Sản xuất
lượt xem 3
download
Trong những tuần đầu của khoá học này, chúng ta đã xem xét một nền kinh tế thị trường vận hành như thế nào. Hai tuần cuối sẽ tập trung vào hành vi của người tiêu dùng một cách chi tiết hơn. Chúng ta sẽ tập trung vào khía cạnh cung của nền kinh tế trong hai tuần tới. Tuần này, chúng ta bắt đầu bằng việc thảo luận những yếu tố quyết định chi phí sản xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sản xuất
- Sản xuất Trong những tuần đầu của khoá học này, chúng ta đã xem xét một nền kinh tế thị trường vận hành như thế nào. Hai tuần cuối sẽ tập trung vào hành vi của người tiêu dùng một cách chi tiết hơn. Chúng ta sẽ tập trung vào khía cạnh cung của nền kinh tế trong hai tuần tới. Tuần này, chúng ta bắt đầu bằng việc thảo luận những yếu tố quyết định chi phí sản xuất. Sản xuất Tổng xuất lượng được một xí nghiệp sản xuất là một hàm số của những mức nhập lượng do công ty sử dụng. Về ngắn hạn một mô hình đơn giản hoá của mối quan hệ này được mang lại bởi hàm tổng sản phẩm vật chất (Total Physical Product ~ TPP) của một xí nghiệp (còn được gọi đơn giản là tổng sản phẩm). Hàm này biểu hiện mối quan hệ tồn tại giữa mức xuất lượng cao nhất mà một xí nghiệp có thể sản xuất và mức sử dụng lao động
- của xí nghiệp, giữ nguyên các hằng số nhập lượng và kỹ thuật. (Hãy nhớ là ngắn hạn được định nghĩa là một giai đoạn thời gian trong đó tư bản không bị thay đổi). Bảng dưới đây bao hàm một ví dụ về một hàm tổng sản phẩm có thể có: Số lao TPP động 0 0 5 20 10 120 15 180 20 220 25 250 30 270 35 275 40 275
- 45 270 Xem xét cẩn thận bảng trên cho thấy ban đầu xuất lượng tăng rất nhanh khi mức sử dụng lao động tăng lên, nhưng cuối cùng số lượng gia tăng nhỏ dần và nhỏ dần. Trong ví dụ minh hoạ trên, xuất lượng thậm chí giảm tại mức sử dụng lao động cao hơn (lưu ý xuất lượng giảm từ 275 xuống còn 270 khi mức sử dụng lao động tăng từ 40 lên 45). Các nhà kinh tế học lập luận rằng những lượng tăng tương đương về mức sử dụng lao động cuối cùng sẽ dẫn tới mức tăng nhỏ hơn liên tục về xuất lượng trong thực tế trong tất cả các quá trình sản xuất. Điều này là kết quả của quy luật thu hoạch tiệm giảm (law of diminishing returns) đã được giới thiệu lần đầu trong Chương 2. Mối quan hệ giữa mức nhập lượng được sử dụng có thể biểu thị qua mức sản phẩm hữu hình trung bình (Average Physical Product ~ APP) của lao động. Mức sản phẩm hữu hình trung bình được định nghĩa là tỷ lệ tổng sản phẩm vật chất trên số lượng lao động. Mức sản phẩm hữu hình trung bình với xí nghiệp
- được nói ở trên được thêm vào trong bảng dưới đây. Hãy chú ý giá trị của APP tương đương với TPP trên số lượng lao động tại mỗi dòng trong bảng như thế nào. Như trong ví dụ này, các nhà kinh tế học dự tính APP ban đầu có thể tăng nhưng cuối cùng sẽ giảm do quy luật thu hoạch tiệm giảm. Mức sản phẩm hữu hình trung bình là những gì có nghĩa sản lượng lao động theo cách nói của các nhà kinh tế học. Vì vậy, khi bạn liên hệ tới việc tăng hoặc giảm sản lượng lao động, lúc này bạn sẽ hiểu họ đang nói tới những thay đổi của APP. Số lượng lao động TPP APP 0 0 - 5 50 10 10 120 12 15 180 12 20 220 11
- 25 250 10 30 270 9 35 275 7,86 40 275 7,86 45 270 6 Sản phẩm vật chất biên tế (Marginal Physical Product ~ MPP) (còn được gọi đơn giản hơn là sản phẩm cận biên) là một khái niệm quan trọng và hữu ích khác. MPP được định nghĩa là xuất lượng thêm có được từ việc sử dụng thêm một biến nhập lượng, giữ nguyên các hằng số xuất lượng khác. Nó là tỉ lệ thay đổi về xuất lượng (TPP) trên thay đổi về số lượng lao động được sử dụng. Về khía cạnh toán học điều này có thể viết lại thành MPP = Bảng dưới đây tiếp tục dự tính MPP trong mỗi khoảng tính. Hãy chắn chắn bạn hiểu MPP được tính như thế nào từ những thông
- tin trong hai cột đầu của bảng. Ví dụ, hãy xem xét khoảng giữa 10 và 15 đơn vị lao động. Hãy lưu ý do TPP tăng 60 (từ 120 lên 180) khi số lượng lao động tăng lên 5, MPP của lao động trong khoảng này băng 60/5 = 12. Như bảng trên cho thấy, MPP là dương khi một lượng tăng sử dụng lao động mang lại một lượng tăng xuất lượng; MPP âm khi một lượng tăng sử dụng lao động mang lại một lượng giảm xuất lượng.
- TPP, APP, và đường APP có thể được minh hoạ trong cùng một đồ thị. Biểu đồ dưới bao gồm một đồ thị vẽ đường TPP có thể. Như thực tế trong bảng trên, biểu đồ này cho thấy ban đầu xuất lượng tăng nhanh hơn khi tăng việc sử dụng lao động. Tuy nhiên, khi vượt qua một điểm TPP bắt đầu tăng ít hơn và ít hơn với mỗi đơn vị lao động thêm. Có thể (như trong ví dụ trên) cuối cùng TPP có thể giảm khi quá nhiều công nhân được sử dụng (vâng, câu ngạn ngữ "lắm sãi không ai đóng cửa chùa" lại được sử dụng ở đây?)
- Biểu đồ dưới minh hoá đường APP và MPP đi cùng đường TPP này. Như trong bảng trên, APP ban đầu tăng và sau đó giảm. MPP tăng trong phạm vi trong đó TPP có tỷ lệ tăng nhanh hơn và giảm trong phạm vi TPP có tỷ lệ tăng giảm. MPP bằng 0 tại điểm tại đó TPP đạt mức lớn nhất và âm khi TPP giảm.
- Như trong biểu đồ trên cho thấy, đường MPP và APP giao nhau tại mức APP cao nhất. Lý do giải thích điều này có thể mang tính tương đối trực giác. Với mức sử dụng lao động dưới L0, MPP lớn hơn APP. Điều này có nghĩa là những công nhân bổ sung tăng xuất lượng hơn so với trung bình những công nhân đang sản xuất. Trong trường hợp này, tỷ lệ trung bình phải tăng. Giả sử điểm của bạn trong một lớp học tại một thời điểm được tính bằng điểm trung bình của tất cả những điểm bạn đạt được tại thời điểm
- đó. Nếu điểm của bạn trong một bài kiểm tra bổ sung (điều này có thể nghĩ, hoàn toàn thích hợp trong nhiều trường hợp, như một "điểm cận biên") cao hơn mức điểm trung bình của bạn, mức điểm trung bình của bạn sẽ tăng. Sử dụng sự suy luận tương tự, nếu điểm cận biên của bạn thấp hơn mức điểm trung bình, mức điểm trung bình của bạn sẽ giảm. Tương tự, sản phẩm vật chất trung bình của lao động sẽ giảm khi sản phẩm vật chất hữu hình biên tế của lao động thấp hơn sản phẩm vật chất trung bình của lao động. Xem xét biểu đồ dưới ta thấy APP tăng bất cứ khi nào mức sử dụng lao động thấp hơn L0. Tuy nhiên, APP giảm khi mức sử dụng lao động lớn hơn L0. Do APP tăng lên tới điểm này và giảm sau điểm này, APP phải đạt được mức lớn nhất khi L0 công nhân được thuế (tại điểm MPP = APP).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sản xuất và tác nghiệp quản lý
294 p | 928 | 378
-
Bài giảng Quản trị sản xuất: Phần 2 - GV. Lê Thị Nguyên Tâm
29 p | 246 | 86
-
Đề cương môn học Quản trị sản xuất (Mã học phần: PMA331)
18 p | 19 | 7
-
Thuyết minh dự án: Sản xuất và phân phối bánh kẹo
124 p | 22 | 7
-
Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
49 p | 12 | 5
-
Tìm hiểu hệ thống sản xuất: Phần 1
115 p | 5 | 3
-
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hội nhập kinh tế quốc tế: Thực trạng, vấn đề và giải pháp đối với nhóm ngành dệt, sản xuất trang phục và điện tử
10 p | 10 | 3
-
Tìm hiểu hệ thống sản xuất: Phần 2
89 p | 9 | 3
-
Bài giảng Quản lý sản xuất và vận hành: Chương 1 - Nguyễn Bắc Nguyên
33 p | 16 | 2
-
Ứng dụng sản xuất tinh gọn cho quy trình sản xuất giày da tại Công ty giày Kim Tổ
12 p | 8 | 2
-
Công nghiệp 4.0 và tiếp thị 4.0: Tầm quan trọng của hệ thống sản xuất thông minh
8 p | 7 | 2
-
Phân tích thực trạng sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng phụ trợ - Trường hợp Công ty Lidovit
9 p | 5 | 2
-
Bài giảng Quản lý sản xuất và vận hành: Chương 2 - Nguyễn Bắc Nguyên
33 p | 4 | 2
-
Thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành may trên địa bàn tỉnh Nam Định
10 p | 4 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty TNHH ECCO (Việt Nam)
12 p | 5 | 1
-
Ứng dụng chuỗi sơ đồ giá trị vào chuyền sản xuất lò sưởi tại Công ty Cổ phần Clearwater Metal VN
14 p | 5 | 1
-
Phân tích và đề xuất áp dụng 3R cho quy trình sản xuất giấy tái chế tại Công ty TNHH An Hưng
13 p | 5 | 1
-
Tái cấu trúc và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số
17 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn