intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUẦN HÓA LÊN ĐIỀU HÒA ION CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)"

Chia sẻ: Cung Ru | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

75
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá tra giống (Pangasanodon hypophthalmus) có trọng lượng trung bình 20-25g/con được bố trí trong bể 200L, thể tích nước là 180L với mật độ 40con/bể. Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức: tăng 1‰/ngày, 2‰/ngày, 3‰/ngày, 4‰/ngày, 5‰/ngày và nghiệm thức đối chứng (0‰/ngày) cho đến khi đạt độ mặn khoảng 15-16‰ thì tiến hành thu mẫu sau 3 giờ, 3 ngày, 6 ngày và 17 ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUẦN HÓA LÊN ĐIỀU HÒA ION CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)"

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN PHẠM MINH SANG ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUẦN HÓA LÊN ĐIỀU HÒA ION CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009 1
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN PHẠM MINH SANG ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUẦN HÓA LÊN ĐIỀU HÒA ION CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG 2
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Thủy Sản đã tạo điều kiện để tôi thực tập tốt nghiệp trong 3 tháng qua. Xin chân thành biết ơn Cô giáo hướng dẫn, Tiến Sĩ Đỗ Thị Thanh Hương và Chị Nguyễn Hương Thùy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và động viên trong suốt thời gian tiến hành thí nghiệm và hoàn chỉnh luận văn này. Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô, các bạn trong Khoa thủy sản và các bạn cùng lớp đã quan tâm, giúp đỡ để tôi thực hiện chuyên đề của mình. Cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ, quan tâm đến sức khỏe, hỗ trợ đủ kinh phí cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện chuyên đề. Phạm Minh Sang 3
  4. i TÓM TẮT Cá tra giống (Pangasanodon hypophthalmus) có trọng lượng trung bình 20-25g/con được bố trí trong bể 200L, thể tích nước là 180L với mật độ 40con/bể. Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức: tăng 1‰/ngày, 2‰/ngày, 3‰/ngày, 4‰/ngày, 5‰/ngày và nghiệm thức đối chứng (0‰/ngày) cho đến khi đạt độ mặn khoảng 15-16‰ thì tiến hành thu mẫu sau 3 giờ, 3 ngày, 6 ngày và 17 ngày. Kết quả, các yếu tố môi trường như nhiệt độ (27,4-27,6ºC) và pH (8,1-8,6) đều nằm trong khoảng thích hợp cho cá. ASTT giữa các nghiệm thức nước mặn tăng cao nhất ở lần thu mẫu sau 3 ngày khoảng 320-340 mOsm/kg. Trong đó, nghiệm thức tăng 3‰/ngày (340 mOsm/kg) cao hơn các nghiệm thức nước mặn còn lại nhưng khác biệt không ý nghĩa (p>0,05), và các nghiệm thức nước mặn khác biệt có ý nghĩa với nghiệm thức đối chứng (p0,05). Nồng độ ion Na+, Cl- của các nghiệm thức đều tăng tại thời điểm 3 ngày, 6 ngày nhưng sau đó giảm tại thời điểm 17 ngày. Các chỉ tiêu huyết học như hồng cầu có số lượng giảm khi thu mẫu ở thời điểm 3 ngày và 6 ngày nhưng ổn định trở lại ở thời điểm 17 ngày và giữa các nghiệm thức ở thời điểm 17 ngày với nhau khác biệt không ý nghĩa (p>0,05). Trong khi đó số lượng bạch cầu biến động không ổn định. Thí nghiệm cũng cho thấy, tỷ sống của cá cao nhất ở nghiệm thức đối chứng (95,8%), các nghiệm thuần hóa bằng cách tăng 1‰/ngày, 2‰/ngày, 3‰/ngày lần lượt là 79,2%, 78,3%, 66,7% và thấp nhất ở nghiệm thức tăng 4‰/ngày, 5‰/ngày là 38,3% và 48,3%. 4
  5. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn………………………………………………………………………….i Tóm tắt…………………………………………………………………………….. ii Mục lục....................................................................................................................i ii Danh sách bảng ……………………………………………………………………iv Danh sách hình……………………………………………………………………. v Chương 1: Đặt vấn đề………………………………………………………………1 1.1 Giới thiệu……………………………………………………………………1 1.2 Mục tiêu đề tài………………………………………………………………1 1.3 Nội dung…………………………………………………………………….1 Chương 2: Tổng quan tài liệu………………………………………………………2 2.1 Một số đặc điểm sinh học của cá tra………………………………………..2 2.1.1 Phân loại………………………………………………………………2 2.1.2 Phân bố………………………………………………………………..2 2.1.3 Đặc điểm hình thái và sinh thái……………………………………….2 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng…………………………………………………3 2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng…………………………………………………3 2.1.6 Đặc điểm sinh sản……………………………………………………. 3 2.2 Sự điều hòa áp suất thẩm thấu…………………………………………… 4 2.2.1 Độ măn……………………………………………………………….. 4 2.2.2 Thuần hóa……………………………………………………………..4 2.2.3 Áp suất thẩm thấu…………………………………………………… .4 2.2.4 Hai phương thức điều hòa áp suất thẩm thấu chính………………….. 6 2.2.5 Ứng dụng việc điều hòa áp suất thẩm thấu trong nuôi trồng thủy sản..6 2.3 Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến độ mặn…………………………. 7 Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu………………………………… 9 3.1 Thời gian và địa điểm……………………………………………………... 9 3.2 Vật liệu nghiên cứu……………………………………………………….. 9 3.3 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………. 9 3.3.1 Bố trí nghiệm thức…………………………………………………... 9 3.3.2 Theo dõi và chăm sóc………………………………………………. 11 5
  6. 3.3.3 Phương pháp thu và xử lý mẫu……………………………………....11 3.3.4 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu huyết học………………………12 3.4 Phương pháp xử lý số liệu………………………………………………... 14 Chương 4: Kết quả và thảo luận…………………………………………………. 15 4.1 Các yếu tố môi trương……………………………………………………. 15 4.2 Khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu…………………………………….. 16 4.2.1 Sự thay đổi ASTT trong cùng thời điểm bằng các phương pháp thuần hóa khác nhau……………………………………………………………………. 16 4.2.2 Sự thay đổi ASTT theo thời gian trong cùng nghiệm thức………….18 4.3 Sự điều hòa ion…………………………………………………………… 20 4.4 Các chỉ tiêu huyết học……………………………………………………. 23 4.4.1 Hồng cầu……………………………………………………………. 23 4.4.2 Bạch cầu……………………………………………………………..25 4.5 Một số chỉ tiêu huyết học khác…………………………………………… 27 4.5.1 Số lượng huyết sắc tố……………………………………………….. 27 4.5.2 Tỷ lệ huyết cầu……………………………………………………… 27 4.5.3 Thể tích hồng cầu…………………………………………………… 30 4.5.4 Khối lượng trung bình của huyết cầu trong hồng cầu……………… 30 4.5.5 Nồng độ huyết sắc tố trong hồng cầu………………………………. 30 4.6 Tỷ lệ sống………………………………………………………………… 31 Chương 5: Kết luận và đề suất…………………………………………………… 32 5.1 Kết luận……………………………………………………………………32 5.2 Đề xuất…………………………………………………………………… 32 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………...33 Phụ lục…………………………………………………………………………….35 6
  7. DANH SÁCH BẢNG Bảng 1: Kết quả đo các yếu tố môi trường Bảng 2: Kết quả đo áp suất thẩm thấu của các nghiệm thức Bảng 3: Kết quả đo ion Na+ (mmol/L) của các nghiệm thức Bảng 4: Kết quả đo ion K+ (mmol/L) của các nghiệm thức Bảng 5: Kết quả đo ion Cl- (mmol/L) của các nghiệm thức Bảng 6: Số lượng hồng cầu qua các đợt thu mẫu Bảng 7: Biến động số lượng hồng cầu trong cùng nghiệm thức Bảng 8: Số lượng bạch cầu qua các đợt thu mẫu Bảng 9: Biến động số lượng bạch cầu trong cùng nghiệm thức Bảng 10: Một số chỉ tiêu huyết học 7
  8. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá tra (Pangasiianodon hypophthalmus) Hình 3.1: Hệ thống thí nghiệm Hình 3.2: Máy ly tâm lạnh (trái) và máy hấp thụ quang phổ (phải). Hình 3.3: Ống hematocrit (trái) và máy ly tâm (phải). Hình 4.1: Thay đổi ASTT sau 3 giờ Hình 4.2: Thay đổi ASTT sau 3 ngày Hình 4.3: Thay đổi ASTT sau 6 giờ Hình 4.4: Thay đổi ASTT sau 17 giờ Hình 4.5: Sự thay đổi áp suất thẩm thấu theo thời gian Hình 4.6: Nồng độ Cl- qua các đợt thu mẫu Hình 4.7: Tỷ lệ sống của các nghiệm thức khi kết thúc thí nghiệm 8
  9. CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Cá tra là một trong những loài có giá trị kinh tế phổ biến ở đồng bằng Nam bộ Việt Nam và một số nước Đông Nam Á (Campuchia, Thái Lan, Indonesia…) là một trong các loài nuôi quan trọng của khu vực này. Đồng Bằng Sông Cửu Long đã có truyền thống nuôi cá Tra phổ biến trong ao và bè. Hiện nay, phương thức nuôi thâm canh cho năng suất rất cao, nuôi trong ao đạt tới trên 300 tấn/ha, trong đăng quần tới 500 tấn/ha, trong bè đạt 100 – 150 kg/m3 nước bè nuôi (Bộ Thủy Sản, 2004). Cá tra cũng hiện là đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực, mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước và góp phần nâng cao đời sống người dân. Sau 10 tháng đầu năm 2008, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 1.054.600 tấn, trị giá 3,828 tỷ USD. Trong đó, cá tra, basa chiếm 32,4% với 550.070 tấn, trị giá 1,240 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng cao nhất (http://www.fistenet.gov.vn/). Tuy nhiên, số người nuôi cá tra ngày càng nhiều và thường mang tính tự phát sẽ khiến môi trường trở nên ô nhiễm, dịch bệnh dễ xảy ra…Đồng thời, một số nghiên cứu gần đây cho thấy, cá tra có thể sống và tăng trưởng tốt ở các vùng lợ, mặn nhưng chưa có nghiên cứu về các biến đổi sinh lý bên trong cơ thể cũng như phương pháp thuần hóa nào là thích hợp khi nuôi ở các vùng này. Để đáp ứng một phần nhu cầu trên, đề tài “Ảnh hưởng của phương pháp thuần hóa lên điều hòa áp suất thẩm thấu và ion của cá tra” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu đề tài Nhằm tìm ra phương pháp thuần hóa thích hợp phục vụ cho việc ương, nuôi cá tra trong môi trường nước lợ. 1.3 Nội dung Xác định tỷ lệ sống và khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu và ion của cá tra ở các độ mặn khác nhau bằng các phương pháp thuần hóa khác nhau. 9
  10. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Một số đặc điểm sinh học của cá tra 2.1.1 Phân loại Cá Tra là một trong các loại của họ cá Tra (Pangasiidae) có ở hạ lưu sông Mê kông (Cửu Long) địa phận Việt Nam (Phạm Văn Khánh, 2004). Hệ thống phân loại: Bộ cá Nheo (Siluriformes) Họ cá Tra (Pangasiidae) Giống cá Tra Dầu (Pangasianodon) Loài Pangasiianodon hypophthalmus. (Sauvage 1978). Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá tra (Pangasiianodon hypophthamus) 2.1.2 Phân bố Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu Long (Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Ở nước ta cá bột và cá giống vớt được chủ yếu trên sông Tiền, cá trưởng thành chỉ thấy trong các ao nuôi, rất ít khi tìm thấy trong tự nhiên. Cá có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều chất hữu cơ, oxy hòa tan thấp và có thể nuôi với mật độ rất cao (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). 2.1.3 Đặc điểm hình thái và sinh thái 10
  11. Cá thân dài, không vẩy, màu sắc đen xám trên lưng, bụng hơi bạc, miệng rộng.Cá sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước lợ có độ mặn dao động 10 – 14%o, có thể chịu đựng được nước phèn với pH lớn hơn hoặc bằng 4, ít chịu đựng được nhiệt độ thấp dưới 15oC, chịu nóng tới 39oC (Phạm Văn Khánh. 2004). 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng Cá trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm, đã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg hoặc có mẫu cá dài tới 1,8 m. Trong ao nuôi cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 tuổi. Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 – 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau cá tăng trọng nhanh, có khi đạt tới 5 – 6 kg/năm. 2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng Cá hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp. Chúng ăn các loại phù du động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng. Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về động vật và dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong ao nuôi, cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn, kể cả thức ăn bắt buộc, như mùn bã hữu cơ, cám, rau, phân hữu cơ, động vật đáy…(Phạm Văn Khánh, 2004). 2.1.6 Đặc điểm sinh sản Tuổi thành thục: Cá tra đực thành thục ở tuổi thứ 2 và cá cái ở tuổi thứ 3 trở lên. Mùa vụ thành thục của cá bắt đầu trong tự nhiên từ tháng 5 – 6 (dương lịch), cá đẻ tự nhiên trên sông ở những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp. Cá không đẻ ở phần sông của Việt Nam. Ở Campuchia, bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap, từ Sombor, tỉnh Crache trở lên. Trong tự nhiên, không gặp tình trạng cá tái phát dục. Chỉ có trong điều kiện nuôi nhân tạo, cá tra có thể tái phát dục 1- 2 lần trong năm (Phạm Văn Khánh, 2004). Theo Nguyễn Chung (2008) thì cá tra đẻ trứng dính vào giá thể đó là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica và sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn. Buồng trứng của cá khi thành thục tương đối lớn. Hệ số thành thục của cá đực thì thấp 1 – 3%, còn cá cái có thể đạt tới 20%. Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá tra có thể từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối dao động từ 70 ngàn đến 150 ngàn trứng. Kích thước của trứng cá tra tương đối nhỏ. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1 mm. 11
  12. Sau khi đẻ ra và hút nước đường kính trứng có thể tới 1,5 – 1,6 mm (Phạm Văn Khánh, 2004). 2.2 Sự điều hòa áp suất thẩm thấu 2.2.1 Độ mặn Độ mặn được định nghĩa là tổng các chất rắn hòa tan (TDS) trong nước. Độ mặn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh sản, dinh dưỡng và di cư của thủy sinh vật (Trương Quốc Phú, 2004). Những cá chỉ chịu các thay đổi nhỏ về nồng độ các chất hòa tan ở môi trường ngoài được gọi là có tính hẹp muối, còn những loài điều chỉnh được sự thẩm thấu theo biên độ rộng về độ mặn của môi trường thì gọi là có tính rộng muối (Nguyễn Anh Tuấn và ctv, 1999). 2.2.2 Thuần hóa Là một quá trình liên quan đến những phản ứng về sinh lý và đặc tính của động vật thủy sản đối với những thay đổi của môi trường. Thuần hóa sẽ giúp động vật thủy sản thích nghi dần với những thay đổi bên ngoài của môi trường nhất là nhiệt độ và độ mặn. Những thay đổi đột ngột sẽ làm rối loạn quá trình sinh lý bên trong cơ thể của động vật thủy sản như quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu hay quá trình hấp thu oxy nếu không thích ứng kịp với những thay đổi bất thường dẫn đến tử vong hoặc ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng sau này (Đỗ Thị Thanh Hương, 2004). 2.2.3 Áp suất thẩm thấu Áp suất thẩm thấu là áp suất tạo nên bởi sự chênh lệch nồng độ các chất hòa tan của hai dung dịch đặt cách nhau và được ngăn cách bởi màng bán thấm. Ở trong cơ thể, màng tế bào là màng bán thấm và sự chênh lệch nồng độ các chất hòa tan trong dịch tế bào và dịch cơ thể tạo nên một áp suất thẩm thấu (Bùi Lai và ctv, 1985). Các chất hòa tan trong nước sẽ được vận chuyển qua màng theo gradien nồng độ (từ nơi nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp – cơ chế khuếch tán). Nước thấm qua màng theo gradien áp suất thẩm thấu (từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp – theo dốc nồng độ) được gọi là sự thẩm thấu. Các chất tan có được khuếch tán qua màng vào bên trong tế bào hay không còn tùy thuộc vào sự chênh lệch về nồng độ của các chất tan giữa môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tế bào. Nếu môi trường bên ngoài một tế bào có nồng độ của các chất tan lớn hơn nồng độ của các chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường ưu trương so với môi trường bên trong tế bào đó. Khi ấy chất tan 12
  13. có thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào môi trường bên trong tế bào một cách dễ dàng. Nếu môi trường bên ngoài của một tế bào có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan có trong tế bào thì môi trường như vậy được gọi là môi trường đẳng trương so với môi trường bên trong tế bào. Khi môi trường bên ngoài có nồng độ các chất tan thấp hơn so với nồng độ các chất tan có ở trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường nhược trương so với môi trường bên trong tế bào. Trong trường hợp này thì các chất tan bên ngoài không thể khuếch tán vào bên trong tế bào được. Tham gia vào việc điều chỉnh áp suất thẩm thấu của máu, trước hết phải kể đến một số các cation chủ yếu như Na+, K+, Ca2+, Mg2+, các cation này thường liên kết với các anion tương ứng là Cl-, HCO3-, CO32-, HPO42-, trong đó muối NaCl chiếm từ 86 – 95% tổng số (Stroganov, 1962 trích dẫn bởi Bùi Lai và ctv, 1985). Đơn vị đo áp suất thẩm thấu là OsMol, tương đương 22,4atm. Thường dùng là mOsMol là áp suất thẩm thấu của 1/1000 Mol trong 1 lít nước. Áp suất thẩm thấu chủ yếu do Na+ và Cl- quyết định, ngoài ra còn một số chất khác như: HCO3-, K+, Ca++, PO4-, glucose, protein, ure…Áp suất thẩm thấu giữ nước ở vị trí cân bằng, thay đổi áp suất thẩm thấu làm thay đổi hàm lượng H2O trong tế bào và gây ra rối loạn chức năng tế bào. Alan.G. Heath (2000) cho rằng áp suất thẩm thấu của các dịch lỏng và nước trong cơ thể sinh vật được giữ ở trạng thái cân bằng động. Áp suất thẩm thấu trong máu cá chủ yếu là do muối vô cơ qui định, cá biển có hàm lượng muối trong máu cao hơn cá nước ngọt. Mang cá có khả năng trao đổi nước cũng như các khí O2, CO2… với môi trường ngoài. Do đó, có dòng nước thẩm thấu ra khỏi cơ thể cá biển bởi vì hàm lượng muối trong máu ít hơn trong nước biển. Ngược lại, có dòng nước thẩm thấu từ ngoài vào trong cơ thể cá nước ngọt bởi vì hàm lượng muối trong máu cá cao hơn so với môi trường bên ngoài. Cá xương nước ngọt là động vật điều hòa tình trạng áp suất thẩm thấu cao, khi vào môi trường nước lợ thận sẽ ngừng tạo ra nước tiểu và lấy NaCl qua mang chỉ trong thời gian ngắn (vài phút đến 72 phút). Sau đó các ống thận giảm tái hấp thu các chất điện phân để gia tăng nồng độ thẩm thấu (Đỗ Thị Thanh Hương, 2000). Áp suất thẩm thấu của máu các nhóm cá không giống nhau và có sự chênh lệch rõ rệt so với môi trường nước của chúng. Máu cá sụn biển có áp suất thẩm thấu hơi cao hơn so với môi trường. Máu cá xương biển lại có áp suất thẩm thấu cao hơn môi trường. Máu cá sụn và cá xương nước ngọt đều có áp suất thẩm thấu cao hơn nhiều so với môi trường. Để đảm bảo cho sự ổn định của môi trường trong, cá cần phải 13
  14. thích nghi điều hòa áp suất thẩm thấu của máu thì mới tồn tại được (Dương Tuấn, 1978). 2.2.3 Hai phương thức điều hòa thẩm thấu chính Hyper-osmoregulation Để điều hòa thẩm thấu ở các môi trường có độ mặn thấp, nơi có sự thất thoát các ion do thẩm thấu và nhận vào quá nhiều nước qua bề mặt của biểu bì mang, các động vật này tạo ra thể tích nước tiểu rất lớn. Thận cũng chuyên hóa trong việc hấp thụ các chất điện ly và thu các ion từ thức ăn và việc chủ động lấy ion. Ở nước ngọt, hầu hết cá xương điều có một điện thế dương nhỏ vận chuyển qua mang, ưu tiên việc lấy vào các anion (Cl-). Nhưng bởi vì các gradien nồng độ rất lớn, nên cả ion Na+ và Cl- điều được bom chủ động vào máu qua lớp biểu mô của mang. Hypo- osmoregulation Ngược lại với trường hợp trên, các cá xương biển mất nước qua mang nên phải uống nước để duy trì sự cân bằng thẩm thấu qua việc hấp thụ các muối và nước qua đường dạ dày – ruột. Phương thức này đưa NaCl vào máu, nên NaCl cần được đưa tích cực ra ngoài qua mang và biểu mô của da, nơi có tính thấm thẩm thấu rất thấp. Ở nước biển, điện thế qua mang lớn và dương, ưu tiên tiết cation (Na +), do đó Cl-, là một ion chủ yếu được vận chuyển chủ động tại những nơi mà Na+ được tiết ra bị động. Ở cá xương biển, cầu thận lọc kém, thậm chí một số không có cầu thận, nên lượng nước tiểu do thận lọc ra rất ít lượng nước tiểu đẳng trương giàu các muối kim loại hóa trị II. 2.2.4 Ứng dụng việc điều hòa áp suất thẩm thấu trong nuôi trồng thuỷ sản Di nhập thủy sinh vật Cá biển di cư vào nước ngọt, do áp suất thẩm thấu của máu cá quá cao so với môi trường nên nước xâm nhập vào cơ thể rất mạnh. Để khắc phục tình trạng này, cá phải thải bớt một lượng muối nhất định để giảm bớt sự chênh lệch áp suất thẩm thấu của máu cá với môi trường. Những cá thể ở giai đoạn này thích nghi thì sống được, nếu không sẽ chết. Thuần hóa thủy sinh vật Tôm sú được coi là loài rộng muối, chúng có thể sống và phát triển trong phạm vi nồng độ muối cao từ 0-45‰ (Phương, 2001 được trích bởi Nguyễn Thị Thu Hằng, 14
  15. 2005). Tuy nhiên đối với những biến đổi lớn chúng cần phải có thời gian thích nghi dần. Theo hướng dẫn kỹ thuật thuần hóa của sở thủy sản Cà Mau (2001) thời gian và nồng độ muối của tôm sú như sau: - Nếu nồng độ muối chênh lệch không quá 5‰ thì không cần thuần hóa. - Nếu giảm nồng độ muối từ 30‰ xuống 20‰ thì tốc độ thuần hóa 3‰/giờ. - Nếu giảm nồng độ muối từ 20‰ xuống 10‰ thì tốc độ thuần hóa 2‰/giờ. - Nếu giảm nồng độ muối từ 10‰ xuống 5‰ thì tốc độ thuần hóa 1‰/giờ. Ứng dụng trong bảo quản tinh trùng Khả năng thụ tinh của tinh trùng cao nhất cũng như tuổi thọ của chúng dài nhất khi tiếp xúc với môi trường nước có nồng độ muối tương đương với nồng độ muối của tế bào (7-9‰) (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Đối với cá nước ngọt, áp suất thẩm thấu của tế bào chất tinh trùng tương đương với dung dịch nước muối NaCl 0,5%. Trong thời gian sinh sản, tinh trùng cá nước ngọt được phóng vào nước có áp suất thẩm thấu thấp hơn, do đó nước có xu hướng thấm vào trong tinh trùng làm cho nó bị trương lên. Vì thế, bảo quản tinh trùng trong nước muối ≥ 0,5% (dung dịch đẳng trương) thì việc điều chỉnh áp suất thẩm thấu không cần thiết nữa, năng lượng chỉ dùng cho nhu cầu vận động, do đó tuổi thọ của tinh trùng tăng lên rất nhiều so với ở trong nước ngọt. Ứng dụng tính chất này, người ta bảo quản tinh trùng trong dung dịch ở nhiệt độ thấp có thể sống được trong vòng 24 ngày. Ứng dụng trong vận chuyển thủy sinh vật Để giảm tiêu hao oxy trong quá trình vận chuyển thủy sinh vật, có rất nhiều biện pháp trong đó sử dụng muối ăn (NaCl) cho vào nước trước khi vận chuyển để khống chế sự phát triển của vi sinh vật. Tuy nhiên do ảnh hưởng đến áp suất thẩm, người ta chỉ cho lượng NaCl vào môi trường không quá 10‰. 2.3 Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến độ mặn Hiện nay, có một số nghiên cứu về các đối tượng nuôi trong nước mặn, nhưng chủ yếu tìm hiểu về sự tăng trưởng và nghiên cứu sự thay đổi sinh lý của chúng thì chưa nhiều. Cá bóp (Rachycentron canadum), trọng lượng trung bình từ 6,0 – 6,7g được nuôi trong bể 465 lít với độ mặn lần lượt là 5‰ và 15‰. Sau 8 tuần nuôi, hệ số thức ăn là 1,05 (5‰) và 1,13 (15‰). Cá nuôi ở nồng độ muối 5‰ tăng trưởng bằng hoặc 15
  16. tốt hơn cá nuôi ở nồng độ muối 15‰ (trọng lượng trung bình tăng 96,2-115,3g) (http://www.sciencedirect.com). Saha, Bhattacharyya và Choudhury, đã làm thí nghiệm để so sánh, kết quả cho thấy: Sự tăng trưởng của tôm sú giống trong môi trường nước lợ và tôm sú giống trong môi trường nước mặn. Với mật độ là 10,5 con/m2, sản lượng thu hoạch sau 135 ngày nuôi đạt 1563 kg/ha ở môi trường nước lợ và 1173 kg/ha ở môi trường nước mặn. Cũng theo kết quả nghiên cứu, với mật độ thả nuôi là 16 con/m2 đã thu được 2274 kg/ha với môi trường nước lợ và 1974 kg/ha với môi trường nước mặn (http://vietlinh.com.vn). Thí nghiệm nuôi ghẹ xanh con (Portunus pelagicus) ở các độ mặn khác nhau: 5,10,15,20,25,35,40 và 45ppt được thực hiện trong 45 ngày. Tỷ lệ tử vong của ghẹ xanh con cao (p
  17. CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm Thời gian từ 2/2009 – 5/2009, thí nghiệm được tiến hành tại Bộ Dinh dưỡng và chế biến thủy sản, Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ. 3.2 Vật liệu nghiên cứu Bể nhựa (200 L), bể composite Nhiệt kế, máy đo độ mặn, cân Hệ thống máy sục khí Máy đo ASTT Osmometer Fiske One – Ten. Máy đo ion Cl- (MKII Chloride Analyzer 926s). Máy đo ion Na+, K+ bằng máy đo Flame Photometer 420 Các dụng cụ khác như: Máy bơm, ống siphon, thau, xô, vợt… Nguồn nước Nước ngọt sử dụng là nước máy sinh hoạt và nguồn nước mặn lấy từ Vĩnh Châu (70 – 100%o). 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức và một nghiệm thức đối chứng, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Độ mặn sẽ được tăng từ 0‰ lên 16‰. Nghiệm thức đối chứng: nghiệm thức 0‰. Nghiệm thức 1: tăng 1‰/ngày Nghiệm thức 2: tăng 2‰/ngày Nghiệm thức 3: tăng 3‰/ngày 17
  18. Nghiệm thức 4: tăng 4‰/ngày Nghiệm thức 5: tăng 5‰/ngày Cá được bố trí vào bể 200 L với mật độ 40 con/bể. Thể tích nước trong bể khoảng 180 L Sau khi thả cá vào bể, trữ khoảng 2 ngày cho cá ổn định rồi tiến hành nâng độ mặn. Hình 3.1: Hệ thống thí nghiệm Phương pháp nâng độ mặn Sử dụng nước ót (70 – 100‰) và nước máy sinh hoạt để pha đến các độ mặn theo yêu cầu của thí nghiệm. Các nghiệm thức nâng độ mặn mỗi ngày thay 30% lượng nước kết hợp nâng độ mặn trong 30 phút. Nghiệm thức đối chứng thay bằng nước ngọt (30%). Sau khi rút nước ra thì cấp nước mới và nước mặn đã được tính theo công thức: C0V0-C2V2 C1 = V1 Trong đó: C1: Độ mặn thay V0: Thể tích bể ban đầu C0: Độ mặn cần đạt tới V2: Thể tích nước còn lại trong bể C2: Độ mặn hiện tại trong bể 18
  19. V1: Thể tích thay nước 3.3.2 Theo dõi và chăm sóc Cho cá ăn thức ăn viên khoảng 30% đạm, kích cỡ 2 mm, mỗi ngày cho ăn 3-5% khối lượng thân. Cá được cho ăn 2 lần/ngày (8 giờ và 16 giờ). 3.3.3 Phương pháp thu và xử lý mẫu Môi trường Đo nhiệt độ, pH mỗi ngày 2 lần (8h và 14h) bằng máy đo pH và nhiệt độ. Theo dõi khả năng chịu đựng độ mặn Xác định độ mặn và thời gian cá bắt đầu chết trong mỗi bể.  Khi đang nâng độ mặn  Khi đạt được độ mặn cần thiết Mỗi ngày đếm số cá chết để xác định tỷ lệ sống. Số cá còn lại Tỷ lệ sống (%) = x 100 Số cá thả Theo dõi điều hòa áp suất thẩm thấu và ion Thu mẫu máu đồng thời thu mẫu nước sau khi tăng độ mặn đến mức thí nghiệm 2 giờ. Khi đạt độ mặn tối đa theo yêu cầu thì thu mẫu sau 3 giờ, 3 ngày, 7 ngày, 17 ngày. Thu mẫu nước Thu nước trong 3 bể của mỗi nghiệm thức rồi cho vào Epedoff tube 1,5 mL và trữ lạnh -20oC cho đến khi phân tích. Đo áp suất thẩm thấu trên máy Osmometer Fiske One – Ten. Thu mẫu máu Mỗi nghiệm thức thu 9 con (3 con/bể). Dùng bơm tiêm hút lượng máu cần thiết (0,1- 0,3mL/con) cho vào Ependorf tupe 1,5 ml và trữ lạnh trên nước đá. Mẫu máu thu xong đem ly tâm ở 12.000 vòng/phút trong vòng 6 phút, nhiệt độ là 4oC. Sau đó thu 19
  20. huyết tương của các mẫu ly tâm cho vào ống Ependorf tube 0,5 mL, được trữ lạnh 0- 20 oC cho đến khi phân tích. 3.3.4 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu huyết học Phương pháp đếm hồng cầu Hồng cầu được đếm bằng buồng đếm Neubauer. Dung dịch Natt Herrick dùng để đếm hồng cầu được chuẩn bị bằng cách hòa tan: NaCl (3,88g), Na2SO4 (2,5g), Na2PO4.12H2O (2,91g), KH2PO4 (0,25g), 7,5 ml formol (37%), Methyl violet (0,2g) pha thành 1000ml, dung dịch được để qua đêm sau đó đem lọc qua giấy lọc và chuẩn ở pH=7,3 trước khi sử dụng. Cho 5 l máu vào trong ống ependorf có chứa 995 l Natt Herrick sau đó trộn đều, dùng pipet cho dung dịch vào buồng đếm Neubauer. Đếm số lượng hồng cầu có trong 5 ô (mỗi ô có 16 ô nhỏ) trong tổng số 25 ô có trong buồng đếm. Số lượng hồng cầu được tính như sau: A (tb/mm3) = a*(200/0,02) Trong đó: A: số lượng tế bào hồng cầu trong 5 vùng đếm (tb/mm3) 200: độ pha loãng 0,02: thể tích của 5 vùng đếm Phương pháp đo Hemoglobin Hàm lượng Hemogloin được đo bằng thuốc thử Drabkin Cách pha Drabkin: Gồm thuốc thử I (Regent I, HR I) và thuốc thử II (Regent II, HR II). - Thuốc thử I: pha 20g K3Fe(CN)6 trong 1000ml nước cất. - Thuốc thừ II: pha 75g KHCO3 và KCN trong 1000ml nước cất. - Pha 10 ml HR I và 10 ml HR II định mức thành 1000 ml với nước cất. Cách đo: Pha loãng 10 l máu cá với 2,5 ml thuốc thử Drabkin trong cuvet. Thuốc thử sẽ chuyển huyết sắc tố thành chất Syanomethemoglobin có màu vàng theo 2 phản ứng: Postassium ferriccanide 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2