Luận văn về : Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
lượt xem 7
download
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn về : Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
- Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim 52
- lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp thương mại phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo to àn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty vật tư thiết bị toàn bộ được xác định là công ty trong bộ sản xuất nhưnh hoạt động theo ngành Thương mại là một công ty lớn các chi nhánh đóng từ Bắc vào Nam, nên công ty khá nhạy bén trong việc nắm bắt những quy luật của nền kinh tế thị trường: chỉ bán những thứ thị trường cần. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong ho ạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý , trong đó hạch toàn kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác đ ịnh hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. vì vậy em quyết định đi sâu nghiên 52
- cứu công tác kế toán của công ty với đề tài “ Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim” làm luận văn tốt nghiệp. Với mục tiêu của luận văn là: Vận dụng lý thuyết về kế toàn xác định kết quả kinh doanh bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty để từ đó phân tích những ưu điểm và tồn tại, để tìm ra giải pháp góp phần ho àn thiện công tác kế toán của công ty. Luận văn với kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DNTM. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim. Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ- MaTexim. Trong quá trình thực tập, em đ ã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp là thầy giáo Thạc sỹ: Trần Văn Hợi cùng các bác, các cô cán bộ kế toán công ty vật tư thiết bị to àn bộ. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán công ty để luận văn được ho àn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! 52
- Chương 1 lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DNTM 1.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp thương mại. Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh thương mại đ ược mở rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào thúc đ ẩy sản xuất trong nước cả về mặt số lược và chất lượng hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư góp phần mở rông giao lưu hàng hoá, mở rộng các quan hệ mua bán trong và ngoài nước. Các DNTM ( doanh nghiệp thương mại ) phải phát huy ưu thế và kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh doanh, làm chủ giá cả thị trường, phát huy tác dụng, hướng dẫn, giúp đỡ các thành phần kinh tế khác. Để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, các DNTM phải thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ và năng động trong kinh doanh... Trong quản lý tài chính ở các DNTM, hạch toán kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là công cụ không thể thiếu được để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động về kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước và yêu cầu quản lý kinh doanh, bảo vệ tài sản, thực hiện hạch toán kinh doanh ở các doanh nghiệp. Những nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán kế toán ở các DNTM. 1. Ghi chép, phản ánh số hiện có và sự vận động của tài chính trong doanh nghiệp cũng như các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Thông qua việc ghi chép phản ánh hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế hạch toán kinh doanh, luân chuyển hàng hoá, tình hình thanh toán tín dụng, kế hoạch doanh thu-lợi nhuận, tình hình chi phí kinh doanh, nhằm ngăn chặn mọi hành vi tiêu cực. 52
- 3. Cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh, cho việc đánh giá và phân tích hoạt động kinh tế ở doanh nghiệp, phục vụ kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế. Đ ể thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ và những yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, kế toán trưởng ở doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoat động kinh doanh, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có của doanh nghiệp. 1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cuả DNTM. 1.2.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng Đ ể thực hiện tốt công tác kế toán hàng hoá, các DNTM phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Nắm bắt đầy đủ, kịp thời khối lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá nhập- xuất - tồn, tính toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, nhi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Cung cấp thông tin chính xác, chung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. 1.2.2. Kế toán hàng hoá. 1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán. 1.2.2.1.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán. * Xác định trị giá vốn hàng xuất bán Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán: Đối với DNTM, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho. 52
- + Đánh giá theo giá mua thực tế: Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quả trình mua hàng được hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp này được trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán. Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, nên yêu cầu trình độ quản lý khác nhau. Do chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho đ ược áp dụng một trong những phương pháp sau: - Phương pháp tính giá đức danh. Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính. - Phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước - xuất trước. áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ ho ặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho. 52
- - Phương pháp nhập sau - x uất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Đ ể tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất kho để bán cần phải phân bổ chi phí mua cho hàng đã bán theo công thức: Chi phí mua phân Chi phí mua hàng Trị giá Chi phí bổ cho hàng tồn đầu + phát sinh trong k ỳ phân bổ mua của kỳ = x h àng xuất cho hàng Trị giá mua của Trị giá mua của h àng xu ất kho kho + hàng tồn đầu kỳ nh ập trong kỳ Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng xuất kho đã tính được, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. + Đánh giá theo giá hạch toán. Đối với doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại, vật tư hàng hoá nhập - xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất - nhập kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá trị thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H). Trị giá vốn thực tế của Trị giá thực tế của H = + hàng còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ 52
- Trị giá hạch toán hàng Trị giá hạch toán của + còn đ ầu kỳ hàng nhập trong kỳ Sau đó tính giá thực tế của hàng trong kỳ theo công thức: Trị giá mua Trị giá hạch Hệ số giá chênh lệch giữa thực tế hàng toán của hàng giá thực tế và giá hạch toán = x xuất trong kỳ x uất trong kỳ của hàng luân chuyển * Tính giá vốn của hàng đ ã bán: Sau khi tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, ta phải tính toán phân bổ CPBH và CPQLDN cho số hàng đã bán, sau đó kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn hàng đã bán: Trị giá vốn của Trị giá vốn của hàng CPBH, CHQLDN của = + hàng đã bán xuất kho đã bán số hàng đã bán - CPBH và CPQLDN được tính toán phân bổ cho hàng đã bán theo công thức sau: CPBH CPBH CPBH CPBH (CHQLDN) phân (CHQLDN) phân (CHQLDN) (CHQLDN) phân = + - bổ cho hàng đã bổ cho hàng còn bổ cho hàng còn phát sinh bán trong kỳ lại đầu kỳ trong k ỳ lại cuối kỳ Trong đó: CPBH (CHQLDN) cần CPBH (CHQLDN) cần CPBH phân b ổ cho số hàng + phân b ổ phát sinh trong Trị giá (CHQLDN) cần đ ầu kỳ kỳ = x hàng còn phân b ổ cho lại cuối kỳ Trị giá thực Trị giá thực tế hàng còn hàng còn cuối kỳ + tế đ ã bán trong kỳ lại cuối kỳ - Trị giá hàng xuất kho phải được tính theo một loại giá xuất kho. - Trị giá hàng còn cuối kỳ chính là số dư cuối kỳ của TK151, 156, 157. 1.2.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán. Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để tiêu thụ hàng hoá nhanh, tăng doanh số bán hàng các doanh nghiệp phải không ngừng tim tòi, nghiên cứu và đưa ra những phương thức bán hàng phù hợp đối với từng đối 52
- tượng khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng chủ yếu như: Bán hàng trực tiếp, gửi bán, bán hàng nội bộ, bán trả góp, đổi hàng... Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng để tăng lợi nhuận. 52
- * Bán hàng theo phương thức gửi bán. Đ ầu kỳ doang nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thoả thuận trong hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa 2 bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ước khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào thoả mãn 5 điều kiện (đã nói ở phần doanh thu bán hàng) thì ghi nhận doanh thu bán hàng. - Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho. - Tài khoản sử dụng: TK157 - Hàng gửi đi bán. Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao chưa được xác định là bán. + Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 1: TK 156 TK 157 TK 632 Giá vốn thực tế của Kết chuyển giá vốn hàng thực tế xuất kho gửi bán của hàng đã bán TK 331 Giá vốn thực tế hàng mua về gửi bán thẳng TK 133 52
- + Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Sơ đồ 2: TK 156 TK 632 (1 ) (2 ) (1) Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng chưa được xác định là đã bán trong kỳ. (2) Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá chưa được tiêu thụ cuối kỳ (theo dõi trên sổ sách) * Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp. Theo phương thức này bên khách hàng (người mua hàng) sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì được xác định là đã bán (hàng hoá được chuyển giao quyền sở hữu). - Chứng từ bán hàng trong phương thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng. - Tài khoản sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán và TK liên quan khác + Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 3: TK 156 TK 632 TK 911 (1) (4) TK 331 (2) TK 133 (3) 52
- 52
- (1) Giá vốn thực tế của hàng xuất bán trực tiếp. (2) Hàng hoá đã mua bán thẳng không qua nhập kho. (3) Gía vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho. (4) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán. + Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Sơ đồ 4: TK 157 TK 611 TK 632 TK 911 (1 (2 (6 TK 156 (1 TK 331 (4 (5 (3 (1a) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang TK611. (1b) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK611 - Mua hàng. (2) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ (3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán chưa được xác định là tiêu thụ. (4) Mua hàng chưa thanh toán tiền. (5) Hàng gửi bán nhưng chưa xác định là bán. (6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán. * Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn Trị giá hàng CPBH, xuất bán hàng bán = + CPQQLDN 52
- TK sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán TK641 - CPBH TK642 - CPQLDN Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK632,641, 642, 911 Trong kế toán, trị giá vốn hàng bán được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: TK 632 TK 632 Giá vốn hàng xuất Giá bán TK 641 vốn CPBH của số hàng đã hàn bán g TK 642 đã CF QLDN của số hàng đã bán phân bổ cho bán 1.2.2.2. Tổ chức công tác kế toán bán hàng 1.2.2.2.1. Các phương thức bán hàng Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị trường là áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thị trường. Có hai phương thức bán hàng chủ yếu : - Bán hàng theo phương thức gửi bán. - Bán hàng theo phương thức trực tiếp. Trong đó có các hình thức: + Bán hàng thu tiền ngay + Bán hàng thanh toán thanh toán chậm + Bán hàng đổi hàng + Bán hàng trả góp 1.2.2.2.2. Kế toán bán hàng. 52
- + Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, chứng từ bên cung cấp vật tư hàng hoá (hoá đơn GTGT)... + Tài khoản sử dụng : TK111, TK112, TK632, TK156, TK911 và TK liên quan khác + Trình tự kế toán: Trình tự kế toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên: Sơ đồ 6: TK 632 TK 156 TK 111, TK 331 (2 (4 (1 TK 156 TK 911 (5 (2 (2 (2 (3 (1) Hàng hoá mua về không qua xuất kho, gửi bán ngay . (2a) hàng hoá mua về nhập kho (2b) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2c) Xuất kho hàng hoá giao b án trực tiếp. (3) Giao bán hàng hoá tay ba. (4) Trị giá sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nhưng bị trả lại nhập kho. (5) Kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả. 1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. 1.2.3.1. Doanh thu bán hàng. Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau: Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông 52
- thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: 1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. 2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. 3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. 4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng. 5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hoá tiêu thụ mà chỉ tiêu doanh thu bán hàng có sự khác biệt. Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ tiên bán hàng thu được tính theo giá chưa có thuế VAT. Ngược với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế VAT ( đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt), trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ ( tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đ ặc biệt, thuế xuất nhập khẩu được gọi là doanh thu thuần. Doanh thu của Giảm giá Thuế TTĐB, Doanh thu bán Doanh thu hàng thuần = bán hàng - hàng bán bị - hàng bán - thuế XNK trả lại phải nộp Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đ ẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp 52
- nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Trị giá hàng bán b ị trả lại: là trị giá khối lượng hàng bán đã xác đ ịnh là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. + Chứng từ sử dụng : Hoá đơn bán hàng (doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB) bảng kê bán lẻ, hoá đơn GTGT, các chứng từ phiếu thu - chi khác + Tài kho ản sử dụng: TK511 - Doanh thu bán hàng TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ TK3387 - Doanh thu nhận trước TK511 có 4 TK cấp 2 là: TK5111-Doanh thu bán hàng hoá TK5112-Doanh thu bán các thành phẩm TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ TK5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá + Trình tự kế toán: Sơ đồ 7: TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131, (1 (1 (3 (4 (5 TK 531, (6 (2 TK 3331 TK 3333, (7 (9 (8 52
- (1a) Hàng gửi bán (1b) Kết chuyển giá vốn hàng bán (2) Kết chuyển giá vốn hàng bán (3) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả (4) Kết chuyển doanh thu thuần (5) Bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền (6) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra (7) Hàng bán bị trả lại (8) Phản ánh thuế GTGT đầu ra của hàng bán b ị trả lại 1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Trước đây các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu hàng bán, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB Nhưng theo chế độ hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu lại bao gồm: - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB + Chứng từ sử dụng: TK532 - Giảm giá hàng bán TK531 - Hàng bán bị trả lại TK3332 -Thuế TTĐB TK3333 - Thuế xuất khẩu và các TK liên quan khác + Trình tự kế toán: 1. Khi phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ N ợ TK532 N ợ TK3331 (nếu có) Có TK111, 112, 131 2. Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại + Kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho N ợ TK155, 156 52
- Có TK632 + Đồng thời phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại N ợ TK531 N ợ TK3331 (nếu có) Có TK111, 112, 131 + Nếu có chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại N ợ TK641 Có TK liên quan 3. Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu trong kỳ N ợ TK511 Có TK532, 531 4. Khi tính số thuếTTĐB và thuế xuất khẩu phải nộp N ợ TK511, 512 Có TK3332 Có TK3333 5. Khi nộp thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ghi N ợ TK3332 N ợ TK3333 Có TK111, 112 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.4.1. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + CPBH: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, loại chi phí này có: Chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng bán hàng... + CPQLDN: là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí hành chính, tổ chức và văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. CPBH và CPQLDN cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để 52
- xác đ ịnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với DNTM có kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu ho ặc có ít doanh thu hoặc doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ thì cuối kỳ hạch toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở TK1422 - chi phí chờ kết chuyển tương ứng với số sản phẩm chưa được tiêu thụ theo công thức phân bổ CPBH, CPQLDN hàng còn lại cuối kỳ (đ ược trình bày ở p hần phương pháp tính giá vốn hàng bán) 1.2.4.2. Chứng từ sử dụng. Phiếu chi tiền mặt, giấy báo ngân hàng, bản sao kê, hoá đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài. 1.2.4.3. Tài khoản sử dụng. K ế toán sử dụng TK641 - CPBH TK642 - CPQLDN và TK liên quan khác Đ ể tập hợp và kết chuyển các CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ 1.2.4.4. Phương pháp kế toán CPBH và CPQLDN. Sơ đồ 8: TK 334, TK 641, TK 111, (1) (7) TK 152, 153 TK 911 (2) (8) TK TK 142, (9a (9b (3) ) ) TK 214 (4) TK 111, 112, 52 (5) TK
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá chính sách về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô
0 p | 261 | 41
-
Thuyết trình Cấp độ tổ chức: Văn hóa tổ chức
21 p | 188 | 34
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tạo dựng các giá trị văn hóa tổ chức của Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng
26 p | 108 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần
88 p | 93 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam
130 p | 84 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhận diện và đo lường văn hóa tổ chức tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
139 p | 43 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện tự chủ về tổ chức của trường đại học công lập ở Việt Nam
270 p | 26 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 20 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam
130 p | 64 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của văn hóa tổ chức đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức: Trường hợp Ủy ban Nhân dân xã, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
127 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hóa tổ chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi
162 p | 21 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp ở Việt Nam
28 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm
92 p | 13 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm
26 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của văn hóa tổ chức đến hành vi lệch chuẩn của công chức - Nghiên cứu tại Ủy ban nhân dân Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh
93 p | 35 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Văn hoá tổ chức tại cơ quan Đảng uỷ các khu công nghiệp Đà Nẵng
101 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện văn hóa tổ chức tại Công ty Truyền tải điện 2
137 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục của cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
95 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn