intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐSP Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến "Đổi mới tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐSP Lạng Sơn" là đề xuất và áp dụng một số giải pháp tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐSP Lạng Sơn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ NGHỀ NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN Lĩnh vực sáng kiến: Quản lý giáo dục Tác giả: NGUYỄN THẾ DƯƠNG Trình độ chuyên môn: ThS. Toán học Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Nơi công tác: Trường CĐSP Lạng Sơn Điện thoại liên hệ: 0913298522 Địa chỉ thư điện tử: duongnt.c10@moet.edu.vn Lạng Sơn, năm 2023
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng góp Ngày Nơi công tác Trình độ vào việc tạo ra Họ và TT tháng (hoặc nơi Chức danh chuyên sáng kiến (ghi rõ tên năm sinh thường trú) môn đối với từng đồng tác giả, nếu có) Nguyễn Trường Giảng viên Thạc sỹ 1 Thế 07/7/1966 CĐSP Lạng chính, Phó 100% Toán học Dương Sơn hiệu trưởng Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Đổi mới tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐSP Lạng Sơn - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ năm học 2022-2023. - Mô tả bản chất của sáng kiến: Hoạt động thực tế nghề nghiệp là một trong những hình thức đào tạo có vai trò trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Hoạt động thực tế nghề nghiệp giúp người học là học sinh, sinh viên (gọi chung là sinh viên) có cơ hội được tìm hiểu, thâm nhập, trải nghiệm hoạt động nghề nghiệp trong môi trường làm việc cụ thể, được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế công việc, được trao đổi, thảo luận với doanh nghiệp; có cơ hội chứng tỏ bản thân với đơn vị sử dụng lao động và có cơ hội tìm được việc làm ngay khi kết thúc đợt thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên được phát triển các xu hướng nghề nghiệp của bản thân, định hướng cho bản thân những phẩm chất và năng lực cần thiết để thích ứng ngày càng cao với yêu cầu đòi hỏi của nghề nghiệp; đặc biệt là tác phong công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Lạng Sơn đã chú trọng đến việc tổ chức hoạt động thực tập nghề nghiệp; tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, hợp tác quốc tế. Tuy nhiên do các yếu tố khách quan như dịch bệnh Covid-19 cũng như việc tổ chức các hoạt động chưa đồng bộ. Một số nội dung như hoạt động kiến tập, thực tập tại nước ngoài, thực tế tại doanh nghiệp, tổ chức tập huấn về kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp của sinh viên chưa thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng còn ít, chưa thường xuyên. Vì vậy, tác giả đề xuất sáng kiến với các giải pháp sau: (1) Tăng cường tổ chức các hoạt động thực tế cho giảng viên cơ hữu của từng ngành nghề đào tạo; (2) Tổ chức đa dạng các hoạt động tham quan trải nghiệm, diễn đàn, hội thảo, tư vấn hướng nghiệp về hoạt động nghề nghiệp cho sinh viên; (3) Tiếp tục đổi mới hoạt động thực tập của học sinh, sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp; (4) Phát triển mô hình gắn kết với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở đào tạo nước ngoài trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học; (5) Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên và sinh viên.
  3. Các giải pháp bước đầu đã được triển khai áp dụng và mang lại hiệu quả thiết thực, từng bước cập nhật với thực tiễn nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động đào tạo. - Khả năng áp dụng: Các giải pháp của sáng kiến được triển khai áp dụng đồng bộ từ năm học 2022-2023 đối với các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn đã đem lại hiệu quả thiết thực. Các giải pháp cụ thể như sau: (1) Tăng cường tổ chức các hoạt động thực tế cho giảng viên cơ hữu của từng ngành nghề đào tạo; (2) Tổ chức đa dạng các hoạt động tham quan trải nghiệm, diễn đàn, hội thảo, tư vấn hướng nghiệp về hoạt động nghề nghiệp cho sinh viên; (3) Tiếp tục đổi mới hoạt động thực tập của sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp; (4) Phát triển mô hình gắn kết với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở đào tạo nước ngoài trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học; (5) Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên và sinh viên. Trong năm học 2022-2023, Nhà trường được thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia theo Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 26/7/2022 của Chủ tịch UNND tỉnh Lạng Sơn về việc công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Bên cạnh đó, trên cơ sở những mô hình đã gắn kết từ trước, vì vậy các giải pháp được triển khai thực hiện tương đối đồng bộ, đa dạng; huy động được sự tham gia của nhiều cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Các giải pháp đã được thực hiện đảm bảo đúng quy trình từ xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các đơn vị làm đầu mối tham mưu các hoạt động trải nghiệm thực tế, thực tập, hợp tác quốc tế (Phòng QLĐT&HTQT, các khoa đào tạo); hoạt động tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm (Phòng TC-CTHSSV); Hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo (Phòng KHCN&ĐBCL). Các hoạt động đã được tiến hành đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thực tế nghề nghiệp cho giảng viên và sinh viên. Các cơ sở sử dụng đã chủ động phối hợp với nhà trường trong việc xây dựng nội dung, chương trình và kế hoạch; tổ chức và chỉ đạo các hoạt động. Bên cạnh đó còn phối kết hợp với nhà trường trong việc tham gia giảng dạy, tư vấn kỹ năng mềm cho sinh viên để cho sinh viên có những kỹ năng cơ bản khi đi thực tập tại các công ty, doanh nghiệp có thể có thể thích ứng với môi trường, vị trí làm việc. Các giải pháp trên không chỉ được áp dụng tại Trường CĐSP Lạng Sơn mà có thể được áp dụng, nhân rộng đối với các trường CĐSP địa phương có đào tạo lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp hoặc các trường cao đẳng địa phương trong việc nâng cao chất lượng hoạt động thực tế nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các công ty, doanh nghiệp. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Có sự quan tâm, chỉ đạo của các UBND tỉnh, Bộ GDĐT, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về định hướng cho Trường CĐSP Lạng Sơn trong tình hình mới. + Cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu phục vụ cho công tác đào tạo, thực tế, thực hành nghề nghiệp. + Sự vào cuộc của các đơn vị thuộc trường, sự nỗ lực, hợp tác trong công tác đào tạo của giảng viên nhà trường. + Sự hợp tác, liên kết trong công tác đào tạo của các lực lượng trong và ngoài nhà trường; đặc biệt là các doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh;
  4. + Cơ chế, chính sách khuyến khích đội ngũ giảng viên và sinh viên trong công tác giáo dục nghề nghiệp. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Thông qua các hoạt động thực tế, các hoạt động tham quan trải nghiệm, diễn đàn, hội thảo, tư vấn hướng nghiệp đã giúp sinh viên và giảng viên được tham quan trải nghiệm, làm quen với môi trường làm việc tại doanh nghiệp, đồng thời tìm hiểu sơ bộ về từng vị trí việc làm để chuẩn bị tâm thế tốt và tự tin trước khi đi thực tập tốt nghiệp và định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Tạo động lực học tập, phát huy tính chủ động tự học và sáng tạo của sinh viên trong việc chuẩn bị hành trang nghề nghiệp cho tương lai, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tạo sự gắn kết chặt chẽ hơn nữa giữa Nhà trường và các doanh nghiệp, tăng cường sự hợp tác hai bên trong công tác thực tập thực tế. + Hoạt động thực tập tại công ty, doanh nghiệp đã giúp sinh viên được trau dồi năng lực ngoại ngữ, năng lực nghề, tự tin hơn trong giao tiếp. Đây cũng là cơ hội cho sinh viên cọ sát với nghề để có thể định hướng tìm được vị trí làm việc phù hợp, đồng thời đây cũng là dịp để các đơn vị tuyển dụng thấy được tiềm lực nguồn nhân đáp ứng được nhu cầu của đơn vị. Hằng năm, số lượng sinh viên tìm được việc làm tương đối nhiều (khoảng 80% trở lên). Sinh viên có thể tham gia vào các vị trí việc làm khác nhau tại các công ty, doanh nghiệp, khách sạn như phiên dịch, nhân viên văn phòng. Chất lượng đào tạo đã được nhiều cơ sở sử dụng lao động đánh giá cao. Phần lớn sinh viên sau khi tốt nghiệp tìm được việc làm phù hợp, thu nhập hàng tháng ở mức khá, trung bình từ 8-10 triệu, có sinh viên đạt được 20 triệu đồng/tháng. + Dự kiến trong năm học 2023-2024 sẽ xúc tiến tổ chức chương trình đào tạo liên kết 2+1; trải nghiệm thực tế; thực tập và trao đổi giảng viên. Hoạt động này là cơ hội để giảng viên và sinh viên phát triển năng lực nghề nghiệp qua hoạt động thực tế trong môi trường bản ngữ; đồng thời Trường CĐSP Lạng Sơn sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo cũng như quảng bá thương hiệu của nhà trường. + Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên và sinh viên giúp họ nâng cao nhận thức, tích cực học qua làm, khơi gợi ý tưởng mới và nâng cao năng lực đổi mới, sáng tạo làm cho hoạt động khởi nghiệp được tăng lên cả về số lượng và chất lượng. + Việc phối hợp tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp với các công ty, doanh nghiệp, đơn vị trong và ngoài nhà trường đã góp phần quảng bá thương hiệu nhà trường trong việc đào tạo nguồn nhân lực đa ngành nghề, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Mặt khác cũng góp phần quảng bá hình ảnh của các đơn vị tuyển dụng đến đông đảo người lao động, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tuyển dụng. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Lạng Sơn, ngày 14 tháng 4 năm 2023 Người nộp đơn Nguyễn Thế Dương
  5. MỤC LỤC TÓM TẮT SÁNG KIẾN .......................................................................................................... 1 I. MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 2 1. Lí do chọn sáng kiến .......................................................................................................... 2 2. Mục tiêu của sáng kiến ...................................................................................................... 4 3. Phạm vi của sáng kiến........................................................................................................ 4 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................................... 4 1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................... 10 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................. 12 2.1. Thực trạng hoạt động đào tạo của Trường CĐSP Lạng Sơn................................... 12 2.2. Thực trạng hoạt động thực tế nghề nghiệp của Trường CĐSP Lạng Sơn ............... 14 III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN .............................................................................................. 16 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến .................................................... 16 1.1. Tăng cường tổ chức các hoạt động thực tế cho giảng viên cơ hữu của từng ngành nghề đào tạo .................................................................................................................... 16 1.2. Tổ chức đa dạng các hoạt động tham quan trải nghiệm, diễn đàn, hội thảo, tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho sinh viên ............................................................. 18 1.3. Tiếp tục đổi mới hoạt động thực tập của sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp ... 19 1.4. Phát triển mô hình gắn kết với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở đào tạo nước ngoài trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học ........................................................... 21 1.5. Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên và sinh viên .......................................................................................................................... 25 2. Thảo luận, đánh giá kết quả thu được .............................................................................. 26 2.1. Tính mới, tính sáng tạo ............................................................................................ 26 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến .............................. 27 IV – KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 33 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 35
  6. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Bảng 1: Quy mô ngành, nghề đào tạo giáo dục nghề nghiệp .................................................. 13 Bảng 2: Quy mô tổ chức trải nghiệm thực tế của giảng viên và sinh viên Năm học 2022-2023 ... 29 Bảng 3: Quy mô tổ chức Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho sinh viên ... 30 Bảng 4: Tổng hợp số lượng sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp ........................................ 30 Bảng 5: Số lượng các công ty, doanh nghiệp phối hợp tổ chức thực tập................................. 31 Bảng 6: Quy mô dự án ý tưởng khởi nghiệp của học sinh, sinh viên ....................................... 32 Hình 1: Quá trình đào tạo và các yếu tố bối cảnh ..................................................................... 5 Hình 2: Mô hình tổng thế về quá trình đào tạo .......................................................................... 6 Sơ đồ 1: Phương thức hợp tác đào tạo từ phía doanh nghiệp ................................................. 22 Sơ đồ 2: Phương thức hợp tác từ phía cơ sở đào tạo ............................................................... 23
  7. TÓM TẮT SÁNG KIẾN Hoạt động thực tế nghề nghiệp là một trong những hình thức đào tạo có vai trò trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Hoạt động thực tế nghề nghiệp giúp người học là học sinh, sinh viên (gọi chung là sinh viên) có cơ hội được tìm hiểu, thâm nhập, trải nghiệm hoạt động nghề nghiệp trong môi trường làm việc cụ thể, được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế công việc, được trao đổi, thảo luận với doanh nghiệp; có cơ hội chứng tỏ bản thân với đơn vị sử dụng lao động và có cơ hội tìm được việc làm ngay khi kết thúc đợt thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên được phát triển các xu hướng nghề nghiệp của bản thân, định hướng cho bản thân những phẩm chất và năng lực cần thiết để thích ứng ngày càng cao với yêu cầu đòi hỏi của nghề nghiệp; đặc biệt là tác phong công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Lạng Sơn đã chú trọng đến việc tổ chức hoạt động thực tập nghề nghiệp; tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, hợp tác quốc tế. Tuy nhiên do các yếu tố khách quan như dịch bệnh Covid-19 cũng như việc tổ chức các hoạt động chưa đồng bộ. Một số nội dung như hoạt động kiến tập, thực tập tại nước ngoài, thực tế tại doanh nghiệp, tổ chức tập huấn về kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp của sinh viên chưa thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng còn ít, chưa thường xuyên. Vì vậy, tác giả đề xuất sáng kiến với các giải pháp sau: (1) Tăng cường tổ chức các hoạt động thực tế cho giảng viên cơ hữu của từng ngành nghề đào tạo; (2) Tổ chức đa dạng các hoạt động tham quan trải nghiệm, diễn đàn, hội thảo, tư vấn hướng nghiệp về hoạt động nghề nghiệp cho sinh viên; (3) Tiếp tục đổi mới hoạt động thực tập của học sinh, sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp; (4) Phát triển mô hình gắn kết với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở đào tạo nước ngoài trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học; (5) Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên và sinh viên. Các giải pháp bước đầu đã được triển khai áp dụng và mang lại hiệu quả thiết thực, từng bước cập nhật với thực tiễn nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động đào tạo. 1
  8. I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Ở bất cứ thời đại nào, chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ được đánh giá bằng năng lực chuyên môn mà còn được đánh giá thông qua kỹ năng, thái độ, tác phong làm việc. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GDĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Nghị quyết cũng xác định mục tiêu “… xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp” [1]. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với vai trò là nơi cung ứng nguồn nhân lực, đồng thời để tránh sự lệch pha giữa quá trình đào tạo và quá trình sử dụng, các cơ sở đào tạo nghề nói chung, Trường CĐSP Lạng Sơn nói riêng đã chú ý đến việc xây dựng và phát triển năng lực nghề nghiệp; rèn luyện tác phong công nghiệp cũng như năng lực thực tiễn cho sinh viên đáp ứng với sự phát triển của hoạt động nghề nghiệp. Việc rèn luyện này không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với chính bản thân SV, giúp họ trở thành những người lao động có ý thức tổ chức kỷ luật cao, làm việc nghiêm túc, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động cho đất nước và thu nhập cho bản thân trong tương lai. Để làm được điều đó, bên cạnh việc tổ chức các hoạt động đào tạo tại nhà trường thì hoạt động thực tế nghề nghiệp giữ vị trí quan trọng. Trong đó, hoạt động thực tập là hoạt động chuyên sâu, hình thành những phẩm chất và năng lực của người học theo chương trình, kế hoạch xác định. Hoạt động thực tế được tổ chức đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó có thể đến tham quan học tập, hội thảo, diễn đàn tại cơ sở nghề nghiệp hoặc tại các cơ sở đào tạo thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quan sát doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động qua những hình ảnh sinh động do cơ sở sử dụng lao động cung cấp; hoạt động thực tập nghề nghiệp hoặc được học tập, trải nghiệm trong môi trường thực tiễn. Bên cạnh, việc sinh viên đi thực tế thì cần tăng cường hoạt động thực 2
  9. tế của người dạy để tăng cường bức tranh sinh động thực tiễn trong hoạt động đào tạo. Qua đó, giảng viên và sinh viên tích lũy kiến thức, trau dồi kỹ năng, hình thành năng lực, rèn luyện tác phong công nghiệp và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Trong đó, việc xây dựng và rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực thực tiễn nghề nghiệp là một hoạt động giáo dục quan trọng, trong đó, chủ thể giáo dục là người xây dựng nội dung, phương pháp trên cơ sở những tiêu chí, yêu cầu chung của nhà tuyển dụng và định hướng cho khách thể giáo dục nhận thức, rèn luyện theo những nội dung đó. Sinh viên sẽ tham gia tích cực hoạt động học tập, nghiên cứu và các hoạt động tập thể khác. Trên cơ sở đó, bằng sự nỗ lực của bản thân, sinh viên sẽ biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Trường CĐSP Lạng Sơn đã quan tâm tới việc tổ chức các hoạt động thực tế, trải nghiệm ở doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động cho sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp. Nhà trường tổ chức các chương trình giao lưu, tọa đàm, hội nghị việc làm với các doanh nghiệp, cho sinh viên đi thực tế, thực tập, trải nghiệm tại các doanh nghiệp để sinh viên được tiếp cận gần nhất với môi trường làm việc của doanh nghiệp, hình thành tác phong công nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này còn chưa thường xuyên, chưa có giá trị thường trực và chưa trở thành động lực thôi thúc sinh viên học tập và rèn luyện. Nhiều sinh viên vẫn sao nhãng và không hòa mình được vào môi trường; không rèn luyện tác phong công nghiệp, tính kỷ luật sẽ tụt hậu so với các nước khác trong khu vực, không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc nhận thức và thực hiện công tác thực tế, hướng dẫn thực tập của giảng viên chưa được thực hiện thường xuyên, chuyên nghiệp; chưa cập nhất thực tế nên vẫn còn những khoảng cách nhất định, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Với những lý do trên cùng với chức trách của bản thân, tôi lựa chọn viết sáng kiến: “Đổi mới tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐSP Lạng Sơn”. Nếu sáng kiến được thực hiện thành công sẽ giúp cho nhà trường từng bước nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo các ngành giáo dục nghề nghiệp, đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra và yêu cầu của thị trường lao động. 3
  10. 2. Mục tiêu của sáng kiến Mục tiêu của sáng kiến là đề xuất và áp dụng một số giải pháp tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. 3. Phạm vi của sáng kiến - Đối tượng nghiên cứu: Sáng kiến tập trung vào các giải pháp tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐSP Lạng Sơn. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động thực tế của sinh viên và giảng viên các ngành giáo dục nghề nghiệp. - Thời gian: Áp dụng đồng bộ các giải pháp tổ chức hoạt động thực tế cho sinh viên và giảng viên các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn từ năm học 2022-2023. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Chương trình đào tạo Wentling (1993) cho rằng: “Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khóa học, phác họa ra qui trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”. Về cấu trúc, Tyler (1949) cho rằng chương trình đào tạo phải bao gồm 4 thành tố cơ bản của nó, đó là: (1) Mục tiêu đào tạo; (2) Nội dung đào tạo; (3) Phương pháp và qui trình đào tạo và (4) cách đánh giá kết quả đào tạo. Như vậy, chương trình đào tạo là bản kế hoạch thể hiện tổng thể các hoạt động của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo. 4
  11. Theo Luật Giáo dục 2019, “Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu chung giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn” [8]. Trong cấu trúc chương trình giáo dục nghề nghiệp bao giờ cũng có học phần/ hoạt động thực tập. Đồng thời xác định chuẩn đầu ra của học phần này với tư cách là học phần giúp sinh viên phát triển năng lực và phẩm chất nghề nghiệp. Ngoài hoạt động này còn đòi hỏi người học tham gia hoạt động thực tế, trải nghiệm nghề nghiệp để có sự nhận thức đầy đủ về doanh nghiệp, về đơn vị sử dụng lao động cũng như yêu cầu cụ thể đối với năng lực và phẩm chất nghề nghiệp. Từ đó, người học định hướng hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động nghề nghiệp. * Quá trình đào tạo Quá trình đào tạo là toàn bộ các hoạt động đào tạo trong một khoảng thời gian và môi trường nhất định (bao gồm cả hoạt động trong và ngoài nhà trường) trong đó trọng tâm là hoạt động dạy và học với nhiều mối quan hệ bên trong và bên ngoài [4, tr125]. Hình 1: Quá trình đào tạo và các yếu tố bối cảnh 5
  12. Về cấu trúc của quá trình, đào tạo là quá trình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ, nội dung đào tạo bằng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, các nguồn lực và đánh giá phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo Hình 2: Mô hình tổng thế về quá trình đào tạo Mô hình tổng thể quá trình đào tạo là cơ sở để xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo các loại hình đào tạo khác nhau. Đồng thời là cơ sở để xây dựng mô hình quản lý đào tạo theo quá trình. * Hoạt động thực tế nghề nghiệp trong đào tạo - Hoạt động nghề nghiệp: Theo quy định tại Điều 4 Luật viên chức, hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Về tính chất, hoạt động nghề nghiệp là hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho nên đòi hỏi người tiến hành phải được đào tạo ở trình độ tương ứng đáp ứng yêu cầu thực hiên hoạt động. Đồng thời cũng đòi hỏi họ phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức, kĩ năng. 6
  13. Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Thực tế là tổng hợp của toàn bộ những gì có thật hoặc sống sót trong một mạng lưới hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Hoạt động thực tế nghề nghiệp trong đào tạo quá trình tổ chức cho người học tham quan học tập, trải nghiệm, thực hành, thực tập để giúp người học nhận thức, hình thành kỹ năng và phát triển nghề nghiệp cho người học trong quá trình đào tạo. Hoạt động thực tế nghề nghiệp của sinh viên bao gồm: tham quan thực tế, tham gia diễn đàn, hội thảo, thực hành, thực tập nghề nghiệp có sự tham gia của đơn vị sử dụng lao động hoặc tại đơn vị sử dụng lao động. Trong đó, trọng tâm là hoạt động thực hành, thực tập nghề nghiệp. 1.1.2. Nội dung thực tế nghề nghiệp Nội dung thực tế nghề nghiệp trong quá trình đào tạo gồm: - Tham quan thực tế là một môn học/ hoạt động nhằm giúp sinh viên tìm hiểu thực tế hoạt động nghề nghiệp thông qua quan sát, nghiên cứu văn bản và nghe báo cáo về các hoạt động có liên quan đến ngành nghề trong tương lai. Tìm hiểu và nghiên cứu về: Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận mà sinh viên trực tiếp thực tập tại tổ chức, doanh nghiệp, công ty, dự án … Từ đó giúp sinh viên hiểu rõ về ngành nghề để có thái độ tích cực và hướng tới nghề nghiệp phù hợp, góp phần hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Tùy theo chương trình đào tạo các ngành nghề của các cơ sở đào tạo mà có thể tổ chức dưới dạng các hoạt động hoặc xây dựng thành chương trình môn học, có tổ chức triển khai thực hiện và đánh giá theo quy định. - Hoạt động diễn đàn, hội thảo nghề nghiệp: Là hoạt động giới thiệu, quảng bá của đơn vị sử dụng lao động về hoạt động nghề nghiệp, xu hướng phát triển của đơn vị cũng như yêu cầu đối với nguồn nhân lực trong thời điểm hiện tại và tương lai. Từ đó định hướng cho nhà trường, cho sinh viên trong hoạt động đào tạo để đáp ứng với yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. - Thực hành, thực tập nghề nghiệp được quy định trong chương trình đào tạo của mỗi ngành và được Khoa/ Bộ môn thường xuyên xem xét, điều chỉnh căn cứ trên tình hình thực tế đào tạo và thực tiễn xã hội cần với sinh viên sau khi ra trường. Cụ thể: 7
  14. + Tìm hiểu và nghiên cứu các công việc cụ thể trong doanh nghiệp/ đơn vị sử dụng lao động. Trong đó, chú trọng đến các phẩm chất và năng lực cần có của người lao động ở mỗi vị trí công việc đảm nhận. + Làm việc như một nhân viên thực thụ tại tổ chức, doanh nghiệp, công ty, dự án theo sự phân công, hướng dẫn và giám sát của người hướng dẫn thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên sẽ được giảng viên phụ trách hỗ trợ về chuyên môn nếu có yêu cầu. + Ghi chép nội dung thực tập hàng ngày (vd: tên công việc, cách xử lý, những kinh nghiệm của bản thân trong suốt quá trình thực tập, v.v.) và thu thập thông tin, số liệu cần thiết, để có tư liệu viết báo cáo thực tập. + Đề xuất định hướng phát triển phẩm chất và nhân cách nghề nghiệp đáp ứng yêu cẩu của đơn vị sử dụng lao động cũng như xu hướng phát triển của các ngành nghề đào tạo. 1.1.3. Vai trò, tác dụng của hoạt động thực tế nghề nghiệp trong quá trình đào tạo - Hoạt động thực tế nghề nghiệp đối với các ngành đào tạo có vai trò, tác dụng đối với sinh viên: + Nhận thức về thực tế của các cơ sở sử dụng lao động thông qua quan sát hoạt động thực tế; nghiên cứu văn bản, tài liệu; nghe báo cáo và trao đổi; tham gia hội thảo, diễn đàn nghề nghiệp. + Nhận thức được các phẩm chất, năng lực cần có liên quan đến các ngành nghề trong tương lai; yêu cầu và xu hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân. So sánh giữa kiến thức, kỹ năng được trau dồi ở cơ sở đào tạo với nhu cầu về kiến thức, kỹ năng, năng lực ở đơn vị sử dụng lao động để phát triển hoạt động nghề nghiệp của bản thân. + Hình thành được các kỹ năng: quan sát, lắng nghe, trình bày, thảo luận, giao tiếp, ứng xử, làm việc nhóm, viết báo cáo và các kỹ năng nghề nghiệp. Sinh viên được hướng dẫn cách làm, cách viết một báo cáo khoa học; biết cách tư duy, đánh giá và giải quyết các vấn đề thực tế. Đây là cơ hội tốt để sinh viên học hỏi và tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau này cũng như phục vụ cho quá trình học tập ở các bậc học cao hơn. + Tạo cơ hội được cọ xát với môi trường làm việc cụ thể, được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế công việc, có cơ hội chứng tỏ bản thân và có cơ 8
  15. hội tìm được việc làm ngay khi kết thúc đợt thực tập. Hoạt động thực tập tốt nghiệp đem đến nhiều cơ hội cho các đơn vị tiếp nhận thực tập trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực tiềm năng. Do quy trình thực tập hiện tại cho phép sinh viên có thể tự liên hệ với doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập, đơn vị tiếp nhận thực tập có rất nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực tiềm năng hoặc có thể tuyển dụng sinh viên thực tập vào làm bán thời gian trước khi các em tốt nghiệp để làm chính thức. + Xây dựng niềm tin, thái độ tích cực và các phẩm chất cần thiết đáp ứng với yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp. - Hoạt động thực tế nghề nghiệp đối với các ngành giáo dục nghề nghiệp có vai trò, tác dụng đối với khoa, tổ chuyên môn và giảng viên: + Cập nhật thực tế tại các đơn vị sử dụng lao động, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong hiện tại và tương lai đối với các ngành nghề đào tạo liên quan đến hoạt động giảng dạy của cá nhân. + Đề xuất phát triển chương trình đào tạo; phát triển các ngành nghề đào tạo; xây dựng các nội dung dạy học gắn với đơn vị sử dụng lao động. + Xây dựng được mối quan hệ tích cực giữa khoa, tổ chuyên môn, giảng viên với đơn vị sử dụng lao động trong hoạt động nghề nghiệp. - Hoạt động thực tế nghề nghiệp đối với các ngành giáo dục nghề nghiệp có vai trò, tác dụng đối với cơ sở đào tạo: + Tạo dựng được môi trường đào tạo tích cực trong và ngoài nhà trường; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; giữa cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động. + Khảo sát được nhu cầu sử dụng lao động; phát triển và mở rộng các ngành nghề đào tạo; đổi mới phương thức đào tạo gắn với thực tiễn. + Tổ chức đào tạo theo địa chỉ hoặc được phối hợp, hỗ trợ và tăng cường liên kết đào tạo. 1.1.4. Biện pháp tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp Biện pháp tổ chức hoạt động thực tế nghề nghiệp là những cách tác động của chủ thể quản lý (lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo khoa) có định hướng, có chủ đích đến hoạt động thực tế nghề nghiệp của người dạy và người học nhằm đạt mục tiêu đã đề ra của hoạt động, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng 9
  16. nghề nghiệp người học và có chú ý nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp của người dạy. Khi đề xuất các biện pháp cần lưu ý các nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính khoa học, tính hiệu quả và tính khả thi đồng thời đảm bảo sự đồng bộ và tương thích giữa các nguyên tắc. Các biện pháp gồm: Xây dựng các văn bản, quy trình tổ chức hoạt động thực tập; Xây dựng chương trình, kế hoạch thực tập; Triển khai các hoạt động thực tế; Xây dựng môi trường, cơ chế phối hợp tổ chức, giám sát hoạt động; Tổ chức kiểm tra- đánh giá kết quả hoạt động. Các hoạt động thực tế nghề nghiệp của người học gồm: tham quan thực tế; tham gia diễn đàn, hội thảo về hoạt động nghề nghiệp; thực tập nghề nghiệp;… Trong đó, hoạt động thực tập nghề nghiệp là hoạt động quan trọng nhất, chiếm nhiều thời gian nhất, có vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực và phẩm chất nghề nghiệp cũng như giúp người học thích ứng với hoạt động nghề nghiệp; đặc biệt là hình thành tác phong công nghiệp. Theo Carayon (2003) [3], Gibb & Hannon (2006): Mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp được hiểu như là những giao dịch giữa các nhà trường và doanh nghiệp vì lợi ích của cả hai bên. Việc doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở thực tập cho sinh viên giữ vị trị quan trọng. Quá trình thực tập giúp sinh viên có thể vận dụng các kiến thức, kỹ năng được học tại nhà trường và hòa nhập tốt với môi trường làm việc trong tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp có thể liên kết với nhà trường nhận sinh viên thực tập và tạo điều kiện để các sinh viên có thể có được môi trường thực tập tốt nhất [6]. Các hoạt động thực tế nghề nghiệp của người học gồm: tham quan thực tế; tham gia diễn đàn, hội thảo về hoạt động nghề nghiệp; hướng dẫn thực tập nghề nghiệp cho người học; thực tập nghề nghiệp; …. 1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; - Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu 10
  17. công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; - Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp; - Nghị định số 24/2022/NĐ-CP ngày 06/4/2022 Chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; - Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”; - Nghị định số 143/2016/NĐ ngày 14/10/2016 của Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; - Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày13/3/2017 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức thực hiện trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; Quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; - Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; - Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; - Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 26/7/2022 của Chủ tịch UNND tỉnh Lạng Sơn về việc công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; - Công văn số 454/TCGDNN-KĐCL ngày 25/3/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn đánh giá tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng; - Công văn số 205/LĐTBXH-TCDN ngày 18/01/2017 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp; 11
  18. - Công văn số 304/TCGDNN-ĐTCQ ngày 01/3/2022 của Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc liên kết đào tạo và đưa học sinh, sinh viên năm cuối đi thực hành, thực tập tại doanh nghiệp; - Kế hoạch số 572/KH-CĐSP ngày 08/11/2022 của Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn triển khai các nội dung về giáo dục nghề nghiệp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022; 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng hoạt động đào tạo của Trường CĐSP Lạng Sơn Trường CĐSP Lạng Sơn là đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo Quyết định số 374/TTg ngày 02/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học Sư phạm Lạng Sơn. Năm 2017, Nhà trường được giao bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tiếp nhận 32 công chức, viên chức cùng toàn bộ hạ tầng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trường Trung cấp kinh tế - Kỹ thuật theo Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Năm 2019 thực hiện Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Nhà trường tiếp nhận một số cán bộ, giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn. Và cũng trong năm này, thực hiện Quyết định số 1852/QĐ- UBND ngày 27/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Nhà trường tiếp nhận một số cán bộ, giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trường Trung cấp Văn hóa-Nghệ thuật thuộc Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch. Sau khi được sáp nhập và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Trường CĐSP Lạng Sơn, các lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng vốn là thế mạnh của các cơ sở đào tạo tiếp tục được nghiên cứu và mở rộng theo hướng đa dạng hóa các loại hình và lĩnh vực ngành nghề đáp ứng yêu cầu của địa phương và khu vực. Từ khi thành lập đến nay, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở GDĐT, Trường CĐSP Lạng Sơn đã có những bước tiến dài về mọi mặt, tạo nên vị thế và thương hiệu trong lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng. Với kinh nghiệm hơn 60 năm đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, viên chức quản lý, nhân viên ngành giáo dục; 20 năm đào tạo đa ngành; gần 15 năm hợp tác đào tạo với các cơ sở giáo dục của tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, hiện nay Nhà trường có 02 địa điểm làm việc và thực hiện các nhiệm vụ chính là giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng. Trong những năm qua, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường được quy định trong Quyết định số 639/QĐ-UBND 12
  19. ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh. Ngày 18/8/2021, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định số 1634/QĐ-UBND quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường CĐSP Lạng Sơn. Sứ mạng hiện nay của nhà trường là đào tạo, bồi dưỡng và liên kết đào tạo giáo viên, viên chức quản lý giáo dục, nhân lực các ngành kinh tế - kỹ thuật, khoa học tự nhiên-xã hội và nhân văn, văn hóa - nghệ thuật; là cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục; cung ứng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực. Hiện nay, nhà trường đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên và nhóm ngành giáo dục nghề nghiệp với 19 mã ngành được cấp phép, tập trung ở 07 lĩnh vực: (1) Lĩnh vực Nhân văn; (2) Lĩnh vực Nghệ thuật; (3) Lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản; (4) Lĩnh vực Kinh doanh và Quản lý; (5) Lĩnh vực Pháp luật; (6) Lĩnh vực Báo chí và Truyền thông; (7) Lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin. Từ năm học 2017-2018, số ngành và quy mô dịch chuyển từ đào tạo giáo viên sang GDNN. Nhà trường đang tổ chức đào tạo 03 mã ngành đào tạo giáo viên; 08 mã ngành thuộc lĩnh vực GDNN (02 mã ngành cao đẳng và 06 mã ngành trung cấp). Các ngành GDNN tương đối đa dạng, trong đó chủ yếu ngành Cao đẳng Tiếng Trung Quốc và Cao đẳng Kế toán. Quy mô đào tạo hằng năm dao động trong khoảng 1000 đến 1600 HSSV. Tuyển sinh các ngành đào tạo chính quy đạt khoảng 80% chỉ tiêu hằng năm. Các ngành đào tạo giáo viên gặp khó khăn trong công tác tuyển sinh nhưng vẫn đảm bảo được quy mô đào tạo. Trong những năm gần đây nhận thấy nhu cầu tuyển dụng sinh viên ngành nghề ngôn ngữ và kế toán ngày càng tăng, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội, đây cũng là những ngành nghề có thế mạnh trong giảng dạy và đào tạo của nhà trường. Bảng 1: Quy mô ngành, nghề đào tạo giáo dục nghề nghiệp Số ngành đào tạo Cao đẳng Trung Năm học Cao đẳng Cao Cao Cộng Tiếng cấp Tiếng đẳng đẳng Trung (các Anh Kế toán Tin học Quốc ngành) 2019-2020 603 0 25 0 13 641 13
  20. 2020-2021 638 0 55 0 53 746 2021-2022 636 26 100 0 26 788 2022-2023 614 40 104 8 85 851 Từ năm 2020 đến nay, do tình hình diễn biến bệnh dịch Covid-19 hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo hầu như không thực hiện được. Các thỏa thuận hợp tác đào tạo đã hết thời hạn, cần được tổ chức kí kết lại cho thời gian tiếp theo. - Hình thức đào tạo Trong những năm gần đây, các ngành giáo dục nghề nghiệp được đào tạo theo hình thức chính quy, tích lũy tín chỉ. Trong quá trình đào tạo, trường đã triển khai các hoạt động liên kết, phối hợp với 45 doanh nghiệp, công ty nước ngoài tổ chức trải nghiệm thực tế, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp cho giảng viên và HSSV; phối hợp với Công ty TNHH Funning Frecision Component-Công ty thành viên của tập đoàn khoa học kỹ thuật Hồng Hải (tại Bắc Ninh) đào tạo lớp chuyên ban theo đặt hàng, vị trí việc làm đối với sinh viên ngành Tiếng Trung Quốc. - Chất lượng đào tạo Trung bình hằng năm, số lượng học sinh, sinh viên (HSSV) được xếp loại học lực từ Khá trở lên chiếm 75%; xếp loại rèn luyện từ Khá trở lên chiếm 90% trên số lượng được xét. Trong giai đoạn này có trên 80% sinh viên được khảo sát có việc làm sau khi tốt nghiệp và được các cơ sở sử dụng đánh giá cao. Phần lớn sinh viên tìm được việc làm phù hợp và có lương khởi điểm khá so với mặt bằng chung. Chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của các ngành mà nhà trường đã xây dựng. 2.2. Thực trạng hoạt động thực tế nghề nghiệp của Trường CĐSP Lạng Sơn Hoạt động thực tế nghề nghiệp của giảng viên và sinh viên đã được nhà trường triển khai thực hiện. Nhà trường đã ban thành quyết định thành lập Ban chỉ đạo và hướng dẫn sinh viên trong các đợt thực tập; tổ chức cho sinh viên đi trải nghiệm thực tế; tổ chức các diễn đàn, hội thảo, thực tập và hướng dẫn sinh viên các dự án khởi nghiệp. Trong đó, hoạt động thực tập được tổ chức tương đối bài bản, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động đào tạo. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2