Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất
lượt xem 33
download
Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế nào cũng đều quan tâm đến vấn đề năng xuất – chất lượng – hiệu quả là những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nó là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung . Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh làđộng cơ chủ yếu của các nhàđầu tư , vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất
- Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất 1 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC LỜINÓIĐẦU................................ ................................ ................................ ................................ .3 CHƯƠNG 1................................ ................................ ................................ ................................ ...4 1.1 LỢINHUẬNVÀPHƯƠNGPHÁPXÁCĐỊNHLỢINHUẬN ................................ ....................... 4 LNHĐTC = DTHDTC - thuế (nếu có ) - CFHĐTC................................ ..................6 Tỷ suất lợi nhuận trên lợi nhuận thực hiện trong kỳ ................................ ...........8 1.2 Các nhân tốảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ................................ ............................ 9 1.3 Vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp ................................ .................. 14 CHƯƠNG 2................................ ................................ ................................ ................................ . 17 2.1. Khái quát về công ty................................ ................................ ................................ .............. 17 2.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty ................................ ....................... 26 CHƯƠNG 3................................ ................................ ................................ ................................ . 39 3.1 Định hướng phát triển của công ty từ năm 2006 - 2010 ................................ ........................... 39 3.2 Một số giả i pháp................................ ................................ ................................ ..................... 40 Trong quá trình phát triển của mình, công ty Quan hệ Quốc Tế vàĐầu Tư Sản Xuất đã thu được nhiều kết quảđáng khích lệ về hiệu quả kinh doanh . Song công ty vẫn còn có những vấ n đề bất cập, đó cũng là nguyên nhân làm mức doanh lợi không cao, lợi nhuận của công ty giả m sút và chưa đạt được mức lợi nhuận tối đa. Dưới đây là một sốý kiến bước đầu nhằm cải thiện tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian tới như sau :................................ ............... 40 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp ................................ ................................ ................................ . 43 KẾTLUẬN ................................ ................................ ................................ ................................ .. 46 2 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp LỜINÓIĐẦU Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế nào cũng đề u quan tâ m đến vấn đề năng xuất – chất lượng – hiệu quả là những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nó là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung . Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh làđộng cơ chủ yếu của các nhàđầu tư , vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất đểđánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâ m hàng đầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , trong quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế vàĐầu Tư Sản Xuất ” là m luận văn. Cộng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán đặc biệt là sự giúp đõ của thầy giáo GSTS Vũ Văn Hoá giúp em đi sâu vào nghiên cứu đề tài Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố găng nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót . Em kính mong sự góp ý của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để em hiểu vấ n đề hơn . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài luận văn này Bài luận văn này ngoài phần mởđầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương Chương1: Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợ i nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp Chương2 :Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty Quan hệ Quốc tế vàĐầu tư sản xuất năm 2005- 2006 3 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Quan hệ Quốc tế vàĐầu tư sản xuất. CHƯƠNG 1 TỔNGQUANVỀLỢINHUẬNDOANHNGHIỆPVÀVAITRÒCỦA LỢINHUẬNĐỐIVỚISỰPHÁTTRIỂNCỦADOANHNGHIỆP 1.1 LỢINHUẬNVÀPHƯƠNGPHÁPXÁCĐỊNHLỢINHUẬN 1.1.1Khái niệm về lợi nhuận Dù là loại hình doanh nghiệp nào , thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh vực nào , trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động SXKD (sản xuất kinh doanh) phải mang lại hiệu quả có nghĩa là kinh doanh phải có lãi . Các doanh nghiệp phải độc lập tự chủ , tự chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của mình , thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi vàđả m bảo có lãi Để tiến hành SXKD doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định , hoạt động SXKD diễn ra liên tục . Tiến hành tiêu thụ hàng hoá , dịch vụ doanh nghiệp phải lấy thu bù chi và có lợi nhuận dể tái đầu tư SXKD . Nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài thì doanh nghiệp đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái mất dần khả năng thanh toán và có thểđi đến phá sản …. Như vậy nhìn vào góc độ doanh nghiệp theo em thì : lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định 1.1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận 4 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp 1.1.2.1. phân loại và cách xác định lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận thực hiện trong kỳ là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác *Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Có hai phương pháp tính thuế GTGT do vậy công thức xác định lợi nhuận kinh doanh đã có sự thay đổi : LNHĐSXKD = DTT - TGVHB - CFBH - CPQLDN Hoặc được xác định LNHĐSXKD = DTT - GTTB LNHĐSXKD (lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ): là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp DTT(Doanh thu thuần ): là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ của doanh nghiệp , đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp cóđược khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ , lao vụ cho khách hàng Tổng doanh thu : Là các khoản thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ lao vụ cho khách hàng , bao gồm cả phần trợ giá của nhà nước (nếu có ) Các khoản giảm trừ : là cáckhoản nằm trong tổng doanh thu làm giả m doanh thu bao gồm : chiết khấu hàng bán . giả m giá hàng bán , hàng bán bị trả lại 5 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp TGVHB: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của khối lượng sản tiêu thụ , của sản phẩm CFBH(chi phí bán hàng )và CFQLDN (chi phí quản lý doanh nghiệp ) : Các chi phí này đựoc phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm *Đối với hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có ) LNHĐTC = DTHDTC - thuế (nếu có ) - CFHĐTC Trong đó : DTHDTC(doanh thu hoạt động tài chính ): là các khoản thu do hoạt động tài chính mang lại , bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh , mua bánchứng khoán , cho thuê tài sản , thu lãi tiền gửi , lãi cho vay vốn , lãi bán ngoại tệ , chênh lệch tỷ giá , các khoản dự phòng giảm giá CFHĐT(chi phí hoạt động tài chính): Gồm các chi phí hoạt động vềđầu tư tài chính hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiệp như chí phí tham gia góp vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư , chi phí cho vay vốn , chi phí mua bán ngoại tệ chứng khoán , chi phí cho thuê tài sản , kinh doanh bất động sản , các khoản chi trả lãi vay trong đso quan trọng là lãi vay ngân hàng , dự phòng giả m giáđầu tư chứng khoán *Đối với hoạt động khác Lợi nhuận từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí khác và các khoản thuế gián thu (Nếu có ) Lợi nhuận hoạt động khác được xác định theo công thức sau : 6 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp LN KHÁC = DT - CF Trong đó : DT KHÁC (doanh thu khác): là khoản thu không mang tính chất thường xuyên như : Thu do thanh lý , nhượng bán TSCĐ: Thu do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp , thu các khoản nợ khóđòi đã xử lý xoá sổ này thu lại CF: (chi phí hoạt động khác) : Là khoản chi phí cho những sự kiện các nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp bao gồm , cổ phần nhượng bán , thanh lý TSCĐ, Giá trị tổn thất của tài sản sau khi đã giảm trừ tiền bồi thường , thu hồi phế liệu và bùđắp từ quỹ dự phòng tài chính …… Như vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuạn trước thuế thu nhập doanh nghiệp vàđược tính như sau: LNtrước thuế TNDN = LNHĐSXKD + LNHĐTC + LNHĐBH Hay nói một cách tổng quát : Tổng lợi nhuận = tổng doanh thu – tổng chi phí Từđó có thể xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ LNsau thuế = LNtrước thuế – Thuế TNDN trong kỳ Cách tính lợi nhuận như trên đơn giản , dễ tính do đóđược áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp b, phương pháp xác định vàý nghĩa các chỉ tiêu doanh lợi của doanh nghiệp *Tỷ súât lợi nhuận / doanh thu Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được trong kỳ với doanh thu bán hàng trong kỳ Lợi nhuận thực hiện trong kỳ 7 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100% Doanh thu bán hàng trong kỳ Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. *Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn . Nó thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và số vốn kinh doanh sử dụng để sinh ra nó Tỷ suất lợi nhuận trên lợi nhuận thự c hiện trong kỳ Vốn kinh doanh = x 100% Doanh thu bán hàng trong kỳ Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / doanh thu trong trường hợp lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng lớn thì khi xác định thì doanh nghiệp phải loại bỏ chúng ra *tỷ suất lợi nhuận / Giá thành (chi phí ) Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận của sản phảm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Giá thành = x 100% Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao thì càng tốt bởi lẽ mục tiêu của mỗi doanh nghiệp la Tăng lợi nhuận và hạ thấp giá thành *Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận đạt được trong kỳ 8 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp Vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Cách tính VCSH bình quân cũng giống cách tính vốn kinh doanh bình quân Vốn chủ hữu đầu kỳ = Tổng nguồn vốn đầu kỳ – nợ phải trảđầu kỳ Vốn chủ hữu cuối kỳ = tổng nguồn vốn 1.2 Các nhân tốảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 1.2.1 Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là một tập hợp các yếu tốảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được . Để thích nghi tồn tại và hạn chếđến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực đén doanh nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp thu được , thì doanh nghiệp không được né tránh hay thủ tiêu mà cần tìm mọi biện pháp chống lại các ảnh hưởng đó và tìm cho mình một thế chủđộng . Nhóm nhân tố khách quan gồm các nhân tố sau : a, Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế như: lạm phát , tỷ giá , lãi suất … cóảnh hưởng không ít tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp , tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và do đó nó koong thể không ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Trong chu kỳ suy thoái lạm phát tăng cao hay giai đoạn khủng hoảng tài chính tỷ giá và lãi suất bất ổn thì doanh nghiệp gập rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình và do đó lợi nhuận không thểđược nâng caovà có thể còn bị lỗ.Những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có 9 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp quan hệ thanh toan, vay trả bằng ngoại tệ với số lượng nhiều , kim ngạch lớn , tỷ trọng cảôtng doanh thu thì tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm mạnh làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bấp bênh không ổn định . b, Thị trường và sự cạnh tranh Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm yếu tốđầu vào cho tới tiêu thụ sản phẩm đều được thông qua thị trường , hoạt động theo quy luật của thị trường Trước hết , lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy luật cung cầu . Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hoá bán ra và giá cả của sản phẩm . Nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hay nói cách khác là giá cả bình thường . Cung lớn hơn cầu thì việc tăng khối lượng bán ra rất khó khăn , vì khả năng cung ứng đã lớn hơn nhu cầu , do đó giá sản phẩm thấp , lợi nhuận sẽ giảm . Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá sản phẩm sẽ cao , vì khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu . vì thế doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong tiêu thụ và từđó nếu biết tận dụng điều này thì doanh thu và lơịi nhuận của doanh nghiệp đều tăng Tiếp đến LNDN còn chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh . Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề . Trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh rất khốc liệt , các quy luật “cá lớn nuốt cá bé ” là một tất yếu khách quan bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo . với quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp bằng nỗ lực chủ quan của minh luôn tìm cách để nâng cao chất lượng , giảm giá thành sản phẩm của mình áp dụng các giải pháp Marketing hữu hiệu trước các đối thủ cạnh tranh c, Môi trường pháp lý 10 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp hoạt động trong nền KTTT đều có sự quản lý của nhà nước . Ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường , doanh nghiệp còn chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước . Nhà nước là nguời hướng dẫn kiểm soát vàđiều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế và các chính sách , luật lệ về kinh tế . Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ , từng ngành , từng vùng mà nhà nước đưa ra chính sách và biện pháp về tỷ giá và lãi suất chính sách xuất nhập khẩu , luật chống độc quyền …. Và nhà nước kiểm soát giá với một số mặt hàng nhất định và do đó làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp , có khi thuận lợi như giảm , miễn thuế , khuyến khích xuất nhập khẩu …. Và ngược lại là bất lợi cho doanh nghiệp như mức thuế cao , không được nâng giá lên cao hơn 1.2.2 Nhân tố chủ quan a, Nhân tố con người có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và cóảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp . Đặc biệt trong nền KTTT như hiện nay , khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt thì con người lại càng khẳng định mình là yếu tố quyết định để tạo ra lợi nhuận . Một doanh nghiệp hoạt động có lãi hay thua lỗđều phụ thuộc trước hết vứo con người . Một doanh nghiệp cóđội ngũ lao động với trình độ chuyên môn về khoa học công nghệ , tay nghề và quản lý kinh doanh cao , cóý thức trách nhiệm trong lao động với một người lãnh đạo giỏi luôn thích ứng với nhu cầu của thị trường , lợi ích của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp làđiều kiện để nâng cao hiệu suất lao động , từđó hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp . b, Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp 11 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp Vốn là Tiền đề vất chất cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Có khả năng vốn dồi dào thì sẽ giúp doanh nghiệp giành được những thời cơ trong kinh doanh , cóđiều kiện mở rộng thị trường để tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình . Vì thế mọi doanh nghiệp phải tự biết cách huy động vốn , bảo toàn và quan trọg hơn cả là biết cách sử dụng vốn hợp lý , khoa học vì nóảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và xu hướng biến động của hầu hết các chi phí sản xuát kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cũng nhưu quy mô và xu hướng biến động của lợi nhuận doanh nghiệp c, Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí gắn liền với giá thành sản phẩm , Quy luật chung là giá thành đơn vị sản phẩm trực tiếp tỷ lệnghịch với năng xuất lao đọng của doanh nghiệp . Do đó trình độ trang bị kỹ thuật , công nghệ cho sản xuất , tổ chức quản lý sản xuất , quản lý tài chính , sắp đặt dây chuyền sản xuát , tiêu thụ sản pẩm , trình độ tay nghề công nhân , là những yếu tố cơ bản quyết định giá thành của sản phẩm , và do đó nó là yếu tố cơ bản nhất quyết định lợi nhuận của bất kỳ doanh nghiệp nào . Bởi vậy , tăng năng suất lao động không ngừng và hạ giá thành sản phẩm , giảm chi phí lưu thông là những nhân tố thường xuyên tác động mạnh mẽđến khả năng cạnh tranh và phát triển lợi nhuận của doanh nghiệp Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan tới việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng , nó là yếu tốđầu vào vàđầu ra mà doanh nghiệp phải nghiên cứu ảnh hưởng của nóđể có biện pháp giảm một cách tối đa các loại chi phí góp phần tăng lợi nhuận . Các chi phíđó bao gồm : 12 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp - Chi phí nguyên vật liệu :là những khoản chi phí liên quan đến việc thu mua , sử dụng nguyên liệu trong quá trình SXSP của doanh nghiệp - Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp , có tình chất lương , chi bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , chi phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí về quản lý sản xuát kinh doanh : là các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan đến hoạt động chung về quản lý doanh nghiệp d, Nhân tố về sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ là công việc phục vụ khách hàng mà quan trọng hơn là phải biết khai thác , sản xuất đầu tư thiết kế , chế tạo các mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng như : sản phẩm với chất lượng tốt , mẫu mãđẹp , chủng loại đa dạng vàđặc biệt là phải có thời gian sử dụng lâu dài . Xong mặt khác , doanh nghiệp phải có một chiến lược tiêu thụ sản phẩm sao cho hợp lýđể nhằm làm tăng số lượng sản phẩm và tốc độ bán ra , đó cũng là một cách chủ yếu để làm tăng chu chuyển đồng vốn , giảm lãi suất vay vốn và làm tăng lợi nhuận một cách bền vững cho doanh nghiệp e,Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng cóảnh hưởng lớn tới lợi nhuận cua doanh nghiệp . Nó bao gồm các khâu từ việc tuyển dụng đào tạo đội ngũ công nhân viên chức đến vịec định hướng chiến 13 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp lược phát triển của doanh nghiệp , xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh , tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra đánh giá , điều chỉnh các hoạt động kinh doanh . Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng sản lượng , nâng cao chất lượng sản phẩm từ , tăng vòng quayvốn lưu động và tiết kiệm vốn đó giảm chi phí , hạ giá thành tăng lợi nhuận . Tóm lại : Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp . Mỗi nhân tố có mức độảnh hưởng khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau . Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết nắm bắt kịp thời những mặt thuận và không thuận của các nhân tốđể phân tích một cách khoa học các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp và phải xác định được đâu là nhân tố chủ yếu để từđó có biện pháp xử lý linh hoạt , kịp thời nhằm làm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp 1.3 Vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế, thể hiện ở chỗ * Là nguồn quan trọng để doanh nghiệp nâng cao tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh vấn đề quan tâm hàng đầu là lợi nhuận. Nếu lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội hơn trong sản xuất kinh doanh có khả năng đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Tạo nên sức mạnh để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường 14 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp *Lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp cóđiều kiện tăng cơ số vận chuyển, tăng lương cho cán bộ công nhân viên Tạo điều kiện để người lao động yên tâm sản xuât, gắn bó với doanh nghiệp coi doanh nghiệp như một chỗ dựa vững chắc và như vậy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển *Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn tạo điều kiện để doanh nghiệp làm nghĩa vụđầy đủ và ngày càng tăng với ngân sách nhà nước Trong xã hội có không ít những doanh nghiệp trốn thuế và không làm tròn nghĩa vụ của mình với nhà nước có lẽ là do lợi nhuận ít lãi không đủ lớn nên họ mới làm như thế chứ một doanh nghiệp có lợi nhuận lớn thì không thể không có trách nhiệm đối với các khoản thu của nhà nước vì mỗi người dân chúng ta đều hiểu “ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước ” * Lợi nhuận lớn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường là doanh nghiệp tư nhân và cổ phần hoá các doanh nghiệp của nhà nước còn lại rất ít hầu hết họ chuyển sang cổ phần cũng như công ty quan hệ quốc tế vàđầu tư sản xuất trước đây cũng là một công ty của nhà nước nhưng giờ cũng đã chuyển sang thành công ty cổ phần chính . Do đó doanh nghiệp có lợi nhuận lớn sẽ thu hút được rất nhiều sựđầu tư 15 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp 16 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 THỰCTRẠNGSẢNXUẤTKINHDOANHVÀLỢINHUẬNCỦACÔNGTY QUANHỆ QUỐCTẾVÀĐẦUTƯSẢNXUẤT TRONGNĂM 2004-2005 2.1. Khái quát về công ty Tên cơ quan : Quan hệ Quốc tế vàđầu tư sản xuất Tên giao dịch quốc tế :center of relation and inversment, viết tắt là CIRI Địa chỉ : 508 Trường chinh , quận đống đa Hà nội việt nam Email : Ciri@hn.vnn.vn Công ty quan hệ quốc tế vàđầu tư sản xuất được thành lập theo quyết định số 2003 /2001 QĐ/BGTVT ngày 26/6/2001 trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của trung tâm quan hệ quốc tế vàđầu tư , giấy phép đăng ký kinh doanh số 113263 do sở kế hoạch vàđầu tư thành phố hà nội cấp ngày 17/7/2001 Công ty Quan hệ Quốc tế vàđầu tư sản xuất là một thành viên của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8) một tổng công ty mạnh của ngành giao thông vận tải có bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt dộng với 22 đơn vị ty thành viên và trên 5000 cán bộ công nhân viên chức - CIENCO8 thường xuyên thắng thầu nhiều dựán quốc tế vàđã thi công nhiều công trình có quy mô lớn ở trong nước và ngoài nước Ngày đầu thành lập công ty chỉ có 3 phòng ban , số nhân viên là 35 người với số vốn ban đầu là 179 tỷ . Qua 6 nam hoạt động đến nay bộ máy 17 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp của công ty đã bao gồm : 541 người , trong đó nhân viên quản lý 90 người với 12 phòng ban và 8 xưởng sản xuất . Qua quá trình 6 năm hoạt động kinh doanh , với sự biến động của nền kinh tế , sự khủng hoảng trên thị trường châu áđã có tác động không nhỏđến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Với sự nhạy bén , linh hoạt của tập thể lãnh đạo của công ty đã nắm bắt thời cơ từ một doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu uỷ thác hàng tiêu dùng , nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp khác như thiết bị môi trường , thi công…..công ty đã chuyển hướng chiến lược tìm phát triển nguồn hàng , mới căn cứ vào các chủ chương chính sách của chính phủ về nhập khẩu xe máy , xuất khẩu lao động . trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa công nghệ tiên tiến của các nước phát triển , nguồn lực của các doanh nghiệp trong nước và năng lực của chính mình đặc biệt công ty khuyến khích sự sáng tạo và năng động của cán bộ công nhân viên , liên tục cải tiến kỹ thuật , công nghệ sản xuất lắp ráp , chấp hành tốt kỹ thuật lao động để không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình . Trong những năm qua số lượng sản phẩm xe gắn máy được gắn với những thương hiệu riêng CIRIZ, PUSAN đã chiếm lĩnh được thị phần trong nước vàđược người tiêu dùng tín nhiệm Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 có nhiều biến động do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, chủ quan như thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh xe gắn máy , dịch bệnh sars, chính sách khoán SXKD cho các phòng nghiệp vụ … Những thay đổi trong chính sách của nhà nước đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lắp ráp xe gắn máy nói chung và hoạt động của công ty nói riêng bịảnh huởng đáng kế : thị trường xe máy chững lại và ngày 18 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp càng bị thu hẹp dẫn đến doanh thu giảm , hàng tồn kho lớn , lao động không có việc làm , chi phíđầu tư chưa mang lại hiệu quả như mong đợi … Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty nỗ lực chủđộng tìm hướng kinh doanh đầu tưđến một số hoạt động kinh doanh khác nhằm đa dạng hoá ngày nghề tạo công ăn việc làm cho người lao động như kinh doanh xây dựng cơ bản , tiến hành xây dựng nhàở , kinh doanh trái phiếu , cổ phiếu , bất động sản , khám chữa bệnh … Tính đến 2006, công ty đạt một số chỉ tiêu như sau : Doanh thu : 213.455.896.811 đồng Lợi nhuận : 4.195.637.97 đồng Thu nhập bình quân đầu người / tháng :1.912.000 đồng 2.1.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty quan hệ quốc tế vàđầu tư sản xuất : * Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở trong nước Đối với lĩnh vực kinh doanh lắp ráp sản xuất và nội địa hoá xe gắn máy hai bánh , gắn liền vớiư quá trình kinh doanh của công ty ngay từ buổi đầu thành lập nên công ty đã rút ra cho mình nhiều bài học kinh nghiệm và ngày càng trở nên trưởng thành hơn trong lĩnh vực kinh doanh mới mẻ và nhạy cảm này . Đây là môi trường tiềm năng cho công ty trong thời gian tới vì các sản phẩm của công ty đã có những ưu điểm vượt trội về thương hiệu uy tín vàđược người tiêu dùng biết đến . với phương trâm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh , đa dạng hoá sản phẩm , công ty đã vàđang quan hệ hợp tác tích cực , có hiệu quả với nhiều 19 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
- Luận văn tốt nghiệp đối tác trên thế giới : Đức , nhật ,SNG, trung quốc , ASEAN , đài loan , hàn quốc …. Và các đơn vị trong nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau . Với sự sáng tạo học hỏi không ngừng , đơn vị luôn coi chất lưọng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu trong sản xuất , thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về quản lý kinh doanh lắp ráp xe máy , tiếp thu các ý kiến phản hồi từ khách hàng vàđối tác kinh doanh . Bên cạnh đó công ty đã hoạt động rất tốt ỏ lĩnh vực đồ nhựa , đồ dây điện … và thi công các công trình xây dựng có chất lượng cao như các khu công nghiệp, khu chung cư cao tầng. Một trong những thế mạnh nữa của công ty là cung cấp vật tư thiết bị máy móc thi công , máy xây dựng , phấn đấu thực hiện tốt cung ứng cho các đơn vị thành viên , các ban quản lý dựán của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 . * Quan hệ quốc tế Công ty luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhiều hãng máy móc thi công nổi tiếng trên thế giới như : Beut Hảe, MercederBenz(Đức) , Huyndai(Hàn quốc ), Komatsu(Nhật) , Ford(Mỹ)… chính điều này cho phép công ty hạ giá thành cung cấp hàng loạt dịch vụ kèm theo trong hoạt động Marketing trong bán hàng , giúp cho khách hàng có sự lựa chọn đúng đắn nhất Theo giấy phép sản xuất lao động số 70/LĐTBXH/GBHD ngày 10/3/99của bộ lao động thương binh xã hội và uỷ quyền của công ty xây dựng công trình giao thông 8, để giải quyết việc làm nâng cao đời sống người lao động , công ty đang tích cực quan hệ, tìm hiểu thị trường để xuất khẩu lao động đi các nước , hợp tác kinh doanh với các nhà thầu nước ngoài : nhật , hàn quốc , …. Với phương châm bảo đảm chất lượng và kỹ thuật lao động . 20 Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
81 p | 564 | 199
-
Luận văn:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
98 p | 466 | 162
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
97 p | 318 | 119
-
LUẬN VĂN:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
135 p | 302 | 86
-
Báo cáo thực tập Lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Cửu Long
52 p | 290 | 81
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương, chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất
69 p | 349 | 76
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Dệt May Thành Công đến năm 2015 - Nguyễn Hồng Cẩm
112 p | 223 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phẩn thương mại và sản xuất TPC
143 p | 217 | 48
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm hội nghị tiệc cưới Unique
0 p | 271 | 45
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Simco Sông Đà
26 p | 158 | 42
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam
49 p | 180 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trung tâm dạy nghề Huyện Nông Cống,Tỉnh Thanh Hoá
130 p | 164 | 34
-
Chuyên đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp May 2 - Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định
60 p | 141 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Việt Nam học: Một số giải pháp nâng cao chất lượng du lịch biển Hải Phòng trong giai đoạn 2021-2025
92 p | 45 | 16
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 2 tại Ngân hàng phát triển Việt Nam
45 p | 128 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam
91 p | 103 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nâng cao khả năng thu hút quảng cáo của Trung tâm truyền hình Việt Nam tại TP.HCM
168 p | 25 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Hóa học: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần Thực hành phân tích hóa lý
64 p | 92 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn