Luận văn Thạc sĩ Văn học: Sử ca Nôm - Sự hình thành - Tính chất và giá trị thể loại
lượt xem 2
download
Luận văn đã bước đầu đưa ra những nét chính của thể loại sử ca như lịch sử hình thành, tính chất thể loại và giá trị thể loại của nó phần nào đóng góp về mặt khoa học trong việc nghiên cứu kiểu ca kịch sử một thể loại có vai trò đóng góp thêm vào sự phong phú của văn học Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Văn học: Sử ca Nôm - Sự hình thành - Tính chất và giá trị thể loại
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TltơỜNG BẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VA NHÂN VÃN TRÁN THỊ HƯỜNG SỬ CA N Ô M Sự HÌNH THẢNH - TÍNH CHẤT VẢ GIÁ TRỊ THỂ LOẠI ■ m m LUẬN VÃN THẠC S Ỹ K H O A MỌC NGỮ VẪỈ* • * * CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC VIỆT NAM MÃ SỐ : 5.04.33 NGƯỜI HƯÓNG DẪN KHOA HỌC : PGS BÙI DUY TÂN HÀ NỘI 1997
- D ân ta phải biết sử ta cho tường gốc tích nước nhà Việt N am Hồ C h í M inh L ịch Sử nước ta
- MỤC • LỤC * PHẦN MỞ ĐẨU I Tính cấp thiết của đề 1ài I Tình hình nghiên cứu 2 Đóng góp của luận án 7 Nguổn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 7 Chương I : s ự HÌNH THÀNH s ử CA NÔM 9 Cơ sở xã hội 9 Các liền dề văn hoá cho sự hình (hành sử ca Nôm 13 Chương II : TÍNH CHẤT CỦA THỂ LOAI s ử CA NỎM 24 Sử ca Nổm trước hết là một thể loại văn học 24 Sử ca Nôm là Ihể loại văn học giàu tính chấl truyền thống 43 Sỉr ca Nổm là thể loại vãn học giàu tính nhân díln về phương 50 Ihức biểu hiện Chương III : GIẢ TR! CỦA THỂ LOẠI s ử CA NÔM 62 Cảm hiíiig yêu nước và tự hào clAti )ộc 62 Cảm hứng anh híing 70 Cảm lúmg nhíìn văn 76 PHẨN KỂT LUẬN 83 TẢI LIỆU THAM KHẢO 86 * * *
- BỎNG VI€T TflT Đại Nam quốc sử diễn ca : ĐNQSDC Đại Việt sử ký toàn (hư : ĐVSKTT Tliiên Nam rninli giấm : TNMG Thiên Nam ngữ lục : TNNL Nhà xuất bản : NXB Nhà xuất bản Đại học và Trung bọc chuyên nghiệp : NXBĐH và THCN * $ &
- PHfiN m ờ Bfi'u I. Tính cấp thiết của đc tòi. Trong các lliể loại lự sự văn học viêì bằng chữ Nổm còn lại hiện nay, hên cạnh các truyện Nổm như : Pham Tải Ngoe Hoa, Tổng Trản Cúc Hoa, Phương Hoa, Lý Công, Hoảng Trừu, Truyẽn Kiều, Hoa Tiên, Sớ Kính Tăn Trang v.v... còn có nlũrng tác phẩm dược gọi là điẽrt ca lịch sử nlur : Thiên Nam minh giảm, Thiên Nam ngữ luc, Hà Thành Ihấl thủ ca, Vè Vơ Ba Cai Vàng. Vè Thất Thủ Kinh đô v.v... Có những (ác pliẢm điõn ca lịch sử kể lại lliÀn lích được thờ cíing ở các đìnli đền như : sư tích Đức Thánh Láng. Có những (ác phẩm diễn ca loàn bọ lịch sử nưởc nhà như : Thiên Nam minh giấm, Thiên Nam ngữ luc. Dai Nam quốc sử diễn ca v.v... Trong luận văn này chúng (ỏi gọi loại (liễn ca lịch sử là sử ca Nôm, phỏng llieo cách gọi của Cao Huy Đỉnh trong Tìm hiểu liến trình văn hoc dân gian Viẽl Nam. Trong hai loại sử ca nói Irên, loại diễn ca (oàn hộ lịch sử nước nhà đã được giới nghiôn cứu cổ ngữ văn học coi là thể sử cn có lính chấl tiêu hiểu. Vì vậy việc tìm hiểu sự hình Ihành, lính cliấl và giá Irị (hể loại của diễn ca lịch sử cluì yếu là lliông qua loại sử ca này. Trong khuôn khổ của một luận văn Ihạc sì chúng lôi chỉ lấy hai lác phẩm liêu hiểu : TNMG và TNNL làm đối lượng nghiên cứu. ĐAy là híii lác pliẩm sử ca Nôm đẩu liên, đồng (hời cũng là hai lác phẩm lớn nỉiAÌ CIIÍI lliế loại sử ca. Hơn nữa việc hai lác phẩm này sử (.lụng hai thể thơ lục hái và song Ihaì lục hát vào loại sớm lliể hiện rất đặc Irưng linh IhÀn văn hoá clAn lộc. Nghiên cứu sử ca về sự hình thành, tính cliấl và Ihể loại nói chung
- 2 không phíỉì là viộc làm niởi. Đã có mộl số ý kiến đồ cộp lới việc ngliiCn cừu về sử ca nói chung và lừng lác phíim nói riêng. Luân văn này sẽ liồp nhện những ý kiến dó, đi síUi vào lính cha'! Ihể loại của loại lác pliíỉm văn chương nil giàu giá trị lịch sử, giá (rị thắm mỹ, dể dáp ứng pliíin nao yêu càu ngliiổn cửu, giảng dạy văn học. Đặc hiệt sỉr dụng thể' loại sử ca dể giáo clục Iniyền thống, Irirởc há ímyền 1hống yêu nước và tự hào dân (ộc, vÃn đang là yêu CÀ11 cố tính chAl cập nhại nhái. Bác Hổ khi ờ cliiến khu, năm 1942, cln lùng viếl một lộp "Sir ca Nôm" - Lịch sử nưòc la để giáo dục tinh (hổn yêu nước, chống Pháp, đuổi Nhật, giành độc lộp, lự do cho Tổ quốc. II. Tình hình nghiên cứu. Như ỉrên đã nói, các lác phẩm diễn ca tịch sử (hưởng được nghiên cứu chung khi bàn vê các tạp tliỗn ca. Thiên Nam minh RÌám và Thiên Nam nRĨr luc thường được đề cập đến Irong những cóng trình nghiên cứu lịch sử văn học và mội số bài dăng Irên các lạp chí. Trong lliời Pháp llniộc ông Dương Quảng Hàm đã quan tftm nghiên cứu về các lác phẩm diẽn ca. Khi bàn về giá (rị đích (hực của các lác phẩm diễn ca mà ổng gọi là "Việỉ sử ca" ồng nói :"Xưa người la chỉ biết Irọng và đọc chung sử, mà có ý khinh (hường đã sử. Thực ra clã sử cũng quan trọng như cliínli sử. Vì nhiều kh nhờ đấy mà sửa lại được những điều sai lẩm hoặc thiên lệch của nhũng bộ sử do sử thần có khi vì sự 1Ay vị hoặc lliế lực áp bách mà chép sai di." [7, (r. 292 và 3 0 1 1. Đánh giá nội dung của mộl lác phẩm cụ lliể như Đại Nam quốc sử diễn ca, ông viếl :”Đại Nam quốc sử diễn ca chép lừ đời ĩ lổng Bàng đến hết đời Hâu Lê theo Ihổ lục bái. Cácli chép viêc gọn gàng mà dll cítc việc cliínli.
- 3 Nhiều đoạn lời văn hùng hồn, (hống thiết. Kế văn sử hút lại dùng lời ca mà được như thế thật đã là hay lắm" [7, tr.301 J. Hoà bình chống Pháp lập lại, các tắc phẩm sử ca Nỏm dược các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý bở\ nội dung lịch sử phong pliíi và nghệ thuật dại chíing, binh dị của nó. Hai ông Nguyễn Lương Ngọc và Đinh Gia Khánh,, những người phiên âm, chú thích và giới thiệu TNNL, môi lác phẩm diễn ca lịch sử cổ, ra đời vào khoảng nửa sau thế kỷ XVII cố nhiều nhận định và đánh giá sâu sắc về (hể loại sử ca Nòm. Nhận định chung về sử ca Nôm hai ổng viết :"Trừ một vài quyển xu At hiện vào hổi đầu thế kỷ này được viết bằng chữ Nôm và văn xuôi, còn phần lớn những lập viếỉ về lịch sử bằng chữ Nỏm đều là những tập viết theo thể văn vần, đặc biệt là theo Ihể lục bát. Đây là một loại văn được mệnh danh là diễn ca lịch sử. Có những diễn ca chuyên kể vê thần tích, loại này chưa được chú trọng phiên Am và phổ biến nhiều. Cố những lác phẩm điên ca toàn bộ lịch sử nước nhà. Loại này ông Dương Quảng Hàm gọi là "Việt sử ca” . Dựa vào nhan quyển Đại Nam quốc sử diễn ca người ta gọi loại này là "quốc sử diễn ca" [27, tr.8]. Giáo trình văn hoc cổ Viẽl Nam cỏ nhận xét :"Thế kỷ XV-XVIĨ1 cố nhiều tác phẩm biểu hiện lòng hoài cảm dối với quá khứ. Nhũng tấc phẩm đó mức độ tuy có khác nhau nhưng !â't cả đều hiểu lộ một thai độ gián liếp phê phán hiện 111 ực' : Thiên Nam ngữ luc là một lác phẩm cố thànli tựu lớn về mặt ca ngợi truyền thống dẹp của dân lộc ta." [ 15, tr.30-311. Năm 1976, nlià xuất bản Vãn học Hà Nội cho ra mát bạn đọc Hơp luyến thơ văn Viet Nam tap 1L từ llĩế kv X đến thế kv XVII. Hợp tuyển đã cung cAp cho chung ta một bức tranh sinh động, da dạng, rõ nél vê quá trình
- 4 hình Ihành và phát Iriển cỉia nền văn học cổ Ining đại Việl Nam. Đối với thể loại sử ca Nôm, các học giả cho rằng TNNL là mộl lập sử ca Irường thiên dài 8.136 câu lliơ lục bát, kèm 31 bài Ihơ chữ Hán và 2 bài thơ Nôm Đường luật. TNNL xuất hiện vào nửa cuối thế kỷ XVII, đời Trịnh Căn. Thiên Nam ngữ lục chép sử nước la lừ Ihời Hổng Bàng đên liêl đơi Hậu Trân. Nội dung íác phẩm có nhiều sự kiện hoang dường, chen lÃn với những sự kiên có thật, có sự kết hợp giữa truyền thuyết dftn gian và chính sự thời phong kiến. Thể (hơ lục hát ở đfty đã lương đối vững vàng." [ 10, Ir.828-829). Lich sử văn hoc Viẽt Nam lâp 1 viết :’'Nhìn chung Thiên Nam ngữ luc không phải chỉ chép sử. Thiên Nam ngữ luc đã phát Iriển việc chép các sự kiện lịch sử đến Irình độ viết chuyện... lác phẩm râì gán với phong cách các Iruyện Nôm, đặc biộ! là Nôm bình dân. Tác giả đã tạn dụng sở Irường của văn học để lự sự và miêu lả một cách đằm thắm, phân lích, phê phán một cách (hấm thìa, lế nliị những sự kiện và nhíln vật lịch sử. Thiẽn Nam ngữ luc đã đi vào lai lịch của sự kiện, nhấn mạnh vào sự điễn biến của lình tiết và hoàn cảnli để xAy dựng những nhân vậl có bề dày, cỏ quá (rình, cố sức sống." [ 16, lr.290). Sơ thảo lịch sử văn hoc Viẽl Nam (quyển II) do Văn Tân chủ biên, khi bàn về giá Irị của TNNL đã viết :"Thiên Nam ngữ luc. Iuy là một hộ sách sử diễn ca, nhưng với phương pháp liểu thuyết boá nhan vậl lịch sử và sự kiện lịch sử, Thiên Nam ngữ lục lại là một tác phẩm cố giá Irị văn học." [20, tr.247]. Ỡng Cao Huy Đỉnh Irong sách : Tỉm hiểu tiến trình văn hoc dân gian Viẽl Nam nhận xét :"Thiên Nam ngữ luc ở thế kỷ XVIĨ là một trong những sử ca bằng Ihơ Nôm đậm đà tính dân gian hơn cả. N6 làm nhiệm vụ lổng kế( lịch sử m ấy nghìn năm về Inrớc của đấl nước, ổn lại truyền Ihống anh hùng của dân lộc Iheo qnan điểm của nhAn dAn. Từ nay sử ca dAn gian
- 5 "Truyén ngôn" đưực hộ lỉiống hoá, được cải biôn llieo SU' ký lliíinh lliơ Still lám dược ghi lại hằng chữ Nỏm và gọi là sử Nỏm" [3, tr. 1 17]. TNMG 1ấ tác phẩm sử ca bắl đầu được nghiên cứu trong Từ điển Văn hoc với nhạn xét : "Thiên Nam minh giám là mội lác phẩm văn học có linh thổn nhAn dan, tinh thân dân lộc khá cao. Tác giả Thiên Nam minh giám sử dụng thể (hơ dftn lộc song Ihất lục bát tương đổi lliuần Ihục, thanh tlioál". [25, tr.3711. Năm 1994 tác pliẩm này được (Nguyễn Thạch Giang rồi Hoàng Thị Ngọ) phiên âm, chú giải, giới thiệu. Hoàng Thị Ngọ cố một nhận xél khá độc đáo là "Đọc tác phẩm ta có cảm tưởng đây ỉà tác phẩm chủ yếu viết cho giởi nữ lưu". [26, tr. 1 6J. Qua mội số bài bản nghiên cứu kể trên chúng la (hấy hầu hết các học giả, các nhà khảo cứu quan tâm đến nhiều vấn đề, trong đó cố những vấn đề liên quan đến vấn đề của luận văn này. Về nguồn gốc và sự hình Ihành của sử ca Nôm, ỉiai ông Nguyễn Lương Ngọc và Đinh Gia Khánh nói :"Tác giả Thiên Nam ngữ luc không dựa hẳn vào một bộ sử nào, tác giả có thể đã (ham khảo nhiều lài liệu (ViêL diên u linh' Lĩnh Nam chích quái. Thổn lích). Tác giả đã sử dụng rộng rãi những truyền thuyết dân gian. Tuy vậy, bộ sách mà lác giẳ Iheo sát nhấl tất nhiên phải là bộ sử chính (hống của thời đại lác giả : Bộ Dai Viẽt sử ký toản thư. Nhiều sự kiện mà Đai Viẽt sử ký toàn thư cố chép lỉ mỉ và sau này Khâm Dinh Viẽt thống giám cương muc không chép hoặc chép sơ sài đều đã được ghi tường tận Irong Thiên Nam ngữ juc." [27, ir.lOỊ. Theo Bùi Văn Nguyên thi :"Về cơ bản tác giả TỊnẽn Nam ngữ luc dựa vào Dai Viẽt Sử ký loàn thư của Ngô Sĩ Liên dể viếl (liẽn ca. Nhiều chỗ lác giả không chỉ dựa vào cương mục của quyển sách mả còn dựa vào nội dung
- 6 lời hàn của sử gia họ Ngô. Đổng Ihời tác giả lại tham khảo thổn thoại, dã sử, trayộn cổ tích (rong kho tàng văn học dân gian để viết tỉ mỉ về các nhân vật Ịịch sử" [19, tr.337]. Về tínli chát Ihể loại của các tác pliẩm sử ca Nôm dường như rấ! ít có ý kiến. Các ông Đinh Gia Khánh, Bùi Duy Tân và Bùi Văn Nguyên trong các công (rinh nghiên cứu đêu cố đề cộp đến vấn đề này và ý kiến thống nhất chung của các ông là các tác phẩm sử ca Nồm, đặc biệl là TNNL cố đáng dấp của sử (hi. Phù Đổng Thiên Vương Irong TNNL là một hình tượng sử (hi anh lùing đẹp bậc nhất trong văn học viếl. Bùi Văn Nguyên viết :"Kết hợp giữa hai yếu tố Irữ tình và tự sự, gắn chặl với cảm hứng hào hùng cửa lác giả về lịch sử dân tộc, Thiên Nam ngữ luc mang tính chất của thể loại sử thi" [19, tr.3491- Ông Đinh Gia Khánh có cùng nhận xét :"Tínli chất kỳ vĩ của sử thi cũng tliể hiện trong nhiều đoạn của Thiên Nam ngữ luc. ví như đoạn truyện Phù Đổng Thiên Vương, đoạn bà Triệu đánh quân Ngô". (27, tr.25]. Qua mộ! số ý kiến Irên, chúng ta thấy hầu hết các nhà nghiên cứu đều khẳng định rằng các (ác phẩm sử ca Nôm vẫn còn dáng dấp và tính chất sử thi. Kiều Thu Hoạch thì lại dành nhiều trang để chứng minh Thiên Nam ngữ luc gần gụi với các truyện Nôm binh dân. Ông viết :"Nói và diễn ca lịch sử, nhưng xét (rên hình diện văn học thì Thiên Nam n&ữ luc cũng có thể coi như mội truyện Nổm bình dân hay nói cho đúng hơn là mội truyện thơ Nôm kể chuyện lịch sử". [7, lr.16]. Gần với ý kiến ông Kiều Thu Hoạch, ông Đinh Gia Khánh trong sách TNNL nối :"Thiên Nam ngũ luc xa loại văn sử ký hơn Dai Nam quốc sử diễn ca mà lại gân với loại văn tmyện hơn Đai Nam quốc sử diẻn ca. Nói một cách khác, Thiên Nam nRữ luc rất gần với các Iniyện Nôm ngày trước về các kêì cấu và la có cảm tưởng như tác giả kể chuyện hơn là chép sử".
- 7 [26, tr.20] xem vậy đủ Ihấy tuy số lượng lác pliẩm chưa nhiều mà íliể loại sử ca đã được đề cập tới ở hầu hết các tập văn học sử và cả trong khi nghiên cứu, giới thiệu các tập sử ca riêng. Nhiều tác giả cũng đã ít hoặc nhiều đề cập tới sự hình thành, tính chất thể loại sử ca. Đố là những lliành lựu mà luận văn này sẽ liếp llui và phái triển ở các pliần mục tương ứng về sau. ill. Dóng góp của luân von. Mục đích của luộn văn là tìm hiểu sự hình (hành và tinh chất thể loại của sử ca Nổm. Đế đạt mục đích trên luận văn cỏ nhiệm vụ : 1. Bước đầu khảo sát tìm hiểu TNMG và TNNL đã được hình thành lừ những nguồn nào cả về nội dung lẫn hình Ihírc. 2. Tìm hiểu tính chất cỉia thể loại sử ca. Qua đó bước đầu so sánh với những lác phẩm nồm khác để xác định đặc trưng thể loại của sử ca Nỏm. 3. Định giá trị của thể loại sử ca Nồm qua TNMG và TNNL và khẳng định giá trị giáo dục truyền Ihống rất đặc Irưng của thể loại sử ca. IV. Nguồn lư liệu và phương pháp nghỉên cứu, Vê mặt tư liệu, sách báo : Chúng lồi căn cứ vào văn bản (ác phẩm được xuấi bản gần đây nhất. - Thiẽn Nam ngữ luc diễn ca lịch sử do Nguyễn Lương Ngọcyà Đinh Gia Khánh phiên âm, cliú giải và giới thiệu, do NXB Văn hoá ấn hành năm 1958 tại Hà Nội. - Thiên Nam minh giám (Gương sấng trời Nam) do Hoàng Thị Ngọ phiên âm, chíì giải và giới thiêu. NXB Van học An hành năm 1994 tại Hà Nội. - Dai Nam quốc sử diên ca của Lê Ngỏ Cất và Phạm Đình Toái do NXB Văn học An hành năm 1966 lại Hà Nôi.
- 8 - T N M G v à T N N L đ ư ợ c viếl (ron g c á c lộp v ã n h ọ c sử . c ả khi hàn v ề tiến trình phát triển c ủ a văn h ọ c dãn g ia n , c á c h ọ c g i ả c ũ n g t h ư ờ n g đ ề c ậ p đế n s ử c a N ồ m . - N h ữ n g bài viết g iớ i thiệu v ề hai lác p h ẩ m n à y trên c á c s á c h , b á o , tạp c h í. - M ột s ố tư liệu lịc h sử , lễ h ộ i liên quan g iá n tiếp , trực l iế p đ ế n t h ể loại sử c a : Đ V S K T T . Về phương pháp nghiên CỈCU : T h ô n g qua c á c h tiế p c ậ n thi p h ấp h ọ c đ ể tim h iể u đ ặ c đ i ể m v à tính ch ất t h ế loại s ử c a N ồ m . - Sử d ụ n g p h ư ơ n g p h áp s o sánh g iữ a c á c loại s ử c a v à g iữ a s ử c a N ồ m với c á c lliể lo ạ i văn h ọ c N ỏ m kliác. V, B ố CUC ỉuộn vân. N g o à i p h ần m ở đầu trình b à y lý d o c liọ n đ ề tài;tìnli hìn h n g h iê n c ứ u , m ụ c đ íc h và n h iệ m v ụ , n g u ồ n tư liệ u v à p h ư ơ n g p h á p n g h i ê n c ứ u , c ù n g nh ữ n g h y v ọ n g m à luận văn c ó thế đ ó n g g ó p v ề mặt k h o a h ọ c , luận v ă n g ồ m ba c h ư ơ n g c h ín h n h ư sa u : M ộ t là s ự hình thành c ủ a s ử c a N ỏ m . H ai là tính c h ấ t th ể loại c ủ a s ử c a N ồ m v à ba là g iá trị t h ể lo ạ i c ủ a s ử c a N ỏ m . C u ối c ù n g là đ anh m ụ c c á c tài liệ u tham k h ả o c h ín h .
- 9 Chương I Sự HÌNH THÀNH SỬ cn NÔM 1. Cơ SỞ XÃ HỘI. V ấ n đ ề n g u ồ n g ố c v à sự hình lliành t h ể loại n ằ m n g a y trong c ơ c ấ u c ủ a m ộ t n ẻ n vă n h ọ c v à c h ịu ảnh h ư ở n g sAu s ắ c c ủ a n h ữ n g đ iề u k iệ n kinh l ế - xã h ộ i, v ă n h o á c ủ a thời đại. Q u ố c g ia p h o n g k iế n Đ ạ i Việt t b ế k ỷ X V I , X V II v ớ i khá n h iề u h iế n đ ộ n g p h ứ c tạp đã làm lliay đổi íl n h iề u d iệ n m ạ o và lính ch ấ t c ủ a n ề n văn học In in g đ ại. T h a y v ì n h ữ n g c u ộ c c h iế n đííu d ũ n g c ả m c h ố n g k ẻ tliù xAm lư ợc ử đíiu t h ế k ỷ trước, c á c lập đ o à n p h o n g k iế n gâ n clAy bắt đầu c ắ n xé, c h é m g i ế ỉ , sál phạt lăn nhau đ ể n ắ m q u y ề n t h ố n g trị. N h ữ n g m â u thuẫn v ố n là bản ch ấ t c ủ a c h ế đ ộ p h o n g kiến h ộ c lộ n g à y m ộ i g a y gắt. C á c lập đ oàn p h o n g k iế n L ê, Trịnh, N g u y ễ n x u n g đ ộ i, tranh q u y ề n , cirởp vị làm c h o đất n ư ớ c lo ạ n lạ c liê n m iê n , nhốn dftn k h ố n k lìổ bíin c ù n g . M ộ t bài th ơ c h ữ Hán cửa N g u y ễ n Bỉnh K h iê m đã p hản ánh sâu s ắ c nỗi c ơ c ự c m à nhíln dân phải g á n h c h ịu trong m á y m ư ơ i n ă m tranh g ià n h thoán (loại g iữ a c á c p h e phái, c á c tập đ o à n k h á c nhau m à nổi bạt là c u ộ c c h i ế n tranh N a m - B ắ c (riều v à c u ộ c c h iế n tranh Trịnh - N g u y ễ n . Bài Ih o c h ỉ c ó b ố n cí\u mil N g u y ỗ n Bỉnh K h iê m đã n ó i đủ n h ữ n g đ iê u c ổ n nói : N g á n n ỗ i c a n q u a m ãi t h ế ir N h ă n dAn m o n g đ ư ợ c c h ố n an c ư K é o nhau lũ lượl lìm nơi ẩn C ứu k ẻ p h iê u [ưu c ỏ c h ỗ n h ờ H ữu C ả m ( T h ơ c h ữ H á n N g u y ễ n B ỉn h K liiỏ m )
- !() N h ữ n g sự k iệ n lịch sử q uan trọng d iễ n ra Irong n h ữ n g n ă m đ âu t h ế kỷ X V I đã phản á n h đ ú n g q u y luật c h u n g v ề h ư ớ c th ăn g (rầm ciìa c á c v ư ơ n g Iriều p h o n g k iế n . V ầ n g h à o q u a n g c h ó i lọi c ủ a m ột v ư ơ n g triều thời thịnh Irị đã nh an h c h ó n g bị phai làn n h ư k h ô n g Ihể c ư ỡ n g n ổ i. T riều đ ìn h p h o n g kiến nhà Lô lừ v u a c h o đ ế n c á c h à n g ngĩí quan lại đ u a rtliau ăn c h ơ i, h ư ở n g lạc, v ơ vét c ủ a cải v à ứ c h iế p dAn làn h . Cái biệt d an h "Vua q u ỷ" , "Vua lợn" m à nhân dân Ihời b ấ y g i ờ d ù n g đ ể g ọ i L ê U y M ụ c v à L ê T ư ư n g D ự c đã vạch trẩn bản chất tàn ác, lối s ố n g sa đ o ạ , m ất nil An lính c ủ a n h ũ n g k ẻ lự c h o m ìn h !à "đấng c h í tôn", là "các b ậ c c h a m ẹ c ủ a dân". S o v ớ i L ê U y M ụ c , v u a L ê T ư ơ n g D ự c c ò n ăn c h ơ i xa x ỉ, truy lạ c và đ ộ c á c g ấ p b ộ i. Bài h ịc h c h ố n g L ê U y M ụ c c ủ a L ư ơ n g Đ ắ c B ằ n g c ó đ o ạ n v iế l : " T ư ớ c đ ã h ết m à lạm thời k h ô n g hết, dAn dã c ù n g m à lạ m Ihu k h ố n g c ù n g . P hú t h u ế thu đ ến tơ tó c m à d ù n g c ủ a n h ư bùn đát, b ạ o n g ư ợ c n h ư T án T h u ỷ H o à n g , đãi c ô n g thần nlnr c h ó n g ự a , c o i dân c h ú n g n h ư c ỏ rác" [8, tr.511. V u a ấ y , Iriều đ ình ấ y là đ iề u k iệ n lốt nliấl c h o b ọ n q u a n lại địa p h ư ơ n g m ặ c s ứ c v ơ v é t, b ó c lồ! n han dân, C ù n g v ớ i thiên tai, h ã o lụt, hạn hán th ư ờ n g x u y ê n x ắ y ra trong m ột s ố n ă m đáu l l i ế k ỷ X V I là m c h o đời s ố n g n han d ân n g à y c à n g th ê m đ iê u đ ứ n g . Đ â y c h ín h là m ộ t tron g n h ữ n g n g u y ê n nhAn dãn đ ế n kliửi n g h ĩa n ồ n g dfln. Bắ( đđu lù' c á c c u ộ c k h ở i n g h ĩa ở m ư ờ i n ă m đầu Ih ế k ỷ X V I , rồi ầ m ĩ đ ể b ù n g n ổ thành c a o trào ở t h ế kỷ X V III v ớ i m ụ c đ íc h là c h ố n g lại sự áp b ứ c n g à y c à n g h à k h ắ c , sự b ó c lộl n g à y c à n g n ặ n g n ề c ủ a tập đ o à n v u a q uan p h o n g kiếri/là đ ò i c u ộ c s ố n g ổn định v à (h ố n g n h ấl đất n ư ớ c . P h o n g írào kliởi n g h ĩa n ô n g dAn liê n lụ c n ổ ra trên rnộl b ìn h cliện rộn g v à q u y m ổ n g à y c à n g lớn nliir c u ộ c k hở i n g h ĩa c ủ a Trân C a o đ ã g ó p phần đ ẩ y n h a n h s ự s ụ p đ ổ c ủ a c á c Iriều đại (ừ L ê íỉến M ạ c đ ế n Iriều Lê T rnn g H ư n g . H ơ n t h ế n ó c ò n c ó ý n g h ĩa (hức lỉn h ử n g ư ờ i n ồ n g dAn ý tliức lự d o
- 11 dan c h ủ , ý th ứ c v ề (inh thổn đấu tranh c li o sự c ô n g b ằ n g x ã hội v à v ề vai trò q u an Irọng c ủ a m ìn h đ ố i v ớ i vậ n n ư ở c . C ù n g v ớ i y ê u c ầ u m a n g tính chát d â n c h ủ , dân l ộ c c ủ a nhân d ân , c ò n c ó y ê u cầu phát triển đất n ư ớ c v ề n h iề u m ặt, tron g đ ó c ó s ự m ở m a n g đất n ư ớ c v à o phía N a m v à sự phái triển (ư ơ n g đ ổ i c ủ a n ề n kinh t ế c ó tính ch ấ t thị dân. T h ế k ỷ X V I v à n h ữ n g n ă m đầu t h ế k ỷ X V II n ề n k inh l ế Đ ạ i V iệ l vẫn còn ở g ia i đ o ạ n c ó t h ể phát triển n ê n c ố n h iề u đ ổ i th a y q u a n trọ n g . C ù n g với sự phát triển c ủ a c á c n g liề (hủ c ô n g , c á c là n g n g h ề thủ c ồ n g c ò n c ó c á c tn in g tâm b u ô n b án, g i a o lưu h à n g h o á n h ư : T h ă n g L o n g k ẻ c h ợ , P h ố H iế n , H ộ i A n - P h a i- p h o T h a n h H à, G ia Đ ị n h , v .v ... Đ â y là n h ữ n g trung tâm g i a o lưu h à n g h o á k h á s ầ m uất lừ t h ế k ỷ X V I !, thu hút n h iề u t h ư ơ n g n hân T n in g Q u ố c , N h ật Bản, B ồ Đ ầ o N h a , H à Lan, P háp , v .v ... v à o b u ồ n hán ở nưởc la. Sự p h ồ n thịnh c ủ a n ề n kinh l ế h à n g hoá làm n ả y sin h q u an n iệ m s ố n g , lối s ố n g c ó lính chất thị dân v à y ê u cầu c ỏ lín h chất dAn c h ủ dAn l ộ c , tự d o củ a Ihời đại n à y là m ộ t trong n h ữ n g tiền đ ề là m c h o v ă n h o c c h ữ N ô m c ỏ b ư ò c phát triển m ở i, IronR d ỏ c ó sử c a N ồ m . N ế u n h ư t h ế kỷ X V g ia i c ấ p p lio n g k iế n Ih ố n g írị c o i trọng vă n h o á n g h ệ thuật c h ín h th ố n g , hạn c h ế v ă n h ọ c n g liộ IhuẠI đAn g ia n , g ò é p n è n văn hoá của nhản dAn lao động vào những klniôn Víìng llurởc ngọc của nền văn h o á c h ín h Ih ố n g thì s a n g t h ế kỷ X V Ĩ , X V I I d o s ự rạn nứl c ủ a c h ế đ ộ tập q u y ề n c h u y ê n c h ế I h e o m ô hình n h o g i á o , d o p h o n g trào quật k hở i m ã n h liệt c ủ a n h ãn d ân , v ă n h o á n g h ệ thuậl dftn g ia n bắl đíiu m ộ t g ia i đ o ạ n pliál triển m ớ i, rực rỡ h u y h o à n g . B ư ớ c phát triển n à y Ih ể h iệ n ở h à n g loạt n h ữ n g thành tựu s á n g g iá c ủ a n g h ệ thuât k iế n Iríic, đ iê u k h ắ c , m ỹ n g h ệ Ihỉi c ô n g m à n h iề u h iệ n vât p h o n g phú v à đa d ạ n g v ẫ n d a n g đ ư ợ c Irưng b à y ở c á c t n in g lAm b ả o lằ n g . B ư ớ c pliál triển Ay c ũ n g lại t h ể h iệ n rõ s á n g tác vă n h ọ c c ủ a thời đ ạ i. M u ố n tìm h iể u vă n h ọ c lliời n à y c ổ n phải x e m xét n ó tro n g bối
- 12 c ả n h c h u n g c ủ a n ề n vă n h ọ c trung đ ại, đ ặ c biệl là b ư ớ c phái triển m ớ i cửa d ò n g vă n h ọ c N ô m thòi b ấ y g iờ . T r o n g thời p h o n g k iế n , b ộ p hận vă n h ọ c c h ín h th ố n g là b ộ p hân v ă n h ọ c v iế l b ằ n g c h ữ H án. C ò n c h ữ N ồ m , loại c h ữ c ó từ c á c t h ế k ỷ IX, X , X I thì m ãi đ ế n thời Trần m ớ i đ ư ợ c d ù n g d ể s á n g tác v ă n h ọ c . T h e o Đ V S K T T c ủ a N g ô Sĩ L iên thì lừ thời nhà Trổn c h ữ N ô m đã bắt đầu đ ư ợ c d ù n g đ ể làm thơ và v iế l v ă n . K h o ả n g t h ế k ỷ X III, X I V đ ã c ô m ộl s ố tác g iả là m thơ N ô m nlur N g u y ễ n T h u y ỏ n , N g u y ễ n S ĩ c ố , Chu Văn A n , v .v ... Lối lliơ m à N g u y ẽ n Tlm yÊn c ò n g ọ i là I ỉà n T lu iy ô n bíil đáu s á n g tác đ ư ợ c n g ư ờ i đời sau g ọ i là H à n Luật. T u y s ố lư ợ n g tác g iả s á n g tác b ằ n g c h ữ N ô m thời k ỳ n à y c h ư a n h iề u v à tác p h ẩ m đ ể lại c ũ n g m ất mất hầu h ê ì, n h ư n g v i ộ c n g ư ờ i Viộl d ù n g c h ữ V iệ t đ ể s á n g tác v ă n h ọ c là m ộ t v â n đ ê c ó ý n g h ĩa lịch sử lo lớn trong h o à n c ả n h lú c b ấ y g iờ . Đ ỏ c h ín h là nền tảng v ữ n g c h ắ c c h o sự pliál triển văn h ọ c N ô m ở c á c t h ế kỷ sau. V ăn h ọ c c h ữ N ô m phất Iriển m ạnli m ẽ (h ư ờ n g d ự a v à o linh Ihàn dftn (ộc, tinh (hồn n hân dAn v ề m ặl văn h o á , đ ặ c biệt là Irong v à sail n h ữ n g c u ộ c k h á n g c h iế n c h ố n g quAn xAm lư ợc N g u y ê n , M in h . T h ờ i Trân là g ia i đ o ạ n hình lliành văn h ọ c N ô m , c ò n (hời Lê là g ia i đ o ạ n bắl đầu phát Iriển c ủ a b ộ phân vă n h ọ c Iiíìy. T h ế k ỷ X V là t h ế k ỷ liư ng thịnh nliíYl c ủ a q u ố c g ia p h o n g kiến Đ ạ i V iệ t, c ĩĩn g là Ihời k ỳ rực rỡ c ử a n ề n v ă n h ọ c dan l ộ c , (rong d ó c ó v ă n h ọ c N ỏ m . C ù n g v ở i ý Ihớc tự h à o v ề nền v ă n h ọ c thin tô c , k ế lụ c v iộ c sỉr d ụ n g c h ữ N ô m c ủ a c á c nhà vă n h o á dAn (ộ c thời Tríỉn, 1ừ ỉ h ế k ỷ X V Irở di, chữ N ô m được sử dụng rộng rãi Irong lĩnh v ự c s á n g lá c v ă n c lu r ơ n g . Với Q u ố c Ả m T h i T ầ p , N g u y ễ n Trãi đã c ắ m m ộ t c á i m ố c q u a n Irọng c h o d ỏ n g thơ N ô m dân tộ c. H ơ n 2 5 0 bài (hơ N ô m d ư ợ c là m I h e o Ih ể th ơ l ư ơ n g đ ố i lự d o , k h ô n g c h ịu n h iề u sự g ò b ố h ỏ i n iê m luại chặt c h ẽ c ủ a t h ể Ihơ Đ ư ờ n g luật T n i n g Q u ố c đ ã lliể h iệ n sâ u s ắ c tftm h ồ n bíiy b ổ n g , p h ỏ n g k h o á n g cỉia
- 13 N g u y ễ n Trãi v à s ự tim tòi lối (hơ N ô m dân lộ c . T h ơ N ô m N g u y ễ n Trãi đã đ ư ợ c c á c tác g iả thời H ồ n g Đ ứ c , N g u y ễ n Bỉnh K h iê m v à m ột s ố tác giả k hác tiế p tục ở thời sau . 2. CÁC TIỂN ĐỀ VĂN HOẢ CHO s ự HÌNH THẢNH s ử CA NÔM. T h ế k ỷ X V k h ẳ n g đ ịn h m ộ t b ư ớ c phát triển m ớ i c ủ a n ề n vă n h ọ c N ô m . T h ơ N ô m N g u y ễ n Trãi c ũ n g n h ư Ihơ N ô m thời H ồ n g Đ ứ c tư ơ n g đối (ự d o , p h ó n g k h o á n g . H ầu hết c á c tác g iả m u ố n sử d ụ n g m ột c á c h luật riê n g c h o Ihơ tiế n g V iệ t. R ấl n h iề u bài (rong Q u ố c Ấ m T hi T â p , sử d ụ n g tục ngữ , thành n g ữ v à c a d a o , c h ứ n g tỏ c á c tác g iả v ă n liọ c N ô m c ó ý th ú c xAy d ự n g m ột n ê n văn lio á Đ ạ i V iệt đ ậ m đ à bản s ắ c dân l ộ c . T u y n h iê n v ề m ặt t h ể loại (hì c ò n c ó phổn đ ơ n d iệ u . C h ỉ lừ t h ế kỷ X V I trở đi, v ă n h ọ c N ô m m ớ i thực s ự phát h u y đ ư ợ c t h ế m ạ n h c ủ a m ìn h v ớ i n h iề u th ể lo ạ i k h á c n h a u d o sự lác đ ộ n g c ủ a c á c y ế u l ố c h ín h trị, kinh lế, xã h ộ i v à v ă n h o á vă n n g h ệ dfln g ia n . N ử a sau t h ế kỷ X V I trở đi, d ò n g v ă n h ọ c N ô m x u ẩ i h iệ n n h iề u Ihể loại nlur : T h ơ , p hú , v ă n , tru yện N ô m , d iễ n c a lịch sử , v . v ..., m ỗ i t h ể loại đ ề u c h ứ a d ự n g m ộ i n ộ i (lung n hất đ ịn h v à lất c ả d ề n th e o đ u ổ i m ộ l cái đ ẹ p m ớ i c ó lính chất dân tộ c, dân c h ủ . T h ế k ỷ X V I, X V II và n h ữ n g n ăm đầu t h ế k ỷ X V I I [ là m ộ t g ia i đ o ạ n lịc h sỉr dài đất n ư ớ c tạm (hời k h ô n g c ố h o ạ xồin lă n g . N h i ệ m vụ lịc h sử c ủ a giai đ o ạ n n à y là x â y d ự n g (lất n ư ớ c v à c ủ n g c ố q u y ề n lự c c ủ a v u a c ủ a c h ín h q u y ề n p h o n g k iế n t h ố n g Irị. H o à n c ả n h lịc h sử - xã h ộ i m ớ i là liề n đ ề c h o sự c h u y ể n h ư ở n g đ ề tài Irong s á n g tác v ă n h ọ c . c ả m h ứ n g y ê u n ư ớ c v à lò n g tự h à o dân tộ c v ã n là c ả m h ứ n g c h ủ đ ạ o Irong m ọ i s á n g tác, n h ư n g lúc n à y n h iệ m v ụ c h ố n g x â m lư ợ c v à giải p h ó n g dAn l ộ c k h ố n g c ò n ở vị Irí h à n g đáu nữ a, n ê n n h ữ n g f h ể loại v ă n h ọ c c h ín h I h ố n g n h ư : H ịc h , c á o th ư ờ n g v ắ n g
- 14 b ỏ n g trên v ă n đ à n , n ế u c ò n c ũ n g k h ô n g c ố d ư ợ c c ả m h ứ n g dan lộ c h à o hùn g n h ư thời trước. Đ ề tài v ă n h ọ c t h ế k ỷ X V I , X V ỈĨ, X V III c h u y ể n s a n g h ư ớ n g m ớ i là h ồ i c ố lịch sử, tụng c a lịch sử ( h ô n g q u a sự n g h i ệ p c h ố n g g i ặ c cứ u n ư ớ c và xfty d ự n g nền v ă n h iế n c h o đíứ n ư ớ c c ủ a c á c n h ăn vật lịch sử thời đại đ ã q ua. C á c tác p h ắ m v ịn h s ử , d iễ n c a lịc h sử đ ã k ể c h u y ệ n , đ ã m iê u tả c á c n hân vậl lịch sử, CPC sự k iệ n lịc h s ử b ằ n g m ộ i hình th ứ c n g h ệ Ihuật m ới m ẻ , h ấp dãn trên cơ sở nhu c ầ u (hẢm m ỹ , Irên m ộ i n ề n h iệ n Ihực m ớ i. K êỉ q u ả là c ả lác g i ả lãn đ ộ c g iả d ều k h â m p h ụ c lịch sử, đ ề u c ố g ắ n g s ố n g x ứ n g d á n g h ơ n v ớ i quá khứ luiy h o à n g cỉia c ả (lAn lộ c . K hi n g h i ê n c ứ u c á c t h ể loại v ă n h ọ c , c ầ n phải đặt n ó trong b ố i c ả n h vă n h ọ c to à n v ù n g . T h ự c (iẽn phát triển c ủ a c á c t h ể loại v ă n h ọ c T ru n g Q u ố c đã ản h h ư ở n g sâu s ắ c đ ế n loàn b ộ n ề n văn h ọ c c ổ trung đại V iệt N a m . N ề n vă n h ọ c v iế t c h ữ H án đ ư ợ c c o i là nền v ă n h ọ c c h ín h t h ố n g , ch i p h ối toàn b ộ đời s ố n g v à tftm ]ý x ã h ộ i. T ừ I h ế k ỷ XỈII đ ế n I h ế k ỷ X I V , v ớ i sự ra đời c ủ a b ộ phận v ă n h ọ c N ô m , đã xuAt liiện m ộ t s ố s á n g tác b ằ n g c h ữ N ỏ m n h ư n g x e m ra tron g các h ợ p tu y ể n sau n à y k liô n g c ó m ặt m ộ t bài (hơ N ô m n à o , vì c á c n h à n h o đã q u a c ử a K h ổ n g sân Trình c h o rằng Ihư N ô m c h ỉ là loại trà dir tửu hậu c h ứ k h ô n g phải văn c h ư ơ n g c h í n h (h ố n g , k h ô n g c ó lính c a o quí. C ó Ihể n ố i lìr I h ế k ỷ X V Irở vổ (rước tất c ả c á c t h ể loại văn h ọ c Việl N a m đ ề u v iế l lli e o c á c Ih ể loại c ủ a văn h ọ c T r u n g Q u ố c . T ự s ự c h ữ H á n là th ể lo ạ i lớ n nhất xư a n a y , h a o g ồ m lự sự lịch sử và lự sự c ó x e n trữ lình . C h ú n g lôi d ù n g lluiậl n g ữ n à y đ ể n ó i n h u n g lác p h ẩ m Irữ linh n h ư n g tro n g đ ó p h a x e n lự sự. C á c lấ c p h ẩ m v ă n x u ô i Iruyền kỳ (T r u y ề n K v m a n l u c ) . c á c (ác p h ẩ m k ý s ự (T h ư ơ n g K in h k ý sư ) c á c h ộ sir c h ín h t h ố n g c ủ a c á c sử g i a t h ế k ỷ X I V , X V , c á c tác p h ẩ m trữ lình c ó xen p h ư ơ n g th ứ c tự sự n h ư : B a c h D ằ n g G ianR p h ù c ủ a T r ư ơ n g H án S iê u , Chí
- 15 L in h S ơ n p h ủ c ủ a N g u y ê n T rãi, v .v .. . ta th ấy tự sự c h ữ H á n đ ã đạt đ ế n đ ộ c h ín m u ồ i. T ừ sau c u ộ c k h á n g c h i ế n c h ổ n g q u â n M in h đại th ắn g, c u ộ c s ố n g h o à b ình đã Ihổi v à o vă n h ọ c m ô l lu ồ n g sin h khí m ớ i. S ự xuất hiộn c ủ a n h iề u Ihể loại đã làm c h o d iệ n m ạ o c ủ a n ề n văn h ọ c c ổ h o à n c h ỉn h dẩn. v ề c ơ bản lấ! c ả c á c th ể loại văn h ọ c c ổ trung đại dù là n h ậ p h a y nội đ ề u xuấl h iện và phát triển th e o n hu cầu Ihíỉm m ỹ c ủ a dân tộ c , c ủ a c o n n g ư ờ i và đ ề u d iễ n ra dư ớ i ảnh h ư ở n g c ủ a í inh (hán y ê u n ư ớ c , dân c h ủ và nhAn đ ạ o . T ừ t h ế k ỷ X V I trở đ i, d o s ự phát triển n g ắ y c à n g m ạ n h m ẽ c ủ a nền kinh ( ế h à n g h o á v à lối s ố n g thị dân, c ù n g v ớ i t h ể lo ạ i tự s ự v ă n h ọ c c h ữ H án, t h ể loại tự s ự văn h ọ c c h ữ N ô m đã c ó sự phát triển m ớ i. H à n g loại tác p h ẩm (ự s ự trữ tỉnh xuấl h iệ n vớ i c á c t h ể thơ clAn tộ c đ ộ c đ á o , là m ộ t b ư ớ c s á n g tạ o lớn c ủ a ô n g c h a la, trên n ề n h iện Ihực dân tộ c . C ó đ iề u tự sự N ô m c ó rất íl tác p h ẩ m v iế t b ằ n g văn x u ổ i như tự s ự c h ữ H á n . Tất c ả c á c tác p h ẩ m N ô m đ ề u s á n g tác b ằ n g vă n v ổ n . T ừ t h ế k ỷ X V I trở di n ề n văn h ọ c dân tộc c ó b ư ớ c phái triển m ạ n h m ẽ c ơ h ồ n h ư n h ả y v ọ l , khi liế p nhận c á c t h ể loại vă n h ọ c dAn g ia n . T N M G , T N N L v à Đ N Q S D C là n h ữ n g tác phẩm s ử c a - m ộ l (h ể loại tự s ự lịc h sử b ằ n g th ơ g ọ i là d iễ n c a lịch sử h a y s ử c a N ô m . T N M G v à T N N L đ ư ợ c s á n g lác v à o t h ế k ỷ X V I I , là hai lá c p liẩ m s ử c a c ổ , đ á n g c h ú ý nhất vì c á c tác g iả đ ã sử d ụ n g k h á thuần th ụ c hai t h ể (hơ dân tộ c tiêu b iể u đ ể k ể c h u y ệ n lịch s ử n ư ớ c n h à , đ ỏ là lụ c báỉ v à s o n g lliấl lục bál. V à c h í n h c h u y ể n Ihể lục bál v à s o n g lliất lục bál q u a s ử c a đã đ e m lại c h o th ể loại n à y m ô i vị (rí c1ặc biệt trong s ự pliál Iriển c lu in g c ủ a n ề n văn h ọ c trung đại V iệt N a m từ I h ế k ỷ X đ ế n ( h ế k ỷ X V III. Bàn v ê Ihơ lụ c bál P h ạm Đ ìn li T o á i, m ộ t đ ồ n g lác g iả c ủ a Đ N Q S D C đ ã n ố i v ề c ấ i h a y , cái k ỳ d iệ u c ủ a t h ể (h ơ n à y . Ô n g đ ặ c biệt n hân m ạ n h s ự th ản h c ồ n g lu y ệ l vờ i c ủ a Ih ể lục bál (rong Iruyện thơ N ổ m .
- 16 V ớ i T N M G , H o à n g Thị N g ọ nhộn xél T h iê n N a m m in h g iá m ln m ột sự thành c ô n g c ỉia Ihể loại s o n g thất lụ c hát c ũ n g nhir n g ô n n g ữ văn c h ư ơ n g c ủ a dân tộ c ta h ồ i nử a đ ầu t h ế k ỷ X V ĨI." [2 6 , tr.33Ị. K h ả o sál c á c th ể loại v ă n h ọ c N ô m t lìế k ỷ X V I , X V II v à X V III, c á c h ọ c g iả c ó nhân định c h u n g là lụ c bál v à s o n g thất lục bál là hai t h ể th ơ tỏ ra c ó khả n ă n g h ơ n c ả trong v i ệ c lả c ả n h , tả tình v à tự sự. L ụ c bál vẫn g ià u khả năn g trữ tình n h ư n g đ ắ c d ụ n g c ủ a th ể th ơ n à y là lự sự, đ ư ợ c d ù n g d ể v i ế í , đ ể k ể c h u y ệ n lịch sử , c h u y ệ n n ô m na. c ỏ n d ắ c d ụ n g c ủ a s o n g thâì lụ c bát lại là d iẻ n lả lă m Irạng, d iễ n tả sự s u y lirởng, khá! v ọ n g và sự h o à i n iệ m v ẻ m ội quá khứ đ ẹ p đ ẽ h u y h o à n g . T r o n g c á c k h ú c ngftm v ịn h n g ư ờ i ta th ư ờ n g sử d ụ n g th ể th ơ n à y . V i ệ c c ồ n g c h ú a h ọ L ý n h ư ờ n g ngai v à n g c h o Trần c ả n h là sự đau XỐI k hôn lả c h o n h ữ n g ai là h o à n g lliân q u ố c thích c ủ a n h a L ý. Đ ể d iễ n tả nỗi xó t xa, c ă m uAÌ đ ó lá c g iả T N M G d ù n g s o n g thất lụ c bát. N ồ i C h iê u H o à n g dại n g â y khá gliél N h à c h ú a đAu lâm lét tôi n g ư ờ i K há h ờ n , khấ t iế c , khá cư ờ i G i ố n g Ih iên g b ỗ n g cấl c h o n g ư ờ i c ở s a o 7 ( 2 6 tr.63) C ó (liể n ó i T N M G là m ộ t lá c p h ẩ m c ố (inh cliấi v ịn h s ử d à i, t h ể th ơ s o n g Ibấl lụ c bái đã là m c h o tác p h ẩ m v ừ a trữ tinh vừ a h o ả n h tráng. T N M G k ể c h u y ệ n lịc h sử c ấ c triều đại m ộ t c á c h ló m lư ợ c, s ú c lín h . Tất c ả n h ữ n g tấm g ư ơ n g anh h ù n g c ứ u n ư ớ c c ủ a c á c thờ i đại đ ề u c ỏ m ặt tron g T N M G . Khi v iêt v ề h ọ lời Ihơ v a n g lên s ả n g k h o á i, đ á y h à o k h í. S o v ớ i th ơ s o n g thíliì lục hál hồi đâu t h ế k ỷ X V Ỉ (hì s o n g tliấl lục bál Irong T N M G đã c ó nhiều Ihay đ ổ i . T ừ n g ữ , c á c h g i e o v ẩ n k h ô n g k h á c !à m ấ y s o v ở i s o n g thất lụ c bá! trong c á c k h ú c n g â m b u ồ n llu rơ n g, o á n v ọ n g t h ế k ỷ XVĨI1. D ẫ u s a o Ihì s o n g
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn viết về đề tài tình yêu của Phạm Thị Hoài, Nguyễn Thị Thu Huệ, Phan Thị Vàng Anh
185 p | 265 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiên nhiên trong thơ chữ Hán Nguyễn Du
152 p | 307 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc trưng nghệ thuật của văn tế Nôm trung đại
132 p | 119 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học nước ngoài: Kiểu nhân vật kiếm tìm trong tiểu thuyết
20 p | 214 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Yếu tố kì ảo trong văn xuôi trung đại (thế kỉ XV đến thế kỉ XIX)
115 p | 115 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Vấn đề chủ nghĩa hiện thực trong lý luận Văn học ở Việt Nam từ 1975 đến nay
166 p | 154 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Hồn - Tình - Hình - Nhạc trong thơ Hoàng Cầm
184 p | 158 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết
114 p | 153 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm nghệ thuật thơ Bùi Giáng
168 p | 148 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nhân vật trí thức văn nghệ sĩ trong văn xuôi Việt Nam hiện đại
151 p | 101 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thể loại phóng sự Việt Nam từ 1975 đến nay (qua một số tác giả tiêu biểu)
121 p | 173 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn học tầm căn qua sáng tác của Phùng Ký Tài (Roi thần, Gót sen ba tấc, Âm dương bát quái)
132 p | 145 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Khảo sát truyện cổ dân gian Ê Đê dưới góc độ loại hình
167 p | 123 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những đóng góp của Tuệ Trung Thượng sĩ cho thơ Thiền Việt Nam
132 p | 160 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn xuôi nghệ thuật Dạ Ngân
168 p | 147 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiền uyển tập anh từ góc nhìn văn chương
108 p | 124 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm tiểu thuyết, truyện ngắn của Nguyễn Văn Xuân
172 p | 82 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
91 p | 64 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn