intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

82
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bài toán (có văn) mà học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp Một nói riêng được làm quen và học có nội dung là những vấn đề gần gũi trong cuộc sống hết sức phong phú và có cấu trúc đa dạng từ những dạng khác nhau của cùng một phép tính (cộng, trừ đối với học sinh lớp một) đến những dạng kết hợp của hai hay nhiều phép tính (cộng, trừ, nhân. chia đối với học sinh các lớp trên). Vì vậy giải các bài toán (có văn) là dịp để học sinh vận dụng một cách tổng hợp và ngày càng cao các tri thức và kĩ năng về toán tiểu học với kiến thức trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

  1. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI MỞ ĐẦU Sau 9 năm  thực hiện chương trình thay sách giáo khoa cho HS Tiểu học,   chất lượng dạy và học đã được nâng lên rõ rệt. Điều đó đã chứng minh tính  hiệu quả    cao của chương trình SGK mới, cụ  thể  đó là việc sắp xếp các nội   dung của các mạch kiến thức phù hợp với tâm sinh lí học sinh Tiểu học hiện   nay. Sự  thay đổi đó được chú trọng đều  ở  tất cả  các môn học. Đối với môn  Toán nói riêng, đặc biệt là chương trình Toán 1 hiện nay một vấn đề  hoàn toàn   mới lạ  đối với học sinh lớp Một đó là: chương trình Tiểu học (CTTH) 2002­ 2003 ngoài những dạng toán quen thuộc đã có ở chương trình cải cách giáo dục  trước đó nay đã có thêm dạng toán có lời văn trong hệ thống kiến thức Toán 1.  Chính vì vậy, việc tìm ra phương pháp và hình thức tổ  chức dạy học sao cho   phù hợp với khả  năng nhận thức của trẻ  để  từ  đó các em dễ  dàng khắc phục   những khó khăn khi học đến mạch kiến thức này hiện vẫn đang là vấn đề  cần   thiết và cấp bách đối với mỗi thầy cô gánh vác " Sứ mệnh trồng người" Có lẽ, vì Toán học giúp con người giải quyết các bài toán một cách thực   tế. Các bài toán thực tế   ấy lại được diễn đạt bằng lời văn. Từ  đó có tên gọi   Bài toán có lời văn là vậy. Các bài toán (có văn) mà học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp Một   nói riêng được làm quen và học có nội dung là những vấn đề gần gũi trong cuộc   sống hết sức phong phú và có cấu trúc đa dạng từ  những dạng khác nhau của   cùng một phép tính (cộng, trừ  đối với học sinh lớp một) đến những dạng kết  hợp của hai hay nhiều phép tính (cộng, trừ, nhân. chia đối với học sinh các lớp   trên). Vì vậy giải các bài toán (có văn) là dịp để  học sinh vận dụng một cách   tổng hợp và ngày càng cao các tri thức và kĩ năng về toán tiểu học với kiến thức   trong cuộc sống. Qua đó giúp các em nhanh nhẹn, thông minh hơn, phát triển óc   ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 1 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  2. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ sáng tạo hơn góp phần giáo dục học sinh trở  thành một con người phát triển  toàn diện trong tương lai. II: THỰC TRẠNG  CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong quá trình giảng dạy  ở  Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu  như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1  học sinh gặp rất nhiều lúng túng từ khâu tóm tắt đến việc nêu câu lời giải, thậm   chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số  và trình bày bài giải   chưa khoa học, chưa đẹp mắt, .... Thực tế cho thấy, những tiết đầu tiên của giải   toán có lời văn mỗi lớp chỉ  có khoảng 20% số  HS biết nêu lời giải, viết đúng   phép tính và đáp số, số còn lại các em rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính   hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, hay làm sai.   Thậm chí có một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không biết để trả lời ra  sao. Điều đó chứng tỏ các em chưa nắm vững cách giải bài toán có lời văn. Từ  đó để  học sinh nắm vững dạng bài này đòi hỏi giáo viên phải mất rất nhiều   công sức để hình thành đường lối và kĩ năng làm bài cho các em.        Kết quả điều tra (sau 2 tiết đầu học Giải toán có lời văn) năm học  2010­2011 Lớ sĩ  HS  viết  HS viết đúng  HS viết  HS giải đúng  TT p số đúng câu lời  phép tính đúng đáp số cả 3 bước giải 1 1A 35 14 40% 22 63 % 25 71, 4% 14 40 % Có thể  nói vài năm trở  lại đây, vấn đề  đổi mới phương pháp dạy học   được quan tâm đồng bộ ở  tất cả các môn học và toàn cấp học. Song, một thực   tế  cho thấy phương tiện và cơ  sở  vật chất đầu tư  cho dạy học đã có nhưng  chưa đáp ứng đủ cho mọi tiết dạy, bài dạy. Đối với học sinh lớp Một, tư duy lôgíc chưa phát triển. Cơ bản là tư  duy  cụ thể. Vì thế những ngày đầu học sinh làm quen với học mạch kiến thức  giải   toán có lời văn gặp rất nhiều khó khăn; tỉ lệ các em làm đúng còn ít và chưa thật  ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 2 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  3. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ chặt chẽ  khi thực hiện tóm tắt bài toán hay trình bày bài giải. Trong thực tế   ở  trường tiểu học, việc giải các bài tập đặc biệt là các bài  toán có lời văn ở lớp 1  học sinh đa phần là lúng túng, đa số  các em đọc đề  là làm bài ngay, bỏ  qua các  bước cơ bản để giải bài toán có lời văn; tỷ lệ học sinh biết tóm tắt bài toán còn  thấp, cách giải của các em còn nghèo nàn, thậm chí là bế tắc khi giải bài tập và  còn có trường hợp tính toán sai. Một mặt, còn có giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học chưa thật   sự  linh hoạt, hấp dẫn học sinh; chưa phù hợp với trình độ  và tâm lí học sinh.  Điều này được thể hiện ở phương pháp dạy học còn máy móc, cứng nhắc, chưa  phát huy được óc sáng tạo của học sinh. Là một giáo viên trực tiếp dạy lớp 1, để  góp phần giúp học sinh khắc   phục khó khăn khi học mạch kiến thức  bài toán có lời văn từ đó góp phần năng  cao chất lượng dạy Toán 1 nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện   cho học sinh nói chung, tôi đã trăn trở và suy nghĩ rằng phải làm thế nào để học  sinh lớp Một không những làm tốt các phép tính cộng, trừ  mà   cần phải nắm  thật vững các bước giải đồng thời thực hiện tốt việc giải toán có lời văn. Xuất  phát từ những lí do nêu trên để việc giải toán có văn của học sinh lớp 1 đạt hiệu   quả  tốt hơn, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp "  Một số  biện  pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi giải toán có văn ở lớp 1" ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 3 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  4. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ­ Đọc, nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo những vấn đề có liên quan  đến nội dung sáng kiến. ­ Khảo sát chất lượng học sinh  ở  lớp mình giảng dạy ( trước khi áp dụng các   hướng dạy học tích cực hơn). ­ Xây dựng kế hoạch, phương án điều chỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục. II. PHÂN CHIA CÁC MỨC ĐỘ TRONG MẠCH KIẾN THỨC "GIẢI TOÁN CÓ VĂN "      A. CÁC DẠNG TOÁN ĐƠN VỀ CỘNG TRỪ ­ Học sinh phải nắm được các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ sau: A.1. Loại toán "tính tổng khi biết hai số hạng" ­ Ví dụ 1:( BT4 ­ Trang 125 Toán 1) Đoạn thẳng AB dài 3cm và đoạn thẳng BC dài 6cm. Hỏi đoạn thẳng AC dài  mấy xăng ti mét. Bước 1: Tóm tắt bài toán                      A        3cm            B                     6cm                     C ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 4 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  5. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~   ?cm Bước 2:         Bài giải:     Cả hai đoạn thẳng dài tất cả là: 3 + 6 = 9  (cm) Đáp số: 9 cm Ví dụ 2: Một tá bút xanh và 3 bút đỏ. Hỏi hộp bút đó có tất cả bao nhiêu cái bút. * Bước 1: Tóm tắt bài toán Có                 : 1 tá =12 bút xanh Có                 : 3 bút đỏ       Có tất cả: ........ cái bút? * Bước 2: Thực hiện giải bài toán                                               Bài giải Có tất cả số bút là:                                                 12 + 3 = 15 (cái bút)                 Đáp số:  15 (cái bút) A. 2. Loại 2: "Tìm hiệu khi biết số bị trừ và só trừ" Ví dụ: ( BT 2 ­ Trang 149 ­ Toán 1) An có 8 quả bóng, An thả 3 quả bóng bay đi. Hỏi An còn lại mấy quả bóng? Bước 1: Tóm tắt bài toán An có: 8 quả bóng Thả đi: 3 quả bóng Còn lại ...... quả bóng? Bước 2:        Bài giải:         Số bóng An còn lại là: ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 5 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  6. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~      8 ­ 3 = 5 (quả bóng)    Đáp số: 5 (quả bóng) * Nhận xét: Trong chương trình học toán của lớp 1 hiện nay chỉ  có hai loại toán bài   giải như vừa nêu trên. Thực tế thì đây là hai bài thuộc dạng toán đơn giản nhất   của kiểu bài: Giải bài toán có lời văn. Chính vì thế khi dạy, giáo viên cần khắc  sâu cho học sinh biết mối quan hệ giữa các thành phần trong đề toán. Từ đó để  tìm ra thành phần chưa biết để giúp học sinh trả lời câu hỏi của đề toán. Trong thực tiễn  ở trường tiểu học, khi dạy cho học sinh gi ải các bài toán  có lời văn, các em còn rất lúng túng trong việc tóm tắt bài toán, cách trình bầy và   nhất là tìm ra được câu lời giải thích hợp với mỗi đề  toán. Chỉ  có 10 ­>15 học  sinh có thể tự ghi tóm tắt và tìm được câu lời giải thích hợp, còn đa số học sinh   không tóm tắt đề bài mà dập khuôn từ một dạng nào đó áp dụng vào giải các bài  tập nên kết quả chưa cao. Các em chưa biết dựa vào dữ  liệu đề  bài đã cho và chưa thấy được tầm  quan trọng của việc tóm tắt bài toán. Đây là bước đâu tiên mang tính quyết định   đến cách giải bài toán. Qua các vấn đề trình bầy trên và những khó khăn của học sinh mắc phải  khi  giải bài toán có lời văn, tôi xin củng cố lại một số mẹo nhỏ bên cạnh đường lối  chung như sau: B. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN: (Gồm có 4 bước) 1. Đọc, tìm hiểu bài    3. Phân tích các đại lượng liên quan 2. Tóm tắt bài toán.   4. Thực hiện lời giải. ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 6 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  7. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~   * Bước 1: Đọc, tìm hiểu đề Yêu cầu học sinh nhất thiết phải đọc kĩ đề  Toán (3 lần trở  lên, tìm hiểu   để biết cái đã cho và cái phải tìm). Giáo viên cần nhắc nhở  học sinh tránh thói  quen "xấu" đó là: vừa đọc đầu bài xong hoặc chưa hiểu kĩ bài đã vội vàng giải  toán. Vì như thế học sinh rất dễ gặp bế tắc hoặc làm lạc đề. Để giúp học sinh khắc phục được những nhược điểm nêu trên, giáo viên   cần đưa ra hệ thống các câu hỏi để giúp học sinh hiểu đề tốt hơn. Ví dụ:  ­ Bài toán cho biết gì? ­ Bài toán yêu cầu chúng ta tìm gì? Đến đây giáo viên cũng có thể  yêu cầu học sinh nhắc lại đề  toán mà  không cần phải nhìn vào kênh chữ trong sách giáo khoa hoặc vở ghi. Nếu các em  nhớ và có thể đọc lại được đề toán cũng có nghĩa là các em đã hiểu đề.   * Bước 2: Tóm tắt bài toán Đây là bước rất quan trọng, nó là kết quả ban đầu của tiết dạy thứ nhất về bài   toán có lời văn. Lúc này bài toán được tóm gọn lại, chủ yếu bằng các từ  chính   trong đề  toán. nhờ  đó mà mối quan hệ  giữa các số  đã cho và số  phải tìm được   thể hiện rõ ràng hơn, dễ hiểu hơn. Lúc này học sinh cần phải tóm tắt được bài toán để  biết phân tích, tổng  hợp, xác định được yêu cầu của bài ra. từ đó tìm ra lời giải và phép tính thích hợp. Ở chương trình Toán 1, giáo viên dạy cho học sinh 4 cách tóm tắt bài toán   như sau: a. Tóm tắt bằng chữ Ví dụ: (Bài tập 1­ Trang 122 SGK): An có 4 quả bóng xanh và 5 quả bóng  đỏ. Hỏi An có tất cả bao nhiêu quả bóng? Tóm tắt: ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 7 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  8. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Có : 4 quả bóng xanh Có : 5 quả bóng đỏ Có tất cả      : ... quả bóng? b. Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng Ví dụ: (Bài tập 4­ Trang 125 SGK Toán 1): Đoạn thẳng AB dài 3 cm và   đoạn thẳng BC dài 6cm. Hỏi đoạn thẳng AC dài mấy xăng ­ti­met?                         3cm          B                       6cm      A •                     •             • C                                          ? cm c. Tóm tắt bằng sơ đồ ven Ví dụ: Bài 5 trang 46 Toán 1                                                        a)      1  2   3 d. Tóm tắt bằng chữ và dấu Ví dụ: (Bài tập 5­ Trang 175 SGK Toán 1): Thành gấp được 12 máy bay,   Tâm gấp được 14 máy bay. Hỏi cả hai bạn gấp được bao nhiêu máy bay? Tóm tắt:  Thành gấp : 12 máy bay Máy bay? ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 8 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  9. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Tâm gấp : 14 máy bay Trên đây là 4 cách tóm tắt bài toán mà tôi thường dùng để  dạy học sinh   lớp 1. Tuy nhiên đối với học sinh lớp 1 hiện nay thì kiểu tóm tắt bằng chữ  là  chủ yếu và thông dụng nhất. Từ việc tóm tắt như trên giúp cho các em học sinh   dễ hiểu đề toán từ đó giúp các em giải bài toán một cách dễ dàng hơn. Bước 3: Phân tích đề toán Đây là bước quan trọng trong quá trình giải toán, vì vậy đòi hỏi tập trung  tư duy cao độ của học sinh. Để lập được các mối liên quan giữa các đại lượng.   Trong bước này, giáo viên giúp các em biết suy luận. Chẳng hạn:  ­ Yêu cầu của bài này là gì ta phải làm như thế nào? Muốn thực hiện được điều đó giáo viên cần tổ chức cho học sinh đọc kĩ   đề  toán, hiểu rõ một số  từ  " trọng tâm" như: "thêm, và, tất cả, ..." hoặc " bớt,   bay đi, ăn mất, còn lại, ..."  (Giáo viên cũng có thể  cho học sinh quan sát thêm  tranh vẽ để hỗ trợ). Trong giai đoạn đầu khi HS  làm quen với dạng toán Giải toán có lời văn,  GV nên giúp HS  tóm tắt bằng cách đàm thoại: "Bài toán cho biết gì? hỏi gì?".  GV tiến hành ghi tóm tắt bài toán trên cơ sở HS trả lời các câu hỏi vừa nêu. Sau  đó, GV cho HS nhìn tóm tắt để  đọc lại đề  toán. Đây là cách tốt nhất để  HS  ngầm phân tích đề toán. Ví dụ: (Bài toán mẫu trang 117 ­ SGK Toán 1): Nhà An có 5 con gà, mẹ  mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?    ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 9 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  10. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Từ ví dụ đã cho, ta tiến hành phân tích như sau: ­ Bài toán cho biết gì? (Nhà An có 5 con gà) ­ Bài toán còn cho biết gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gàM) ­ Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?) ­ Muốn biết nhà An nuôi tất cả  mấy con gà em phải làm gì? Bằng phép  tính gì? (Phép cộng) ­ Phép cộng đó là mấy cộng mấy? (5 +4);  5 + 4 bằng mấy? (5 + 4= 9) Đến đây, GV gợi ý để HS nêu tiếp: "9 này là 9 con gà", nên ta viết " con   gà" và trong dấu ngoặc đơn ( ):   5 + 4 = 9 (con gà) Bước 4: Trình bày bài giải Đây là bước cụ thể hoá quá trình tư duy trên. Nó được thể hiện rõ nét kỹ  năng, kỹ  xảo giải bài tập của HS. HS dựa vào sơ  đồ  phân tích trên để  viết bài   giải, nó được chuyển dịch tư duy ngược lại khi phân tích. Nhìn vào bảng tóm tắt phân tích ví dụ  trên đi đến cách trình bày bài giải   như sau: Bài giải Nhà An có tất cả số gà là:          5 + 4 = 9 (con gà)        Đáp số: 9 con gà * Như vậy khi dạy Bài toán có lời văn, GV cần chú ý 2 điều sau: ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 10 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  11. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ ­ Luôn củng cố để HS nhớ được các bước giải bài toán có văn. ­ Thành thạo kỹ năng tính toán, học thuộc bảng cộng, bảng trừ: biết làm  cộng, trừ thành thạo trong phạm vi 100 (không nhớ). Tóm lại: Muốn giải một bài toán có lời văn tốt thì HS phảiM: ­ Nắm chắc đường lối chung để giải 1 bài toán. ­ Học thuộc và vận dụng thành thạo. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN Dạy Giải toán có lời văn cho HS lớp 1 cũng tuân thủ  theo phương pháp:  Phân chia theo mức độ, dạy từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ ít đến  nhiều và từ cộng đến trừ. Mạch kiến thức Giải toán có lời văn cho HS lớp 1 được phân chia thành 4   mức độ: Mức độ 1 a) Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình  vẽ  viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ   chọn phép tính thích hợp.      Ví dụ 1: Bài tập 5 ­ trang 46 SGK Toán 1 a) b)                                                                          1 2 = 3 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 11 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  12. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Ở ví dụ  trên, bài toán a) chỉ  đơn giản là yêu cầu học sinh lựa chọn đúng  dấu cộng ( +) để có phép tính đúng: 1 + 2 = 3  b) Sau đó ở câu 5b) nâng dần mức độ lên khó hơn một chút nữa ­ học sinh phải   viết cả phép tính và kết quả: 1 + 1 = 2 Ví dụ 2: Bài tập 4 trang 47­ SGK Toán 1                     3  + 1 = 4       Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ (bài 4 trang 77)  diễn  đạt theo 2 cách.    Cách 1:  Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp.          Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp.      1 + 8 = 9 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 12 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  13. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 8 + 1 = 9 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~  Tương tự câu b:   HS nhìn tranh vẽ và nêu lên được: Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất  cả là 9 bạn.     Cách 1:    Cách 2:  7 + 2 = 9 2 + 7 = 9    Đến bài 4 trang 91­ SGK Toán 1 (Câu b) Học sinh quan sát và cần hiểu được:         Lúc đầu có 7 con thỏ đang múa. Sau đó 2 con thỏ ra về . Còn lại 5 con   thỏ.  Để rút ra được phép tính: 7 ­ 2 = 5   Ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt trình bầy miệng (để giúp   các em tăng cường khả năng diễn đạt bằng lời). Sau đó mới ghi phép tính đúng. ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 13 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  14. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~      Bài 3 trang 85   b, Có      : 10 quả táo        Bớt đi  : 2 quả táo        Còn   :.... quả táo?  10 ­ 2 = 8              Mức độ 2:   Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt  bằng lời. Ví dụ: Bài tập 3b) trang 90­ SGK Toán 1: Có : 7 lá cờ Bớt đi : 2 lá cờ Còn lại : ...lá cờ?             Học sinh từng bước làm quen với kiểu tóm tắt bằng lời thay cho hình vẽ,   nghĩa là các em dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề  bài toán. Lúc này yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt   lại đề  toán và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa  cần viết  lời giải. Đây chính là bước đệm để  các em tiếp cận đến mức độ  cao  hơn.           Mức độ 3:  Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận   với một đề  bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ  và yêu cầu hoàn thiện   (Tiết 81T­ Bài toán có lời văn ­ trang 115 Toán 1).  Ví dụ: Bài tập 4­ Trang 116: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp để  có bài toán hoàn  chỉnh: ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 14 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  15. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~                     Bài   toán:  Có   ....   con   chim   đậu   trên   cành,   có   thêm   ...   con   chim   bay   đến.  Hỏi ....................................................................................................................? Từ  nhìn tranh vẽ   trên, HS phải điền để  hoàn chỉnh được thành đề  toán   như sau: Bài toán: Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất  cả bao nhiêu con chim? Đến lúc này tư duy HS đòi hỏi cao hơn, các em nhìn từ hình ảnh phát triển   thành ngôn ngữ, thành chữ  viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện  bằng dạng toán cộng đơn thuần rất phù hợp với tư duy của HS.        Qua tiết học này, GV cần giúp HS nắm được cấu tạo của một đề toán gồm   2 phần: phần cho biết và phần hỏi. Trong đó, phần cho biết gồm có 2 yếu tố.  Đối với ví dụ trên:   Phần cho biết là: ­ Có 4 con chim đậu trên cành (yếu tố  thứ   nhất)                                 ­ Có thêm 2 con chim bay đến (yếu tố thứ hai)  Phần hỏi:             Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim?   Mức độ 4:   Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu   một bài mẫu hoàn chỉnh từ  đề  bài, phần tóm tắt cũng như  cách trình bày bài   giải. (Bài toánB ­ trang 117) ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 15 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  16. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~        Vấn đề cốt lõi và khó khăn nhất lúc này là giáo viên cần giúp học sinh hiểu   đề toán, sau đó tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên để giải   bài toán có lời văn. Phần lớn học sinh rất lúng túng khi thực hiện toám tắt đề  toán trong tiết học này. Để  dễ  dàng hơn cho học sinh, giáo viên cần có những  gợi ý " sát sườn". Đó là: ­ Yếu tố cho biết đầu tiên bao giờ cũng là số liệu đầu tiên xuất hiện trong   đề toán. ­ Yếu tố cho biết thứ hai chính là số liệu xuất hiện thứ hai trong đề  toán  đó. ­ Phần hỏi: bao giờ cũng có cụm từ  " có tất cả  bao nhiêu ..." hoặc " còn  lại ...."         * Cấu tạo một bài giải  bao giờ cũng gồm có 3 phần:  câu lời giải, phép tính  và đáp số. Song, một thực tế  cho thấy điều khó khăn nhất đối với học sinh lớp 1   hiện nay là việc tìm ra một câu lời giải thích hợp. Thường thì một bộ phận lớn   học sinh rất lúng túng trong việc tìm lời giải cho mỗi bài toán. Nhiều khi cách  viết của các em chưa chính xác. Ví dụ: Với đề toán:                                             Lan có : 8 quả bóng Lan thả : 3 quả bóng Còn lại: :... quả bóng? Bài giải Lan còn lại: 8 ­ 3 = 5 (quả bóng) Đáp số: 5 quả bóng ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 16 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  17. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Đối với bài toán này, trong lớp tôi dạy đã có một số em đưa ra các câu lời   giải khác nhau như: ­ Số bóng của Lan là: ­ Lan có số bóng còn lại là: ­ Số bóng còn lại của Lan sau khi Lan thả đi là: ­ Lan còn lại số quả bóng là: ­ Hỏi Lan còn lại bao nhiêu quả bóng? Như vậy, để giúp học sinh tìm ra câu trả lời nhanh và đúng nhất, giáo viên  có thể hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải bằng các cách sau: Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và từ cuối  (mấy quả bóng?) để có câu lời giải "Lan còn lại" hoặc thêm từ để có câu: "Lan  còn lại số quả bóng là") Cách 2: Đưa từ "quả bóng"  ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ " hỏi"  và thêm từ " số" ở đầu câu, "là" ở cuối câu để có: "Số quả bóng của Lan còn lại   là:". Cách 3:  Dựa vào dòng cuối của tóm tắt "  từ  khoá"  của câu lời giải rồi  thêm thắt  chút ít. Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt là: " Còn lại ... quả bóng". Học sinh viết  câu lời giải là:" Lan còn lại số quả bóng là:" Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi Lan còn lại mấy quả  bóng?"  để học sinh trả lời miệng: "Lan còn lại 5 quả  bóng" rồi chèn phép tính vào để  có cả bước giải (gồm lời giải và cả phép tính): Lan còn số quả bóng là: 8 ­3 = 5 (quả bóng) Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 8 ­3 = 5 (quả bóng), giáo viên chỉ vào "  5 quả bóng" và hỏi: "5 quả bóng"  ở đây là số bóng của ai? (Là số bóng của Lan   ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 17 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  18. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ còn lại). Từ câu trả lời của các em ta giúp học sinh chỉnh sửa thành câu lời giải:  "Số bóng của Lan còn lại là..."   Giáo viên cần lưu ý học sinh rằng: tóm tắt không nằm trong lời giải của   bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán   đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải   theo mẫu như  SGK hay nêu giống nhau hoàn toàn mà giáo viên cần linh hoạt,   tạo diều kiện cho HS tự nêu nhiều câu lời giải khác nhau, sau đó cùng bàn bạc,  thảo luận để tìm câu lời giải thích hợp nhất. Các em có thể diễn đạt câu trả lời  theo ý hiểu của mình miễn sao đúng nội dung là được. Thao tác này nếu được   lặp đi, lặp lại nhiều lần, học sinh sẽ  quen dần với cách nêu lời giải bằng   miệng. Do đó các em sẽ  dễ  dàng viết được câu lời giải sau này. Bên cạnh đó,  giáo viên cần nói rõ quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải để HS ghi  nhớ và thực hiện  khi trình bày bài giải.        * Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo  giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. Lúc này GV chỉ  hướng dẫn cách   làm tương tự các bước và cách thay thế từ ngữ ở phần tóm tắt, phần lời giải và   thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.      Ở lớp 1, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ nên  mọi HS bình thường đều có thể  hoàn thành nhiệm vụ  học tập một cách nhẹ  nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ và đúng phương pháp. Điều  đó cũng đồng nghĩa với việc giáo viên dạy cho học sinh cần phải nắm vững và  thực hiện tốt các bước sau:        ­ Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu gì?        ­ Tóm tắt đề bài        ­ Tìm được cách giải bài toán        ­  Trình bày bài giải ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 18 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  19. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~        ­  Kiểm tra lời giải và đáp số           Khi giải bài toán có lời văn, GV cần giúp cho HS hiểu rõ những điều đề  toán đã cho, phần bài toán yêu cầu phải tìm; giúp các em biết chuyển dịch ngôn  ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học (đó là phép tính thích hợp).      Ví dụ: Có một số bông hoa, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm   vào, vì vậy phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán, mất đi, hay ăn hết ...  thì phải làm tính trừ,... Khi các em đã thành thạo với các bước để giải một bài toán, giáo viên hãy   cho HS tập ra đề  toán phù hợp với một phép tính đã cho, để  các em tập tư  duy  ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập  ứng dụng kiến thức vào các tình huống  trong thực tiễn.        Ví dụ: Giáo viên nêu phép tính 12 + 2 = 14. Học sinh tự đặt một bài toán sao  cho phù hợp với phép tình giáo viên vừa nêu. Có thể có các bài toán sau: ­ Bạn Bình có 12 viên bi, chị Mai cho Bình 2 viên bi nữa. Hỏi bạn Bình có tất cả  bao nhiêu viên bi? Hay: ­ Nhà Lan nuôi 12 con gà mái, mẹ  mua thêm 2 con gà mái nữa. Hỏi nhà   Nam có tất cả mấy con gà? Hoặc ­ Có 12 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có tất cả mấy   con vịt dưới ao? ... Như vậy, chỉ với 1 phép tình đưa ra sẽ có rất nhiều đề bài toán HS có thể  nêu. Biết nêu đề  bài toán từ  một phép tính đã cho, HS sẽ  hiểu vấn đề  sâu sắc   hơn,  chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn. ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 19 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
  20. SKKN: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp1 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ * Khâu trình bày bài giải cũng đóng vai trò quan trọng để giáup học sinh có được  một bài toán giải hoàn chỉnh. Sau đây là quy định chung để  trình bày một bài   giải. SAU ĐÂY LÀ CÁCH TRÌNH BÀY MỘT BÀI GIẢI CỦA DẠNG TOÁN BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 1 1. Chữ Bài giải được viết vào giữa vở (có gạch chân) 2. Câu lời giải được viết lùi vào 2 hoặc 3 ô (tuỳ vào câu lời giải dài hay ngắn)   so với lề vở. Sau câu lời giải có dấu hai chấm (:) 3. Phép tính: Xuống dòng lùi vào 1 ô so với lời giải để viết phép tính, tên đơn vị  viết trong dấu ngoặc đơn ( ). 4. Đáp số: Xuống dòng lùi vào bên phải 1 ô so với phép tính để viết đáp số. Sau   từ  "đáp số" là dấu hai chấm rồi mới viết kết quả phép tính, lúc này tên đơn vị  của phép tính không phải đặt trong dấu ngoặc đơn. Sau đây là một số lỗi học sinh lớp tôi gặp phải trong những tiết đầu các   em trình bày bài giải: (*) Bài giải Bài giải Lan còn:                                                    Lan còn lại: 8 ­ 3 = 5 (quả bóng) 8 ­ 3 = 5 (quả bóng) Đáp số: 5 quả bóng Đáp số: 5 quả bóng Cũng có một số  ít học sinh viết dài dòng  ở  câu phép tính. Chẳng hạn: 8 quả  bóng ­ 3 quả bóng = 5 (quả bóng) Nhìn vào cả  3 cách trình bày bài giải như  trên chúng ta đều không thấy  đẹp mắt và không đảm bảo tính khoa học. Vì vậy để giúp học sinh trình bày bài   giải đúng, đủ mà không dài dòng giáo viên phải luôn nhắc nhở miệng hoặc yêu  ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 20 Giáo viên: Phạm Thị Hường­ Trường Tiểu học Ngọc Trạo­ Bỉm Sơn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2