intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” Vật lý 10 trung học phổ thông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

142
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ: Vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” Vật lý 10 trung học phổ thông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nghiên cứu mô hình dạy học theo chủ đề và vận dụng vào việc giảng dạy chương “Cân bằng của vật rắn” – Vật lí 10 THPT ở nước CHDCND Lào nhằm tăng cường sự tham gia của học sinh, hạn chế sự can thiệp áp đặt của người dạy trong quá trình học tập của học sinh để nâng cao chất lượng dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” Vật lý 10 trung học phổ thông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH MILAYPHANH ANOUSONH VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ Thành Phố Hồ Chí Minh. 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH MILAYPHANH ANOUSONH VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ MÃ SỐ: 601410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THẾ DÂN Thành Phố Hồ Chí Minh. 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của phòng Đào Tạo và Ban Chủ Nhiệm Khoa Vật lý trường ĐHSP TP.HCM, phòng KHCN&SĐH, các thầy cô trong khoa Vật lý, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ PHẠM THẾ DÂN đã rất tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình em thực hiện đề tài luận văn này. Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè học viên Việt Nam cùng lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý khóa 20 đã luôn động viên, khuyên răn, giúp đỡ và chia sẻ những lúc khó khăn trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cảm ơn Ban Giám hiệu trường THPT Morpai Khong, huyện Khong Se Don, tỉnh SaRaVanh , Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện để tôi thực nghiệm trong quá trình làm luận văn.
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 4 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5 I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................................... 5 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 6 III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................... 6 IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ......................................................................................................... 6 V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 6 VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 6 VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ............................................................................................... 6 VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN. ................................................................................................ 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ. ................................................................................................................................. 8 1.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề [5],[6],[7],[9]. .............................................................................. 8 1.2.Những cơ sở của việc vận dụng dạy học theo chủ đề [5]. ............................................................ 8 1.2.1.Mục tiêu chung của giáo dục [2],[5],[10]............................................................................... 8 1.2.2.Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm [5; 10; 11]...................................................................................................................... 10 1.2.3.Cơ sở triết học [5].[6] ........................................................................................................... 11 1.2.4.Cơ sở sư phạm [5],[6],[7]. .................................................................................................... 12 1.2.5.Cơ sở sinh học [5], [6].......................................................................................................... 13 1.3.So sánh dạy học theo chủ đề với dạy học truyền thống. .............................................................. 14 1.4. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề [5],[6]. ................................................... 16 1.4.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề. ...................................................................................... 16 1.4.2.Vai trò của GV. .................................................................................................................... 16 1.4.3.Vai trò của HS. .................................................................................................................... 17 1.4.4.Nội dung học trong dạy học theo chủ đề. ............................................................................. 17 1.4.5.Phương pháp dạy học. .......................................................................................................... 18 1.4.6.Hình thức tổ chức dạy học. .................................................................................................. 18 1.4.7.Phương tiện dạy học. ............................................................................................................ 19 1.4.8.Kiểm tra đánh giá. ................................................................................................................ 19
  5. 1.5.Những nét mới trong dạy học theo chủ đề [5],[6],[8],[9]. ........................................................... 19 1.5.1.Những định hướng chung. .................................................................................................... 19 1.5.2.Câu hỏi định hướng cho chủ đề học tập. .............................................................................. 20 1.5.3.Bài tập cho chủ đề học tập. .................................................................................................. 20 1.6.Các bước chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề [5],[6]....................................................... 21 1.7. Kết luận của chương 1: ............................................................................................................... 22 Chương 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “ CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” – VẬT LÝ 10 THPT Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. .......................................................... 23 2.1 Nội dung kiến thức chương “ Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào. ............................................................................................................................................................ 23 2.1.1 Mục tiêu dạy học chương “ CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” –Vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào. .............................................................................................................................. 23 2.1.2 Cấu trúc nội dung chương “ Cân bằng của vật rắn” theo SGK vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào. .............................................................................................................................. 25 2.2. Những khó khăn khi dạy và học chương “ Cân bằng của vật rắn”- Vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào.................................................................................................................................... 26 2.3 Vận dụng dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “ Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào.......................................................................................................................... 26 2.3.1 Cấu trúc lại nội dung chương “ Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở nước CHDCND Lào. ................................................................................................................................................ 26 2.3.2. Xây dựng nội dung bài giảng. ............................................................................................. 27 2.3.2.1. Định hướng chung. ...................................................................................................... 27 2.3.2.2. Các hồ sơ bài dạy. ....................................................................................................... 27 2.4.Kết luận của chương 2: ................................................................................................................ 45 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 46 3.1 Mục đích, nghiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. ........................................................................ 46 3.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm. ..................................... 46 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm. ...................................................................................................... 46 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................................................... 48 3.2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................................... 48 3.3. Diễn biến các tiết học thực nghiệm sư phạm. ............................................................................. 48 3.4. Kết quả các bài kiểm tra trong đợt thực nghiệm sư phạm. ......................................................... 50 3.5. Kết luận của thực nghiệm sư phạm. ............................................................................................ 54 KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN VĂN................................................................. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 56 PHỤ LỤC. .................................................................................................................. 57
  6. DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT CHDC ND : Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân . ĐC : đối chứng. GV : giáo viên. HS : học sinh. SGK: sách giáo khoa. THPT : trung học phổ thông. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng kết quả bài kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng kết quả bài kiểm tra số 1 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng kết quả bài kiểm tra số 2 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng kết quả bài kiểm tra số 3 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ kết quả bài kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm của hai lớp Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 2 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 3 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng DANH MỤC CÁC HÌNH 3.5.1. Hình ảnh các em HS đang học bình thường trong lớp 3.5.2. Hình ảnh các em HS được chia theo nhóm để học tập 3.5.3. Hình ảnh các em HS đọc phiếu bài tập khi GV giao cho nhóm 3.5.4. Hình ảnh các em HS từng nhóm thảo luận kết quả với nhau 3.5.5. Hình ảnh các em HS ở nhóm nhận xét kết quả với nhau
  7. MỞ ĐẦU I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mặc dù Nước Lào đang bước vào những chiến lược đổi mới về mục tiêu, chương trình, nội dung cũng như định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy cho giáo viên và học sinh, cụ thể là, trong hiện tại, chúng ta đang triển khai biên soạn và thử nghiệm chương trình, sách giáo khoa (SGK) mới, nhưng qua tổng kết, bên cạnh một số ưu điểm, việc đổi mới vẫn được đánh giá là chưa đồng bộ, nên việc thực hiện mục tiêu giáo dục đặt ra vẫn còn gặp những khó khăn. Đa số những khó khăn vẫn được quan tâm và bàn luận nhiều, nhất là sự mâu thuẫn giữa mục tiêu đào tạo với nội dung, chương trình đào tạo, giữa phương pháp giảng dạy với chương trình, SGK, giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy với nền tảng kiến thức của người học và phương tiện kiểm tra đánh giá,... Vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học và làm cho học sinh có hứng thú học tập với kỹ năng vốn có của mình. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, việc vận dụng một cách sáng tạo các chiến lược dạy học tiên tiến trên thế giới vào thực tiễn giáo dục nước Lào có thể là con đường thích hợp. Tuy nhiên, việc đổi mới theo phương pháp cụ thể nào thì phải lựa chọn cho phù hợp với từng đối tượng con người và nội dung dạy học. Vừa qua, theo khảo sát thực tế ở trường Mpai Khong, huyện Khong Se Don, tỉnh SaRaVanh, Nước CHDCND Lào, kiến thức vật lí của học sinh ở trường trung học phổ thông (THPT) rất hạn chế, tỉ lệ học sinh kém nhiều và đa số rơi vào môn vật lí. Vấn đề đặt ra cho tôi và các đồng nghiệp là phải tìm ra giải pháp cải thiện kết quả đó. Chính vì vậy mà tôi cần phải quyết định chọn lựa một phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu phát triển hiện nay nhưng không quá xa so với phương pháp truyền thống để học sinh có thể thích ứng được, đó chính là dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên, vì còn là thử nghiệm nên tôi chỉ chọn chương “CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” thuộc chương trình vật lí lớp 10 THPT ở Nước CHDCND Lào là chương mà tôi cảm thấy có thể thuận lợi khi vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề. Nếu thành công, tôi sẽ vận dụng cho các chương khác của chương trình vật lí THPT và có đủ lí lẽ để thuyết phục các giáo viên thay đổi quan điểm trong giảng dạy. Với tất cả những lý do đã trình bày ở trên, tôi quyết định chọn đề tài “Vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào” làm đề tài nghiên cứu.
  8. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô hình dạy học theo chủ đề và vận dụng vào việc giảng dạy chương “Cân bằng của vật rắn” – Vật lí 10 THPT ở Nước CHDCND Lào nhằm tăng cường sự tham gia của học sinh, hạn chế sự can thiệp áp đặt của người dạy trong quá trình học tập của học sinh để nâng cao chất lượng dạy học. III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  Khách thể: quá trình học tập chương “Cân bằng của vật rắn” của học sinh lớp 10 THPT ở Nước CHDCND Lào.  Đối tượng: nội dung và phương pháp dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” – Vật lí 10 THPT ở Nước CHDCND Lào theo mô hình dạy học theo chủ đề. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” thành công thì sẽ nâng cao chất lượng nắm chắc kiến thức ở học sinh đồng thời giúp học sinh năng động hơn, tự lực hơn trong quá trình học. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” – Vật lí 10 ở trường THPT Mpai Khong, huyện Khong Se Don, tỉnh SaRaVanh, Nước CHDCND Lào. VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề.  Xây dựng các tiến trình dạy học theo chủ đề đối với chương “Cân Bằng ” – Vật lí 10 THPT ở Nước CHDCND Lào.  Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Morpai Khong Se Don, huyện Khong Se Don, tỉnh SaRaVanh, Nước CHDCND Lào. VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.  Nghiên cứu lí luận.  Vận dụng lí luận vào việc xây dựng tiến trình dạy học.  Tiến trình thực nghiệm sư phạm. VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN. Luận văn gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, kết luận chung của luận văn, tài liệu tham khảo và phụ lục.
  9. Trong phần mở đầu có trình bày lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể và đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phạm vi, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu. Ba chương nội dung có tên cụ thể là: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo chủ đề. Chương 2: Vận dụng dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Trong phần phụ lục có trình bày một số hình ảnh về thực nghiệm sư phạm, bảng điểm của lớp thực nghiệm và đối chứng, nội dung phiếu thăm dò ý kiến của học sinh sau thực nghiệm sư phạm.
  10. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ. 1.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề [5],[6],[7],[9]. Dạy học theo đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mô hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hóa của mô hình dạy – tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”. GV không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ tri thức mà chú yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là một trong các mô hình dạy học có khả năng đáp ứng được mục tiêu giáo dục của thời kì đổi mới. Mô hình dạy học mới này thay thế cho mô hình dạy học truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính chất tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung được tích hợp thành những chủ đề mang tính thực tiễn. Dạy học theo chủ đề ở cấp THPT là sự cố gắng tăng cường sự tích hợp kiến thức,làm cho kiến thức có mối liên hệ màng lưới nhiều chiều,là sự tích hợp vào nội dung học những ứng dụng kỹ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. 1.2.Những cơ sở của việc vận dụng dạy học theo chủ đề [5]. Việc vận dụng quan điểm dạy học theo chủ đề vào dạy học môn vật lý xuất phát từ những cơ sở sau đây: 1.2.1.Mục tiêu chung của giáo dục [2],[5],[10]. Mục tiêu chung của giáo dục các môn khoa học về tự nhiên khoảng sau những năm 90 đến nay. Từ khi bắt đầu cải cách giáo dục năm 2007 đến nay, mục tiêu giáo dục phổ thông ở Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào vẫn cơ bản giữ vững quan điểm toàn diện, chú trọng cả bốn mặt đức, trí, thể, mỹ nhằm đào tạo những người lao động có khả năng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó nhấn mạnh thêm một số điểm cho phù hợp với tình hình mới: coi trọng giáo dục tư tưởng, chú trọng , giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Lào; người lao động mới vừa phải có ý thức cộng đồng , tinh thần tập thể vì sự nghiệp chung hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, vừa phải phát huy tính
  11. tích cực cá nhân, năng động , chủ động, đem hết tài năng, sức lực của mình cống hiến cho đất nước. Đối với các môn khoa học tự nhiên nói chung và bộ môn vật lý nói riêng, mục tiêu dạy học hướng tới: ♦ Về kiến thức: trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản hiện đại, bao gồm: Các khái niệm vật lý ; các định luật, nguyên lý vật lý; những nét nội dung cơ bản của các thuyết vật lý, phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình hóa trong vật lý; những ứng dụng quan trọng của vật lý trong đời sống và sản xuất. ♦ Về kỹ năng : chú trọng rèn luyện cho học sinh các kỹ năng: - Thu lượm thông tin từ quan sát thực tế , thí nghiệm, điều tra, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Các kỹ năng thông tin: Thảo luận khoa học, viết báo cáo …. - Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng. - Giải bài tập vật lý phổ thông. - Khả năng đề xuất khoa học và thí nghiệm kiểm tra . ♦ Về tình cảm, thái độ, tác phong, cần bồi dưỡng: - Sự hứng thú học tập, lòng yêu thích khoa học. - Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ. - Tính trung thực trong khoa học. - Tinh thần hợp tác trong học tập và nghiên cứu. Có thể nói mục tiêu giáo dục các môn khoa học về tự nhiên theo thời gian, đã thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, cách tiếp cận mục tiêu giáo dục ở Nước CHDCND Lào hiện nay vẫn là cách tiếp cận mục tiêu giáo dục kiểu truyền thống. Vì vậy, trong lịch sử các cách tiếp cận mục tiêu giáo dục thì cách tiếp cận mục tiêu theo quan điểm của nhóm Bloom được gọi là cách tiếp cận truyền thống (mục tiêu giáo dục xác lập trong ba lĩnh vực: nhận thức, kỹ năng và thái độ), trong đó quy định cụ thể những yêu cầu trong lĩnh vực nhận thức (về kiến thức, trình độ nắm vững kiến thức), các kỹ năng cơ bản cần đạt được là những tiêu chí đánh giá thành quả học tập của học sinh. Mục tiêu kiểu truyền thống thể hiện sự chờ đợi kết quả học tập ở tất cả học sinh, dù có sự khác biệt cá nhân như thế nào đều đạt tới một chuẩn mực nhất định sau một khóa học nào đó. Ở thời điểm ra đời, cách tiếp cận mục tiêu này đã ngay lập tức mang đến cuộc cách mạng thực sự trong giáo dục, đẩy nhanh sự phát triển giáo dục ở nhiều quốc gia trong các thập
  12. niên sau đó (từ những năm50 của thế kỷ XX và vẫn còn phổ biến ở nhiều quốc gia cho đến ngày nay). Bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận của cách tiếp cận mục tiêu giáo dục này thì đồng thời nó cũng thể hiện những hạn chế lớn : Đó là giáo dục khuôn đúc, không quan tâm tới sự phong phú, đa dạng vốn có của nhân cách cá nhân, cũng có nghĩa là không quan tâm đến sự khác biệt, phong phú, đa dạng của phong cách học tập, phong cách tư duy…cũng có nghĩa là không quan tâm đến định hướng tương lai, nghề nghiệp khác nhau của người học. Mục tiêu giáo dục các môn học ở trường phổ thông Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào lần đầu tiên được chính thức hóa trong văn bản của ngành giáo dục là mục tiêu của lần phân ban này. Điều dễ nhận ra là nó vẫn được thiệt lập theo cách tiếp cận mục tiêu truyền thống . Chúng ta sẽ đối chiếu và so sánh cách tiếp cận mục tiêu dạy học các môn khoa học (về tự nhiên) hiện nay ở nước ta với cách tiếp cận mục tiêu dạy học mới ở phần tiếp theo để làm sáng tỏ hơn điều này. 1.2.2.Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm [5; 10; 11]. Từ thế kỷ 19 (XIX), quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã bắt đầu phát triển. Theo Johann Hein Rich Pestalozzi (1746- 1827) –nhà giáo dục Thụy Sĩ- sư phạm phải là một phương pháp khoa học có ý nghĩa thực dụng, đề cập việc giảng dạy liên quan mọi khía cạnh của cuộc sống, được xây dựng trên một kiến thức sâu rộng. Kinh nghiệm phải đi trước sáng kiến và óc tưởng tượng. Những bài học phải liên quan đến thực tế để học sinh có thể liên tưởng đến cuộc sống chung quanh. Từ đó các tư tưởng trừu tượng sẽ được học hỏi dần. Chỉ có thể hành động khi biết hành động như thế nào, có nghĩa là các bài học đều hướng về học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song sự tích hợp liên môn, liên ngành rộng. Việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, bởi vậy, không thể cứ tiếp tục giảng dạy các khoa học như là những lĩnh vực tri thức riêng rẽ. ♦ Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết mà nhằm phát hiện lại những tri thức loài người đã tích lũy được. Trong học tập, học sinh cũng phải khám phá ra những hiểu
  13. biết mới đối với bản thân thì học sinh mới thật thông hiểu, ghi nhớ và vận dụng được. Đó là chưa kể khi lên đến trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học cũng làm ra tri thức mới cho khoa học. ♦ Khác với nghiên cứu khoa học, hoạt động học tập không phải là quá trình mò mẫm tự phát, mà là quá trình hoạt động có sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh được đặt vào địa vị người phát hiện lại những tri thức trong di sản văn hóa của loài người, của dân tộc. Trong mỗi con người đều có một sở trường gì đó, điều đáng nói là phải biết cách khơi gợi, phát huy sở trường đó. Trong một lớp không phải chỉ có một người mà có nhiều người và mỗi con người lại rất khác nhau, người tư duy theo hướng này, người tư duy theo hướng khác; người thích đi vào ý này, người thích đi vào ý kia…đây chính là cơ hội để phát huy trí tuệ tập thể một cách rộng lớn, sâu xa. Nghệ thuật của giáo viên là làm thế nào khi trang bị kiến thức cho học sinh, dẫn dắt các em tiến tuần tự đến nhiệm vụ ngày càng phức tạp thêm và đồng thời chuẩn bị cho các em hoàn thành những nhiệm vụ này, nhưng phải tính toán sao cho việc giải quyết mỗi nhiệm vụ mới đòi hỏi ở học sinh lao động tự lực và suy nghĩ căng thẳng tương đương với khả năng mà đặc điểm lứa tuổi và cá thể của các em cho phép trong những điều kiện cụ thể của dạy học. Xu thế của dạy học hiện đại là nâng cao tính tự lực của học sinh trong quá trình học tập. 1.2.3.Cơ sở triết học [5].[6] ♦ Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù là quan trọng đến đâu, lợi hại đến mấy cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện, nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân sự vật. Sự phát triển đó là cao nhất khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng được với nhau. Trong quá trình dạy học, ngoại lực là tác động dạy của thầy, môi trường xã hội (cộng đồng lớp học, gia đình, xã hội…) có ảnh hưởng đến người học, còn nội lực là sức học, sức tự học, sự phát triển của trò (vì học là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực , sáng tạo của người học). ♦ Theo quan điểm triết học thì tác động của ông thầy dù quan trọng đến mức “ Không thầy đố mày làm nên” thì vẫn là ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác, tạo điều kiện cho trò tự phát triển và trưởng thành . Tác động của môi trường xã hội dù là quan trọng đến mức “ Học
  14. thầy không tày học bạn” hay giáo dục tay ba: Nhà trường, gia đình, xã hội vẫn chỉ là ngoại lực giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học . Sức tự học hay năng lực tự học của trò dù còn non nớt đến đâu vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của bản thân người học và chất lượng giáo dục đạt kết quả cao nhất khi tác động của thầy (ngoại lực), cộng hưởng được với năng lực tự học của trò (nội lực) , nghĩa là thầy bồi dưỡng và phát huy đến cao độ năng lực tự học của trò. Do đó không thể nhấn mạnh một chiều hoặc tách rời nội lực với ngoại lực mà là kết hợp chặt chẽ, mật thiết nội lực với ngoại lực, nhằm tiến tới đỉnh cao của chất lượng phát triển, là cộng hưởng nội lực, ngoại lực với nhau. Nói cách khác, quá trình tự học, tự nghiên cứu (cá nhân hóa) phải kết hợp với quá trình hợp tác với các bạn trong cộng đồng lớp học và quá trình dạy học của nhà giáo (xã hội hóa). Đó là quan điểm nội lực quyết định của dạy học tích cực, lấy việc học (trò) làm trung tâm. 1.2.4.Cơ sở sư phạm [5],[6],[7]. ♦ Mô hình dạy học thụ động, lấy việc dạy của người thầy làm trung tâm nhấn mạnh và đề cao vai trò của thầy, của việc dạy. Trong đó, thầy là chủ thể, trung tâm, đem kiến thức sẵn có truyền đạt, giảng giải cho học sinh, là người trao. Thầy có quyền về tri thức, đánh giá, là chủ thể người lớn. Trò thụ động tiếp thu những gì thầy truyền đạt: Nghe, ghi, nhớ và làm lại, là người nhận. Khách thể ( kiến thức ) được tái hiện, lặp lại, thuộc lòng. ♦ Mô hình dạy học tích cực lấy việc học của trò làm trung tâm: Cả ba thành tố của quá trình dạy học (trò, khách thể, thầy) tác động với nhau trong một hoạt động chung vì hiệu quả thực tế của người học. Trò: chủ thể, trung tâm, tự mình tìm ra kiến thức (khách thể) bằng hành động của chính mình, khách thể do người học tự tìm ra mang tính chất cá nhân (quá trình cá nhân hóa) . Trò là diễn viên tích cực của giáo dục. Cộng đồng lớp học: là môi trường xã hội trung gian giữa thầy và trò, nơi diễn ra sự trao đổi, giao tiếp, hợp tác giữa trò - trò, trò- thầy, làm cho khách thể do từng cá nhân tìm ra mang tính chất xã hội (quá trình xã hội hóa ). Khách thể: do người học tự tìm ra với sự hợp tác của các bạn và sự hướng dẫn của thầy. Thầy: là tác nhân, người hướng dẫn và tổ chức cho người học tự mình tìm ra kiến thức thông qua một quá trình vừa cá nhân hóa vừa xã hội hóa.
  15. Thầy: là người đạo diễn, kích thích hoạt động của người học, người trọng tài và cố vấn kết luận làm cho khách thể do người học tự tìm ra với sự hợp tác của các bạn trở thành thực sự khách quan, khoa học. So sánh hai mô hình ta thấy mô hình thứ hai là một quá trình hoạt động tự lực, tích cực và chủ động, có hứng thú và động cơ thúc đẩy từ bên trong của người học, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo (quá trình cá nhân hóa) đồng thời là một quá trình hoạt động có một phạm vi xã hội nhất định là sự hợp tác của người học với các bạn trong môi trường xã hội cộng đồng lớp học và có ý nghĩa, có giá trị thật sự về hình thành nhân cách (quá trình xã hội hóa). 1.2.5.Cơ sở sinh học [5], [6]. ♦ Cơ sở sinh học của mô hình dạy học thụ động lấy việc dạy (thầy) làm trung tâm là theo học thuyết của I.P .Pavlop (ví dụ: thí nghiệm cho heo ăn sau khi bật sáng đèn hoặc bấm chuông reo). Theo Pavlop, dạy là thành lập những phản xạ có điều kiện hình thành kinh nghiệm hành động. Học là hình thành những phản xạ trả lời mới chưa có trong vốn phản xạ không điều kiện được di truyền. Cơ chế để hình thành một phản xạ có điều kiện là phối hợp một kích thích có điều kiện với một kích thích không điều kiện để tạo ra một trả lời không có điều kiện. Theo cách đó, quy trình dạy học bao gồm các khâu: Xác định yêu cầu cần dạy, tức là định rõ phản xạ có điều kiện sẽ hình thành; chọn tác nhân kích thích; tiếp theo đó là biến tác nhân kích thích trung tính thành tác nhân kích thích có điều kiện. Tăng hiệu quả dạy học : bằng cách kết hợp tác nhân kích thích trung tính với tác nhân kích thích không điều kiện một số lần tối thiểu để củng cố phản xạ trả lời, hoặc là bằng cách tăng cường độ kích thích không điều kiện để thúc đẩy động cơ học. ♦ Cơ sở sinh học của mô hình dạy học tích cực lấy học trò làm trung tâm là học thuyết của B.F. Skinner. Theo Skinner, cha đẻ của điều khiển học, học là tự điều hòa hành vi để dẫn tới một hành vi mong muốn bằng cách thử sai. (ví dụ: thí nghiệm dạy chim bồ câu tự tìm lấy thức ăn; thí
  16. nghiệm dạy chuột đạp cần câu cơm).Từ thực nghiệm Skinner, rút ra ba kinh nghiệm lý thuyết: - Chỉ học cái đang làm: làm để học. Hiểu biết tức là hành động có hiệu quả. - Học bằng kinh nghiệm: trẻ phải được tiếp xúc với môi trường nó đang sống. Giáo viên phải cung cấp cho học sinh những cơ hội tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. - Học bằng cách thử sai. Động cơ học là lợi ích. Skinner có khuynh hướng lặp lại hành vi nào đem lại hiệu quả mà có lợi, vì vậy, trong dạy học cần phải luôn luôn có thưởng tức thì. Học thuyết Skinner còn được gọi là học thuyết phản xạ có điều kiện chủ động; bài học là vì lợi ích của chính người học; mục đích học, nội dung học là do chính nhu cầu của người học. 1.3.So sánh dạy học theo chủ đề với dạy học truyền thống. Dạy học theo chủ đề Dạy học truyền thống 1. Các nhiệm vụ học tập được giao, 1.Tiến trình học tập của học sinh do học sinh quyết định chiến lược học giáo viên và SGK áp đặt. (GV là tập với sự chủ động, hỗ trợ và hợp trung tâm). tác của giáo viên, (HS là trung tâm). 2. Phù hợp với nhiều phong cách học 2. Phù hợp với một số học sinh có khác nhau do HS được quyết định cách tư duy: logic, tuần tự chặt chẽ. một phần chiến lược học tập. 3. Hướng đến các mục tiêu: phát triển 3. Nếu thành công có thể góp phần hiểu biết vượt khỏi khuôn khổ nội đạt đến nhiều mục tiêu của môn học: dung, hiểu biết tiến trình khoa học và chiếm lĩnh kiến thức mới, bồi dưỡng rèn luyện các kỹ năng thực hiện tiến phương thức tư duy khoa học và trình khoa học: quan sát, thu thập dữ phương pháp nhận thức khoa học. liệu, xử lý, suy luận và áp dụng thực tiễn. 4. Dạy theo một chủ đề thống nhất 4. Dạy theo từng bài riêng rẽ trong được tổ chức lại từ một phần chương một thời lượng cố định dành cho
  17. trình học. từng bài. 5. Kiến thức thu được là những khái 5. Kiến thức thu được chỉ có mối liên niệm liên hệ mạng lưới với nhau. hệ tuyến tính một chiều theo sự thiết kế chương trình học. 6. Trình độ nhận thức có thể đạt ngay 6. Trình độ nhận thức có đạt: biết, trong quá trình thực hiện các nhiệm hiểu, vận dụng (giải bài tập). vụ học tập : phân tích, tổng hợp, đánh giá 7. Kết thúc chủ đề : HS có một tổng 7. Kết thúc một chương: HS không thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ có một tổng thể kiến thức mới, mà có và khác với tổng thể nội dung trong kiến thức từng phần riêng biệt, hoặc sách giáo khoa. hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học. 8. Kiến thức gần với thực tiễn. 8. Kiến thức khá xa rời thực tiễn. 9. Sau khi kết thúc chủ đề, hiểu biết 9. Kiến thức, kỹ năng sau khi học chỉ vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung giới hạn trong chương trình, nội cần học. dung học. 10. Có thể hướng tới việc bồi dưỡng 10. Không thể đạt tới mục tiêu nhân các kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, văn quan trọng: rèn luyện kỹ năng quản lý, điều hành, ra quyết định… sống và làm việc giao tiếp, hợp tác… Điểm gần tương đồng giữa dạy học theo chủ đề và dạy truyền thống: vẫn coi trọng việc lĩnh hội một dung lượng kiến thức nền tảng. Do đó dạy học theo chủ đề có khả năng vận dụng vào thực tiễn. Để vận dụng dạy học theo chủ đề, cần phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề có ý nghĩa thực tiễn.
  18. Cần lưu ý khi dạy theo chủ đề cũng như các mô hình dạy học tích cực khác là không được coi học sinh chưa biết gì mà cần tận dụng những kinh nghiệm sống thực tiễn của học sinh để giải quyết vấn đề. 1.4. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề [5],[6]. 1.4.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề. Dạy học theo chủ đề cũng như các mô hình dạy học tích cực khác đều nhằm đáp ứng những yêu cầu về đổi mới PPDH và qua đó cũng thực hiện đầy đủ các mục tiêu giáo dục môn học trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, cũng như các chiến lược dạy học hiện đại khác, dạy học theo chủ đề còn đặt mối quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển của học sinh có các phong cách học tập khác nhau với sự phát triển không ngừng của thực tiễn. Do đó, dạy học chủ đề còn hướng đến các mục tiêu tích cực khác: - Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng của một tiến trình khoa học. - Phát triển tư duy bậc cao, phát triển suy luận, tổ chức kiến thức và tiếp nhận thông tin một cách chọn lọc, có phê phán - Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con người trong thời đại ngày nay: giao tiếp, hợp tác, quản lý, tự quyết định, tự đánh giá, tự điều chỉnh… - Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt tới các mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khuôn mẫu, áp đạt. 1.4.2.Vai trò của GV.  Dạy: dạy cho mọi người biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo. Trong dạy học theo chủ đề, giáo viên tổ chức và hướng dẫn quá trình dạy- tự học. Thầy không còn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho người học mà thầy luôn luôn tạo ra cơ hội cho phép người học tự do theo đuổi những tư tưởng, khái niệm, kỹ năng, dưới sự tư vấn của thầy và thầy là người luôn tin cậy và tôn trọng họ, dạy họ cách tìm ra chân lý. Thầy không nhất thiết phải dạy toàn bộ nội dung trên lớp mà cố gắng khai thác tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của học sinh, giúp họ tự mình lĩnh hội kiến thức. Ngoài ra, GV trong chiến lược dạy học này không phải là người quyết định toàn bộ chiến lược học tập của học sinh, vì nhiều nhiệm vụ học tập được giao cho HS mà HS phải tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ đó.
  19. Trong dạy học theo chủ đề, HS giữ vị trí trung tâm, nhưng không vì thế mà vai trò của GV bị giảm sút, nó chỉ thay đổi ý nghĩa: GV trở thành người cộng tác, tổ chức , hướng dẫn HS, là người trọng tài sáng suốt giúp HS xác định được chân lý, phát triển nhân cách biết mình phải làm gì và tự giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. 1.4.3.Vai trò của HS.  Học: tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo. Người học là một chủ thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, và hợp tác với các bạn, học bạn, học thầy, học mọi người. Trong dạy học theo chủ đề cũng như các chiến lược dạy học tích cực khác, quan niệm “ lấy người học làm trung tâm” không chỉ thể hiện ở chỗ họ được quan tâm, giúp đỡ, được tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, phát triển mà còn thể hiện ở chỗ: HS được quyết định một phần (hay toàn bộ) chiến lược học tập của mình (trách nghiệm với sự phát triển hiểu biết, phát triển của chính mình). 1.4.4.Nội dung học trong dạy học theo chủ đề. Ở cấp THPT, môn vật lý được chia thành các chủ đề lớn như: Cơ học, Nhiệt học, Điện- tư học, Quang học,…Trong đó nội dung được sắp xếp theo một trật tự tuyến tính đảm bảo những nguyên tắc chung: tính hệ thống, tính khoa học, tính sư phạm,…bỏ qua tính tự thời gian và tính cá nhân ( tác giả) của kiến thức làm cho hiệu quả học tập cao hơn. Tuy nhiên xu hướng này làm cho chương trình, nội dung học và cách học của chúng ta ngày càng nặng tính lý thuyết, hàn lâm và xa rời thực tiễn mà người học đang sống, xa rời nhu cầu của đa số người học tạo nên áp lực ngày càng nặng nề, đồng thời nó còn đang tạo ra tiền đề vững chắc cho sự duy trì kiểu dạy học truyền thống đang ngày càng tiến triển theo hướng tiêu cực như hiện nay. Tổ chức lại nội dung học vấn phổ thông theo hướng tích hợp là yêu cầu khách quan và hiện nay đã trở thành xu thế. Trong phạm vi một môn khoa học như môn vật lý chẳng hạn, tích hợp giúp tinh giản kiến thức , giúp cho kiến thức có tính thực tiễn và tính công cụ mạnh hơn vì thế hữu dụng và vững chắc hơn. Tích hợp là một giải pháp thích hợp đã được thực tế giáo dục ở nhiều nước khẳng định để rút ngắn khoảng cách giữa học và hành, giữa lý thuyết và thực tiễn. Tích hợp là xu thế tất
  20. yếu để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học khoa học trong nhà trường phổ thông ở Nước CHDCND Lào mà chúng ta cần quan tâm thích đáng. 1.4.5.Phương pháp dạy học. Dạy học theo chủ đề và nhiều mô hình dạy học tích cực khác đều đặt trọng tâm phát triển tư duy cho HS. Chính vì thế, dạy học phải chú trọng đến các phương pháp tạo cơ hội, tạo điều kiện cho người học tích cực, chủ động, đặc biết là quan điểm kiến tạo trong dạy học, còn quá trình học là quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn trên cơ sở kiến thức được học (học thuyết kiến tạo cho rằng: mọi người, không phân biệt lứa tuổi, học tốt nhất bằng cách: thu thập thông tin mới, suy nghĩ về nó, và làm việc theo nhiều cách khác nhau. Những hướng dẫn trực tiếp được giảm tối thiểu, thay vào đó là tạo cơ hội cho người học thăm dò, thí nghiệm, chia sẻ ý kiến. Tạo cơ hội cung cấp các tài liệu khác nhau để học sinh xây dựng hiểu biết của mình). Trong mô hình dạy học này và nhiều mô hình dạy học tích cực khác, người ta không dành nhiều thời gian cho việc cung cấp kiến thức mà thời gian học chủ yếu dành cho việc giải quyết vấn đề, thực hiện các nghiệm vụ học tập của các nhóm HS. Kiến thức mới có thể được cung cấp một cách đúng lúc trong quá trình HS giải quyết vấn đề thực tiễn được giao, hoặc được giới thiệu trong một khoảng thời gian ngắn thích hợp theo cách dạy truyền thống trước khi HS giải quyết vấn đề, hoặc thông qua tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp, chỉ dẫn. Nói cách khác, các mô hình dạy học tích cực phổ biến hiện nay thường ưu tiên việc sử dụng kiến thức (thông tin) vào giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra, HS học được tiến trình khoa học và kỹ năng tiến trình khoa học từ việc giải quyết vấn đề chứ không phải vào việc tham gia xây dựng kiến thức như quan niệm dạy học truyền thống quen thuộc. 1.4.6.Hình thức tổ chức dạy học. Dạy học theo chủ đề vẫn là sự kết hợp cách tổ chức học theo lớp truyền thống với học theo nhóm hợp tác, nhưng chủ yếu là theo nhóm. Dạy học theo nhóm với đặc trưng là HS hợp tác, cùng nhau “ khám phá” lại tri thức của nhân loại, HS có cơ hội chia sẻ những suy nghĩ của mình với bạn học; với phương thức học thầy, học bạn sẽ phát huy tính năng động, tư duy sáng tạo của học sinh, đồng thời khắc phúc được hoạt động độc diễn của thầy trong lớp đông học sinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0