intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân trường hợp u tủy cổ tái phát được phẫu thuật thành công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Neurinoma tủy cổ là bệnh lý thường gặp chúng chiếm 30% trong số u ở tủy, Bệnh biểu hiện với triệu chứng rất đa dạng như đau cổ, dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh hoặc bệnh lý tủy. Bài viết báo cáo 01 trường hợp u tủy cổ (neurinoma) tái phát được điều trị bằng PT dưới kính vi phẫu đạt kết quả tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân trường hợp u tủy cổ tái phát được phẫu thuật thành công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

  1. NHÂN TRƯỜNG HỢP U TỦY CỔ TÁI PHÁT ĐƯỢC PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Văn Sơn. Vi Trương Sơn. TÓM TẮT Hoàng Minh Khương Neurinoma tủy cổ là bệnh lý thường gặp chúng chiếm 30% trong số u ở tủy, Bệnh biểu hiện với triệu chứng rất đa dạng như đau cổ, dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh hoặc bệnh lý tủy. Phương pháp điều trị chính là phẫu thuật (PT) lấy bỏ u giải phóng chèn ép tuy nhiên bệnh có tỷ lệ tái phát và khi đó PT lấy u tái phát trở nên khó khăn hơn so với lần đầu rất nhiều do tổ chức dày dính khiến việc bóc tách trở nên khó khăn, có nguy cơ liệt do tổn thương thần kinh hay rò dịch não tủy sau mổ. Trong PT luôn đòi hỏi những kỹ thuật khó, kinh nghiệm và khả năng của phẫu thuật viên cùng với cơ sở vật chất hiện đại như kính vi phẫu. Ở nước ta hiện nay có rất ít bệnh viện tuyến tỉnh được trang bị kính vi phẫu và triển khai được kỹ thuật này. Do đó bài viết này chúng tôi báo cáo 01 trường hợp u tủy cổ (neurinoma) tái phát được điều trị bằng PT dưới kính vi phẫu đạt kết quả tốt tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. Mục tiêu: Báo cáo 01 trường hợp u tủy cổ (neurinoma) tái phát được điều trị bằng PT dưới kính vi phẫu đạt kết quả tốt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 01 trường hợp u tủy cổ (neurinoma) tái phát sau 4 năm được PT lấy u dưới kính vi phẫu. Kết quả: Sau 07 ngày bệnh nhân xuất viện các triệu chứng cải thiện hoàn toàn, không có biến chứng thần kinh cũng như dò dịch não tủy. Kết luận: U tủy cổ Neurinoma là bệnh lý lành tính hay gặp. PT lấy bỏ u giải phóng chèn ép là phương pháp điều trị hàng đầu. Tuy nhiên với U tái phát điều trị rất khó khăn đòi hỏi phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm và PT dưới kính vi phẫu sẽ lấy bỏ tối đa tổ chức u, giải phóng triệt để thần kinh bị chèn ép, đồng thời hạn chế biến chứng tổn thương thần kinh và rò dịch não tủy. Nguyen Van Son. SUMMARY Vi Truong Son. Hoang Minh Khuong Spinal neurinomas are benign tumors that account for one-third of all spinal cord tumors. Approximately 80% of these tumors arise from intradural nerve roots, especially the dorsal roots. Treatment strategies for these tumors have raised several controversial issues such as appropriate surgical indications. With recurrence occurred tumor the treatment is a big challenge, because the tumor sticky due to damage nerve and cerebrospinal fluid (CSF) leakage post-operation. Therefore, remove the tumor require a high skill, knowledge and experiences of surgeons and facility such as microscope. We reported 01 cervical spinal neurinomas tumor recurrence occurred case which was successful operation by using a microsurgical technique in Neurosurgery department of Phu Tho general hospital Phần 1: Phẫu thuật cột sống 39
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 OBJECTIVES: Report 01 cervical spinal neurinomas tumor recurrence occurred case which was operated successful by using a microsurgical technique METHODS: We reported 01 cervical spinal neurinomas tumor recurrence occurred who was operated. Following clinical systems after surgery find out the decreasing of symptoms and without complication cerebrospinal fluid (CSF) leakage. RESULTS: Patient has improved on her symptoms and the rate of complication after surgery decrease dramatically CONCLUSION: Spinal neurinomas are benign tumors that account for one-third of all spinal cord tumors. Treatment strategies for these tumors have raised several controversial issues such as appropriate surgical indications. Cervical spinal neurinomas tumor recurrence occurred is a difficult situation, which request high technology support by microscope and good experiences of surgeons. How to try safe removal of a tumor and limited complicatins damage nerve and cerebrospinal fluid (CSF) leakage post-operation I. ĐẶT VẤN ĐỀ: II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: - Tủy cổ nằm trong ống sống cổ đây là vùng rất hẹp Báo cáo ca bệnh: Bệnh nhân nữ 38 tuổi có tiền sử so với tủy ngực và tủy lưng cho nên khi u tủy xuất phẫu thuật u tủy cổ cách 4 năm, không có kết quả giải hiện dù kích thước nhỏ đã chèn ép gây ra chiệu phẫu bệnh. Vào viện vì lý do đau cổ, yếu nửa người trái. chứng lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng đau cột sống cổ VAS 04 điểm, hạn chế vận động, Hội chứng Brown-Séquard rõ yếu nửa người phải, mất cảm giác sâu bên phải, mất cảm giác nông bên trái, không rối loạn cơ tròn, phản xạ gân xương tứ chi tăng, Hoffmann dương tính. Chụp XQ cột sống cổ tư thế thẳng, nghiêng, cúi ưỡn không thấy hình ảnh mất vững cột sống. Chụp cộng hưởng từ (MRI) thấy hình ảnh u tủy cổ từ C2-C5 trước bên bên phải, ngấm thuốc đối quang từ, ranh giới rõ. Bệnh nhân được chẩn đoán u tủy cổ tái phát được chỉ định phẫu thuật lấy u dưới kính vi phẫu. Kĩ thuật mổ, bệnh nhân mê nội khí quản tư thế nằm sấp cố định đầu bằng khung Mayfield. Rạch da theo đường mổ cũ, nhiều tổ chức xơ dính vào phần cung sau đã cắt nên khó bộc lộ được màng cứng, cắt thêm một phần lam cung sau để bộc lộ được màng - Triệu chứng của u tủy cổ là do u chèn ép vào rễ thần cứng. Tiến hành mở màng cứng vào tủy, bộc lộ và lấy kinh hay tủy gây ra, tùy mức độ và vị trí chèn ép mà u dưới kính vi phẫu rất thuận lợi vì dưới kính với độ trên lâm sàng bệnh nhân biểu hiện những triệu chứng phóng đại cao chúng ta có thể rễ ràng phân biệt giữa tổ khác nhau. Khi u chèn ép vào rễ thần kinh sẽ biểu chức u và tủy, ngoài ra vá màng cứng rất kín và chắc hiện triệu chứng đau kiểu rễ, khi u chèn ép tủy gây chắn. Kiểm tra màng cứng đã được khâu kín, đặt dẫn lưu ra triệu chứng liệt nhóm cơ, liệt nửa người hay liệt đóng vết mổ. Sau 07 ngày bệnh nhân xuất viện các triệu tứ chi, hội chứng Brown-Sequard, rối loạn cảm giác, chứng cải thiện hoàn toàn, không có biến chứng thần rối loạn cơ thắt…. kinh cũng như dò dịch não tủy, kết quả giải phẫu bệnh u - Ngày nay nhờ sự hỗ trợ của máy chụp cộng hưởng rễ thần kinh (Neurinoma), chụp lại MRI kiểm tra sau 02 từ (MRI) nên việc chẩn đoán u tủy cổ trở nên dễ tháng thấy hình ảnh khối u lấy bỏ hoàn toàn. dàng hơn 40
  3. Hình ảnh MRI trước mổ Hình ảnh MRI sau mổ 02 tháng Hình ảnh bệnh nhân sau mổ III. BÀN LUẬN: Ngoài ra việc bóc tách tổ chức xơ sẹo quanh u cũng như - Ngày nay các tác giả đều thống nhất phân loại dựa việc vá tạo hình màng cứng sau mổ cũng thuận lợi hơn trên nguồn gốc tổ chức học u: rất nhiều tránh được biến chứng tổn thương mạch máu lân cận và dò dịch não tủy sau mổ. Meningioma (u màng tủy - chiếm tỷ 1ệ khoảng 15 - 25%). Neurinoma (u rễ thần kinh - bao gồm cả IV. KẾT LUẬN: Schwannoma và neurofibroma chiếm tỷ lệ cao nhất từ U tủy cổ Neurinoma là bệnh lý lành tính hay gặp. 30 -50%). Còn lại các u khác chiếm tỷ 1ệ thấp. Ca bệnh PT lấy bỏ u giải phóng chèn ép là chỉ định điều trị hàng mà chúng tôi trình bày là Neuronima một loại u phổ đầu. Tuy nhiên với U tái phát điều trị rất khó khăn đòi biến có tính chất lành tính nhưng hay tái phát. hỏi phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm, PT dưới kính - PT lấy u tái phát dưới hỗ trợ của kính vi phẫu với vi phẫu sẽ lấy bỏ tối đa tổ chức u, giải phóng triệt để độ phóng đại cao giúp cho phẫu thuật viên có thể phân thần kinh bị chèn ép, đồng thời hạn chế biến chứng tổn biệt rõ ràng giữa tổ chức u với phần tủy lành nên có thể thương thần kinh và rò dịch não tủy lấy bỏ u tối đa, hạn chế tối thiểu tổn thương thần kinh. Tài liệu tham khảo 1. Võ Văn Nho: “ U trong tủy sống và đuôi ngựa” Phẫu thuật 3. Deutsch H, Jallo GI, Faktorovich A, Epstein F: Spinal thần kinh 2013. Pp. 483-494 intramedullary cavernoma: Clinical presentation and surgical outcome. J Neurosurg 93. pp:65–70, 2000 2. Morota N, Deletis V, Constantini S, Kofler M, Cohen H, Epstein FJ: The role of motor evoked potentials during 4. Solero CL, Fornari M, Giombini S, et al. Spinal surgery for intramedullary spinal cord tumors. Neurosurgery meningiomas: Review of 174 operated cases. Neurosurgery 41:1327–1336, 1997 1989;125:153–60 Phần 1: Phẫu thuật cột sống 41
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2