intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:89

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đánh giá việc thực hiện phần hành kế toán này tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam

  1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam. Sinh viên Lê Văn A
  2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế độc lập tự chủ trong nền kinh tế ngày càng cao, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh phải chịu trách nhiệm trước kết quả bán hàng của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các bộ phận trong các doanh nghiệp kinh doanh bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động và đặc biệt thông qua xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là cầu nối giữa nhà sản xuất đến nhà cung cấp hoặc người sử dụng, từ đó đưa ra những hoạch định, quyết sách trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để có hiệu quả cao nhất, thu được lợi nhuận cao nhất. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả. Sau thời gian tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam, với sự giúp đỡ của các anh, chị nhân viên trong công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Nga, cùng với kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự
  3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, em đã lựa chọn và quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam” cho đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đánh giá việc thực hiện phần hành kế toán này tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên cơ sở các chế độ kế toán doanh nghệp ban hành theo TT200/2014/TT-BTC, các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. + Về không gian: nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được vận dụng kết hợp phương pháp về nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn, tham khảo các ý kiến chuyên gia, thống kế số liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp. - Thu thập tài liệu sơ cấp: trực tiếp xin ý kiến và hỏi các cán bộ kế toán và nhân viên khác tại công ty. Bên cạnh đó, tìm hiểu vấn đề nghiên cứu thông qua việc xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn (GVHD): TS. Nguyễn Thị Nga - Thu thập tài liệu thứ cấp: nghiên cứu vấn đề thông qua việc tham khảo
  4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính các giáo trình..., thu thập bằng phương pháp quan sát, nghiên cứu về chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính tại công ty quý 3 năm 2023... - Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn giải và thống kê. 4. Kết cấu chính của luận văn Nội dung luận văn bao gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc tốt Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Nga cùng ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này. Do thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Bán hàng và phương thức bán hàng 1.1.1. Khái niệm về bán hàng  Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.  Đặc điểm của quá trình bán hàng: - Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền. - Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. - Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. 1.1.2. Phương thức bán hàng Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương thức bán hàng khác nhau, phương thức bán hàng có thể được hiểu là các cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để tiêu thụ hàng hoá. Trong doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, và
  6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính một số phương thức khác:  Bán buôn: bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại khác. Bán buôn thường bao gồm 2 hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. - Phương thức bán buôn qua kho: + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi người đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hóa và chuyển hàng đến kho của bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. - Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba): là hình thức, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: là hình thức, bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài theo như đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh
  7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.  Bán lẻ: bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ thường bán với khối lượng nhỏ, thay đổi theo yêu cầu của khách hàng, giá bán ổn định. + Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca (trong ngày) và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. + Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. + Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.  Các phương thức khác: bán hàng qua đại lý, ký gửi, bán hàng trả chậm, trả góp, …
  8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Hình thức bán trả góp: là hình thức người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường doanh nghiệp còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. + Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: là hình thức doanh nghiệp giao hàng hóa cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi các cơ sở này thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 1.2. Kết quả bán hàng và phương pháp xác định 1.2.1. Khái niệm kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và các khoản chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí bán hàng thì kết quả bán hàng là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả
  9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính bán hàng có mối liên hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích đó. 1.2.2. Phương pháp xác định kết quả bán hàng – Nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT- BTC, kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau: Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng (CPBH) – Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) – Nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT- BTC, kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau: Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng – Giá vốn hàng bán – Chi phí quản lý kinh doanh Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán) Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Kết quả hoạt động bán hàng = Lợi nhuận gộp – CPBH – CPQLDN Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x 20% Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN 1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu như sau: - Ghi chép đầy đủ, kịp thời doanh thu hàng bán ra trên thị trường, tính toán chính xác trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. - Xác định kết quả bán hàng một cách chính xác theo đúng chính sách chế độ của nhà nước ban hành.
  10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Cung cấp các thông tin chính xác, trung thực đầy đủ, kịp thời về doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho các báo cáo kế toán liên quan. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. 1.2.4 Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp và vĩ mô hơn là đối với toàn bộ nền kinh tế của đất nước. Đối với bản thân doanh nghiệp việc bán được hàng giống như chìa khóa để giải quyết các hoạt động phát sinh trong doanh nghiệp bởi bán hàng giúp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp giúp bù đắp những chi phí bỏ ra và cả những chi phí chìm hàng tháng. Hơn nữa, việc tạo ra lợi nhuận từ bán hàng giúp doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng đời sống của người lao động, và tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc gia. Thông qua kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về từng loại mặt hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả bán hàng. Từ đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong các kỳ tiếp theo và ngày càng hoàn thiện hoạt động kinh doanh, quản lý doanh thu, chi phí hiệu quả. Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề quan trọng đối với những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng và các chủ nợ,… Nó cung cấp thông tin cho các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế cho
  11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính phù hợp. Xác định kết quả bán hàng đúng đắn là cơ sở xác định hiệu quả các hoạt động cuả doanh nghiệp. Và từ đó thực hiện đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước như: nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước. Việc xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động. 1.2.5. Các nguyên tắc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Các nguyên tắc cơ bản ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Nguyên tắc giá gốc Nguyên tắc phù hợp Nguyên tắc nhất quán Nguyên tắc thận trọng Nguyên tắc trọng yếu Cơ sở dồn tích Hoạt động liên tục 1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Theo quy định hiện hành, doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu hoạt động tài chính - Thu nhập khác  Khái niệm:
  12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.  Nguyên tắc hạch toán * Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.  Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hợp đồng kinh tế,… - Chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có, Bảng sao kê,…
  13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính  Tài khoản sử dụng: - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này có các TK cấp 2 như sau: TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5118- Doanh thu khác - TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. - TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện - Các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131...  Sơ đồ kế toán: Sơ đồ 1.. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức bán trực tiếp
  14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sơ đồ 1.. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức gửi bán đại lý (nếu có) Sơ đồ 1.. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp TK 511 TK 131 TK 333 TK 515 TK 3387
  15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu  Khái niệm Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập BCTC. - Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho người mua trên giá niêm yết do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp bị khách hàng trả lại, không nghiệm thu, từ chối thanh toán. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu,…  Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, Biên bản thỏa thuận giảm giá, hóa đơn hàng bán bị trả lại - Phiểu Chi, giấy báo Nợ ngân hàng, Các chứng từ nộp thuế… Tài khoản sử dụng: - TK 521, tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 : - TK 5211- Chiết khấu thương mại - TK 5212- hàng bán bị trả lại - TK 5213- Giảm giá hàng bán
  16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt - TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu - Các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131…  Trình tự kế toán Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK111,112,131 TK5211,5212,5213 TK156 (1a) (3) TK 3331 (1b) TK 111,112 TK 3331,3332, 3333 (2b) (2a) Giải thích sơ đồ: (1a): Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ. (1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có). (2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp. (2b): Nộp thuế. (3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại. 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán  Khái niệm:
  17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ. Doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán hàng tồn kho theo một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. * Trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: a. Phương pháp tính giá thực tế bình quân: Giá thực tế của hàng hóa xuất kho = Giá bình quân 1 đơn vị x Lượng hàng hóa xuất kho Trong đó: - Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ+ giá trị hàng hóa nhập Giá bình quân 1 đơn trong kỳ = vị Số lượng hàng hóa (tồn đầu kỳ+ số lượng nhập trong kỳ) - Phương pháp bình quân liên hoàn Giá bình quân Giá trị thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập một đơn vị sau = Số lượng thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập mỗi lần nhập b. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm báo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. c. Phương pháp đích danh
  18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất bán (trừ trường hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng hóa nhập kho với các loại hàng hóa có giá trị cao, phải xây dựng hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô hàng hóa nhập kho. * Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa mẫu mã khác nhau nhưng không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được hàng hóa xuất kho trong kỳ: Giá thực tế hàng hóa tồn Số lượng tồn cuối Đơn giá hàng hóa = x cuối kỳ kỳ nhập kho Giá thực tế hàng Giá thực tế hàng Giá trị thực tế Giá trị thực tế = + - hóa xuất kho hóa nhập kho tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ  Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán, Biên bản nghiệm thu, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, thẻ kho...  Tài khoản sử dụng: - TK 632- Giá vốn hàng bán ( TK này không có số dư cuối kỳ) - Các tài khoản liên quan khác: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. ❖ Sơ đồ kế toán:
  19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 156 TK 632 Xuất kho HH để tiêu thụ TK 911 Tk156, 1381 Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát Kết chuyển cuối kỳ tính vào giá vốn hàng bán
  20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Tk 156,157 TK 632 TK156,157 Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm hiện có định kỳ hiện có cuối kỳ TK 631 TK 911 Giá thành sản phẩm hoàn thành Kết chuyển giá vốn sản phẩm trong kỳ đã bán trong kỳ 1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng  Nội dung: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng là khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, bao gồm: (1) Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, phục vụ quá trình tiêu thụ và các khoản trích theo lương. (2) Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản thành phẩm, hàng hoá, vật liệu... (3) Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. (4) Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2