intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam

Chia sẻ: Dau Con | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

97
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bắt đầu từ năm 1991, các công ty tài chính bắt đầu đi vào hoạt động tại nước ta. Tới nay qua đã hơn 10 năm, tại nước ta mới có 7 công ty tài chính. Là một trong số các công ty tài chính ra đời muộn nhất ở nước ta, công ty tài chính công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam ( VFC) là công ty tài chính trẻ nhất ở nước ta hiện nay. Trong 3 năm liên tục công ty luôn làm ăn có lãi, tuy nhiên so với các tổ chức tín dụng lâu đời trên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam

  1. Phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
  2. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Bắt đầu từ năm 1991, các công ty tài chính bắt đầu đi vào hoạt động tại nước ta. Tới nay qua đã hơn 10 năm, tại nước ta mới có 7 công ty tài chính. Là một trong số các công ty tài chính ra đời muộn nhất ở nước ta, công ty tài chính công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam ( VFC) là công ty tài chính trẻ nhất ở nước ta hiện nay. Trong 3 năm liên tục công ty luôn làm ăn có lãi, tuy nhiên so với các tổ chức tín dụng lâu đời trên thị trường tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm...thì công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam cũng như các công ty tài chính đều chưa tạo được uy tín trên thị trường. Do vậy, với số vốn đ ược tổng công ty cấp, công ty tài chính chưa thực sự phát huy hết hiệu quả kinh doanh trên nguồn vốn được giao. Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, công ty đ ã tham gia đầu tư trên thị trường này, tuy mới đ ược vài năm nhưng bước đầu đã thu đ ược lợi nhuận đáng kể. Khai thác nguồn vốn kinh doanh để tiến hành kinh doanh trên thị trường thị trường chứng khoán có thể là hướng đi hiệu quả cho công ty tài chính trong thời gian sắp tới. Với suy nghĩ đó, sau một thời gian thực tập tại công ty, tôi quyết đ ịnh nghiên cứu đề tài: “ Phát triển hoạt động đ ầu tư chứng khoán tại công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - H ệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính. - Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Viêt Nam, xem xét phân tích thực trạng đầu tư chứng khoán của công ty. - Đề xuất những kiến nghị, giải pháp để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty. 1 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  3. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 3. Đối tượng nghiên cứu - Ho ạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2003 tới nay. 4. Kết cấu của luận văn K ết cấu của luận văn gồm 3 chương Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đ ầu tư của công ty tài chính Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp đ ể phát triển hoạt động đ ầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam 2 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  4. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNN 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1.1.1.Thị trường tài chính Trong nền kinh tế hàng hoá cũng như nền kinh tế thị trường giai đo ạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, vốn là tiền đề cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và ngày càng trở nên quan trọng. Đ ể tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào cũng cần một lượng vốn nhất định. Mặt khác, đ ể tồn tại trong thị trường với rất nhiều đối thủ cạnh tranh và những yêu cầu không ngừng mở rộng thị phần đò i hỏi các doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ nhằm mở rộng quy mô, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Vốn cho nhu cầu hoạt động của các doanh nghiệp thường vượt q uá năng lực vốn tự có của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải tiến hành huy động nguồn tài chính từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. V ề phía Chính phủ, để thực hiện chức năng quản lý xã hội, Chính phủ cần phải xây dựng những công trình công cộng, những công trình phúc lợi xã hội, những cơ sở kinh tế của Chính phủ cùng với nhiều khoản chi tiêu khác. Đ ể có đ ược nguồn tài chính Chính phủ có thể thông qua các khoản thu của mình chủ yếu là thuế, tuy nhiên nhiều khi khoản thu này không đ áp ứng nổi nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, nhất là với những nước đ ang trong quá trình phát triển kinh tế cần phải có nhiều nguồn vốn để đầu tư. Đ ể có vốn, một phần Chính phủ có thể dựa vào nguồn vay nợ nước ngoài thông qua hình thức viện trợ ODA, dựa vào hình thức đ ầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, nhưng để có thể phát triển ổn định thì các nguồn tài chính trong nước là vô cùng quan trọng. Ngo ài các doanh nghiệp, Chính phủ, các hộ gia đình và các chủ thể 3 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  5. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp kinh tế nước ngoài cũng có nhu cầu vay vốn để giải quyết những vấn đề kinh tế của bản thân mình. N gược lại, trong nền kinh tế hàng hoá và đặc biệt là nền kinh tế thị trường luôn tồn tại những nguồn cung về tài chính hay còn được gọi là những nguồn vốn nhàn rỗi. Trước hết nguồn vốn nhàn rỗi tồn tại ở các doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi, họ tạm thời chưa dùng đến. N hững khoản tài chính đó có thể là lợi nhuận chưa phân phối trong kỳ, quỹ phúc lợi, các quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, khấu hao...hay đối với những doanh nghiệp m à chu kỳ kinh doanh mang tính thời vụ. Với những khoản tiền nhàn rỗi đó, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu tài chính trong thời gian nhất định đối với các chủ thể cần vốn. Các hộ gia đ ình cũng là đối tượng có khá nhiều nguồn vốn nhàn rỗi. Tuy số lượng vốn nhàn rỗi của một hộ gia đ ình không lớn nhưng tập hợp lại đó là nguồn cung không nhỏ cho các đối tượng cần vốn. Chính phủ, các tổ chức nước ngoài, các quỹ tiền tệ... cũng là những chủ thể tồn tại những khoản vốn nhàn rỗi và có thể cho vay. N hư vậy là trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn tồn tại những nguồn cung và những nhu cầu về tài chính to lớn. Vậy làm thế nào để ng ười có nhu cầu vay vốn có thể gặp ng ười có nhu cầu cho vay ? Trước khi xuất hiện thị trường tài chính, phạm vi gặp nhau của cung cầu về tài chính là rất nhỏ hẹp, chủ yếu thông qua sự quen biết cùng với sự tín nhiệm lẫn nhau, từ đó cung gặp cầu. Nhưng khi thị trường tài chính ra đời và phát triển đã tạo ra cơ hội cho cung và cầu về tài chính gặp nhau. 4 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  6. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Ta có thể hình dung qua sơ đồ: ( tài chính gián tiếp) C¸c trung gian tµi chÝnh Cung tµi chÝnh CÇu tµi chÝnh:   Doanh nghiÖp Doanh nghiÖp   ChÝnh phñ ChÝnh phñ   Hé gia ®×nh Hé gia ®×nh  N­íc ngoµi  N­íc ngoµi C¸c thÞ tr­êng tµi chÝnh ( tài chính trực tiếp) H ình trên là sơ đồ dẫn vốn từ những chủ thể chứa cung về tài chính đến những chủ thể chứa cầu về tài chính thông qua thị trường tài chính. Có hai con đường:  Con đường thứ nhất là con đường trực tiếp, những chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi sẽ trực tiếp cung cấp vốn cho những người cần vốn thông qua thị trường tài chính trực tiếp. Với con đường thứ nhất, thị trường tài chính sẽ đ ảm nhận vai trò của người dẫn vốn trực tiếp từ những chủ thể chứa cung tài chính đến những chủ thể có cầu về tài chính. Với con đường này thị trường tài chính có thể được biểu hiện là thị trường chứng khoán. Các chủ thể cần nguồn tài chính sẽ phát hành ra chứng khoán và các chủ thể có vốn nhàn rỗi sẽ mua các chứng khoán đó, các hoạt động mua bán chứng khoán này đã hình thành nên Thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán được phân thành nhiều 5 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  7. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp loại tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại. Phân loại theo hàng hoá thì có : thị trường trái phiếu ( Bond Market) là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mang thực chất của việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Người cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn. K hác với thị trường nợ, thị trường cổ phiếu ( Stock Markets) là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đô ng. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đó ng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đ em bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định. Thị trường các công cụ dẫn xuất ( Derivative Markets) là nơi các chứng khoán phái sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng tương lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn ( Option). Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tưởng cho các nhà đầu tư. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn thì đ ược chia thành: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp hay còn được gọi là thị trường cấp 1 là thị trường phát hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Tại thị trường cấp hai là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. 6 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  8. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Phân theo hình thức tổ chức thị trường thì bao gồm: sở giao dịch và thị trường OTC.  Con đường thứ hai là con đường gián tiếp, nguồn vốn sẽ đ ược thông qua các trung gian tài chính từ đó đ i đến các chủ thể cần nguồn tài chính. Trung gian tài chính đứng giữa người cho vay người tiết kiệm và người vay sử dụng và giúp chuyển vốn từ người này sang người kia. Trung gian tài chính thực hiện điều này bằng cách vay vốn của người cho vay - người tiết kiệm sau đó cho người vay vay vốn. Ví dụ một ngân hàng có thể nhận được vốn bằng cách phát hành một tài sản nợ cho công chúng ở dưới dạng tiền gửi tiết kiệm và sau đó dùng vốn này để cho vay, hoặc mua trái khoán trên thị trường tài chính. K ết quả cuối cùng là vốn được chuyển từ công chúng với sự giúp đ ỡ của trung gian tài chính. Thông thường trên thị trường tài chính phát triển có hệ thống các trung gian tài chính đa dạng làm nhân tố thúc đẩy quá trình chuyển vốn và cung cấp các công cụ tài chính đ a dạng cho người đ ầu tư và sử dụng vốn. Trung gian tài chính chuyển vốn từ người cho vay ng ười tiết kiệm sang người vay người sử dụng và họ kiếm lời bằng cách đưa ra mức lãi suất cao hơn mức lãi suất mà họ phải trả cho người gửi tiền. Như vậy, trung gian tài chính có thể làm lợi cho những người gửi tiền tiết kiệm và nó cũng tạo ra nhiều cơ hội hơn cho người vay có đ ược các khoản tiền để đ ầu tư vào các hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, không có trung gian tài chính, thị trường tài chính không thể có được lợi ích trọn vẹn. N hững trung gian tài chính này bao gồm : NHTM, công ty tài chính, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, trong đó NHTM là hình thức tổ chức đ iển hình của các Trung gian tài chính. Thị Trường tài chính tạo ra cơ hội rộng lớn để cho cung về tài chính và cầu về tài chính gặp nhau? N hư chúng ta biết, cung, cầu tài chính trong nền kinh tế nằm trong tay các doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ, và trong tay các chủ thể nước 7 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  9. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp ngoài, nguyên nhân khiến cho nguồn cung và nguồn cầu này khó có thể gặp nhau khi Thị trường tài chính chưa xuất hiện, trước hết là vấn đề thông tin. Làm sao để các chủ thể có cung về tài chính biết chủ thể nào đang cần tài chính ? Làm sao để các chủ thể cần vốn biết chủ thể nào có cung về tài chính? V à khi đã biết rồi, thì làm sao đ ể có thể cho vay khi chưa hiểu rõ về đối tượng còn lại? Thị trường tài chính đ ã giải quyết đ ược vấn đề này. N hững chủ thể cần nguồn tài chính có thể vay vốn từ các trung gian tài chính hay phát hành ra chứng khoán và đem bán. Các chủ thể cần nguồn tài chính đến xin vay ở các trung gian tài chính, các Trung gian tài chính bằng nghiệp vụ của mình sẽ tiến hành thẩm định khách hàng, thẩm đ ịnh kế hoạch sử dụng nguồn vốn để đưa ra quyết định có cho vay không, còn đối với các chủ thể chứa cung thì chỉ việc tìm hiểu thông tin về các Trung gian tài chính mà đa phần họ là những chủ thể đầy uy tín, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của luật pháp và chịu sự kiểm tra giám sát trực tiếp cơ quan có thẩm quyền. N hững chủ thể phát hành ra chứng khoán đều phải chịu sự kiểm tra gắt gao của cơ quan quản lý, thông tin phải được cung cấp đầy đủ theo qui đ ịnh, do đó những người có cung về tài chính có thể mua các chứng khoán của các chủ thể đó , ba câu hỏi về vấn đ ề thông tin đã được giải quyết. Một nguyên nhân nữa dẫn tới sự khó khăn cho việc gặp gỡ giữa cung và cầu tài chính khi chưa xuất hiện Thị trường tài chính là sự mâu thuẫn về thời hạn giữa cung về tài chính và cầu về tài chính. Các chủ thể cần vốn thì biết rõ được thời hạn m ình cần, còn lại các chủ thể cung tài chính thì lại không giám chắc rằng khi nào mình mới cần nguồn tài chính đó, đây chính là sự mâu thuẫn về thời hạn giữa cung và cầu về tài chính. Và thị trường tài chính đã giải quyết được xung đột này, những chủ thể này khi đầu tư vào chứng khoán có thể đem bán đi trên thị trường chứng khoán nếu cần tài chính , với đa phần các loại chứng khoán, tính thanh khoản của nó là rất cao và họ có thể dễ dàng bán được. Còn các trung gian tài chính, 8 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  10. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp thông qua các nghiệp vụ về huy động vốn, họ luân chuyển những nguồn vốn ngắn hạn nhỏ lẻ thành nguồn vốn dài hạn để cho vay. 1.1.2. Vai trò của các trung gian tài chính Một nền kinh rế phát triển lành mạnh và ổn định không thể thiếu những kênh dẫn vốn từ những người có tiền nhưng lại muốn chi tiêu ít hơn, tới những người ít tiền nhưng lại muốn chi tiêu nhiều hơn. Nghiên cứu thị trường tài chính chỉ mới cho ta biết những dòng vốn đ ược dẫn một cách trực tiếp từ người có vốn sang người cần vốn. Trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển, người ta tập trung chú ý tới thị trường tài chính trung gian tạo ra nguồn tài chính cho các doanh nghiệp quan trọng hơn so với thị trường tài chính. Trung gian tài chính là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác đ ộng mạnh mẽ của các qui luật kinh tế như q ui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh.... Để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng lao động, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đáp vốn cho doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Trung gian tài chính đóng vai trò trung gian thanh toán cho các tổ chức kinh tế quốc dân, sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Trung gian tài chính là công cụ để Nhà nứoc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trung gian tài chính hoạt động hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình thực sự là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán, các trung gian tài chính đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế. Trung gian tài chính thực 9 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  11. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp hiện việc điều hoà các luồng tiền, tích tụ và phân phối cho các ngành. Với những nội dung hoạt động như vậy, nhà nước đã sử dụng Trung gian tài chính như là một cung hữu hiệu đ ể điều tiết nền kinh tế. Trung gian tài chính là cầu nối nền tài chính quốc gia với hệ thông tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường khi các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính mỗi nước phải ho à nhập với nền tài chính Quốc tế. Trung gian tài chính đã tạo đ iều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng thông qua các hoạt động thanh toán kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hành nước ngo ài. H ệ thống Trung gian tài chính đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của hệ thống tài chính thế giới. 1.1.3. Đặc điểm của Thị trường tài chính Việt nam Cũng như các quốc gia chậm phát triển khác, thị trường tài chính Việt N am cho đến nay chưa phát triển. Hoạt động của thị trường tài chính ch ỉ tập trung ở hoạt động của trung gian tài chính - các ngân hàng thương mại. Có thể nói thị trường tài chính Việt Nam được hình thành bằng việc ra đời của những trung gian tài chính mà cụ thể là sự ra đời của Ngân hàng. N gân hàng Nhà nước Việt Nam đ ược thành lập ngày 06/05/1951. Quá trình phát triển của thị trường tài chính Việt Nam gắn với sự phát triển của N gân Hàng Nhà Nước Việt Nam có thể chia thành hai đoạn : G iai đoạn hệ thống Ngân hàng ho ạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung(1951 - 1988).Vào giai đoạn này hệ thống Ngân hàng Việt nam tổ chức theo hệ thống Ngân hàng một cấp ra đời và tồn tại gắn liền với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã từng bước phát triển trưởng thành cả về hệ thống tổ chức cũng như chức năng hoạt động. Sau 10 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  12. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 1977, bên cạnh bộ máy tổ chức Ngân hàng nhà nước là bộ máy tổ chức các N gân hàng chuyên nghiệp nằm trong tổ chức Ngân hàng nhà nước thống nhất. G iai đoạn hệ thống Ngân hàng Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường. Từ sau đại hội Đ ảng toàn quốc lần thứ VI, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới cơ bản về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt đ ọng của Ngân hàng là một khâu quan trọng. Sau khi thực hiện thí điểm việc đổi mới hoạt kinh doanh Ngân hàng ở một số chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước tỉnh, thành phố. Ngày 26/3/88 Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ) đ ã ban hành nghị định 53/ HĐBT có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử xây dựng và phát triển hệ thống Ngân hàng ở nước ta, hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp tách bạch rõ chức năng quản lý tiền tệ, tín dụng Ngân hàng. Pháp lệnh “Ngân hàng nhà nước” và pháp lệnh “Ngân hàng, hợp tác xã và công ty tài chính. Tháng 12/1997 luật Ngân hàng Nhà Nước Việt nam và các tổ chức tín dụng được quốc hội thông qua đã tạo ra chuẩn mực mới về pháp lý cho các ho ạt động của ngân hàng, các công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác ở V iệt nam, góp phần đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống tài chính quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đ ất nước . Đ ể thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam, Chính phủ đã ra thành lập uỷ ban chứng khoán quốc gia vào năm 1998. uỷ ban này hiện đang xúc tiến hàng loạt các hoạt động tạo điều kiện tiền đề cho trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập vào 7/1998. N ăm 2002, thị trường chứng khoán Việt nam được chính thức thành lập và đi vào ho ạt động với sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đã làm hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam. Đ ến năm 2005, thị trường chứng khoán hoàn thiện thêm một bước quan trọng đ ó là thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các 11 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  13. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp công ty chứng khoán đ ã góp phần đưa thị trường chứng khoán lên tầm cao mới. N hư vậy, về cơ bản, thị trường tài chính Việt Nam là một Thị trường tài chính hoàn thiện. Với hàng chục NHTM, các quỹ tín dụng Trung ương và địa phương, các tổ chức tài chính phi ngân hàng: 7 công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính, các công ty bảo hiểm, hai trung tâm giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội và các công ty chứng khoán. Cũng giống như Thị trường tài chính các nước khác trên thế giới, các Trung gian tài chính ở Việt Nam đóng góp vai trò chính trong quá trình huy động, phân phối nguồn tài chính trong nước. Tuy Thị trường chứng khoán V iệt Nam đã được thành lập và đi vào hoạt động được 5 năm, nhưng chức năng huy đ ộng vốn của thị trường chứng khoán là chưa cao. Bên cạnh đó chưa có khung pháp lý hoàn thiện. Trong các trung gian tài chính, 4 NHTM quốc doanh, bao gồm: Ngân hàng Ngoại thương; Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn; Ngân hàng Đ ầu tư và phát triển ViệtNam; Ngân hàng Công thương, và mạng lưới các chi nhánh rộng khắp trên to àn quốc là những Trung gian tài chính chiếm thị phần chủ yếu và chi phối Thị trường tài chính V iệt nam. Bên cạnh đó các ngân hàng thương mại cổ phần: ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đ ội, Ngân hàng á Châu, ngân hàng thương m ại cổ phần H àng Hải...các ngân hàng liên doanh và các ngân hàng nước ngoài cũng đang phát triển mạnh mẽ và dần chiếm vị trí quan trọng trong thị trường tài chính V iệt Nam. N hư vậy có thể đưa ra nhận xét chung: Thị trường tài chính Việt nam được hình thành và chi phối bởi các NHTM quốc Doanh. Cùng với thị trường chứng khoán đang từng bước khẳng định đ ược vị trí của mình, thị trường tài chính Việt Nam hứa hẹn sẽ phát triển lớn mạnh trong tương lai. 12 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  14. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 1.2. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 1.2.1.Khái niệm về Công ty tài chính N hững năm đ ầu của thế kỷ 20 các trung gian tài chính phi Ngân Hàng, trong đó có công ty tài chính được hình thành trên cơ sở chuyên môn hoá một số hoạt động của Ngân hàng nhằm khắc phục, hạn chế các khiếm khuyết của các công ty tài chính và đa dạng hoá các định chế tài chính trong nền kinh tế thị trường. Trong sự phát triển của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng các Công ty tài chính ngày càng khẳng đ ịnh vị thế và vai trò của mình như một định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vố n huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm. Các công ty tài chính chủ yếu nhận vốn bằng cách bán các thương phiếu phát hành cổ phiéu và trái phiếu. Nghiệp vụ chủ yếu là cho người tiêu dùng vay vốn để mua sắm đồ đạc hay còn gọ i là cho vay tiêu dùng và cho các doanh nghiệp nhỏ vay vốn. Sự khác biệt dễ nhận ra giữa ngân hàng và các công ty tài chính là ở chỗ: Ngân hàng từ rất sớm đã trở thành nhà huy động vố n chuyên nghiệp, biết thâu tóm rất nhiều nguồn tiền gửi nhỏ lẻ, không kỳ hạn; rồi để cho vay những món lớn, đối tượng lớn (tất nhiên là nhìn tổng thể). Ngược lại, công ty tài chính lại biết khôn khéo đi vay những món lớn, rồi tìm cách cho vay vô số những nhóm nhỏ lẻ, có lựa chọ n. Các Ngân hàng có nhận tiền gửi thường xuyên trong khi các công ty tài chính thì sử dụng vốn tự có để cho vay và đ ầu tư, không nhận tiền gửi của dân chúng và các tổ chức với thời hạn ngắn và dưới hình thức mở tài khoản, không được mở tài kho ản thanh toán và sử dụng vốn để làm phương tiên thanh toán, trong khi quá trình trung gian tài chính của các Công ty tài chính được mô tả rằng họ vay những món tiền lớn nhưng 13 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  15. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp lại cho vay các món tiền nhỏ, một quá trình hoàn toàn khác với quá trình trung gian của các NHTM. Chính vì vậy quá trình cho vay của các công ty tài chính đặc biệt thích hợp với các nhu cầu của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong lịch sử cũng như hiện tại, huy động tiền gửi của các công ty tài chính chủ yếu là dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, kỳ phiếu ngắn hạn; từ tiền vay của ngân hàng hoặc những tổ chức tài chính khác. Đối tượng cho vay của các công ty tài chính cũng chủ yếu hướng tới các khu vực mà ngân hàng bỏ trống, khó xâm nhập; ho ặc không muốn, không kịp vươn tới. Sự lựa chọn phương thức ho ạt động và đố i tượng cho vay không hoàn toàn giố ng như ngân hàng, như thế làm cho công ty tài chính là chính nó, và mới có đất để tồn tại, phát triển. Các công ty tài chính thường đ ược tổ chức dưới mô hình công ty tài chính trực thuộc tập đoàn. Sở hữu vốn của công ty tài chính là sở hữu hỗn hợp nhưng có một chủ đóng vai trò khống chế, chi phối về tài chính. Tập đoàn tiến hành hoạt động và quản lý tập trung một số mặt như huy động, điều hoà, quản lý vốn; nghiên cứu triển khai, đào tạo; xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược đầu tư... Các công ty tài chính chiếm một vị trí quan trọng thiết yếu trong dây chuyền vốn tín dụng của các tập đoàn, là trung gian tài chính cầu nối giữa tập đoàn với thị trường tài chính. Một nguồn vốn kinh doanh quan trọng của các công ty tài chính là nguồn vốn đựoc cấp hoặc đi vay từ tập đoàn và các công ty thành viên; đồng thời doanh thu từ các hoạt động tài trợ để mua hàng do tập đoàn sản xuất, cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn vay, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng doanh thu của các công ty tài chính. Trong quá trình ho ạt động, các công ty tài chính trong tập đoàn thường phát triển theo hai xu hướng: Một là: phát triển trở thành một tổ hợp các công ty tài chính gồm công ty m ẹ và các công ty con phần lớn mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ chi phối các công ty con về mặt tài chính và chiến lược thông qua quyền biểu 14 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  16. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp quyết do sở hữu một phần khống chế trong tổng cổ phần đang lưu hành của công ty con. Hai là: hình thành các công ty tài chính độc lập trực thuộc tập đoàn, có chức năng hoạt động giống nhau nhưng kinh doanh trên các vùng địa lý khác nhau; hoặc có chức năng ho ạt động khác nhau nhưng cùng hoạt động trên cùng một địa bàn. Là thành viên trong tập đoàn nên các công ty tài chính có nhiều lợi thế nhờ hiểu được rõ các đặc tính kinh tế - kỹ thuật của tập đoàn, các mối quan hệ trong nội bộ tập đoàn cũng như hiểu rõ các thuận lợi khó khăn của ngành; có khả năng tiếp cận nhiều nguồn thông tin với chi phí thấp để nắm bắt hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên; từ đó rút ngắn thời gian và chi phí thẩm định so với các tổ chức tín dụng khác. 1.2.2.Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính Các công ty tài chính ho ạt động kinh doanh chủ yếu trên các nghiệp vụ sau:  Thu hút vốn bằng cách phát hành thương phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.  Cho vay chủ yếu là trung và dài hạn  Thực hiện nghiệp vụ cho thuê và thuê mua.  Cầm cố các loại hàng hoá, vật tư, ngoại tệ, các giấy tờ có giá và các vật bảo đảm khác.  Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc, đá quý, mua bán chuyển nhượng chứng khoán Căn cứ vào các nghiệp vụ hoạt động, công ty tài chính được chia thành:  Các công ty tài chính bán hàng: cho những người tiêu dùng vay để mua các hàng hoá từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản xuất khác. Các công ty tài chính bán hàng trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng về cho vay tiêu 15 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  17. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp dùng và được người tiêu dùng sử dụng vì các món vay thường được thực hiện nhanh hơn và tiện lợi hơn tại nơi mua hàng.  Các công ty tài chính người tiêu dùng: cho người tiêu dùng vay để mua những món hàng riêng, ví dụ như đồ đạc và các dụng cụ gia đình để cải thiện nhà cửa hay để giúp thanh toán các món nợ nhỏ.  Các công ty tài chính kinh doanh: cung cấp các dạng tín dụng đ ặc biệt cho các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu có chiết khấu; việc cung cấp các tín dụng này được gọi là bao thanh toán. Ngoài ra, các công ty tài chính kinh doanh cũng chuyên môn hoá trong công việc cho thuê thiết bị là những thứ công ty mua sau đó cho các nhà kinh doanh thuê một số năm. Căn cứ vào quan hệ về sở hữu, các công ty tài chính đ ược chia thành:  Các công ty tài chính độc lập thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh như: nghiệp vụ tín dụng ( cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng thương mại và sản xuất công nghiệp); các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua; nghiệp vụ bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ tư vấn tài chính.  Các công ty tài chính trong các tập đoàn kinh tham gia chủ yếu các ho ạt động như: các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho các thành viên trong tập đoàn; quản lý và đầu tư các khoản vốn chưa sử dụng trong tập đoàn; quản lý các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều hoà vốn giữa các thành viên; làm đ ầu mối và tư vấn cho tập đoàn, các công ty tài chính thành viên trong quan hệ với các ngân hàng, các đối tác đầu tư; quản lý rủi ro và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong tập đoàn, cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính khác. 1.2.3. Các công ty tài chính ở V iệt Nam Công ty Tài chính được thành lập và hoạt độ ng tại Việt Nam dưới các hình thức sau: Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vố n, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. 16 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  18. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần. Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính đ ược thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm m ột hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính đ ược thành lập bằng vốn của mộ t hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thời hạn hoạt độ ng của Công ty Tài chính tại Việt Nam không quá 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận. Mỗ i lần gia hạn không quá 50 năm. Các công ty tài chính ở V iệt Nam thực hiện các hoạt động của mình theo quy định tại n gh ị đ ịnh số 7 9 /2002 của chính p hủ n gày 0 4 tháng 1 0 n ă m 200 2 v ề tổ chứ c ho ạt đ ộng của cô ng ty tài chính.  H uy động vốn: Công ty Tài chính được huy động vốn từ các nguồ n sau: N hận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành. V ay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế. 17 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  19. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.  H o ạt đ ộ ng tín d ụng Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồ ng uỷ thác. Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.  Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác Công ty Tài chính được cấp tín d ụng d ưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân. Công ty Tài chính và các tổ chức tín d ụng khác được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau.  Bảo lãnh Công ty Tài chính được bảo lãnh b ằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Đ iều 60 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.  Các hình thức cấp tín d ụng khác Công ty Tài chính đ ược cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  M ở t ài kho ả n và d ị ch v ụ n gân q u ỹ Mở tài khoản Công ty Tài chính được m ở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Công ty Tài chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh 18 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
  20. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ V iệt N am phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Công ty Tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng N hà nước và duy trì tại đó số dư b ình quân không thấp hơn mức quy đ ịnh của N gân hàng Nhà nước. D ịch vụ ngân quỹ Công ty Tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.  C ác ho ạ t đ ộ ng khác Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. Đ ầu tư cho các dự án theo hợp đồng. Tham gia thị trường tiền tệ. Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng. Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp. Đ ược quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đ ến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đ ầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng. Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng. Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đ ồ và các d ịch vụ khác. Thực tế, ở nhiều nước trên thế giới, các công ty tài chính xuất hiện sau ngân hàng 4 - 5 thế kỷ, song đã phát triển mạnh mẽ, đa dạng về lo ại hình và dịch vụ tài chính. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, ở Pháp hiện có hơn 1.000 công ty tài chính với những quy mô khác nhau; trong đó chủ yếu là các công ty nhỏ. Các công ty này có một đặc điểm chung là: Không đ ược nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 2 năm; có một hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực ngân hàng. Có rất nhiều loại công ty tài chính như: bảo lãnh, 19 T« Giang Nam Líp: TTCK 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2