intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển sản phẩm dịch vụ tại BIDV Hà Tây - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

89
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong xu thế mở cửa hiện nay, các ngành nghề kinh tế của chúng ta đang trên con đường “lột xác”, thay đổi cả về nội dung lẫn hình thức. Sự chuyển biến rõ nét nhất thể hiện trong ngành ngân hàng đến từng giây, từng phút. Hiện nay, các ngân hàng trong cả nước đang ra sức cơ cấu lại hoạt động và phát triển SPDV của mình. Bởi họ nhận thấy rằng việc phát triển các SPDV là con đường ngắn nhất đưa họ tới cầu nối hội...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại BIDV Hà Tây - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời mở đầu 1 . Tính cấp thiết của đề tài. Trong xu thế mở cửa hiện nay, các ngành nghề kinh tế của chúng ta đang trên con đường “lột xác”, thay đ ổi cả về nội dung lẫn hình thức. Sự chuyển biến rõ n ét nh ất thể hiện trong ngành ngân hàng đ ến từng giây, từng phút. Hiện nay, các n gân hàng trong cả nước đ ang ra sức cơ cấu lại hoạt động và phát triển SPDV của m ình. Bởi họ nhận thấy rằng việc phát triển các SPDV là con đường ngắn nhất đ ưa họ tới cầu nối hội nhập. Vì vậy, để phát triển được họ phải làm gì? phát triển sản phẩm nào? đ ang còn là một vấn đề vô cùng khó khăn trước mắt. Xuất phát từ đòi hỏi n ày nên vấn đ ề “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT & PT Hà Tây” đ ã được em chọn làm đề tài của chuyên đề. 2 . Đối tư ợng và ph ạm vi nghiên cứu Chuyên đ ề tập trung vào một số nội dung cơ bản sau: Nghiên cứu về NHTM và đặc trưng ho ạt động kinh doanh của NHTM. Nghiên cứu về đ ặc điểm của các SPDV ngân hàng. Nghiên cứu những nhân tố thúc đ ẩy nhu cầu phát triển SPDV của các NHTM . Nghiên cứu thực trạng cung cấp các SPDV của NHĐT & PT Hà Tây và khả năng phát triển các SPDV này. 3 . Phương pháp nghiên cứu.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chuyên đ ề sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích kinh tế và các phương pháp của khoa học quản lý kinh tế-tài chính. 4 . Những đóng góp của chuyên đề. - Phân tích, hệ thống hoá những khái niệm, mô h ình, chính sách về các SPDV của NHTM trong nền kinh tế thị trường. - Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển các SPDV tại NHĐT & PT Hà Tây trong thời gian vừa qua. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển SPDV ngân h àng một cách có hiệu quả. 5 . Bố cục của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chu yên đề được trình bày thành ba phàn chính: Chương 1: Những vấn đ ề cơ b ản về SPDV của NHTM. Chương 2: Thực trạng cung cấp SPDV của NHĐT & PT Hà Tây. Chương 3: Những giải pháp phát triển SPDV của NHĐT & PT Hà Tây. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản phẩm dịch vụ ngân hàng NHTM và đặc điểm sản phẩm dịch vụ của nhtm 1 .1. 1.1.1.tổng quan về NHTM. 1.1.1.1.Khái niệm về NHTM. Khi thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nư ớc, nhiều th ành ph ần kinh tế với các hình th ức sở
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hữu khác nhau đ ã ra đời. Các thành phần kinh tế không phân biệt quan hệ sở hữu đ ều được tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp lu ật. Đây là tiền đề cần thiết cho sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các TCTD khác. Vì vậy, đ ể tăng cư ờng quản lý, hướng dẫn hoạt động của các NHTM, các TCTD, tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đồng thời đ ể bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân ,luật các TCTD và pháp lệnh vềàngan hàng đ• ra đ ời. Theo pháp lệnh NH và các TCTD ban hành ngày 23/5/1990 có nêu: “ TCTD là doanh nghiệp được th ành lập theo quy đ ịnh của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng cac dịch vụ thanh toán” Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển của các TCTD cả về số lượng và quy mô hoạt động thì hoạt động của các NHTM ngày càng phong phú đa dạng và đan xen lẫn nhau, ranh giới giữa các TCTD và NHTM trở lên m ờ nhạt dần. 1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia được thể h iện qua các đặc điểm kinh doanh của NHTM: NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng vừa là ngư ời “ cung cấp vốn”, vừa là người “ tiêu thụ vốn”.Nói cách khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn trong n ền kinh tế. Bằng việc huy động các tất cả các khoản vốn nhàn rỗi như: Vốn tạm thời đựoc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất của các doanh nghiệp: từ tiết kiệm của hộ gia đ ình… Ngân hàng hình thành nên qu ỹ cho vay và thực hiện cho vay đối với các th ành p hần kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. Với đặc đ iểm này, n gân hàng chính là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, n guồn vốn của ngân h àng cung ứng cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh . Hoạt đ ộng của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán quôc gia. Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi của họ đ ể thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, ho ặc nhập vào tài khoản tiền gửi từ tiền thu bán h àng hay các kho ản thu khác, ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Khi ngân hàng cung ứng tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền và làm cho lượng tiền cun g ứng tăng lên, ngựơc lại khi thu nợ thì lư ợng tiền cung ứng giảm xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đ ã làm tăng phương tiện thanh toán trong n ền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã hội. Cơ ch ế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Ngân hàng có sản phẩm phong phú, đa dạng và có phạm vi hoạt động rộng lớn
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, họ không chỉ quan tâm tới các dịch vụ truyền thống mà còn ph ải chú trọng phát triển các SPDV ngân hàng. Hàng loạt các d ịch vụ mới được xất hiện ngày càng tinh vi và hoàn h ảo. Các dịch vụ càng đa dạng càng thu hút đ ược nhiều khách h àng và lợi nhuận của ngân hàng càng tăng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng lưói chi nhánh ngân hàng cũng đang đ ược mở rộng không chỉ ở th ành th ị mà còn cả ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 1 .1.2. Khái quát về sản phẩm dịch vụ của NHTM. 1.1.2.1.Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng. SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc đ iểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định n ào đó của khách hàng trên th ị trường tài chính. Như vậy, các SPDV khác nhau sẽ là tập hợp những đ ặc điểm, tính năng khác nhau. Chúng thoả mãn những nhu cầu, mong muốn khác nhau của các nhóm khách hàng. Tuy nhiên, SPDV ngân hàng thường được cấu thành bởi 3 cấp độ. Một là, phần sản ph ẩm cốt lõi Là phần đáp ứng được nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà ngân h àng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong đ ợi khi sử dụng SPDV của ngân hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của các nh à thiết kế SPDV ngân hàng là phải xác định đ ược nhu cầu cần thiết của khách h àng đối với từng SPDV đ ể từ đó
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thiết kế phần cốt lõi của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu chính yếu nhất của khách hàng. Hai là,phần sản phẩm hữu hình Là phần cụ thể của SPDV ngân hàng, là hình thức biểu hiện b ên ngoài của SPDV n gân hàng như tên gọi, h ình thức, đ ặc điểm, biểu tượng, điều kiện sử dụng. Đây căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn SPDV giữa các ngân h àng. Ba là, ph ần sản phẩm bổ sung Là phần tăng thêm vào vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm cho SPDV ngân hàng hoàn thiện hơn và tho ả m ãn được nhiều và cao hơn nhu cầu, mong muốn của khách h àng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Do vậy, khi triển khai một SPDV, trước hết, các nhà Marketing ngân hàng thường phải xác đ ịnh được nhu cầu, cốt lõi của khách hàng mà SPDV ngân hàng thoả mãn; tạo đựoc hình ảnh cụ thể của SPDV để kích thích nhu cầu mong muốn, vừa làm cơ sở dể khách hàng có thể phân biệt, lựa chọn giữa các ngân hàng. Sau đó , ngân hàng tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra một tập hợp những tiện ích, lợi ích đ ể có thể thoả m ãn được nhiều nhu cầu, mong muốn cho khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. 1.1.2.2. Đặc đ iểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng Sản phẩm ngân h àng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những đ ặc điểm sau đây:
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Tính vô hình SPDV ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình chứ không phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Điều này đã làm cho khách hàng của n gân hàng gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết đ ịnh lựa chọn, sử dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra, xác định chất lư ợng sản phẩm trong và sau khi sử dụng. Bên cạnh đó, một số SPDV ngân h àng đò i hỏi phải có trình độ chuyên môn cao và độ tin tưởng tuyệt đối như gửi tiền, chuyển tiền, vay tiền. Các yêu cầu này làm cho việc đánh giá chất lượng SPDV ngân hàng trở nên khó khăn, th ậm chí ngay cả khi khách hàng đ ang sử dụng chúng. * Tính không thể tách biệt Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc b iệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng SPDV. Mặt khác, quá trình cung ứng SPDV của ngân hàng th ường được tiến hành theo những quy trình nhất định không thể chia cắt ra th ành các loại th ành ph ẩm khác nhau như quy trình thẩm đ ịnh, quy trình cho vay, quy trình chuyển tiền… Điều đó làm cho sản phẩm của ngân hàng không có sản phẩm dở dang, dự trữ lư u kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu dùng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu; quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá trình sử dụng SPDV của ngân hàng. * Tính không ổn định và khó xác đ ịnh SPDV ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và khách hàng.Đồng thời SPDV ngân hàng lại đựoc thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau. Tất cả những điều n ày đã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2