intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Thuế GTGT và các phƣơng pháp hoàn thiện hạch toán thuế GTGT

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

120
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá. Mục tiêu đã đƣợc đại hội VIII của Đảng đề ra là đến năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp. Thực hiện mục tiêu đó, Đảng và Nhà Nƣớc đã ,đang và tiếp tục thực hiện các chính sách để phát huy tiềm lực tối đa xây dựng một nền kinh tế phát triển .Trong những năm gần đây chúng ta đã đƣa ra nhiều chính sách để khuyến khích tiềm năng của mọi thành phần kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Thuế GTGT và các phƣơng pháp hoàn thiện hạch toán thuế GTGT

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO TRƯỜNG…………………. Luận văn tốt nghiệp Thuế GTGT và các phƣơng pháp hoàn thiện hạch toán thuế GTGT
  2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng Lời mở đầu Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá. Mục tiêu đã đƣợc đại hội VIII của Đảng đề ra là đến năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp. Thực hiện mục tiêu đó, Đảng và Nhà Nƣớc đã ,đang và tiếp tục thực hiện các chính sách để phát huy tiềm lực tối đa xây dựng một nền kinh tế phát triển .Trong những năm gần đây chúng ta đã đƣa ra nhiều chính sách để khuyến khích tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, phát triển sản xuất ,khuyến khích đầu tƣ mở rộng sản xuất …Trong hàng loạt các chính sách đƣa ra thì chính sách thuế có một vị trí quan trọng. Nó không những ảnh hƣởng tới nguồn thu chủ yếu của nhà nƣớc mà còn ảnh hƣởng trực tiếp tới mọi ngƣời dân đặc biệt là các nhà sản xuất, các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Trong đó thuế GTGT là một trong những loại thuế có tác động trực tiếp. Luật thuế GTGT đƣợc quốc hội khoá IX thông qua ngày 10/5/1997 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/1999. Kể từ khi ban hành cho đến nay, thuế giá trị gia tăng luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của xã hội, nhất là các nhà kinh doanh lớn và nhỏ. Tác động tích cực do thuế GTGT mang lại rất rõ: thu ngân sách Nhà nƣớc không giảm mà còn tăng nhiều so với thuế doanh thu; hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng ph¸t triÓn mạnh mẽ và sản xuất nội địa đƣợc gia tăng áp lực bảo hộ. Bên cạnh những mặt tích cực, thuế GTGT còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế và trong nền kinh tế hiện tƣợng gian lận và chiếm đoạt thuế vẫn còn tồn tại. Chuyển từ việc áp dụng luật thuế doanh thu sang áp dụng luật thuế GTGT ở nƣớc ta có thể coi nhƣ một bƣớc chuyển biến lớn trong lĩnh vực quản lý tài chính. Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, trong những năm đầu áp dụng, những vƣớng mắc là điều khó tránh khỏi. Điều quan trọng là cần phát hiện và xử lý kịp thời những vƣớng mắc phát sinh nhằm góp phần hoàn thiện luật thuế GTGT nói riêng và hệ thống thuế nói chung ở nƣớc ta. Nhƣng nếu chỉ có sự cố gắng của nhà nƣớc Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 1
  3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng thôi chƣa đủ công việc phức tạp này đòi hỏi phải có sự phối kết hợp của các cấp các ngành và sự tham gia của đông đảo ngƣời dân đặc biệt là tầng lớp trí thức. Để có thể hiểu rõ hơn về thuế GTGT và góp một phần nhỏ bé vào quá trình hoàn thiện thuế GTGT em quyết định tham gia luận văn tốt nghiệp là “Thuế GTGT và các phƣơng pháp hoàn thiện hạch toán thuế GTGT”. Luận văn đƣợc thiết kế theo theo bố cục thành ba phần lớn : Phần I: Lý luận chung về thuế GTGT Phần II: Thực trạng công tác thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Điện Tử Hải Phòng. Phần III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Điện Tử Hải Phòng. Luận văn tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo, Thạc sĩ Đồng Thị Nga cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô chú và anh chị trong công ty Cổ Phần Điện Tử Hải Phòng. Hải Phòng, ngày 28 tháng 06 năm 2011. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Vũ Thúy Mừng Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 2
  4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG I. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng : 1. Khái niệm : Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nƣớc đầu tiên trên thế giới ban hàng Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là : Taxe Sur La Valeur Tée ( viết tắt là TVA ), tiếng Anh gọi là Value Added Tax ( viết tắt là VAT ), dịch ta tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nƣớc Pháp, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia trên thế giới áp dụng thuế giá trị gia tăng. ThuÕ lµ mét h×nh thøc ®éng viªn cæ x-a nhÊt cña Tµi chÝnh nhµ n-íc cña bÊt kú nhµ n-íc nµo khi xuÊt hiÖn th× sÏ xuÊt hiÖn thuÕ. Tuy nhiªn, víi mçi nhµ n-íc kh¸c nhau th× b¶n chÊt cña thuÕ l¹i phô thuéc vµo b¶n chÊt cña nhµ n-íc, ®ång thêi khi xuÊt hiÖn thuÕ th× sÏ xuÊt hiÖn mèi quan hÖ gi÷a nhµ n-íc vµ ng-êi nép thuÕ. XÐt vÒ gãc ®é nhµ n-íc : ThuÕ lµ kho¶n thu cña nhµ n-íc, kho¶n thu mang tÝnh b¾t buéc kh«ng hoµn tr¶ trùc tiÕp, ®-îc ph¸p luËt qui ®Þnh. XÐt vÒ gãc ®é ng-ßi nép thuÕ : ThuÕ lµ kho¶n ®ãng gãp mang tÝnh chÊt ph¸p luËt cao nhÊt cña nhµ n-íc, buéc c¸c tæ chøc kinh tÕ vµ mäi ng-êi d©n ph¶i nép mét phÇn thu nhËp cña m×nh vµo NSNN ®Ó nhµ n-íc ®¸p øng nhu cÇu chi tiªu cña bé m¸y nhµ n-íc. XÐt vÒ vÒ mÆt néi dung vËt chÊt : ThuÕ lµ mét kho¶n tiÒn, hiÖn vËt mµ ng-êi d©n vµ c¸c tæ chøc kinh tÕ cã nghÜa vô ®ãng gãp cho nhµ n-íc ®Ó dïng vµo viÖc chi tiªu cña nhµ n-íc. XÐt vÒ thùc chÊt : ThuÕ lµ mét h×nh thøc ph©n phèi ®-îc Nhµ n-íc sö dông ®Ó ®éng viªn mét phÇn thu nhËp cña c¸c tæ chøc kinh tÕ vµ c¸c c¸ nh©n trong x· héi vµo NSNN. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 3
  5. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. 2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lƣu thông hàng hoá : Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nƣớc đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần dịch chuyển từ khâu sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nƣớc thu đƣợc cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặo đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trƣớc. Điều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Với tính ƣu điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nƣớc chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất lƣu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh nhƣ mô hình thuế doanh thu. 3. Cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng : Cơ sở của thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chƣa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở của thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau : - Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế nhƣ nhau. - Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có ngƣời bán hàng ( dịch vụ ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng ( cung ứng dịch vụ ). Còn ngƣời bán hàng ( dịch vụ ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá ( dịch vụ ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. - Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hƣởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà đơn thuần là Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 4
  6. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng một khoản đƣợc cộng thêm vào giá bán của đối tƣợng cung cấp hàng hoá, dịch vụ. - Thuế giá trị gia tăng do ngƣời tiêu dùng chịu nhƣng không phải do ngƣời tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do ngƣời bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc Nhà nƣớc, do trong giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. 4.Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế : Vai trß cña thuÕ ®-îc x¸c ®Þnh theo c¸c môc tiªu c¬ b¶n sau : ThuÕ lµ nguån thu chñ yÕu cña Ng©n s¸ch Nhµ n-íc. ThuÕ lµ mét trong nh÷ng c«ng cô quan träng cña Nhµ n-íc trong viÖc qu¶n lý vµ ®iÒu tiÕt vÜ m«, thóc ®Èy s¶n xuÊt ph¸t triÓn, më réng l-u th«ng hµng ho¸ n©ng cao hiÖu qu¶ kinh tÕ trong ho¹t ®éng cña c¸c doanh nghiÖp nãi riªng vµ toµn bé nÒn kinh tÕ nãi chung. ThuÕ gßp phÇn thùc hiÖn c«ng b»ng x· héi, b×nh ®¼ng gi÷a c¸c tÇng líp kinh tÕ vµ c¸c tÇng líp d©n c-. Nhµ n-íc dïng thuÕ ®Ó thùc hiÖn c¸c chøc n¨ng kinh tÕ x· héi cña m×nh ®èi víi ®Êt n-íc. Thùc hiÖn nh÷ng môc tiªu ®ã còng chÝnh lµ thùc hiÖn vai trß c¬ b¶n cña thuÕ. 5.Chøc n¨ng cña thuÕ : ThuÕ lµ mét c«ng cô quan träng ®Ó ®éng viªn mét phÇn thu nhËp cña d©n vµo NSNN. ThuÕ lµ mét c«ng cô ®Ó ®iÒu tiÕt kÝch thÝch s¶n xuÊt, ®iÒu chØnh cung-cÇu x· héi. ThuÕ lµ c«ng cô gi¶i quyÕt ®óng ®¾n mèi quan hÖ lîi Ých gi÷a Nhµ n-íc-tËp thÓ vµ ng-êi lao ®éng. Nhµ n-íc sö dông thuÕ ®Ó kiÓm tra vµ gi¸m s¸t vÒ mÆt kinh tÕ ®èi víi c¸c ho¹t ®éng kinh doanh cña tÊt c¶ c¸c thµnh phÇn kinh tÕ. ThuÕ cã t¸c dông më réng kinh tÕ ®èi ngo¹i, ®«ng thêi b¶o vÖ lîi Ých s¶n xuÊt trong n-íc. ThuÕ lµ c«ng cô s¾c bÐn ®Ó ®iÒu hoµ thu nhËp gi÷a c¸c tÇng líp d©n c-. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 5
  7. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng 6.Ph©n lo¹i thuÕ : ThuÕ ®-îc ph©n lo¹i theo nhiÒu tiªu thøc kh¸c nhau, nh-ng th«ng th-êng c¨n cø vµo mèi quan hÖ gi÷a ng-êi chÞu thuÕ vµ ng-êi nép thuÕ, ng-êi ta ph©n thuÕ lµm hai lo¹i : ThuÕ gi¸n thu : lµ lo¹i thuÕ ®-îc céng vµo gi¸,lµ mét bé phËn cÊu thµnh nªn gi¸ c¶ hµng ho¸ nh- : thuÕ GTGT, thuÕ tiªu thô ®Æc biÖt, thuÕ xuÊt khÈu. Thùc chÊt lo¹i thuÕ nµy ng-êi nép thuÕ theo luËt chØ lµ ng-êi nép thay cho ng-êi tiªu dïng nh÷ng hµng ho¸, dÞch vô hoÆc tµi s¶n do m×nh cung cÊp, phÇn thuÕ ®ã ®-îc ng-êi tiªu dïng hoµn tr¶ qua gi¸ mua hµng hoÆc dÞch vô tµi s¶n cña ng-êi cung cÊp. ThuÕ trùc thu : lµ lo¹i thuÕ thu trùc tiÕp ®¸nh vµo thu nhËp cña c¸c tæ chøc kinh tÕ, c¸ nh©n nh- thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp, thuÕ thu nhËp cao. Kh¸c víi thuÕ gi¸n thu, ®èi víi thuÕ trùc thu ng-êi chÞu thuÕ ®ång thêi lµ ng-êi nép thuÕ cho Nhµ n-íc. ChÝnh v× vËy thuÕ trùc thu cã nhiÒu -u ®iÓm vµ c«ng b»ng h¬n,phï hîp víi kh¶ n¨ng cña tõng ®èi t-îng, thu nhËp cao th× nép thuÕ cao, thu nhËp thÊp th× nép thuÕ Ýt. 7. C¸c yÕu tè cÊu thµnh s¾c thuÕ : Mçi s¾c thuÕ ®ßi hái cã c¸c ®Æc tr-ng riªng nh-ng vÒ c¬ b¶n ®Òu ®-îc cÊu thµnh tõ c¸c yÕu tè sau : Tªn gäi cña s¾c thuÕ. §èi t-îng chÞu thuÕ, ®èi t-îng thuéc diÖn kh«ng chÞu thuÕ. §èi t-îng nép thuÕ. C¨n cø vµ ph-¬ng ph¸p tÝnh thuÕ. ThuÕ suÊt – møc thuÕ – biÓu thuÕ. Kª khai – nép thuÕ. ChÕ ®é miÔn gi¶m thuÕ, quyÕt to¸n thuÕ, hoµn thuÕ. Tr¸ch nhiÖm, nghÜa vô cña ®èi t-îng nép thuÕ, c¬ quan qu¶n ký thuÕ. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 6
  8. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng II. Các quy định của thuế giá trị gia tăng : 1. Đối tƣợng chịu thuế Đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài), trừ các đối tƣợng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tƣ số 129/2008/TT-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. 2. Ngƣời nộp thuế Ngƣời nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nƣớc ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là ngƣời nhập khẩu) 3. Đối tƣợng không chịu thuế Có 25 loại hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT đƣợc phân làm các nhóm sau : Nhóm 1 : Hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng. Ví dụ : Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nƣớc đƣờng phố và khu dân cƣ; duy trì vƣờn thú, vƣờn hoa, công viên, cây xanh đƣờng phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Nhóm 2 : Hàng hoá dịch vụ đang khuyến khích hoặc cần đƣợc khuyến khích. Ví dụ 2 : Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dƣới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền. Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 7
  9. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng Nhóm 3 : Đối tƣợng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Ví dụ : Nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc do Nhà nƣớc bán cho ngƣời đang thuê. Chuyển quyền sử dụng đất. Nhóm 4 : Khoáng sản khai thác chƣa chế biến đem xuất khẩu Ví dụ : Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chƣa chế biến. 4. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. 4.1. Gi¸ tÝnh thuÕ GTGT : Gi¸ tÝnh thuÕ lµ mét c¨n cø quan träng ®Ó x¸c ®Þnh sè thuÕ GTGT ph¶i nép, gi¸ tÝnh thuÕ GTGT lµ gi¸ b¸n ch-a cã thÓ ®-îc ghi trªn ho¸ ®¬n b¸n hµng cña ng-êi b¸n hµng, cung cÊp dÞch vô hoÆc ng-êi nhËp khÈu. Gi¸ tÝnh thuÕ GTGT cña hµng ho¸, dÞch vô ®-îc x¸c ®Þnh cô thÓ nh- sau : 4.1.1.Đối với HHDV do CS SXKD bán ra hoặc cung ứng cho đối tƣợng khác: Giá tính thuế = giá chƣa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn 4.1.2.Đối với HH nhập khẩu: Giá tính thuế = giá NK+ thuế NK + thuế TTĐB (nếu có) 4.1.3.Đối với HHDV chịu thuế TTĐB: Giá tính thuế =giá chƣa có thuế GTGT + thuế TTĐB 4.1.4.Đối với HH bán theo phƣơng thức trả góp, trả chậm: Giá tính thuế = giá bán trả 1 lần chƣa VAT (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm) 4.1.5.Đối với DV đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và Dịch vụ khác hƣởng tiền công, hoa hồng : Giá tính thuế = giá tiền công (hoa hồng) đƣợc hƣởng chƣa có VAT 4.1.6.Đối với HHDV dùng để trao đổi biếu tặng hoặc trả thay lƣơng Giá tính thuế =giá tính thuế của HHDV cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động 4.1.7.Đối với DV cho thuê tài sản: Giá tính thuế = số tiền thuê từng kỳ hoặc thu trƣớc Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 8
  10. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng 4.1.8.Đối với HHDV cơ sở KD xuất để tiêu dùng, không phục vụ SXKD hoặc dùng SXKD HHDV không chịu VAT: Giá tính thuế = giá bán HHDV cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng 4.1.9.Đối với hoạt động in Giá tính thuế = tiền công in (có thể gồm cả tiền giấy in) 4.1.10.Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Giá tính thuế = giá bán – tiền sử dụng đất 4.1.11.Đối với DV du lịch theo hình thức lữ hành, trọn gói (ăn, ở, đi lại) Giá tính thuế = (giá trọn gói – chi phí thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT) / (1 + thuế suất) 4.1.12.Đối với các HHDV sử dụng hoá đơn đặc thù: Giá tính thuế = giá bán/(1+ thuế suất) 4.2.ThuÕ suÊt : Cã 3 møc thuÕ suÊt kh¸c nhau: 0%, 5%, 10% ®-îc ¸p dông ®èi víi tõng lo¹i hµng ho¸, dÞch vô s¶n xuÊt-kinh doanh trong n-íc hoÆc nhËp khÈu.ViÖc qui ®Þnh c¸c møc thuÕ suÊt kh¸c nhau nh»m thÓ hiÖn chÝnh s¸ch ®iÒu tiÕt thu nhËp vµ h-íng dÉn tiªu dïng ®èi víi hµng ho¸, dÞch vô kh¸c nhau. Trong ®iÒu kiÖn hiÖn nay, khi mÆt b»ng kinh doanh cña c¸c ngµnh nghÒ ch-a ®ång nhÊt, th× viÖc ph©n biÖt c¸c møc thuÕ suÊt lµ cÇn thiÕt. 4.2.1. Thuế suất 0%: HHDV xuất khẩu và đƣợc coi nhƣ xuất khẩu và một số dịch vụ khác - Hàng hoá XK, bao gồm xuất khẩu ra nƣớc ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho các doanh nghiệp chế xuất và các trƣờng hợp đƣợc coi là xuất khẩu. - Dịch vụà dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất đẻ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đƣa đón CBCNV, cung cấp suất ăn cho CBCNV của doanh nghiệp chê xuất...) - Vận tải quốc tế Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 9
  11. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng 4.2.2. Thuế suất 5%: HHDV thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng (15 nhóm) 4.2.2.1. Nƣớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nƣớc uống đóng chai, đóng bình và các loại nƣớc giải khát khác áp dụng mức thuế suất 10%. 4.2.2.2. Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc phong trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trƣởng vật nuôi, cây trồng 4.2.2.3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác 4.2.2.4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mƣơng, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, chăm sóc, phong trừ sâu bệnh cho cây trồng, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp 4.2.2.5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chƣa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ƣớp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thƣờng khác ở khâu kinh doanh thƣơng mại 4.2.2.6. Mủ cao su sơ chế nhƣ mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lƣới; dây giềng và sợi để đan lƣới đánh cá 4.2.2.7. Thực phẩm tƣơi sống; nông sản chƣa qua chế biến ở khâu kinh doanh thƣơng mại, trừ gỗ, măng 4.2.2.8. Đƣờng, phụ phẩm trong sản xuất đƣờng, bao gồm gỉ đƣờng, bã mía, bã bùn 4.2.2.9. Sản phẩm băng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp 4.2.2.10. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp 4.2.2.11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế nhƣ: Các loại máy soi, chiếu, chụp dùng đẻ khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ... Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 10
  12. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng 4.2.2.12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thƣớc kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu thí nghiệm khoa học 4.2.2.13. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuát phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim 4.2.2.14. Đồ chơi trẻ em, sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT nêu tại phần trên 4.2.2.15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoat động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tƣ vấn, đào tạo, bồi dƣỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinhy nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên internet. 4.2.3. Thuế suất 10%: HHDV thông thƣờng còn lại III. PHƢƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tƣợng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phƣơng pháp nhƣ sau: 1.Phƣơng pháp khấu trừ thuế 1.1.Đối tượng: áp dụng đối với các đơn vị thực hiện tốt chế độ kế toán, sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng và không thuộc đối tƣợng áp dụng tính thuế theo phƣơng pháp trực tiếp. 1.2.Công thức xác định : Thuế phải nộp = Thuế đầu ra - thuế đầu vào đƣợc khấu trừ - Thuế đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá. dịch vụ đó. - Thuế đầu vào đƣợc khấu trừ = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ mua vào chịu thuế x Thuế suất thuế giá trị gia tăng. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 11
  13. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng 1.2.1.Xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra : Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ khi bán hàng hoá dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải tính và thu thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chƣa thuế, thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền ngƣời mua phải thanh toán Trƣờng hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chƣa thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn chứng từ. Trƣờng hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất mà CSKD bán HHDV chƣa tự điều chỉnh, cơ quan thuế phát hiện thì xử lý nhƣ sau: - Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ > mức thuế suất quy định => DN phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất ghi trên HĐ - Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ < mức thuế suất quy định => DN phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất quy định 1.2.2.Xác định thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ : Chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho cả sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng => chỉ đƣợc khấu trừ số thế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thì đƣợc khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, hỏng hóc do thiên tai, hoả hoạn … nếu xác định đƣợc ngƣời phải bồi thƣờng thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của số hàng hoá này đƣợc tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thƣờng, không đƣợc khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ đƣợc khấu trừ phát sinh trong tháng nào đƣợc kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 12
  14. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Trong trƣờng hợp chƣa kịp kê khai trong tháng thì đƣợc khai khấu trừ vào các tháng tiếp theo, tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá (gồm cả mua ngoài và doanh nghiệp tự sản xuất ra) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dƣới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng thì đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Không khấu trừ VAT đầu vào khi hoá đơn GTGT không đúng quy định (không ghi thuế GTGT, ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của ngƣời bán, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn ghi không đúng giá trị thực của HHDV mua bán, trao đổi). Nếu hàng hoá dịch vụ mua vào sử dụng đồng thời cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng thì đƣợc xử lý nhƣ sau : - Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán riêng đƣợc thì chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng . - Nếu không hạch toán riêng đƣợc thì số thuế đầu vào đƣợc khấu trừ xác định theo tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào : Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đầu vào = Doanh thu chịu thuế GTGT / Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ Số thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT x Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT 1.3.Điều kiện khấu trừ thuế : a) Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trƣờng hợp mua dịch vụ b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trƣờng hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dƣới 20 triệu đồng. - Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 13
  15. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trƣờng hợp chƣa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chƣa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn đƣợc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ. - Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phƣơng thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng đƣợc coi là thanh toán qua ngân hàng; trƣờng hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại đƣợc thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ đƣợc khấu trừ thuế đối với trƣờng hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. - Trƣờng hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dƣới 20 triệu đồng, nhƣng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ đƣợc khấu trừ thuế đối với trƣờng hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. 2. Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng 2.1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tƣợng sau đây: a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. b) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tƣ và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng đƣợc hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 14
  16. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng 2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó. a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đƣợc xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán đƣợc hƣởng, không phân biệt đã thu tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào đƣợc xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tƣơng ứng. Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh nhƣ sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán đƣợc doanh số vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định nhƣ sau: Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tƣ nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cƣớc vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 15
  17. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phƣơng pháp tính thuế riêng. Trƣờng hợp không hạch toán đƣợc riêng thì đƣợc xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ tƣơng ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT không đƣợc tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tƣ, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. b) Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định đƣợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhƣ hợp đồng và chứng từ thanh toán nhƣng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT đƣợc xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau: - Thƣơng mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 16
  18. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. c) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định. IV.Thủ tục kê khai thuế, nộp thuế : 1.Kê khai thuế - Các cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu qui định . - Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu, mỗi lần phát sinh hoạt động nhập khẩu, cơ sở phải có trách nhiệm kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan thu thuế tại cửa khẩu nhập. - Đối với các cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế GTGT theo từng chuyến hàng cho cơ quan thuế nơi mua hàng trƣơc khi vận chuyển hàng đi tiêu thụ. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ, nếu cơ sở kinh doanh không xác định đƣợc theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. 2. Nộp thuế - Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 17
  19. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng - Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải tạm nộp thuế theo định kỳ 10-15 ngày một lần và trong thơì hạn qui định (Theo thông báo của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng. 3. Hoàn thuế Theo Luật thuế GTGT thì các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngƣời nhập khẩu đƣợc hoàn thuế GTGT trong các trƣợng hợp sau: a. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ đƣợc hoàn thuế trong các trƣờng hợp sau: - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng trở lên có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra. - Các cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu, nếu có số thuế GTGT đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ đƣợc xét hoàn thuế theo từng tháng. b. Các cơ sở kinh doanh mới thành lập thuộc đối tƣợng đăng ký nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ nhƣng chƣa có doanh thu bán hàng, chƣa có thuế GTGT đầu ra để khấu trừ với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, vật tƣ, nếu thời gian đầu tƣ từ 1 năm trở lên thì sẽ đƣợc xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, vật tƣ đƣợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ đƣợc xét hoàn thuế theo từng quí. c. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, giải thể, chia tách ...có số thuế GTGT nộp thừa thì có quyền đề nghị hoàn thuế . d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế của cơ quan Nhà Nƣớc có thẩm quyền. e. Tổ chức cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài để mua hàng hoá dịch vụ tại Việt Nam. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 18
  20. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Điện tử Hải Phòng V. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán thuế 1. Yêu cầu quản lý thuế GTGT. Thuế GTGT là một phần quan trọng và không ngừng vận động cùng với quá trình vận động của đồng vốn kinh doanh, do vậy việc quản lý thuế GTGT yêu cầu phải toàn diện trên các mặt sau: - Quản lý thuế GTGT đầu vào: Đây là số tiền mà doanh nghiệp trả thay cho ngƣời tiêu dùng,sẽ đƣợc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hoá, dịch vụ. Nếu đủ tiêu chuẩn hoàn thuế theo qui định thì khoản thuế GTGT đầu vào này sẽ đƣợc Nhà Nƣớc hoàn lại, do vậy phải quản lý chặt chẽ khoản thuế này để tránh thất thoát, thiệt hại cho doanh nghiệp. - Quản lý thuế GTGT đầu ra: Đây là số tiền mà doanh nghiệp thu từ ngƣời tiêu dùng khi bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, số thuế này sẽ đƣợc khấu trừ với thuế GTGT đầu vào, nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì phần lớn hơn đó sẽ phải nộp vào Ngân sách. Do đó, khoản thuế này cũng phải đƣợc quản lý chặt chẽ để tránh trƣờng hợp kê thiếu, kê sai nhằm trốn thuế gây thất thoát cho ngân sách. - Quản lý số thuế GTGT đƣợc hoàn lại: Đây là số tiền mà Nhà Nƣớc hoàn lại cho doanh nghiệp trong một số trƣờng hợp nhƣ đã nêu ở phần I, trên thực tế thì đây là một vấn đề rất đáng nói, việc hoàn thuế theo qui định hiện nay đôi khi là một kẽ hở để một số doanh nghiệp lợi dụng, bòn rút Ngân sách. Vì vậy yêu cầu quản lý khoản thuế này là vô cùng cần thiết và đòi hỏi phải đƣợc theo dõi thƣờng xuyên, chặt chẽ và phải thực sự khách quan. - Quản lý số thuế GTGT phải nộp Ngân sách: Đây là nguồn thu thƣờng xuyên của Ngân sách cho nên việc quản lý nguồn thu này là đƣơng nhiên và hết sức cần thiết. 2. Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT. 2.1.Mô tả công việc nhân viên kế toán thuế nói chung : 2.1.1Trách nhiệm : - Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. Sinh viên: Vũ Thuý Mừng - Lớp QTL302K 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2