intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phần 2 - Tình hình thời sự biển đảo nước ta (Thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội thế giới và Việt Nam trong thời gian qua)

Chia sẻ: Nguyen Tran | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:68

137
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu trình bày khái quát về biển đảo nước ta, đôi nét về quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, một số nét nổi bật tình hình trong nước và thế giới 6 tháng đầu năm 2010. Mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phần 2 - Tình hình thời sự biển đảo nước ta (Thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội thế giới và Việt Nam trong thời gian qua)

  1. Phần 2 TÌNH HÌNH THỜI SỰ BIỂN ĐẢO  NƯỚC TA THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
  2. Nội dung I ­  KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐẢO NƯỚC TA Nước  ta  giáp  với  biển  Đông  ở  hai  phía  Đông  và  Nam.  Vùng  biển  Việt  Nam  là  một  phần  biển  Đông.   Bờ  biển  dài  3.260km,  từ  Quảng  Ninh  đến  Kiên  Giang.  Như  vậy  cứ  l00  km2  thì  có  l  km  bờ  biển  (trung  bình  của  thế  giới  là  600km2  đất  liền/1km  bờ biển).  ­ Biển có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền  kinh  tế  và  thềm  lục  địa  với  diện  tích  trên  1  triệu  km  (gấp  3  diện  tích  đất  liền:  l  triệu  km2/330.000km2). 
  3. Bản đồ Biển Đông do người Hà Lan vẽ vào năm 1754
  4.    * Vùng biển và hải đảo nước ta có vị trí chiến  lược hết sức to lớn, có ảnh hưởng trực tiếp đến  sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây  dựng chủ nghĩa xã hội, có liên quan trực tiếp  đến sự phồn vinh của đất nước, đến văn minh  và hạnh phúc của nhân dân.
  5.   1. Tình hình biển đảo 6 tháng 2010 và chủ  trương của Chính phủ Việt Nam   1. Vùng biển phía Bắc TQ tăng cường đầu tư, củng cố, xây dựng nâng  cấp cơ sở hạ tầng ở Phú Lâm (HS) (nạo vét mở   rộng luồng, xây dựng cầu cảng, kho tàng bến  bãi...)xây dựng HT năng lượng gió , năng lượng  mặt trời ở đáo Đá. Thúc đẩy du lịch và đa dang  hóa các loại hình du lịch với tần suất 2­3 chuyến/  tháng bằng tàu biển tại đảo Phú Lâm.  Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nuôi trồng  thủy sản nhằm hợp thức hóa chủ quyền QĐ Hoàng  Sa (đang xúc tiến dự án đưa hơn 100.000 con cá  giống xuống nuôi ở đảo Vành Khăn). 
  6. Tích cực xây dựng cơ sở, mua sắm trang thiết  bị  mới  cho  lực  lượng  tuần  tra,  giám  sát  biển:  đóng  mới  và  đưa  vào  biên  chế  10  tàu  (trong  đó  có  tàu  Ngư  Chính  310);  chế  tạo  trang  thiết  bị  phục  vụ  chương  trình  khai  thác  dầu  khí,  đưa  vào  sử  dụng  giàn  khoan  tự  nâng  "Dầu  khí  Hải  dương  936"  có  thể  khoan  sâu  9144m;  hoàn  thành  việc  lắp  đặt  thiết  bị  cho  dàn  khoan  nước  sâu  "Dầu  khí  Hải  dương  981"  có  thể  khoan  ở  mực  nước  3050m  và  khoan  sâu  10000m;  Khởi  động  đóng  2  tàu  thăm  dò, khảo địa chấn lọai 3D; Kêu gọi các nhà đầu tư  nước ngoài vào đấu thầu, thăm dò khai thác 13 lô  ở khu vực phía bắc Hoàng Sa. 
  7.     Đáng chú ý, hiện nay Trung Quốc đang tổ chức tàu thăm dò M/V Western Spirit (TQ thuê nước ngoài) thăm dò địa chấn 3D ở khu vực đảo Tri Tôn (Trường Sa), xâm phạm chủ quyền biển của VN; sử dụng 8 ­ 13 tàu bảo vệ, phục vụ đi cùng; các tàu bảo vệ thường xuyên ngăn cản, ép tàu Hải Quân của VN không cho vào gần tàu  thăm dò M/V Western Spirit; mở loa tuyên truyền bằng tiếng Việt "đây là vùng biển của họ" và y/c tàu HQVN ra khỏi khu vực; đưa tàu chiến đến thả trôi kết hợp với  máy bay trinh sát theo dõi, sẵn sàng bảo vệ, hỗ trợ  vòng ngoài mang tính răn đe uy hiếp.
  8.  TQ đẩy mạnh hoạt động đánh bắt trên diện  rộng ở vịnh Bắc Bộ và theo đường lưỡi bò ở  biển Đông, các tàu cá được trang bị máy định vị  vệ tinh, máy thông tin, được tổ chức chặt chẽ có  sự hỗ trợ của lực lượng tuần tra, giám sát biển,  một số chiếc kết hợp đánh bắt và trinh sát nắm  tình hình: ban đêm lại gần bờ, ban ngày giãn ra  xa.
  9.  2. Vùng biển miền Trung TQ tăng cường đánh bắt hải sản, tìm kiếm ngư trường dọc theo lưỡi bò, kết hợp trinh sát nắm tình hình (HQ VN đã phát hiện xử lý và đuổi 588 lần) 3. Khu vực quần đảo Trường Sa - DK1 TQ thường xuyên duy trì 3 tàu quân sự, 1 tàu Ngư Chính trực và thay trực; các tàu đã 28 lần tuần tiẽu đến các đảo TQ chiếm đóng, trong đó nhiều lần quan sát bãi đá cạn của VN, chúng tuần tiễu qua các đảo, nhà lô của ta ở phía nam (lúc gần nhất cách đảo, nhà lô khoảng 4 hải lý, sau đó rút về căn cứ); 
  10.   đáng chú ý hiện nay luôn có sự thay đổi vị trí trực từ đảo này đến sang đảo khác, đồng thời tăng cường nhiều tàu xuống hoạt động ở khu vực QĐTS (Sinh Tồn, Len Đao, Sinh Tồn Đông). HQVN đã phát hiện 1258 lần tàu TQ xâm phạm, trong đó nhiều lần thả xuồng cách đảo 1800-2500m. Tàu đánh bắt của TQ dùng các thủ đoạn như không treo cờ, che biển số nhằm tránh sự phát hiện của VN; thậm chí khi lực lượng Vn phát hiện tiến hành xua đuổi chúng ngoan cố không chịu đi mà còn tổ chức chạy cắt mũi tàu, ngăn cản hoạt động xua đuổi của tàu VN.
  11.  Ngoài ra các biên đội tàu quân sự của TQ khi  thay trực ở vịnh A Đen khi đi qua đường lưỡi bò  thực hiện nghi thức chào "chủ quyền" trước khi  rời biển đông vào eo biển Malaca. TQ đưa 2 tàu  hải giám tiến hành đặt 3 cột mốc bia "chủ  quyền" ở khu vực bãi Tăng Mẫu khẳng định chủ  quyền ở cực Nam biển Đông. Đối với Đài Loan đã thực hiện máy bay C130  đến đảo Ba Bình và cắm cờ tại bãi cạn Bàn  Than.
  12.  4. Chủ trương của nhà nước ta với vấn đề  biển Đông ­ Kiên quyết bảo vệ chủ quyền biển đảo của Vn  ở trên thực địa cũng như qua đường ngoại giao,  dư luận ­ Tiến hành các hoạt động khai thac các nguồn  lợi của các vùng biển, đặc biệt là trong vùng  đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, phục vụ sự  nghiệp XD và PT đất nước. ­ Giải quyết hòa bình các tranh chấp biển đông  bằng các biện pháp hòa bình phù hợp với các  mục tiêu và nguyên tắc Hiến chương LHQ,  Đông.
  13.  pháp luật quốc tế; tôn trọng và thực hiện đầy đủ  Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển.  ­ Tiếp tục cùng các nước láng giếng phân định  các vùng biển chồng lấn (chủ yếu là vùng đặc  quyền kinh tế và thềm lục địa) theo các quy  định của Công ước Luật Biển 1982. ­ Đối với một số vấn đề cụ thể: bác bỏ yêu sách  "đường lưỡi bò" phi lý của TQ. Không chấp nhận  "gác tranh chấp, cùng khai thác" trên thềm lục địa  và vùng đặc quyền kinh tế của ta.
  14.  Biển đông khu vực tranh chấp tài nguyên giữa các nước
  15. *  Đôi  nét  về  2  quần  đảo  Trường  Sa  và  Hoàng  Sa
  16.  Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là   hai quần đảo san hô nằm ở giữa Biển Đông.   Trong nhiều thế kỷ trước đây hai quần đảo   thường được gọi dưới tên chung là Bãi Cát Vàng,    Hoàng  Sa,  Đại  Hoàng  Sa,  Đại  Trường  Sa,  Vạn  Lý   Trường Sa v.v. Vào thế kỷ gần đây nhờ sự phát   triển của ngành hàng hải và ngành đo đạc bản   đồ biển, người ta mới tách ra hai quần đảo riêng   biệt mang tên quần đảo Hoàng Sa và quần đảo   Trường Sa.
  17. ­ Quần đảo Hoàng Sa  Quần  đảo  Hoàng  Sa  là  một  quần  đảo  san  hô  nằm  giữa  Biển  Đông.  Từ  lâu  Hoàng  Sa  cũng  như Trường Sa đã thuộc lãnh thổ Việt Nam với  tên Bãi Cát Vàng, Hoàng Sa.  Quần  đảo  Hoàng  Sa  nằm  trong  kinh  độ  1110  ­  đến 1130  Đông, vĩ độ 15045’; đến 17015’, ngang  với  vĩ  độ  Huế  và  Đà  Nẵng.  Hoàng  Sa  nằm  ở  phía Bắc Biển Đông, trên đường biển quốc tế từ  Châu Âu đến các nước phía Đông và Đông Bắc  Á và giữa các nước Châu Á với nhau.
  18.  Bản đồ quần đảo Hoàng Sa
  19.  Quần  đảo  Hoàng  Sa  gồm  trên  30  đảo  trong  vùng  biển rộng khoảng 15.000 km2 chia ra làm 2 nhóm:    Nhóm phía Đông có tên là An Vĩnh, gồm khoảng  12 đảo nhỏ và một số đảo san hô, Trong đó có 2  đảo  lớn  là  Phú  Lâm  và  Linh  Côn,  mỗi  đảo  rộng  1,5km2;   nhóm phía Tây gồm nhiều đảo xếp vòng cung nên  gọi là nhóm lưỡi liềm, trong đó có các đảo Hoàng  Sa (diện tích 1km2) Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang  Hoà,  Duy  Mộng,  Chim  Yến,  Tri  Tôn…Riêng  đảo  Hoàng  Sa  có  trạm  khí  tượng  của  Việt  Nam  hoạt  động  từ  năm  1938  đến  1947,  được  tổ  chức  khí  tượng  quốc  tế  đặt  số  hiệu  48­860  (số  48  chỉ  khu  vực Việt Nam)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2