intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

nh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi đối với gói dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT- CN Huế

Chia sẻ: Thangnamvoiva29 Thangnamvoiva29 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

72
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi đối với gói dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần Viễn thông FPT - CN Huế" đã đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi của công ty, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến mãi của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: nh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi đối với gói dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT- CN Huế

Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Đi cùng với khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm qua là sự cạnh tranh<br /> ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp kinh doanh. Các doanh nghiệp có thể là đối thủ<br /> cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp hay là đối thủ tiềm ẩn thì đều có tác động đến khả năng phát<br /> triển và sinh tồn của các doanh ngiệp khác. Để tăng khả năng cạnh tranh của mình các<br /> doanh nghiệp có nhiều chiến lược khác nhau để áp dụng nhưng các doanh nghiệp vẫn<br /> thường lựa chọn chiến lược Marketing để có thể đạt hiệu quả tốt nhất. Chiến lược<br /> Marketing thường áp dụng đó là sử dụng các chương trình khuyến mãi nhằm kích cầu tiêu<br /> dùng của khách hàng. Khuyến mãi làm tăng cầu, tác động rất lớn đến hoạt dộng kinh<br /> doanh của bất kỳ một công ty nào.<br /> Khuyến mãi ngày càng được các doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn, bởi vì nó là<br /> một công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động bán hàng. Mặc dù vậy vấn đề đo lường hiệu<br /> quả của các chương trình khuyến mãi thì vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Nếu đo<br /> lường được hiệu quả của chương trình khuyến mãi thì các doanh nghiệp sẽ có cái nhìn<br /> chân thực hơn về mức độ thành công trong các hoạt động khuyến mãi của mình.<br /> Khuyến mãi đang được sử dụng nhiều đặc biệt là dành cho các sản phẩm là hàng<br /> hóa hữu hình, bên cạnh đó đối với hàng hóa vô hình là dịch vụ thì chưa được chú trọng<br /> nhiều, đặc biệt là để đo lường được hiệu quả chương trình khuyến mãi đối với dịch vụ.<br /> Dịch vụ internet ngày càng trở nên hoàn thiện hơn, nó đóng một vai trò không thể<br /> thiếu trong tất cả các hoạt động của đời sống xã hội. Đầu năm 2012 công ty cổ phần<br /> viễn thông FPT CN Huế đã triển khai một số chương trình khuyến mãi dành cho khách<br /> hàng, khi khách hàng tiến hành lắp đặt dịch vụ mạng internet đặc biệt là đối với dịch<br /> vụ internet ADSL. Là một công ty đi sau trong ngành dịch vụ internet tại thị trường<br /> Huế vì vậy các chương trình khuyến mãi của công ty được tiến hành một cách rầm rộ,<br /> nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng cũng như đạt được doanh số bán hàng nhất<br /> định. Mặc dù kết quả của chương trình khuyến mãi quý I năm 2012 đã có nhưng hiệu<br /> quả đạt được như thế nào thì vẫn chưa được giải đáp cụ thể.<br /> SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá hiệu quả hoạt<br /> động khuyến mãi đối với gói dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn<br /> thông FPT- CN Huế” làm khóa luận tốt nghiệp.<br /> 2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu<br /> 2.1. Câu hỏi nghiên cứu<br /> - Đánh giá hiệu quả chương trình khuyến mãi như thế nào?<br /> - Hiệu quả của các chương trình khuyến mãi của FPT đạt được ra sao?<br /> - Hoạt động khuyến mãi có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng hay không?<br /> - Đâu là giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến mãi của FPT?<br /> 2.2. Mục tiêu nghiên cứu<br />  Mục tiêu chung:<br /> Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi của công ty, đưa ra giải pháp nhằm<br /> nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến mãi của công ty.<br />  Mục tiêu cụ thể:<br /> - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi;<br /> - Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chương trình khuyến mãi và đo lường<br /> hiệu quả các chương trình khuyến mãi của công ty FPT;<br /> - Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến mãi của công<br /> ty đối với gói sản phẩm dịch vụ Internet ADSL.<br /> 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu<br /> 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 3.1.1 Đối tượng và nội dung nghiên cứu<br /> a. Phạm vi nội dung:<br /> Lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình khuyến mãi của<br /> công ty cổ phần viễn thông FPT – CN Huế.<br /> b. Đối tượng khảo sát:<br /> Các chương trình khuyến mãi của công ty, các khách hàng đang sử dụng các<br /> chương trình khuyến mãi dành cho gói dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần<br /> viễn thông FPT – CN Huế đầu năm 2012.<br /> <br /> SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu<br /> a. Phạm vi không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> b. Phạm vi thời gian:<br /> Số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập trong thời gian 3 năm 2009 – 2011 và đầu<br /> năm 2012.<br /> Số liệu sơ cấp: Được thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty FPT, đầu năm<br /> 2012.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> 4.1. Phương pháp thu thập số liệu<br /> Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng<br /> + Nghiên cứu định tính: Tiến hành phỏng vấn một số nhân viên kinh doanh trong<br /> công ty, từ đó tìm ra mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi. Soạn thảo bảng<br /> hỏi và tiến hành điều tra thử 30 khách hàng để từ đó hiệu chỉnh thang đo nhằm đảm<br /> bảo tính tin cậy của để tài.<br /> + Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng dùng kỹ thuật thu thập dữ liệu<br /> và điều tra bảng hỏi được xác lập theo bước nghiên cứu định tính. Kết quả phân tích<br /> các dữ liệu thu thập bằng bảng hỏi. Nghiên cứu nhằm kiểm định mô hình đánh giá<br /> hiệu quả.<br /> Dữ liệu thứ cấp của đề tài được lấy từ nhiều nguồn khác nhau<br /> + Thu thập từ phòng kế toán : Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo hoạt động kinh<br /> doanh, kết quả kinh doanh.<br /> + Thu thập từ phòng kinh doanh: Kế hoạch, mục tiêu, chi phí, kết quả đạt được<br /> của chương trình khuyến mãi.<br /> + Thu thập thông tin từ giáo trình Marketing căn bản của Philipkoler của nhà xuất<br /> bản thống kê và nghiên cứu Marketing để lấy cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.<br /> Tập trung nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu qua quả hoạt động khuyến mãi của công<br /> ty TNHH công nghệ tin học Duy Long Quảng Trị đối với các sản phẩm máy vi tính”,<br /> của Hồ Thị Kiên – K41 QTKDTM. Tuy hai đề tài có đối tượng nghiên cứu hoàn toàn<br /> khác nhau, một bên là sản phẩm hữu hình một bên là sản phẩm dịch vụ nhưng tôi đã<br /> có được nhiều thông tin tham khảo có giá trị để xây dựng mô hình nghiên cứu và<br /> SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> hướng nghiên cứu. Dựa trên khóa luận tốt nghiệp “Phân tích ý kiến đánh giá của khách<br /> hàng đối với dịch vụ internet ADSL của tổng công ty Viễn Thông quân đội chi nhánh<br /> Thừa Thiên Huế” của Trương Trần Huyền Trang – K39 Marketing để thu thập một số<br /> cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.<br /> + Phương pháp chọn mẫu.: Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí,<br /> đề tài được tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể. Đề<br /> tài sử dụng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống để phù hợp với đặc điểm của khách<br /> hàng. Công thức chọn mẫu, để tính kích cỡ mẫu, đề tài nghiên cứu đã sử dụng công<br /> thức sau:<br /> Z2p(1-q)<br /> n=<br /> e2<br /> Do tính chất p + q =1, vì vậy p*q sẽ lớn nhất khi p = q =0,5 nên p*q =0,25. Ta<br /> tính kích cỡ mẫu với độ tin cậy là 95 % và sai số cho phép là e = 9%. Lúc đó mẫu ta<br /> cần chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất<br /> 1,962 x 0,5x0,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> Z p(1-q)<br /> n =<br /> <br /> =<br /> e<br /> <br /> 2<br /> <br /> = 118,5<br /> 0,092<br /> <br /> Với toàn bộ khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ internet trong thời gian 3 tháng<br /> đầu năm 2012. Số lượng là 636 khách hàng. Chọn 119 khách hàng bằng bước nhảy K<br /> = 6 sao cho tỷ lệ khách hàng sử dụng các gói cước trong mẫu phù hợp với tỷ lệ của<br /> tổng thể. Nghiên cứu tiến hành phát ra 130 bảng hỏi, thu về 130 bảng hỏi hợp lệ.<br /> + Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn bảng hỏi trực tiếp với khách hàng.<br /> Sau khi tiến hành phỏng vấn thử 30 khách hàng để kiểm tra độ tin cậy của thang<br /> đo cũng như để đánh giá sự phù hợp của mô hình mà đề tài nghiên cứu sử dụng, đảm<br /> bảo độ chính xác cho việc nghiên cứu chính thức. Với 30 mẫu bảng hỏi đầu tiên , kết<br /> quả kiểm định Cronbach’s anpha của 2 biến lớn hơn Cronbach apha của biến tổng,<br /> SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> đồng thời có hệ số tương quan của biến tổng < 0,3 nên đã bị loại bỏ. Các biến còn lại<br /> đều có hệ số cronbach apha lớn hơn 0,7 và đều phù hợp. Gói cước Save volume cũng<br /> bị loại khỏi bảng hỏi do số lượng khách hàng sử dụng loại gói cước này trong thời gian<br /> khuyến mãi không có. 30 bảng hỏi đầu tiên vẫn được giữ lại trong số lượng bảng hỏi<br /> phỏng vấn, Chỉ việc điều chỉnh lại việc mã hóa số liệu để phù hợp với việc điều chỉnh<br /> bảng hỏi.<br /> 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br /> + Trên cơ sở tài liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau, tổng hợp, phân loại,<br /> tiến hành phân tích, so sánh đánh giá.<br /> + Công cụ chủ yếu là phần mềm SPSS 16.0<br /> + Thống kê mô tả<br /> + Đánh giá thang đo nhiều chỉ báo thông qua hệ số Crombach’s Alpha sau khi<br /> điều tra thử 30 bảng hỏi để hiệu chỉnh thang đo. Sau đó đánh giá độ tin cậy của thang<br /> đo khi điều tra chính thức.<br /> + Kiểm định giả thiết về trị trung bình tổng thể: (One sample T Test).<br /> + Phân tích phương sai:<br /> - Kiểm định sự bằng nhau về phương sai<br /> Kiểm định Levene test để kiểm tra xem sử dụng loại kiểm định nào trong khi<br /> kiểm định sự khác biệt giữ trung bình 2 nhóm phân theo biến định tính.<br /> Kiểm định Homogeneity of Variences về sự bằng nhau của các phương sai để<br /> kiểm tra xem sử dụng loại kiểm định nào trong khi kiểm định sự khác biệt giữ trung<br /> bình của các nhóm (3 nhóm trở lên) phân theo biến định tính.<br /> - Kiểm định Independent samples T Test kiểm định sự khác biệt giữa các trung<br /> bình của 2 nhóm phân theo biến định tính.<br /> - Kiểm định One-way ANOVA dùng để kiểm định sự khác biệt giữ các trung<br /> bình của các nhóm (từ 3 nhóm trở lên) được phân loại theo biến định tính.<br /> <br /> SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2