Luận văn tốt nghiệp “Hoạt động kinh doanh dịch vụ internet ở công ty điện toán và truyền số liệu – VDC”
lượt xem 126
download
Công ty Điện toán và Truyền số liệu chính thức được thành lập. Xuất phát từ nhu cầu phát triển dịch vụ Tin học, Truyền số liệu của xã hội, ngày 06 tháng 12 năm 1989, quyết định số 1216 - TCCB-LĐ của Tổng cục Bưu điện thành lập Công ty Điện toán và Truyền số liệu Bưu điện (VDC). Công ty Điện toán và Truyền số liệu là đơn vị hạch toán kinh tế trong khối Thông tin Bưu điện, có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh theo các quy định của Tổng cục. Có tư cách...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Hoạt động kinh doanh dịch vụ internet ở công ty điện toán và truyền số liệu – VDC”
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... ĐỀ TÀI “Hoạt động kinh doanh dịch vụ internet ở công ty điện toán và truyền số liệu – VDC” 1
- 2
- MỤC LỤC CHƢƠNG I ................................................................................................................ 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU - VDC ....................................................................................................... 4 1. Giới thiệu về công ty VDC ............................................................................. 4 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VDC ............................ 9 1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty ...................................... 12 2. Thị trƣờng dịch vụ Internet ở Việt Nam và vị thế cạnh tranh của công ty VDC trên thị trƣờng dịch vụ Internet............................................ 15 2.1. Phân tích tổng số và cơ cấu các loại dịch vụ Internet ở Việt Nam.............................................................................................................................. 15 3.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet tại công ty VDC ............................................................................................................ 47 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57 3
- CHƢƠNG I PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU - VDC 1. Giới thiệu về công ty VDC Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) là một doanh nghiệp Nhà nƣớc, là đơn vị thành viên Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, đƣợc thành lập chính thức vò ngày 06 tháng 12 năm 1989, Quyết định số 1216-TCCB-LĐ của Tổng cục Bƣu điện, với Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 109883 do Bộ kế hoạch và Đầu tƣ cấp ngày 20/6/1995. Tên đầy đủ của công ty: Công ty điện toán và truyền số liệu Vietnam Datacommunication Company Tên giao dịch: VDC Trụ sở chính: 292 Tây Sơn - Hà Nội Tel: (84-4) 5372763 Fax: (84-4) 537261; (84-4) 5372753 E-mail: vdc@vdc.com.Việt Nam Công ty Điện toán và Truyền số liệu hoạt động trên các lĩnh vực tin học, Internet và truyền số liệu với các sản phẩm và dịch vụ chính: * Cung cấp các dịch vụ Truyền số liệu trên phạm vi toàn quốc và tới hơn 150 nƣớc trên thế giới. - Dịch vụ X25, X28: truyền số liệu chuyển mạch gói - Dịch vụ Frame Relay: truyền số liệu chuyển mạch khung - Dịch vụ truyền báo. + Cung cấp dịch vụ VNN/Internet tại Việt Nam và các dịch vụ tăng trên Internet và trên nền cơ sở giao thức IP với mạng trục quốc gia bao phủ trên tất cả các tỉnh thành phố. 4
- - Các dịch vụ truy nhập, đấu nối Internet: trực tiếp và gián tiếp (Dịch vụ VNN 1260,VNN 1268, VNN 1269, VNN Card). - Các dịch vụ cơ bản trên Internet: Web, FTP, Email, Telnet. - Dịch vụ cho thuê chỗ đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ. - Dịch vụ điện thoại gọi 171, Fax giá rẻ qua giao thức Internet (VOIP, FOIP). - Các dịch vụ trên Web và thƣơng mại điện tử (E-Commerce) - Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử. - Các dịch vụ Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng - Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, quảng cáo trực tuyến - Online Advertising. + Các sản phẩm và dịch vụ tin học - Giải pháp tích hợp cho phền mềm điều khiển, thiết bị và mạng - Đào tạo, tƣ vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp, bảo trí chuyên ngành tini học. - Sản xuất, kinh doanh các phần mềm tin học, vật tƣ, thiết bị công nghệ thông tin. - Kinh doanh dịch vụ quảng cảo, quảng cáo trực tiếp - Online Advertising. * Hiện tại trụ sở chính của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) tại 292 Tây Sơn, Hà Nội, Việt Nam, là đơn vị của Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam; với các đơn vị thành viên hoạch toán phụ thuộc: 1. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 1 - VDC1, Trụ sở 292 Tây Sơn TP - Hà Nội. 2. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 2 - VDC2, Trụ sở125 Hai Bà Trƣng TP - Hồ Chí Minh 3. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 3 - VDC3, Trụ sở 24 Lê Thánh Tông TP - Đà Nẵng. 1.1. Lịch sử phát triển của công ty 5
- Năm 1989: Công ty Điện toán và Truyền số liệu chính thức đƣợc thành lập. Xuất phát từ nhu cầu phát triển dịch vụ Tin học, Truyền số liệu của xã hội, ngày 06 tháng 12 năm 1989, quyết định số 1216 - TCCB-LĐ của Tổng cục Bƣu điện thành lập Công ty Điện toán và Truyền số liệu Bƣu điện (VDC). Công ty Điện toán và Truyền số liệu là đơn vị hạch toán kinh tế trong khối Thông tin Bƣu điện, có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh theo các quy định của Tổng cục. Có tƣ cách pháp nhân đƣợc mở tài khoản ở Ngân hàng, có con dấu theo tên gọi để giao dịch. Năm 1990 - 1992: Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) mở rộng phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nƣớc Tổng công ty BCVT Việt Nam giao cho Công ty Điện toán và Truyền số liệu nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai dịch vụ Truyền báo bằng phƣơng thức viễn ấn trên phạm vi cả nƣớc. Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trƣng, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh . Tổng Giám đốc Tổng công ty chính thức giao cho Công ty Điện toán và Truyền số liệu nhiệm vụ truyền báo Nhân dân và Quân đội Nhân dân kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1991. Năm 1992 Tổng công ty BCVTVN giao cho Công ty Điện toán và Truyền số liệu làm chủ đầu tƣ xây lắp công trình tổng đài truyền số liệu chuyển mạch gói VIETPAC. Năm 1993 - 1994: Mạng Truyền số liệu chuyển mạch gói VIETPAC ra đời. VIETPAC có thể kết nối với các mạng truyền số liệu trong nƣớc và quốc tế, kết nối với mạng điện thoại công cộng, đa dịch vụ kỹ thuật số, Telex… Mạng VIETPAC lắp đặt thiết bị của Alcatel - CIT tại TP - Hà Nội, TP - Đà Nẵng và TP - Hồ Chí Minh. Năm 1995: Mở rộng mạng truyền số liệu VIETPAC tới 31 tỉnh, thành phố; 6
- Lắp đặt các tổng đài tại các Tỉnh và Thành phố trên cả nƣớc đƣa 3 lên 31 điểm có tổng dài chuyển mạch gói Thiết lập và khai thác một hệ thống Email dung lƣợng 10.000 thuê bao. Ngày 28 tháng 11 năm 1995, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực I (VDC1), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng TP - Hà Nội và Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực III (VDC3) trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tông TP - Đà Nẵng. Năm 1996: Quyết định số 420/TCCB/LĐ ngày 9-9-1996 thành lập doanh nghiệp Nhà nƣớc Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC), đơn vị thành viên Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam; với các đơn vị thành viên hoạch toán phụ thuộc; * Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 1 - VDC1, trụ sở 75 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội. * Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 2 - VDC2, trụ sở 125 Hai Bà Trƣng, TP - Hồ Chí Minh. * Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 3 - VDC3, trụ sở 12 Lê Thánh Tông TP - Đà Nẵng (nay là 24 Lê Thánh Tông). Năm 1997: Cung cấp Internet VNN ở Việt Nam Cung cấp dịch vụ Internet VNN với 08 lớp C địa chỉ, dung lƣợng 04 Mbps sử dụng phƣơng thức vệ tinh và cáp biển đi các hƣớng Mỹ, Autralia, Hong Kong. Chuyển DOMAIN NAME: VN của Việt Nam từ nƣớc ngoài về quản lý trong nƣớc. Ngày 19 tháng 11 năm 1997 nhận giấy phép IAP (Nhà cung cấp đƣờng truyền nối Internet), và ISP (Nhà cung cấp các dịch vụ Internet). Ngày 01 tháng 12 năm 1997 chính thức cung cấp VNN công cộng. Ngày 25 tháng 11 năm 1997, thành lập Trung tâm dịch vụ Gia tăng Giá trị (VASC) trụ sở tại 258 Bà Triệu. 7
- Năm 1998: Internet VNN sử dụng 2 Gateway tại Hà Nội có: Telstra 256Kbps; Hong Kong 2Mbps. Tại TP - Hồ Chí Minh có: Sprint 64Kbps; Global One 2 Mbps. Nguồn IP có 7 Class. Đón nhận thuê bao Internet thứ 10.000 đƣa báo Nhân dân lên VNN. Tăng từ 3 điểm lên 16 điểm truy nhập Internet trực tiếp trên cả nƣớc. Năm 1999: Internet VNN: Đƣa Internet pha 2 vào khai thác, nâng tổng số lên 10 Node truy nhập trực tiếp và mở rộng tới 54/56 Tỉnh thành phố có truy nhập 1260. Nâng cấp 2 tổng đài Gateway tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh để cung cấp dịch vụ Truyền số liệu - Frame Relay. Bổ sung dung lƣợng mạng, triển khai hoàn thành tốt dự án. Điện toán hoá Xổ số, sử dụng 300 điểm truy nhập X.25 trong địa bàn Hà Nội Nhận Huân chƣơng Lao động hạng ba của chủ tịch nƣớc. Năm 2000: Thực hiện mở thêm 18Mbps của kênh đi quốc tế, nâng tổng dung lƣợng kênh quốc tế lên 24Mbps, nâng dung lƣợng trục Bắc - Nam lên 8Mbps. Có 10 Tỉnh, thành phố có cổng truy nhập trực tiếp và có 51/56 tỉnh, thành phố có truy nhập qua thoại, thực hiện tăng dung lƣợng cho truy nhập gián tiếp. Đƣa dịch vụ gọi VNN 1268 và 1269 vào khai thác là một bƣớc đột phá làm tăng khả năng cạnh tranh cho dịch vụ VNN - Internet. Dịch vụ 18001260 trả lời các câu hỏi và hỗ trợ dịch vụ VNN Internet 24/24 Công ty VASC tách ra từ Công ty VDC Năm 2001: Đƣa vào khai thác dịch vụ VNN 1260 - P (dịch vụ Internet trả trƣớc) Đƣa vào cung cấp dịch vụ điện thoại rẻ trên giao thức Internet gọi 171 VDC lần thứ 3 liên tiếp đƣợc ngƣời sử dụng Internet bình chọn là ISP và ICP tốt nhất. 8
- VDC mở mã truy nhập Gọi VNN1268 và VNN1269 cho thuê bao điện thoại trên toàn quốc, cải tiến cơ bản việc đăng ký sử dụng dịch vụ, tạo thuận lợi cho khách hàng. Văn phòng Công ty và VDC1 cùng chuyển địa điểm làm việc về 292 Tây Sơn Hà Nội Đƣa kết quả tuyển sinh Đại học của tất cả trƣờng Đại học trong cả nƣớc lên Web phục vụ tốt công tác tuyển sinh. Năm 2002: Triển khai cung cấp dịch vụ Roaming VNN/Internet tại tất cả các nƣớc trên thế giới. Cung cấp thử nghiệm dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL. VDC1 đón nhận huân chƣơng lao động hạng 3 Tăng dung lƣợng kênh Internet quốc tế lên 149 Mbps. Nâng dung lƣợng trục Internet Bắc Nam 187 Mbps. Chỉ số băng thông quốc tế trên 1 thuê bao tƣơng đƣơng các nƣớc trong khu vực. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VDC 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) hoạt động trên các lĩnh vực tin học, truyền báo, truyền số liệu và Internet. Công ty VDC có các chức năng và nhiệm vụ sau: - Quản lý, vận hành, khai thác mạng truyền số liệu quốc gia, Internet,tin học, quảng cáo, giá trị gia tăng và các dịch vụ khác có liên quan. - Sản xuất, kinh doanh; - Các chƣơng trình phần mềm tin học. - Vật tƣ thiết bị chuyên ngành truyền số liệu, Internet, viễn ấn, máy tính - Quảng cáo - Truyền báo và chế bản điện tử 1.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty 9
- Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) có số lao động đến đầu năm 2003 trên 1000 ngƣời, đƣợc tổ chức thành khối văn phòng công ty và 03 trung tâm tại 3 miền đất nƣớc hoạt động trải rộng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. 1. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực I - VDC1 có trụ sở tại số 292 Đƣờng Tây Sơn - Hà Nội. VDC1 chịu trách nhiệm hoạt động quản lý và khai thác mạng từ Hà Tĩnh trở ra. ( 28 tỉnh thành). 2. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực II - VDC2 có trụ sở tại số 7 Phạm Ngọc Thạch Q.3 - TP HCM. VDC2 hoạt động, quản lý và khai thác mạng từ Ninh Thuận trở vào.(21 tỉnh thàn) 3. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực III - VDC3 có trụ sở tại Số 24 Lê Thánh Tông - Đà Nẵng . VDC3 hoạt động quản lý và khai thác mạng Từ Quảng Bình đến Khánh Hoà và Tây Nguyên (12 tỉnh thành) * Sơ đồ tổ chức và cơ cấu lao động của công ty VDC nhƣ sau: Sơ đồ tổ chức công ty Ban lãnh đạo công ty Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Ban Ban Phòn Phòn Ban g g g kế g kế g kỹ g g g g tính g tích biên VDC g g Quản tổ kinh toán hoạc thuật Đầu hành Nghi cước hợp tập A danh Quản lý chức doan tài h điều tư chính ên và bạ lý tin chất Lao chính hành phát cứu phân học lượn h động triển ứng tích g dụng hệ PM thống V VDC1 VDC2 VDC3 Công ty có tổng số nhân viên là 1078 ngƣời (tính đến năm 2004) hoạt động tại 3 trụ sở là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trƣởng, đứng đầu là Giám đốc công ty. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo luật Nhà nƣớc, 10
- theo điều lệ của công ty và là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. 1.2.3. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban trong công ty VDC Văn phòng Công ty có 15 phòng ban: - Phòng tổ chức lao động: có chức năng về công tác tổ chức bộ máy nhân sự, tiền lƣơng, đào tạo thi đua, an ninh, an toàn, chính sách đối với ngƣời lao động. - Phòng hành chính: có chức năng về công tác văn thƣ - lƣu trữ: lễ tân đối ngoại, thông tin tuyên truyền: nội vụ và làm đầu mối thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kinh doanh: có chức năng về công tác Marketing, kinh doanh sản phẩm dịch vụ, bán hàng, hợp tác kinh doanh. - Phòng kế toán tài chính: có chức năng về công tác kế toán, thống kê tài chính của công ty - Phòng kế hoạch: có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài sản cung ứng vật tƣ. - Phòng kỹ thuật điều hành: có chức năng về kỹ thuật công nghệ, điều hành khai thác mạng và thiết bị. - Phòng đầu tƣ phát triển: có chức năng về công tác quản lý chất lƣợng trong các hoạt động của ht sản xuất kinh doanh và quản lý cy. - Phòng Quản lý tin học: có chức năng về quản lý khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tin học. - Phòng tính cƣớc: Có chức năng về công tác tính cƣớc và các vấn đề liên quan đến việc tính cƣớc phí các loại hình dịch vụ trên mạng của công ty. - Ban biên tập báo điện tử: có chức năng về công tác xây dựng, quy hoạch, quản lý nội dung các Websites của công ty; xây dựng; quản lý nội dung trang web VDC - media; Quản lý các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng 11
- - Phòng nghiên cứu ứng dụng phần mềm: là bộ phận sản xuất, thực hiện công tác nghiên cứu công nghệ thông tin và sản xuất các sản phẩm tin học. - Phòng tích hợp và Phát triển hệ thống: thực hiện công tác nghiên cứu triển khai công nghệ, tƣ vấn, xây dựng vàphát triển các giải pháp tích hợp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý của công ty. - Phòng danh bạ: thực hiện làm danh bạ điện tử. - Ban quản lý dự án VDCA: thực hiện quản lý hoạt động, thực hiện và hỗ trợ các dự án đƣợc Công ty giao. Các phòng Ban thuộc Văn phòng công ty có trách nhiệm tƣ vấn cho Lãnh đạo công ty quản lý chỉ đạo, giám sát thực hiện theo mảng chức năng đƣợc Giám đốc công ty giao, và tham gia thực hiện sản xuất kinh doanh một số mảng, hay thực hiện một số dự án đƣợc Giám đốc công ty giao. Các trung tâm cũng đƣợc tổ chức theo mô hình từ công ty với các phòng ban, đài, độ để quản lý và sản xuất cung cấp dịch vụ. Các Giám đốc trung tâm có trách nhiệm trƣớc Giám đốc công ty về điều hành quản lý và thực hiện để đạt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu vực mình phụ trách. *Số lao động tại VDC có trình độ đại học và trên đại học đạt trên 84% * Lao động tại VDC có trên 85% là dƣới 40 tuổi. 1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty 1.3.1. Dịch vụ VNN/Internet Dịch vụ VNN/Internet là tên gọi chung của dịch vụ Internet tại Việt Nam của Tổng công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam do Công ty Điện toán và Truyền số liệu khai thác và quản lý. Đƣợc chính thức cung cấp từ tháng 12/1997, VNN/Internet cung cấp cho khách hàng khả năng truy cập Internet với nhiều hình thức và mức dịch 12
- vụ khác nhau theo hai nhóm dịch vụ: Dịch vụ Internet Dailup gồm: VNN1260, VNN1268, VNN1269,VNN Card; và Dịch vụ Internet trực tiếp. Đây là dịch vụ tạo ra doanh thu chính cho VDC hiện nay, chiếm khoảng 65%-75% tổng doanh thu và có tốc độ phát triển nhanh (trong đó dịch vụ Internet Dailup chiếm khoảng trên 60% - 65% tổng doanh thu). 1.3.2. Các dịch vụ gia tăng trên Internet * Dịch vụ web hosting Dịch vụ web hosting đáp ứng nhu cầu về các hoạt động giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của khách hàng trên Internet thông qua hệ thống máy chủ của VDC hoặc của riêng khách hàng. Web hosting cung cấp khả năng thống kê các chỉ tiêu xác định phạm vi mở rộng hoạt động kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh. Trong tƣơng lai dịch vụ web hosting sẽ phát triển theo hƣớng thành một giải pháp tổng thể cho phép ngƣời sử dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông qua mạng Internet. Dịch vụ này bao gồm một hệ thống các dịch vụ nhƣ: thiết kế trang web, lắp đặt, kết nối mạng Internet và các dịch vụ nhƣ thanh toán điện tử, lƣu trữ dữ liệu, giao dịch kinh doanh với "Văn phòng ảo". * Dịch vụ thƣ điện tử (VNMail) VNMail là tên gọi chung cho các loại hình dịch vụ thƣ điện tử do VDC cung cấp trên thị trƣờng Việt Nam, dịch vụ này bao gồm các loại nhƣ là VNNMail, Fmail, Mail Offline, Mail puls và Webmail. - Dịch vụ thƣ điện tử Fmail (tiết kiệm - hiệu quả) là dịch vụ thƣ điện tử độc lập (theo chuẩn SMTP, POP3) với mức cƣớc cố định hàng tháng. - Dịch vụ mail Offline (Giải pháp thƣ điện tử trên mạng nội bộ LAN cho những doanh nghiệp, tổ chức vừa và nhỏ) là dịch vụ cung cáp cho khách hàng khả năng tự xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thƣ điện tử của riêng mình. 13
- - Dịch vụ Mailplus (Chia sẻ thông tin và chi phí) là dịch vụ vừa sử dụng thƣ điện tử vừa có khả năng truy nhập Internet giúp cho khách hàng có thể đăng ký Domain Name riêng. - Dịch vụ Web - Mail (dễ sử dụng với giao tiếp tiếng việt và miễn phí) là dịch vụ thƣ điện tử với chuẩn SMTP, giao diện Web, hỗ trợ tiếng việt, sử dụng miễn phí và truy nhập mọi nơi với các trình duyệt Web thông dụng. * Dịch vụ cung cấp thông tin VNN Inforworld Cung cấp các loại hình thông tin thời sự, văn hoá xã hội, pháp luật, kinh tế,phân tích kinh tế, thị trƣờng chứng khoán.. theo yêu cầu. Và một số các dịch vụ khác nhƣ: Trang vàng "Yellow Pages", Điện hoa, các dịch vụ Multimedia, phát thanh truyền hình trên mạng. 1.3.3. Dịch vụ truyền số liệu * Dịch vụ truyền số liệu VIETPAC (Vietnam Packet Swiching Network) Đây là dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói dựa trên cơ sở giao thức X.25 đƣợc kết nối với mạng truyền số liệu toàn cầu, cung cấp môi trƣờng truyền dẫn tin cậy cho khách hàng thông qua khả năng tạo nhóm làm việc khép kín. Là giải pháp hiệu quả và tiết kiệm để kết nối các mạng máy tính riêng (LAN) phục vụ các ngành; Ngân hàng, tài chính, xổ số, tiết kiệm, giao thông vận tải, quản lý mạng lƣới bƣu chính viễn thông, du lịch, đăng ký vé, truy nhập các cơ sở dữ liệu tạo mạng diện rộng. Đặc biệt có hiệu quả đối với các cơ sở có nhu cầu sử dụng thƣờng xuyên, yêu cầu tính bảo mật thông tin cao, với dung lƣợng truyền và tốc độ không lớn. * Dịch vụ Frame Relay Đây là dịch vụ nối mạng dữ liệu theo phƣơng thức chuyển mạch gói, hoạt động ở mức liên kết (Link level) thích hợp cho việc truyền số liệu dung lƣợng lớn. Frame Relay hỗ trợ nhiều thủ tục, chuẩn kỹ thuật khác nhau nhƣ TCP/IP, ATM… phù hợp với các ứng dụng đòi hỏi nhiều băng thông, yêu cầu làm việc trực tuyến và khách hàng có cƣờng độ lớn. 14
- * Dịch vụ truyền báo viễn ấn Truyền báo, viễn ấn là dịch vụ truyền, in phim phục vụ khách hàng có nhu cầu phát hành báo, ấn phẩm với phạm vi rộng trên toàn quốc, thay cho việc phát hành báo thông qua sử dụng các phƣơng tiện chuyên chở đƣờng bộ, hàng không. * Dịch vụ chế bản điện tử - chế bản in Dịch vụ này phục vụ bằng trang thiết bị hiện đại cho phép in phim khổ rộng tới 46 cm và đáp ứng mọi nhu cầu về chế bản điện tử. 1.3.4. Các sản phẩm tin học Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý công văn, phần mềm kế toán tài chính doanh nghiệp… Xây dựng và triển khai giải pháp cho hệ thống theo dõi và định vị bƣu phẩm chuyển phát, hệ thống bán hàng liên mạng, hệ thống thông tin phục vụ thanh toán liên mạng… 2. Thị trƣờng dịch vụ Internet ở Việt Nam và vị thế cạnh tranh của công ty VDC trên thị trƣờng dịch vụ Internet 2.1. Phân tích tổng số và cơ cấu các loại dịch vụ Internet ở Việt Nam Các dịch vụ cơ bản trên Internet tại Việt Nam bao gồm 4 dịch vụ: Thƣ điện tử (e-mail), Truyền tệp dữ liệu (files tranfer), Truy nhập từ xa (remote login), Truy nhập cơ sở dữ liệu theo các phƣơng thức khác nhau. Các phƣơng thức kết nối Internet cơ bản gồm: kết nối gián tiếp qua mạng thoại, kết nối trực tiếp và các loại kết nối khác (vô tuyến, vệ tinh…) Phân loại và định hình các dịch vụ trên Internet tại Việt Nam dùng kết hợp dịch vụ cơ bản, dịch vụ gia tăng trên Internet và phƣơng thức kết nối Internet để xác định. Đến cuối năm 2002 tổng số và cơ cấu dịch vụ trên Internet tại Việt Nam nhƣ sau: 15
- - Các dịch vụ truy nhập, đầu nối Internet: trực tiếp và gián tiếp (bao gồm Internet Dailup và Internet Card). - Các dịch vụ cơ bản trên Internet: Web, FTP, Email, Telnet. - Các dịch vụ gia tăng trên Internet: + Dịch vụ cho thuê chỗ: đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ. + Các dịch vụ thƣơng mại điện tử. + Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử. + Các dịch vụ Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng. + Dịch vụ quảng cáo, kinh doanh quảng cáo trực tuyến Internet - Online Advertising. Từ khi chính thức cung cấp Internet tại Việt Nam, từ tháng 12 năm 1997 chỉ có VDC (thuộc Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam - VNPT) là IAp (Internet Access Provider - nhà cung cấp kết nối Internet , nay gọi là IXP - Internet Exchance Provider). Đến cuối năm 2002, FPT và VietTel cũng nhận đƣợc giấy phép làm IXP,nhƣng hai đơn vị này đang trong giai đoạn chuẩn bị, hoàn thiện, và thử nghiệm mạng để cung cấp dịch vụ kết nối trực tiếp cho khách hàng. Trƣớc năm 2002, tại Việt Nam có duy nhất một nhà cung cấp dịch vụ kết nối (IAP - nay là IXP) đó là tổng công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam (do công ty VDC trực tiếp quản lý), có 5 nhà cung ứng dịch vụ Internet (ISP) đó là: - Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC). - Công ty đầu tƣ và phát triển công nghệ (FPT). - Công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn (SPT) - Công ty Netnam (NetNam). - Công ty điện tử viễn thông quân đội (VietTel). Cuối năm 2002, đã có tổng số12 đơn vị đƣợc cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider - ISP). Các ISP mới đƣợc cấp phép là: Công ty Việt Khang, công ty thông tin viễn thông điện lực (ETC), Công ty 16
- Công nghệ mạng (QTNet), Công ty Techcom, Công ty Elinco, Công ty điện tử viễn thông Sài Gòn (SEI), Công ty đầu tƣ phát triển công nghệ (TDI). Cho đến cuối năm 2002 đang có 4 ISP chính thức cung cấp dịch vụ đó là: VDC, FPT, NetNam, SPT; các ISP khác đã đƣợc cấp phép đang chuẩn bị về điều kiện cơ sở hạ tầng, mạng lƣới để tham gia cung cấp dịch vụ, một số đang cung cấp thử nghiệm dịch vụ. Trong giai đoạn 1997 - 2002, dịch vụ trên Internet và các đơn vị cung cấp dịch vụ chính tại Việt Nam nhƣ sau: - Các dịch vụ truy nhập, đấu nối Internet: chủ yếu có VDC cung cấp các đƣờng trực tiếp cho khách hàng; cung cấp dịch vụ truy nhập gián tiếp qua điện thoại có các đơn vị: VDC, FPT, NetNam, SPT. - Các dịch vụ cơ bản trên Internet (Web, FPT, Email, Telnet): đƣợc các đơn vị cung cấp gắpn liền sẵn có theo dịch vụ truy nhập gián tiếp qua thoại. - Các dịch vụ gia tăng trên Internet: + Dịch vụ cho thuê chỗ (đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ) và dịch vụ quảng cáo, kinh doanh quảng cáo trực tuyến trên Internet - Online Advertising: đƣợc VDC và FPT phát triển cung cấp cho khách hàng. + Các dịch vụ thƣơng mại điện tử (E-Commerce) trên Web, các dịch vụ Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng: đang ở giai đoạn triển kha thử nghiệm, thƣờng đƣợc kết hợp giữa các ISP với các công ty tin học và các tổ chức chính phủ khác. + Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử: chỉ có ISP và VDC kết hợp với một số đơn vị thuộc VNPT để cung cấp. Nhìn chung trong giai đoạn 1997 - 2002, là giai đoạn đầu Internet tại Việt Nam, các nhà cung cấp dịch vụ - ISP của Việt Nam rất chú trọng phát triển dịch vụ Internet gián tiếp qua thoại cho khách hàng có gắn liền cung cấp các dịch vụ cơ bản của Internet (Web, Email). Các dịch vụ gia tăng Internet đang bƣớc đầu đƣợc các ISP phát triển, hứa hẹn nhiều dịch vụ liên tục phát triển trên các dịch vụ đã có, đây sẽ là các dịch vụ mà các đơn vị sẽ cạnh tranh 17
- trong tƣơng lai vì là các dịch vụ tiềm năng và cho lợi nhuận cao trong tƣơng lai. Dịch vụ Internet gián tiếp trong giai đoạn 1997 -2002 với hai chỉ tiêu cơ bản: số lƣợng thuê bao và sản lƣợng thời gian truy nhập, đƣợc các ISP đặc biệt quan tâm, nhƣng tiêu chí số lƣợng thuê bao thể hiện thị phần chiếm lĩnh thị phần của các đơn vị, vì thời gian truy nhập trung bình của thuê bao của các ISP là nhƣ nhau. Do đó thị phần Internet Việt Nam giai đoạn 1997 - 2002 thƣờng đƣợc tính trên thuê bao gián tiếp của các ISP. Trong giai đoạn này số lƣợng phát triển thuê bao Internet gián tiếp qua một số năm nhƣ sau: Biểu 2: Thuê bao Internet gián tiếp của ISP Đơn vị: Thuê bao Nhà cung cấp 1999 2000 2001 2002 20003 VDV 29.123 60.456 94.072 123.066 420.112 FPT 20.700 29.911 50.969 57.921 113.202 NetNam 2.357 5.332 9.584 10.910 32.526 Saigon Postel 3.479 8.052 11.991 10.740 27.985 Tổng cộng 55.659 103.751 166.616 202.637 693.825 (Nguồn: trung tâm Internet Việt Nam ) Giai đoạn 1997 - 2000 là thời kỳ đầu Internet phát triển ở Việt Nam trong hoàn cảnh kinh tế Việt Nam đang thay đổi mạnh mẽ, nên số ngƣời sử dụng Internet cũng chỉ tiêu thuê bao Internet chịu ảnh hƣởng nhiều vào cơcấu số lƣợng cơ quannn, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân… cũng nhƣ ảnh hƣởng bởi độ tuổi của các ngƣời sử dụng và ly do sử dụng Internet. Dƣới đây là các thống kê về thành phần sử dụng Internet, lý do sử dụng và cơ cấu theo độ tuổi của ngƣời sử dụng Internet tại Việt Nam. * Về cơ cấu khách hàng sử dụng Internet: 18
- Khách hàng chủ yếu tập trung ở đối tƣợng cá nhân (chiếm 45%), sau đó là các Công ty, Văn phòng đại diện nƣớc ngoài. Các cơ quan hành chính, doanh nghiệp Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng nhỏ (6-7%). Các khách hàng này cũng tập trung tại các khu đô thị lớn. Tại các vùng sâu, vùng xa mặc dù hệ thống Internet đã sẵn sàng cung cấp nhƣng số lƣợng ngƣời dùng chƣa nhiều do hạn chế về khả năng tài chính và trình độ học vấn. Biểu 3: Thành phần sử dụng Internet tại Việt Nam Thành phần sử dụng Internet Tỷ lệ (%) Cá nhân Việt Nam 45% Cá nhân nƣớc ngoài 3% Doanh nghiệp tƣ nhân và Công ty TNHH 15% Đối tƣợng hành chính 7% Văn phòng đại diện 12% Công ty nƣớc ngoài 4% Công ty liên doanh 6% Cơ quan ngoại giao 1% Cơ quan thông tin 1% Doanh nghiệp Nhà nƣớc 6% (Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam) * Về lý do sử dụng Internet: Tập trung phần lớn là nhu càu tra cứu thông tin và phục vụ công việc, các nhu cầu phục vụ do sở thích ngƣời tiêu dùng còn tƣơng đối thấp và tập trung chủ yếu vào đối tƣợng là học sinh, sinh viên Biểu 4: Lý do sử dụng Internet Lý do sử dụng Internet Tỷ lệ (%) Yêu cầu của công việc chuyên môn 19% Yêu cầu của cơ quan 17% 19
- Sở thích cá nhân 28% Nhu cầu trao đổi thông tin 30% Ảnh hƣởng từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp 4% Những yêu cầu khác 2% (Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam) * Về độ tuổi ngƣời tiêu dùng Số ngƣời sử dụng Internet tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 26 - 35 (chiếm 51%), tuy nhiên không thể bỏ qua một bộ phận tƣơng đối đông đảo khác là giới trẻ chiếm khoảng 30%. Cụ thể nhƣ sau: Biểu 5: Số ngƣời sử dụng Internet phân theo độ tuổi Lý do sử dụng Internet Tỷ lệ (%) Dƣới 25 tuổi 30% Từ 26 đến 35 tuổi 51% Từ 36 đến 45 tuổi 11% Từ 45 tuổi trở lên 8% (Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam) 2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ Internet trên thị trường - Cơ sở mạng Năm 1997 đƣợc đánh dấu bằng sự kiện dự án mạng trục Internet quốc gia hoàn thành, góp phần đƣa Việt Nam hoà nhập vào mạng lƣới thông tin Internet trên toàn cầu. Đây là loại hình mạng lƣới thông tin Internet toàn cầu, là loại hình mang tính chất mũi nhọm của ngành với trình độ công nghệ tiên tiến nhất. Mạng có dung lƣợng lớn hơn 40 Mbít/sử dụng vốn, 08 lớp C địa chỉ, sử dụng các phƣơng thức vệ sinh và cáp biển đe các hƣớng Mỹ, Úc, Hồng Kông… Xét tổng thể, mạng viễn thông Việt Nam hiện tại có cấu trúc mạng hỗn hợp giữa hình lớn và tandem, đặc biệt là ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh (mạng tổng đài Hà Nội có dạng hình lƣới và mạng tổng đài TP. Hồ Chí Minh là mạng mắt lƣới và một mạng tandem thông qua việc sử dụng các tổng đài host). Với cấu trúc mạng truyền dẫn chạy dài theo các đƣờng quốc lộ và trải 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
43 p | 307 | 106
-
Luận văn: Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành
94 p | 241 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động xuất khẩu và định hướng phát triển của công ty thủ công mỹ nghệ XNK Hà Tây
94 p | 162 | 37
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động marketing của các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam và Bài học kinh nghiệm cho các khách sạn Việt Nam
91 p | 144 | 32
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Trang
87 p | 31 | 21
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng PVcomBank chi nhánh An Giang giai đoạn 2016-2018
80 p | 51 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây
94 p | 36 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long chi nhánh Kiên Giang - Phòng giao dịch An Minh giai đoạn 2018-2020
77 p | 20 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động khai thác Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long trong giai đoạn 2003-2007
79 p | 115 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dược phẩm Trường Thịnh
88 p | 27 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Kiên Giang – Phòng giao dịch An Biên giai đoạn 2018-2020
88 p | 18 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vân Anh
75 p | 26 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cà Mau - chi nhánh Năm Căn
81 p | 19 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Thảo Lâm
76 p | 17 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
90 p | 15 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn May xuất khẩu Thành An chi nhánh Long Xuyên giai đoạn 2018-2020
79 p | 20 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng và Trang trí Nội thất Thành Công
72 p | 18 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn