intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đại trà ở trường Tiểu học Hoàng Giang

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất lượng giáo dục ở các bậc học ngày được nâng lên song vẫn còn những tồn tại hạn chế như: Phản ánh chất lượng chưa sát, chưa đúng với thực tế do bệnh chạy theo thành tích. Hiện trạng nhiều nhà trường đã chỉ chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng mũi nhọn chạy đua trong các cuộc thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi mà sao nhãng việc nâng cao chất lượng đại trà.. Đây là một thực tế mà ngành giáo dục nói chung, bậc học Tiểu học nói riêng hiện đang phải đối mặt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đại trà ở trường Tiểu học Hoàng Giang

  1. A. Phần mở đầu  I.  Lý do chọn đề tài:      Giáo dục Tiểu học giữ vai trò, vị trí then chốt trong quá trình đào tạo nhân   lực bởi vì đây là bậc học có thể xem là nền móng. Có nền móng vững chắc sẽ  tạo đà tốt cho bước phát triển tiếp theo, giúp người học tiếp thu tri thức một   cách có hệ thống ở những bậc học cao hơn. Hơn nữa, trường Tiểu học là nơi   đầu tiên trẻ tham gia vào hoạt động học với tư cách là hoạt động chủ đạo nên  cần khích lệ  tiềm năng say mê học tập của học sinh ngay từ  những lớp đầu  cấp học phổ  thông. Có thể  khẳng định chất lượng giáo dục Tiểu học có vai  trò vô cùng to lớn trong hệ thống giáo dục Quốc dân, nó mang tính quyết định  đến sự  phát triển của đất nước, góp phần đào tạo con người phát triển toàn  diện .      Trong thực tế, ngành giáo dục nói chung, bậc học Tiểu học nói riêng đã và  đang cố  gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Chất lượng giáo dục  ở các  bậc học ngày được nâng lên song vẫn còn những tồn tại hạn chế  như: Phản  ánh chất lượng chưa sát, chưa đúng với thực tế do bệnh chạy theo thành tích.  Hiện trạng nhiều nhà trường đã chỉ  chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao chất  lượng mũi nhọn  chạy đua trong các cuộc thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi mà   sao nhãng việc nâng cao chất lượng đại trà.. Đây là một thực tế mà ngành giáo  dục nói chung, bậc học Tiểu học nói riêng  hiện đang phải đối mặt. Điều đó,   không thể không nói đến tinh thần, trách nhiệm của những người làm công tác  giáo dục. Ba năm học qua, chúng ta đã nhìn thẳng vào sự  thật, phát huy mặt  mạnh, khắc phục hạn chế. Toàn ngành hưởng ứng mạnh mẽ cuộc vận động  “hai không” với bốn nội dung của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo, tạo  bước chuyển rõ rệt nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung,   chất lượng dạy học từng đơn vị trường học nói riêng, đảm bảo quyền lợi cho  người học.   Nhận thức sâu sắc về vị trí, trọng trách của người làm công tác quản lý  bậc Tiểu học, tôi luôn trăn trở, tìm mọi cách tháo gỡ để  nâng cao chất lượng  giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên đối với trường Tiểu học Hoàng  Giang chúng tôi trong giai đoạn hiện nay việc tập trung chỉ  đạo nhằm nâng  cao chất lượng đại trà là việc làm hết sức cần thiết. Để  không ngừng nâng   cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng đại trà của học sinh nói  riêng. Bản thân đã không ngừng học hỏi, tìm tòi, sáng tạo và áp dụng một số  biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đại trà ở trường Tiểu học Hoàng   Giang. Xuất phát từ  thực tế  dạy và học  ở  nhà trường, kiểm nghiệm lại những việc  đã làm được và chưa làm được, với ý chí quyết tâm đưa chất lượng giáo dục   1
  2. của nhà trường lên một tầm cao mới, sánh vai với các trường mạnh trong  huyện, trong tỉnh. Tôi đã lựa chọn đề tài “ Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất   lượng đại trà ở trường Tiểu học Hoàng Giang ”  II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: 1. Mục đích nghiên cứu: Cùng với ban giám hiệu nhà trường có kế  hoạch và biện pháp cụ  thể  để  chỉ  đạo   công   tác   phụ   đạo   nâng   bậc   học   sinh.   Mạnh   dạn   cải   tiến   nội   dung,   phương pháp trong công tác giảng dạy để nâng cao chất lượng đại trà. Nhằm   đáp  ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học.  Đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nước và hội nhập Quốc  tế. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về quản lý giáo dục.  Tìm hiểu khảo sát thực trạng quản lý giáo dục và các hoạt động dạy và học ở  trường Tiểu học Hoàng Giang. ­ Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đại trà  ở trường tiểu học Hoàng Giang. III. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu: 1. Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên và học sinh trường Tiểu học Hoàng Giang – Nông Cống – Thanh  Hoá. 2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi trường Tiểu học Hoàng Giang – Nông Cống   – Thanh Hoá về thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng đại trà của nhà  quản lý. IV. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ – mục tiêu của đề  tài. Tôi đã sử  dụng kết hợp  các phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (  đọc, nghiên cứu các văn bản, hồ sơ, tài  liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu) từ đó phân tích xử lý làm cơ sở cho  việc khảo sát thực tế và đề xuất biện pháp một cách khoa học, hiệu quả. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phỏng vấn, quan sát, điều tra…). ­ Phương pháp phân tích tổng hợp. Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp hỗ trợ khác như: Thống kê,  so sánh đối chứng… 2
  3. B. Phần nội dung I. Cơ sở lý luận: Mục tiêu giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban   đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm   mỹ và các kỷ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở. Những năm gần đây từ  khi có nghị  quyết TW 2­ khoá 8 thì vấn đề  bồi   dưỡng nhân tài cần được coi trọng. Với quan điểm ''Giáo dục là quốc sách   hàng đầu'' thì chất lượng giáo dục đã được đặc biệt quan tâm và có nhiều  chuyển biến tích cực. Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã đạt   được những thành tựu rực rỡ.  ở  Việt Nam và nhiều nước trên thế  giới, để  quan tâm đến tổ chức công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đại trà với các   chế độ chính sách phù hợp nhằm phát triển số lượng và nâng cao chất lượng  học sinh ở các nhà trường, trong đó có các trường Tiểu học.  Nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng đại trà ở  Tiểu học nói riêng là một trong những quan tâm hàng đầu của người làm công   tác quản lý giáo dục. Để  nâng cao chất lượng  đại trà  ở  trường Tiểu học   người quản lý phải hiểu được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng  đại trà trong nhà trường, cần kết nối các hoạt động đảm bảo việc nâng cao   chất lượng đại trà với mục đích, mục tiêu giáo dục đã đề ra trong nhà trường  và chiến lược, các kế hoạch hành động để  thực hiện các mục đích, mục tiêu  đó. Đồng thời thấy rõ vấn đề chất lượng giáo viên là một trong những vấn đề  cốt lõi ảnh hưởng không nhỏ  đến việc nâng cao chất lượng đại trà ở  trường  Tiểu học.  II. Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đại trà: 1.  Thực trạng dạy và học nâng cao chất lượng đại trà ở trường Tiểu học   Hoàng Giang: 3
  4.  a. Thực trạng chung: Nâng cao phát triển chất giáo dục mũi nhọn và chất lượng đại trà là  việc làm thường xuyên cần thiết đối với các đơn vị  trường Tiểu học. Từ  nhiều năm nay, PGD Nông Cống đã chỉ đạo sát sao công tác dạy và học nhằm   nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn toàn huyện. Phòng đã đưa  ra mục tiêu phấn đấu cụ thể là từng bước nâng cao phát triển chất lượng mũi   nhọn và chất lượng đại trà ( đặc biệt là chất lượng đại trà), chỉ  đạo bằng   nhiều hình thức thiết thực hiệu quả như: Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội   ngũ Giáo viên, triển khai nhiều chuyên đề, đổi mới phương pháp nâng cao hơn   nữa chất lượng dạy và học, tăng cường thanh tra, kiểm tra... Chất lượng giáo  dục Tiểu học đã có phát triển, tuy nhiên thực trạng về chát lượng đại trà vẫn  là vấn đề đáng quan tâm. VD: Vào thời điểm 31/5/2010 kết quả  xếp loại giáo dục học sinh Tiểu học  trên địa bàn toàn huyện được đánh giá như sau: Giỏi Khá TB Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 4825 42,3 3361 29,5 2920 25,6 301 2,6 Qua bảng đánh giá nhận xét trên ta thấy chất lượng khá giỏi của học  sinh tiểu học trên toàn huyện còn khiêm tốn, tỷ  lệ  học sinh yếu vẫn còn cao  chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục Tiểu học trong thời kỳ mới.   Giải quyết vấn đề  chất lượng giáo dục đại trà đối với cấp Tiểu học vẫn là  việc làm bức thiết. b. Thực trạng về chất lượng giáo dục đại trà hiện nay ở trường Tiểu học   Hoàng Giang:  * Đặc điểm của địa phương: Hoàng  Giang  là  một   xã  thuần  nông,  dân  số  vào  loại  trung  bình  của  huyện (hơn 5 nghìn dân). Dân cư sống phân tán không tập trung nhiều nơi các  em học sinh đến trường xa tới 2km. Những năm gần đây trình độ dân trí được  nâng lên, các tổ chức đoàn thể, xã hội quan tâm nhiều hơn đến sự nghiệp giáo  dục. Phụ  huynh học sinh đã quan tâm đến việc dạy và học trong nhà trường,  cơ  sở  vật chất đảm bảo cho học 2 ca. Song với  cơ sở vật chất hiện có vẫn  chưa đáp ứng được với yêu cầu của đổi mới chương trình, nội dung, phương  pháp giảng dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. * Tình hình của nhà trường :         + Thuận lợi: 4
  5.          Học sinh chăm ngoan và hiếu học, đội ngũ giáo viên hầu hết có trình độ  đào tạo chuẩn, luôn luôn đoàn kết, nhiệt tình say mê với nghề  dạy học, yêu   trường mến trẻ  tận tâm, tận lực với học sinh. Tỉ  lệ học sinh giỏi, giáo viên   giỏi qua các năm ngày một nhiều hơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực   hiện giảng dạy nội dung, phương pháp mới.        + Khó khăn: ­ Về chất lượng học sinh: Chất lượng không đồng đều ở tất cả các khối lớp. ­ Về cơ  sở vật chất: Tuy có đủ  phòng học để học 2 ca, song các phòng chức  năng hỗ  trợ  cho việc dạy và học còn thiếu như phòng thể  dục,...Thiết bị  và  đồ dùng dạy học còn thiếu nhiều, vì vậy ảnh hư ởng đến chất lượng dạy học  của nhà   trường. ­ Về  đội ngũ giáo viên: Tuy số  lượng giáo viên đông nhưng chủ  yếu là giáo  viên xã khác cách trường tới 20km (chiếm 54%) và đại đa số giáo viên con còn  nhỏ.     Vì vậy giáo viên phải đi dạy xa, bên cạnh đó hàng năm vẫn còn nhiều giáo   viên nghỉ ốm, nghỉ sinh, con ốm mẹ nghỉ …Vì vậy việc dạy thay, dạy treo  thường xảy ra. Việc thuyên chuyển giáo viên th ường xuyên với số lượng lớn.  Chính những điều kiện đội ngũ giáo viên có sự  biến động như  vậy đã làm  ảnh hưởng không ít đến công tác bồi dưỡng nâng cao chất lư ợng dạy và học  mà cụ thể hơn là chất lượng đại trà trong nhà trường . Tất cả  những điều kiện thuận lợi và khó khăn trên đòi hỏi Ban giám   hiệu nhà trường phải có kế  hoạch và các biện pháp cụ  thể  để  chỉ  đạo công   tác phụ  đạo nâng bậc học sinh của đơn vị  mình. Nhằm mục đích nâng cao   chất lượng đại trà trong nhà trường, phấn đấu xây dựng trường Tiểu học   Hoàng Giang đạt Chuẩn trong tiêu chí về chất lượng. Trong hai năm học qua,  bản thân tôi đã áp dụng một số  biện pháp quản lý nhằm: Nâng cao chất l­ ượng đại trà. Biện pháp ấy, đã giúp nhà trường Tiểu học Hoàng Giang nâng  cao chất lượng dạy học. Từ  thực trạng trên, để  công việc đạt hiệu quả  tốt  hơn, tôi mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp trong công tác quản lý giáo  dục nhằm đem lại hiệu quả  cao trong công tác giảng dạy và học tập trong   nhà trường Tiểu học Hoàng Giang. Đó là lý do bản thân tôi chọn đề tài này . Chất lượng học sinh trường Tiểu học Hoàng Giang là sự phản ánh trung  thực chất lượng giáo dục của nhà trường, nó không chỉ dừng lại ở chất lư ợng  mũi nhọn mà còn thể hiện ở chất lượng đại trà, ở sự nâng bậc học sinh. Năm  5
  6. học 2009 ­ 2010 là năm học thứ ba thực hiện cuộc vận động “hai không” của   Bộ  trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bước đầu khắc phục tồn tại những năm  học trước, đánh giá đúng chất lượng học sinh. Năm học này, toàn trường Tiểu   học Hoàng Giang  có 25 học sinh phải thi lại, 4 học sinh lưu ban. Tuy nhiên  vẫn không tránh khỏi một số  học sinh có lợi thế  trong đánh giá xếp loại do  nguyên tắc làm tròn về điểm số.  Chúng ta cần làm gì để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học? Xuất   phát từ  thực trạng trên, xuất phát từ  chủ  đề  năm học và để  thực hiện tốt  phong trào: “ Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng toàn   diện”do Bộ Giáo dục và Đào tạo khởi xướng,  là một cán bộ quản lý tôi luôn  ý thức về việc xây dựng kế hoạch, tổ  chức thực hiện, kiểm tra đánh giá, chỉ  đạo công tác dạy học và điều đó tôi đã mạnh dạn áp dụng vào đơn vị trường   Tiểu học Hoàng Giang trong năm học 2010 ­ 2011. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu  học Hoàng Giang. Từ  thực trạng trên, qua kinh nghiệm quản lí của bản thân, muốn nâng  cao chất lượng  cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau: 1. Tăng cường đổi mới công tác quản lí trong nhà trường: Trong sự  nghiệp đổi mới hiện nay, để  nâng cao chất lượng dạy học  nhằm giữ  vững danh hiệu trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ  2, thì vấn đề  xây dựng đội ngũ quản lý là rất quan trọng. Đội ngũ quản lý giỏi, vững vàng  về  chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức trong sáng, gương mẫu   trong công việc được tập thể  giáo viên và học sinh tin yêu. Bên cạnh đó,  người cán bộ quản lí  cần có khả năng tốt trong công tác tham mưu, biết việc,   biết người. Có như  vậy thì mới chỉ  đạo nâng cao chất lượng dạy học trong   nhà trường. 2. Tăng cường sinh hoạt tổ chuyên môn, xây dựng phát triển đội ngũ giáo   viên:  Đây chính là yếu tố hàng đầu quyết định sự  thành công của sự nghiệp   giáo dục và đào tạo. Bởi “có thầy giỏi mới có trò tinh nhanh”.  3. Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học:  Đây là vấn đề hết sức quan trọng góp phần hình thành nhân cách người   lao động sáng tạo, có ý chí, có phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. 4. Chỉ đạo, động viên các hoạt động dạy học một cách khoa học. 5. Cần xây dựng hệ  thống quản lí hoạt động học tập đồng bộ  dưới sự   giám sát của giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách, tổ chức đội, sao và cán   bộ lớp nhằm đưa các em vào nề nếp. 6
  7. 6. Tăng cường nguồn lực xây dựng cơ  sở  vật chất và thiết bị  dạy học   trong nhà trường:   Cơ  sở  vật chất, thiết bị  dạy học có  ảnh hưởng trực tiếp tới việc đổi   mới phương pháp dạy học, phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo của học  sinh trong học tập. 7. Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục:   Tạo mối quan hệ  giữa gia đình­ nhà trường và xã hội ngày càng bền   chặt, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi lúc, mọi nơi. Đây cũng  là mắt xích quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà  trường. 8. Phát huy cao độ vai trò của các tổ chức trong nhà trường, thực hiện quy chế dân chủ trường học:  Thực hiện quy chế dân chủ  một cách thường xuyên, tạo động lực tích   cực trong việc nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn. Trên đây là các giải pháp chung trong quản lí nâng cao chất lượng dạy học.   Để tiến hành đồng bộ, đem lại hiệu quả  giáo dục cao cần có biện pháp thực  hiện cụ thể. III. Một số  biện pháp chỉ  đạo nâng cao chất lượng đại trà  ở  trường  Tiểu học Hoàng Giang. * Một số biện pháp: a. Xây dựng đội ngũ cán bộ  quản lý vững mạnh từ  Ban Giám hiệu   đến các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: Đội ngũ cán bộ  quản lí là mắt xích quan trọng trong bộ  máy vận hành  của nhà trường. Lực lượng này phải là những người biết tổ  chức lao động  một cách khoa học để vừa hoàn thành nhiệm vụ của bản thân vừa hoàn thành  kế  hoạch của nhà trường với hiệu quả  cao. Để  xây dựng được đội ngũ này  đơn vị chúng tôi tiến hành như sau: + Ban giám hiệu gồm 3 đồng chí đều có trình độ  trên chuẩn vì vậy chúng tôi  tạo điều kiện sắp xếp công tác để  các đồng chí lần lượt được tham dự  các  lớp học như  : bồi dưỡng cán bộ  quản lí, trung cấp lý luận chính trị… nhằm  nâng cao hiểu biết và năng lực quản lí. Tham gia đầy đủ, có chất lượng các  chuyên đề do ngành tổ chức.  + Vào đầu năm học, với sự  tham mưu của hiệu phó, ban giám hiệu lựa chọn   những giáo viên là Đảng viên có trình độ, có trách nhiệm, có năng lực chuyên  môn vững vàng làm tổ trưởng, tổ phó. 7
  8. + Ban giám hiệu trực tiếp bồi dưỡng năng lực quản lí cho đội ngũ cốt cán   bằng kinh nghiệm chính mình, bằng những tài liệu. Động viên họ  tự  học, tự  bồi dưỡng để không ngừng nâng cao hiệu quả công việc. + Trong quá trình phân công giáo viên chúng tôi đặc biệt quan tâm chú trọng   tới năng lực, sở  trường, điều kiện, hoàn cảnh, thái độ  phục vụ, tay nghề...  Ngoài ra cần tạo được mối quan hệ đoàn kết trong nội bộ và xây dựng được   tư tưởng đối với giáo viên để họ vững vàng, tự tin sẵn sàng nhận nhiệm vụ. Điều đặc biệt quan trọng trong phân công giảng dạy là lựa chọn được đối  tượng giáo viên có năng lực phù hợp với từng khối lớp, bởi theo điều kiện  thực tế và kimh nghịệm cho thấy người giáo viên có thể hoàn thành tốt nhiệm   vụ của mình ngoài năng lực chuyên môn thì chưa đủ bởi thiếu đi sự nhiệt tình,  trách nhiệm, thái độ  phục vụ thì hiệu quả công việc sẽ bị hạn chế. Trên cơ sở phát huy mặt mạnh, ưu điểm đạt được cũng như khắc phục   hạn chế trong năm học 2009 ­ 2010. Sang năm học 2010 ­ 2011 chúng tôi đã đề  ra kế hoạch thực hiện chất lượng đại trà cao hơn. Để  làm được điều này tôi   đã mạnh dạn tham mưu đề xuất ý kiến với hiệu trưởng giao gắn trách nhiệm   nặng nề  này tới trực tiếp đối tượng giáo viên, có năng lực, kinh nghiệm và  tạo mọi đều kiện có thể  để  giáo viên đó hoàn thành nhiệm vụ  của mình. Ví   dụ: Chúng tôi lấy ý kiến tham mưu của các tổ  trưởng tổ phó để chọn những  giáo viên có kiến thức, nhiệt tình sẽ  đứng khối 4, 5; những giáo viên nhiệt   tình, cẩn thận chu đáo đứng khối 1 còn lại sẽ phân công đứng vào khối 2, 3. Về  phía người giáo viên được giao phó trách nhiệm chúng tôi đã tạo   điều kiện để  họ  nhận thức rõ vai trò trách nhiệm cũng như  những thuận lợi,   khó khăn trong công tác mà họ được giao, qua đó chúng tôi cũng tiếp thu được   những đề  xuất kiến nghị  hay tâm tư  nguyện vọng của họ  để  có kế  hoạch   khắc phục và đáp ứng kịp thời. Cũng qua đó người được giao nhiệm vụ cũng  cảm thấy được niềm tin trước ban giám hiệu, trước hội đồng giáo dục nhà  trường đối với họ. Đây cũng là động cơ, là điểm nhấn để  công tác nâng cao  chất lượng đại trà có được hiệu quả tốt nhất. b. Tăng cường sinh hoạt tổ  chuyên môn, xây dựng phát triển đội ngũ   giáo viên: Đây chính là yếu tố  hàng đầu quyết định sự  thành công của sự  nghiệp   giáo dục và đào tạo. Một trong những công tác nâng cao năng lực chuyên môn  cho giáo viên là việc thường xuyên tổ  chức sinh hoạt chuyên môn theo quy  định của Điều lệ trường Tiểu học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn mà xây  dựng kế  hoạch bồi dưỡng, kế  hoạch tự  bồi dưỡng của giáo viên , công tác  soạn giảng, tháo gỡ khó khăn đối với các loại bài khó. Bồi dư ỡng chuyên môn  thông qua thao giảng dự giờ, chọn cử giáo viên dự thi tuyến huyện về văn hoá  8
  9. cũng như  chữ  đẹp. Ngoài ra còn bồi dưỡng tư  tưởng giáo viên về  ý thức tự  học thông qua Hội thảo: “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng   tạo”    Việc tự  bồi dưỡng của giáo viên là hết sức cần thiết. Nếu không tự  học, tự  bồi dưỡng để  nâng cao tư  tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức và  chuyên môn nghiệp vụ  tay nghề  chính là tự  đào thải mình. Vì vậy phải xây  dựng phong trào tự  học, tự  bồi dưỡng trong tập thể giáo viên. Đây là yếu tố  quyết định trực tiếp, do đó chúng tôi tiến hành động viên khuyến khích phong  trào tạo điều kiện thuận lợi để  giaó viên tự  học, tự  bồi dưỡng, tự  đánh giá  phân loại tháng, kì, năm. Mỗi năm học, chuyên môn nhà trường yêu cầu mỗi  giáo viên đứng lớp ra 4 đề thi Kiểm tra định kỳ theo các lần kiểm tra định kỳ  của Sở Giáo dục và Đào tạo để họ nắm chắc chuẩn kiến thức của từng tháng   học, từng kỳ, từng khối lớp, từng môn học. Trên cơ  sở  đó chuyên môn nhà  trường kết hợp với chuyên môn ở tổ khối thẩm định đánh giá xếp loại, chỉ ra   những ưu nhược điểm để bản thân giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng và hoàn  thiện chính mình.  c.  Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: Ngoài việc nắm vững kiến thức và vấn đề lí luận về quá trình đổi mới   phương pháp dạy học để áp dụng thì trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy   học bản thân tôi lưu ý: ­ Đội ngũ giáo viên phải thực sự hiểu biết về mục tiêu, nội dung của chương  trình môn học. Đối với từng phần, từng chương , từng bài và chú trọng từng  hoạt động trong bài dạy. Và trong quá trình giảng dạy phải nắm chắc chất   lượng học sinh để  từ  đó phân loại được đối tượng học sinh để  có kế  hoạch   nâng bậc học sinh trong từng tiết dạy, từng môn học. Đây là nền tảng cơ bản  để đổi mới phương pháp, hình thức dạy học. ­ Quán triệt tinh thần đổi mới phương pháp dạy học để đội ngũ giáo viên thấy   rõ việc vận dụng phương pháp, hình thức dạy học cho từng hoạt động, từng   bài là rất cần thiết trong việc tạo ra hứng thú học tập cho học sinh. Đây là   việc làm quan trọng và cần thiết  để nâng cao chất lượng học sinh. ­ Chỉ  đạo giáo viên lựa chọn, sử  dụng phương pháp theo hướng đổi mới căn  cứ trên các yếu tố: Nội dung cụ thể của bài học; Mục tiêu cần đạt trong từng   hoạt động; Đặc điểm đối tượng học sinh; Năng lực sở trường của giáo viên. ­ Việc đổi mới phương pháp dạy học cần được tiến hành theo một quy trình  khoa học, sát thực, cụ thể. Trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tối  đa tính chủ  động sáng tạo của học sinh, tính tích cực hoá hoạt động học tập   của người học, dạy sát đối tượng học sinh. Giáo viên phải thực sự  làm đúng  vai trò chủ đạo của mình. 9
  10. ­ Để  có hiệu quả  hơn trong việc giúp giáo viên trong đổi mới phương pháp  dạy học, chúng tôi tạo điều kiện tổ  chức hội thảo: “ Nâng cao năng lực giáo  viên, khắc phục học sinh yếu, học sinh ngồi nhầm lớp”, xây dựng giờ  dạy  minh hoạ để giáo viên đánh giá nhận xét và đưa ra ý kiến của mình nhằm đúc  rút kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học. ­ Chỉ  đạo sát sao việc phụ  đạo kèm cặp học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh   giỏi. Chỉ  đạo phối hợp giữa giáo viên chủ  nhiệm lớp và phụ  trách đội trong   việc theo dõi tình hình nề nếp học tập của học sinh để  uốn nắn kịp thời. Tổ  chức các kỳ thi nghiêm túc, công bằng, khách quan. Phân công hợp lý giáo viên  chủ  nhiệm nhằm nâng cao chất lượng đại trà ở  từng lớp. Khen thưởng động  viên khuyến khích kịp thời. Phát động các phong trào thi đua dạy tốt – học tốt   trong toàn trường thông qua các chủ  đề, chủ  điểm một cách hợp lý – hiệu  quả. ­ Cần giúp giáo viên thấy rõ vai trò của đồ  dùng dạy học cũng như  việc phát  huy tối đa hiệu quả của nó trong đổi mới phương pháp dạy học. Hơn thế nữa  giáo viên phải biết đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc đổi mới hình  thức dạy học, giúp học sinh tiếp cận và lĩnh hội tri thức một cách chủ  động   hơn và tạo cho các em hứng thú trong học tập. d.  Quản lí, động viên một cách khoa học hoạt động dạy học. Đây là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng để nâng cao ý thức   học tập của học sinh và ý thức tự giác của giáo viên. Để  từ đó nâng cao chất   lượng dạy học: ­ Hướng dẫn và quản lí tốt việc hoạt động tự học của học sinh. ­ Căn cứ vào lực học của học sinh giáo viên thành lập nhóm học tập cử nhóm  trưởng chịu trách nhiệm quản lí hoạt động tự học của nhóm. Giao chỉ tiêu cụ  thể cho từng nhóm. Có sự kiểm tra đánh giá cụ thể từng tuần và có kế hoạch  tiếp cho tuần tới. ­ Hướng dẫn cho học sinh cách học. Yêu cầu học sinh tự  lập thời gian biểu  cho chính mình một cách cụ thể, giáo viên chủ nhiệm trực tiếp góp ý bổ sung. ­ Phối hợp với ban liên lạc phụ  huynh để  quản lí giờ  tự  học của các em.   Thông tin với gia đình về chất lượng học tập của học sinh bằng sổ liên lạc. ­ Quản lý và tổ  chức hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp với nội dung và  hình thức đa dạng, phong phú nhằm bổ  trợ, nâng cao chất lượng dạy học  trong nhà trường. ­ Làm tốt công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. ­ Tăng cường công tác thi đua khen thưởng trong bồi dưỡng phụ đạo nâng bậc  học sinh đối với các giáo viên chủ nhiệm.  10
  11. ­ Năm học 2008 ­ 2009 trường Tiểu học Hoàng Giang đã thực hiện một cách   nhịp nhàng khâu phân loại đối tượng học sinh dưới các hình thức:  + Vào đầu năm học giáo viên khảo sát lập danh sách phân loại đối tượng học  sinh (giỏi, khá, TB, yếu) báo cáo về chuyên môn. + Hiệu phó chuyên môn tổng hợp số lượng giao chỉ tiêu cụ thể cho từng giáo  viên. + Tổ chức thẩm định chất lượng từng tháng, từng kỳ. + Tuyên dương giáo viên nâng bậc được nhiều học sinh đặc biệt là học sinh  từ yếu lên trung bình trong từng tháng, từng kỳ.  Khâu đặc biệt quan trọng trong nâng bậc học sinh là phụ  đạo học sinh yếu.   Đây là nỗi trăn trở, day dứt và đầy trách nhiệm của những người làm công tác  giáo dục. Là giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch thật cụ thể cho việc nâng  bậc học sinh. Không chỉ  dừng lại  ở  giáo viên chủ  nhiệm, chúng tôi còn chỉ  đạo đưa   vấn đề này vào sinh hoạt tổ, khối và đề ra biện pháp khắc phục. Giáo viên lập  danh sách học sinh yếu và chỉ  ra nguyên nhân cụ  thể. Tổ đề  xuất phương án  khắc phục. Ban giám hiệu tổng hợp tạo điều kiện tốt nhất để  giáo viên phụ  đạo, có báo cáo theo dõi. Giao chất lượng đến từng tổ, từng giáo viên và yêu  cầu đăng kí chất lượng, nâng bậc hàng tháng, hàng kì. ­ Sắp xếp thời gian phụ đạo vào thứ bảy hàng tuần. ­  Cuối mỗi đợt ban giám hiệu trực tiếp kiểm tra và có đánh giá cụ thể xem đã   nâng bậc được những em nào ở lớp nào.. ­ Đưa kết quả nâng bậc, chất lượng vào tiêu chí đầu tiên trong việc đánh giá  xếp loại thi đua và khen thưởng ở mỗi kỳ. ­ Đưa chất lượng vào tiêu chí đánh giá thi đua của giáo viên ở mỗi kì. Để  hỗ  trợ  cho việc tiếp thu tri thức khoa học (kiến thức) các em phải được  học cách làm người, cách  ứng xử  với mọi người xung quanh làm cho mối  quan hệ  của trẻ  ngày được mở  rộng. Hay nói cách khác, nhân cách của trẻ  được hình thành và phát triển toàn diện với đầy đủ  các mặt: Đức ­ trí ­ thể  ­  mĩ. ­ Kết hợp giữa GVCN và GVTPT đội xây dựng đội cờ đỏ, đôi bạn cùng tiến,  tạo điều kiện để học sinh học tập lẫn nhau. ­ Phát động các phong trào thi đua trong học sinh “ hái hoa điểm 10” theo tuần,   theo tháng, theo chủ điểm, phong trào “ Giữ vở sạch viết chữ đẹp”... Như vậy ngoài mục tiêu cung cấp tri thức cho trẻ thì công tác giáo dục  ở nhà trường phải hình thành cho trẻ đặc điểm tâm sinh lí, phẩm chất đạo, ý  thức tổ chức kỉ luật nhằm dần hoàn thiện nhân cách người Việt Nam mới. 11
  12. Để làm tốt mục tiêu này, trong công tác giáo dục người giáo viên cần đặc biệt  chú trọng tới chuẩn mực hành vi của các em được thể hiện qua mục tiêu thái  độ  trong tiết học. Từ việc các em có thái độ  đúng mực cũng là lúc các em có  được các chuẩn mực hành vi đúng đắn. Hay nói một cách cụ  thể, ngoài cung  cấp tri thức, người làm công tác giáo dục phải làm tốt khâu giáo dục đạo đức­   nhân văn cho học sinh. Người học sinh có đạo đức tốt thì mới chăm chỉ  học  tập và học tập đạt kết quả tốt. Đạo đức và nhân văn của trẻ  sẽ  được dần dần hình thành thông qua  việc chiếm lĩnh tri thức của các môn học qua quá trình học tập trên lớp. Điều  cơ  bản là người làm công tác giáo dục phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục của  mình tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh. e. Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Có thể  nói đây là biện pháp hết sức quan trọng “ Quản lý mà không   kiểm tra coi như  không làm công tác quản lý”. Bởi chỉ có thông qua kiểm tra  chúng ta mới đánh giá được hiệu quả công tác của giáo viên, mới nhận được  những chứng cứ, thông tin phản hồi. Từ những kết quả kiểm tra mà nhà quản  lý mới đưa ra được một chủ  trương đúng đảm bảo kế  hoạch mang tính khả  thi. Có kiểm tra, đánh giá thì mới đảm bảo một chương trình khép kín trong   công tác xây dựng kế  hoạch và chỉ  đạo thực hiện kế  hoạch. Từ  những việc   kiểm tra  của người quản lý làm cho công tác quản lý đạt hiệu quả  cao hơn.   Căn cứ  theo mục đích yêu cầu công việc mà có hình thức kiểm tra phù hợp.  Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai sót của giáo viên mà góp ý cho  giáo viên sửa chữa, ngăn ngừa sai phạm là chính. Tìm ra cái mạnh, cái ưu mà  phát huy chứ không phải kiểm tra nhằm mục đích xử lý giáo viên. Việc kiểm   tra phải bảo đảm tính giáo dục, trung thực, chính xác, khách quan và công   bằng.          Nội dung kiểm tra : ­ Kiểm tra việc thực hiện chương trình thời khoá biểu, kiểm tra việc xây  dựng kế  hoạch dạy học, kế  hoạch chi tiết. Cần đi sâu vào việc soạn giảng  của giáo viên. Nội dung bài soạn phải đảm bảo theo tinh thần đổi mới nội  dung, phương pháp giảng dạy, phù hợp với các đối tượng học sinh. ­ Kiểm tra việc tự học tự bồi dưỡng thông qua việc dự giờ kiến tập của giáo  viên.   Thông   qua   việc   ghi   chép   các   kiến   thức,   các   kỹ   năng   nghiệp   vụ   sư  phạm . Đặc biệt kết quả  được thể  hiện qua hiệu quả  công tác dạy và học.   Kiểm tra việc bồi dưỡng thường xuyên theo các chu kỳ  mà ngành đã triển   khai. Kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy với tinh thần “Lấy học  sinh làm trung tâm”, kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dạy   trên lớp, qua sổ ghi chép của thư viện nhà trường . 12
  13.          Các hình thức kiểm tra : ­ Kiểm tra toàn diện giáo viên theo kế  hoạch của nhà trường đã được thông  qua hội nghị cán bộ  giáo viên đầu năm học (kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ,  dự  giờ  thăm lớp, khảo sát chất lượng học sinh, các loại hồ  sơ  và các hoạt  động công tác của giáo viên). ­ Kiểm tra định kỳ: Kiểm tra hồ sơ giáo án, kiểm tra việc thực hiện chương   trình, thời khoá biểu, kiểm tra việc chấm chữa bài của giáo viên … ­ Kiểm tra đột xuất: Dự giờ thăm lớp báo trước 5 phút, khảo sát chất lượng  học sinh, thẩm định kết quả học tập của học sinh, hồ sơ giáo án … ­ Kiểm tra trực tiếp: Trực tiếp ban giám hiệu đi dự  giờ, thanh tra khảo sát   chất lượng giảng dạy, chất lượng học tập của học sinh . ­ Kiểm tra gián tiếp: Thông qua các báo cáo của giáo viên, của tổ chuyên môn  về kết quả đánh giá chất lượng giáo viên, chất lượng học tập của học sinh.  ­ Lấy ý kiến tín nhiệm từ  phụ huynh học sinh thông qua họp phụ  huynh học   sinh.  Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng trong quá trình dạy học tạo điều  kiện cho mỗi học sinh nỗ  lực học tập hơn. Vì vậy kiểm tra đánh giá phải  chính xác, trung thực, công bằng, khách quan có tác dụng trực tiếp tới việc tìm  ra nguyên nhân, đề ra giải pháp có hiệu quả.  g.  Làm tốt công tác quản lý, xây dựng cơ  sở  vật chất, trang thiết bị dạy   học. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc đổi mới phương pháp, hình  thức tổ  chức dạy học, đến chất lượng của học sinh. Ngoài sự  đầu tư  mua  sắm trong nhà trường người cán bộ  quản lí phải khai thác và phát huy tổng  hợp nguồn lực đóng góp của nhân dân, tận dụng các nguồn thu từ học sinh để  cùng địa phương xây dựng trường, lớp. ­ Tham mưu với địa phương mua sắm trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất,   bàn ghế  đầy đủ  đảm bảo yêu cầu chất lượng ( lưu ý bàn ghế  đúng kích cỡ)  nhằm hạn chế  tối đa tác động xấu đến sức khoẻ, cũng như  đến chất lượng  chữ viết của học sinh. ­ Tận dụng triệt để nguồn cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có, khai thác   sử dụng chúng vào dạy học một cách có hiệu quả. ­ Có kế hoạch mua sắm bổ sung hàng năm những thiết bị còn thiếu hoặc chưa  đồng bộ. ­ Phát động phong trào làm mới đồ dùng dạy học. ­ Coi việc quản lí và việc bảo vệ  cơ  sở  vật chất trang thiết bị dạy học một   cách khoa học tạo điều kiện cho giáo viên mượn, sử  dụng. Có khen thưởng  13
  14. đối với giáo viên sử  dụng và bảo quản đồ  dùng khoa học, hiệu quả  trong   giảng dạy. Từ  năm học 2009 ­2010 mặc dù kinh tế  địa phương còn khó khăn nhưng ban  giám hiệu nhà trường đã mạnh dạn tham mưu với chính quyền địa phương,  đầu tư xây mới thêm khu nhà 2 tầng với 6 phòng học, mua sắm trang thiết bị  phục vụ  cho công tác dạy và học theo chương trình đổi mới. Việc làm này  được chính quyền địa phương quan tâm và ủng hộ chúng tôi. Năm học 2010 ­  2011 đã đưa vào sử dụng khu nhà 2 tầng với 6 phòng học và mua sắm thêm 14   bàn giáo viên cùng một số trang thiết bị đồ dùng dạy học một cách đồng bộ.   ­ Năm học 2010 ­2011, qua các đợt thao giảng, chúng tôi đã lựa chọn được bộ  đồ  dùng có giá trị sử dụng tốt trong đó có 2 bộ đồ  dùng của cá nhân được sử  dụng cho nhiều tiết học và một số  lớp học. Qua 2 đợt thao giảng chúng tôi  đánh giá cao tinh thần, trách nhiệm và ý thức trong công tác giảng dạy của   giáo viên. Trang bị đủ tủ đựng đồ dùng dạy học cho mỗi lớp, tạo sự thuận lợi   cho việc sử dụng và bảo quản một cách tốt nhất. h. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn xã Hoàng Giang. Trong những năm gần đây công tác xã hội hoá trên địa bàn đã được quan  tâm và phát triển mà lực lượng chính thúc đẩy công tác này là đội ngũ giáo  viên làm công tác đứng lớp. Về phía ban giám hiệu:  Ngoài công tác tham mưu, chỉ  đạo chuyên môn và các hoạt động trong   nhà trường, tôi được tập thể  cán bộ  giáo viên, Đảng viên tín nhiệm bầu làm   Chủ tịch Công đoàn; Chi hội phó chi hội khuyến học; Chi hội phó chi hội chữ  thập đỏ. Qua công tác này, tôi có dịp tiếp cận đội ngũ cán bộ  cốt cán  ở  địa   phương, thông qua các hội nghị mở rộng, giao ban hàng tháng tôi đã tận dụng  mọi cơ  hội cũng như  điều kiện có thể  để  làm tốt công tác tuyên truyền vận   động mọi thành viên, mọi tổ  chức ngoài nhà trường tham gia công tác giáo   dục: Kết hợp với Mặt trận tổ  quốc xã, Hội khuyến học xã phát quà cho  những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những học sinh nghèo có  thành tích trong học tập trong mỗi dịp tết đến xuân về, …  Tận dụng các điểm mạnh từ các tổ chức đoàn thể cũng như sự phối kết  hợp trong giáo dục giữa nhà trường ­ gia đình và xã hội chúng ta có thể  giúp   trẻ phát triển nhân cách của mình ở mọi lúc mọi nơi. Cũng qua đó, chúng ta dễ  dàng tạo được sân chơi cũng như  cho trẻ  thể  hiện kiến thức kĩ năng, các  chuẩn mực, hành vi mà các em có được trong học tập, trong hoạt động tại nhà  trường. Trong thời kì hội nhập và phát triển của đất nước, xã hội Việt Nam  chịu sự   ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố  văn hoá. Là nhân tố  cấu thành  14
  15. nên xã hội, trẻ sẽ chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của xã hội tới các em. Vậy  để  giúp nhân cách trẻ  phát triển theo chiều hướng tích cực thì công tác giáo dục  trẻ phải diễn ra một cách bền bỉ lâu dài và sâu rộng. Đặc biệt là khi học sinh nghỉ học, ngoài việc tìm hiểu nguyên nhân làm  công tác tư  tưởng để  học sinh đến lớp chúng tôi tận dụng cơ  hội từ  sự  thúc  đẩy  mạnh  mẽ   của   Lãnh   đạo  thôn,  Bí   thư   đoàn   và   các   tổ   chức  Hội   như:   Khuyến học, Phụ nữ, Đoàn... do đó tình trạng học sinh bỏ học ở trường Tiểu   học Hoàng Giang không xảy ra. Về phía giáo viên:  Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về sự nghiệp giáo dục chính là do  dân, vì dân. Người giáo viên cần tạo được mối quan hệ tốt đối với phụ huynh   học sinh mà phải thực sự là chỗ dựa tin cậy của nhân dân trong việc giáo dục  thế hệ trẻ. Để khích lệ, động viên phong trào dạy và học nâng cao chất lượng vào  cuối năm học, hàng năm nhà trường tổ  chức khen thưởng, tuyên dương từ  nguồn kinh phí trong ngân sách. Và phát huy vai trò của các đoàn thể ngoài nhà  trường tạo điều kiện để họ trực tiếp tham gia công tác giáo dục bằng sự động  viên phong trào, ban giám hiệu nhà trường lập danh sách giáo viên, học sinh có  thành tích cao trong dạy và học, đặc biệt những giáo viên làm tốt công tác  nâng bậc học sinh để làm tờ trình tới các đoàn thể, Uỷ ban nhân dân trực tiếp  khen thưởng và dự tổng kết năm học. Phát huy vai trò của ban liên lạc phụ  huynh, đưa phụ  huynh vào cuộc  trong công tác giáo dục. Tạo điều kiện tốt nhất để họ tham gia một cách trực   tiếp, tạo mối quan hệ sâu rộng giữa gia đình ­ nhà trường ­ xã hội trong giáo   dục được bền chặt hơn. y. Phát huy vai trò của các đoàn thể  trong nhà trường, thực hiện quy chế   dân chủ trường học. Hoạt động của các đoàn thể  trong nhà trường không ngoài mục tiêu  nâng cao chất lượng giáo dục về  mọi mặt, chính vì vậy, ban giám hiệu cần   tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động đúng phạm vi cho phép. Quy chế dân  chủ trường học thường xuyên, liên tục, công khai minh bạch. Các vấn đề phải  được đưa ra bàn bạc, lấy ý kiến tập thể. Chúng tôi, những người làm công tác   quản lí là những người chịu trách nhiệm và đứng đầu là đồng chí Hiệu trưởng  ra quyết định thực hiện.  Làm tốt công tác dân chủ  là chúng ta đã đem lại bầu không khí vui vẻ  ấm áp, xây dựng khối đoàn kết vững chắc trong đơn vị. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm: * Kết quả: 15
  16. Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ  thường xuyên, cơ  bản nhất   của mỗi nhà trường. Vì vậy, việc quả  lí nâng cao chất lượng dạy học trong  đó có chất lượng đại trà là yêu cầu hết sức cấp thiết. Chất lượng dạy học   liên quan đến nhiều yếu tố nhưng quản lí là yếu tố  quyết định. Qua việc tìm  hiểu và vận dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đại trà ở  trường  Tiểu học Hoàng Giang, năm học 2009 – 2010, 2010 ­ 2011 bước đầu đã đem  lại hiệu quả, cụ thể như sau: Bảng 1: Xếp loại về chuyên nghiệp vụ ( xếp loại của Tổ qua thao giảng) Giỏi Khá T. bình Yếu Năm học SL % SL % SL % SL % 2009 ­ 2010 9 50 7 39 2 11 0 0 2010 ­ 2011 12 67 6 33 0 0 0 0 ( Học kỳ I ) Bảng 2: Kết quả kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt: Giỏi Khá TB Yếu Năm học Lần ktra SL % SL % SL % SL % Lần 1 89 26,7% 120 36 % 95 28,5% 29 8,8% Lần 2 102 30,6% 135 40,5% 74 22,2% 22 6,7% 2009­ Lần 3 112 33,6% 123 36,9% 79 23,7% 19 5,8% 2010 Lần 4 130 39 % 150 45 % 49 14,7% 4 1,3% Lần 1 166 53,7% 74 23,9% 44 14,2% 25 8,2% 2010­ Lần 2 150 48,5% 76 24,6% 64 20,7% 19 6,2% 2011 Lần 3 170 55 % 85 27,5% 40 12,9% 4 4,6%  Bảng 3: Kết quả kiểm tra định kỳ môn Toán: Giỏi Khá TB Yếu Năm học Lần ktra SL % SL % SL % SL % Lần 1 90 27 % 98 29,4% 116 34,8% 29 8,8% 2009­2010 11 Lần 2 33,9% 122 36,6% 88 26,4% 20 3,1% 3 Lần 3 10 31,2% 125 37,5% 92 27,6% 31 9,3% 16
  17. 4 14 Lần 4 42 % 119 35,7% 73 21,9% 1 0,3% 0 13 Lần 1 44 % 96 31% 66 21,3% 11 3,6% 6 14 Lần 2 46 % 99 29,7% 60 19,4% 8 2,6% 2010­2011 2 14 Lần 3 46,6% 101 30,3% 60 19,4% 4 4,6% 4 Qua bảng thống kê ta thấy chất lượng đại trà đã từng bước được nâng   lên. Tính đến thời điểm giữa kì II của năm học 2010 ­ 2011, tỷ  lệ  khá, giỏi  của môn toán đạt 76,9%, tỷ  lệ  yếu chỉ  còn 4,6%; môn Tiếng Việt tỷ  lệ  khá,   giỏi đạt 82,5%, tỷ lệ yếu chỉ còn 4,6%. Với kết quả đạt được như vậy, tôi tin  chắc rằng chất lượng đại trà  ở  trường Tiểu học Hoàng Giang đang có bước  chuyển mình rất lớn. * Những bài học rút ra từ  thực tiễn công tác tại trư ờng Tiểu học Hoàng   Giang:        Nhiệm vụ của giáo dục là quan trọng và hết sức nặng nề. Giáo dục là  mục tiêu chiến lược trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa, khác với các ngành   khác, sản phẩm của giáo dục là con người (không cho phép để lại phế phẩm)  thì công tác giáo dục trong nhà trường thực sự  giữ  vai trò to lớn. Điều đó sẽ  trả lời cho câu hỏi: “ Tại sao ngành giáo dục Việt Nam trong hai năm gần đây   đang thúc đẩy các cuộc vận động của Bộ Giáo dục và Đào tạo” .        Để giúp cho công tác giáo dục thực sự hiệu quả thì mỗi đơn vị tr ường  học phải thực sự là cái nôi của văn hoá làm sao cho mỗi đội ngũ, tổ  chức, cá  nhân.... mang đúng bản chất giáo dục.  Muốn có trò giỏi phải có thầy giỏi,  muốn có trò tốt phải có thầy tốt vì “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương sáng  cho học sinh noi theo”. Mỗi kế hoạch, mỗi hoạt động, mỗi việc làm đều thực   sự có hiệu quả thiết thực và mang tính giáo dục cao.         Để  làm tốt vấn đề  này thì người đứng mũi chịu sào là đội ngũ cán bộ  quản lí phải thực sự có năng lực lãnh đạo, có chuyên môn nghiệp vụ, có khả  năng tốt về  tham mưu và là những người dám nghĩ dám làm và thực sự  là  người cha, người mẹ mẫu mực. ­ Phải xây dựng được kế hoạch cụ thể, rõ ràng cho từng giai đoạn giáo dục và  chi tiết hơn là từng năm, từng kì, từng tháng và đặc biệt là từng tuần trên cơ  sở có sự trưng cầu ý kiến và đi đến thống nhất cao. 17
  18. ­ Biết phát huy sức mạnh của tập thể tổ chuyên môn, sự  giúp đỡ  tận tình của  đồng nghiệp trong công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ  cho thành viên  của tổ. Tổ chuyên môn phải mạnh dạn đánh giá những mặt mạnh mặt yếu của   từng thành viên thì thành viên trong tổ  mới phát huy hết khả  năng của mình,  đồng thời biết khắc phục những yếu kém . ­ Phát huy được nội lực của từng cá nhân, tập thể, tổ chức các đoàn thể, ... để  đi đến những lựa chọn sáng suốt, quyết định đúng đắn. ­ Xây dựng được khối đoàn kết nhất trí cao trong hoạt động và đặc biệt là  trong quan hệ nội bộ ban giám hiệu và trong hội đồng nhà trường. ­ Thường xuyên đánh giá kiểm tra kế  hoạch hoạt động để  rút ra  ưu, khuyết  điểm. Trên cơ  sở  đó phát huy tốt mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu  một cách kịp thời. ­ Phối hợp nhịp nhàng các yếu tố: gia đình ­ nhà trường ­ xã hội trong giáo dục  để công tác giáo dục được đồng bộ và liên tục. ­ Chúng ta cũng đừng bỏ qua yếu tố lợi ích và phải biết đặt lợi ích tập thể lên  trên lợi ích cá nhân. Trong ngành giáo dục thì cần đặt lợi ích của học sinh thân  yêu lên hàng đầu. C. Kết luận và kiến nghị: I. Kết luận: Giáo dục là yếu tố then chốt thúc đẩy quá  trình công nghiệp hoá, hiện  đại hoá đất nuớc trong đó con người là yếu tố  quyết định. Đảng ta đã chỉ  rõ:  đầu tư cho giáo dục là đầu tư  cho sự phát triển bền vững của đất nước. Đất   nước đang trong thời kỳ  hội nhập thì cần cả  dân trí tốt và cần cả  nhân lực   18
  19. trình độ cao, nhưng trước hết và trực tiếp nhất là cần nguồn nhân  lực có trình  độ cao mà mũi nhọn là nhân tài. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh là  nền móng vững chắc cho công tác nâng cao chất lượng đại trà ở trường Tiểu   học. Đây là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục hiện nay, đồng thời cũng   là một đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước phù hợp với thời  kỳ phát triển khoa học công nghệ. Công tác nâng cao chất lượng đại trà có tầm quan trọng đặc biệt vì nó  đáp  ứng được lòng mong mỏi của gia đình, của địa phương và toàn xã hội.  Đặc biệt trong thời kỳ  này khi đất nước hội nhập kinh tế  khu vực chúng ta   muốn đón nhận đầu tư  từ  mọi phía không còn con đường nào khác là thi đua  nâng cao chất lượng, đặc biệt là chất lượng đại trà. Qua thực tế trường Tiểu   học Hoàng Giang – Nông Cống đã làm tốt công tác này và đạt kết quả  cao  trong quá trình giáo dục đào tạo thế hệ  trẻ thành những con người phát triển  toàn diện. II. ý kiến đề xuất: Để khuyến khích động viên học sinh phát huy hết năng lực học tập của   học sinh nhà nước phải có sự  đầu tư  khích lệ  thích đáng như  cung cấp đủ  trang thiết bị  cho công việc dạy và học, tạo điều kiện về  cơ  sở  vật chất để  phục vụ cho giảng dạy. Hiệu   trưởng   nhà   trường   chủ   động   tham   mưu   với   chính   quyền   địa  phương tranh thủ hỗ trợ của các tổ chức xã hội để từng bước làm tốt công tác  xã hội hoá giáo dục nâng cao chất lượng đại trà. Nhà trường phải có sự  đầu  tư, chú trọng để nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn. Khen thưởng cho thầy, trò kịp thời đúng mức nhằm khuyến khích tối đa   việc phụ đạo và bồi dưỡng để đạt kết quả cao nhất. Ngay từ  đầu năm học cần tổ  chức hội nghị  chuyên đề  về  thống nhất  chương trình hành động giữa nhà trường, địa phương và tập thể  cán bộ  giáo  viên đối với công tác nâng cao chất lượng đại trà của nhà trường. Trên đây là một số kinh nghiệm chỉ đạo để nâng cao chất lượng đại trà  trong nhà trường tiểu học Hoàng Giang. Sau gần 2 năm học, bản thân tôi đã  tiến hành thử nghiệm theo dõi, kiểm tra và thấy chất lượng dạy học trong nhà  trường đạt kết quả tốt. Đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi trong   công tác quản lí chuyên môn. Hy vọng sáng kiến của tôi được mọi người tham  khảo, góp ý và nếu có thể phù hợp thì áp dụng vào đơn vị công tác của mình.  Mặc dù vậy, kinh nghiệm cũng chỉ là kinh nghiệm và bản thân tôi chỉ áp dụng  19
  20. thực hiện ở đơn vị mình. Chắc rằng cũng không tránh khỏi các khiếm khuyết  mong các đồng nghiệp tham khảo, góp ý, bổ  sung để  kinh nghiệm này được  hoàn thiện hơn.               Tôi xin chân thành cám ơn !     Hoàng Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2011. Người viết     Lê Thị Hoa 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1