NƯỚC ĐẠI VIT TA
(Trích Bình Ngô đại cáo - Nguyn Trãi)
I. V TÁC GI VÀ TÁC PHM
1. Tác gi
Nguyn Trãi (1380-1442), hiu c Trai, con ca Nguyn Phi Khanh, quê gc
Chi Ngi, huyn Chí Linh, Hải Dương, sau di đến làng Nh Khê, huyn Thường Tín,
tnh Tây. Ông tham gia khi nghĩa Lam Sơn với vai trò rt ln bên cnh Li.
Nguyn Trãi tr thành nhân vt lch s li lc, hiếm có. Ông được UNE SCO công nhn
là danh nhân văn hoá thế gii.
Nguyn Trãi để li mt s nghiệp văn chương đồ sộ, phong phú, trong đó Bình
Ngô đại cáo, c Trai thi tp, Quc âm thi tp, Quân trung t mnh tp,...
2. Hoàn cảnh ra đời ca bài Cáo
Đầu năm 1428, sau khi quân ta đi thng (tiêu dit và làm tan rã 15 vn vin binh ca
gic, buộc Vương Thông phải rút quân v nước), Nguyn Trãi đã tha lnh vua Thái
T (Lê Li) son tho Bình Ngô đại cáo để b cáo vi toàn dân v s kin ý nghĩa
trọng đại này.
3. Th loi
Cáo mt th loại văn bản hành chính của nhà nước quân chủ, thường được dùng
cho các phát ngôn chính thc, h trng ca vua chúa hoc th lĩnh, nhằm tng kết mt
công vic, trình bày mt ch trương xã hi chính tr cho dân chúng biết. Cáo đã
Trung Quc t thi Tam Đại.
Cáo th được viết bng văn xuôi, nhưng thường được viết bng bin văn. Được
biết đến nhiu nht trong th loi này văn hc ch Hán ca Vit Nam Bình Nđại
cáo (1428) do Nguyn Trãi son, nhân danh vua Lê Thái T tuyên cáo vi thiên h v
thng li ca cuc kháng chiến chống quân Minh, đưc viết theo th văn tứ lc". (Theo
T điển văn học Vit Nam t ngun gốc đến hết thế k XIX, NXB Đại hc Quc gia Hà
Ni, 2001).
4. Đon trích
Văn bản này rút t phn m đầu bài Bình Nđại cáo(1) ni tiếng, Nguyn Trãi viết
để tng kết mười năm kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
Đoạn trích đã th hin mt trong nhng nội dung bản nht ca tác phẩm, đó
lòng t hào dân tc, ý thức độc lp t ch đã phát triển đến đỉnh cao.
II. KIN THỨC CƠ BN
1. Văn bản Nước Đại Vit ta phn m đầu ca bài cáo. Tuy ngn gọn nhưng đoạn
này nêu lên nhng tiền đ bản, làm ni bt những quan điểm tích cc, có ý nghĩa then
chốt đối vi ni dung ca toàn bài. Nhng tin đề đó chân lí về nhân nghĩa và chân
v s tn tại độc lp có ch quyn ca dân tộc Đại Vit.
2. Ct lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyn Trãi “yên dân”, “tr bo”. Yên dân
làm cho dân được hưởng thái bình, hnh phúc. mun yên dân thì trước hết phi dit
tr bn tàn bo.
Người dân tác gi nói đến đây những người dân Đại Việt đang phải chu bao
đau khổ dưới ách thng tr ca giặc Minh. Như vậy khái nim nhân nghĩa ca Nguyn
Trãi gn lin vi lòng yêu nước, gn lin vi quc gia, dân tc.
Nhng k bạo ngược mà tác gi nói đến đây không phải ai khác, đó chính bn
gic Minh.
3. Để khẳng định ch quyền độc lp ca dân tc, Nguyn Trãi đã da vào c yếu t
như: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh th, phong tc tp quán, lch s riêng, chế độ
riêng. Vi nhng yếu t căn bn này, tác gi đã đưa ra một khái nim khá hoàn chnh v
quc gia, dân tc.
So vi ý thc v quc gia dân tộc trong bài thơ Sông núi c Nam, thì Nguyn
Trãi, ta thy nó va có s kế tha li va có s phát huy và hoàn thin. Ý thc v nền độc
lp ca dân tc th hiện trong bài Sông núi c Nam được xác định hai phương diện:
lãnh th ch quyn; còn trong bài Nước Đi Vit ta, ý thc dân tộc đã phát trin cao,
sâu sc toàn din. Ngoài nh th ch quyn, ý thc v độc lp dân tc còn đưc
m rng, b sung thành các yếu t mới: đó nền n hiến lâu đời, đó phong tục tp
quán riêng, truyn thng lch s anh hùng. th nói, ý thc dân tộc đến thế k XV đã
phát trin sâu sc, toàn diện hơn nhiều so vi thế k X.
4. Những nét đc sc v ngh thuật trong đoạn trích:
- Tác gi s dng nhiu lp t ng diễn đạt nh cht hin nhiên, vốn lâu đi ca
nước Đại Vit ta. Các t như: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác,…
- Bin pháp so nh kết hp vi lit cũng tạo cho đoạn văn hiệu qu cao trong lp
lun (tác gi đặt nước ta ngang hàng vi Trung Hoa v nhiều phương diện như: trình độ
chính trị, văn hoá,…).
- Những câu văn bin ngu chy song song liên tiếp vi nhau cũng giúp cho ni dung
ngh tht và chân lí mà tác gi mun khẳng định chc chn và rõ ràng hơn.
5*. Sc thuyết phc của văn chính lun Nguyn Trãi là ch kết hp cht ch gia lí
l thc tin. Qu đúng như vậy! Người anh hùng Nguyn Trãi đã t tin khẳng định
truyn thống văn hiến lâu đời của nước Vit ta. qu thc chúng ta rt t hào bi trên
thc tế:
Núi sông b cõi đã chia