intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần: “Mẫu nguyên tử Bo – Quang phổ vạch của Hidro”

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

142
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần: “Mẫu nguyên tử Bo – Quang phổ vạch của Hidro”. Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích: Giúp học sinh lớp 12 ban cơ bản học tự chọn môn Vật lí có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập phần “Mẫu nguyên tử Bo – Quang phổ vạch của Hidro”,giúp các em ôn luyên lí thuyết, phân dạng bài tập và có các phương pháp tối ưu để giải các bài tập phần này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần: “Mẫu nguyên tử Bo – Quang phổ vạch của Hidro”

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HUỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 BAN CƠ BẢN PHÂN DẠNG  VÀ NẮM ĐƯỢC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN:  “MẪU NGUYÊN TỬ BO – QUANG PHỔ VẠCH CỦA HIDRO”                                                                                                         Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Yến Chức vụ: Giáo viên                                                                    SKKN thu ộc môn: Vật Lý THANH  HOÁ NĂM : 2013   1
  2. MỤC LỤC A. Đặt vấn đề ­ Lý do chọn đề tài…………………………………………..3 B. Giải quyết vấn đề………………………………………………………… 1. Cơ sở chọn đề tài………………………………………………………   . 1.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………5 1.2. Thực trạng vấn đề……………………………………………………… 5. 2. Đối tượng áp dụng, phạm vi, tài liệu nghiên cứu………………………... 6 3. Nội dung đề tài…………………………………………………………… 3.1. Tóm tắt lý thuyết………………………………………………………..7 3.2. Phân dạng bài tập……………………………………………………….9 3.3. Đề trắc nghiện tổng hợp có đáp án……………………………………. 13 4. Kết quả…………………………………………………………………… 4.1.   Những   kết   quả   đã   đạt   được…………………………………………….  17.. 4.2.   Những   thiếu   sót   hạn   chế………………………………………………  18… 4.3. Bài học kinh nghiệm……………………………………………………18 C. Kết luận vấn đề………………………………………………………….. 19 Tài liệu tham khảo………………………………………………………….. 20   2
  3.   PHẦN I:                         ĐẶT VẤN ĐỀ Lí do chọn đề tài:  ­ Từ vị trí của bộ môn vật lí trong cấp học THPT hiện nay:        Môn vật lí cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học   cơ  bản, học vật lí càng cần phát triển năng lực tư  duy, tính chủ  động, độc   lập, sáng tạo của học sinh để  tìm hiểu và lĩnh hội các tri thức khoa học.  Trong khuôn khổ  nhà trường phổ  thông, các bài tập vật lí thường là những   vấn đề  không quá phức tạp, có thể  giải được bằng những suy luận lôgic,  bằng tính toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những qui tắc vật lí, phương   pháp vật lí đã qui định trong chương trình học; bài tập vật lí là một khâu quan  trọng trong quá trình dạy và học vật lí.      Việc giải bài tập vật lí giúp củng cố  đào sâu, mở  rộng những kiến   thức cơ bản của bài giảng, xây dựng, củng cố  kỹ  năng, kỹ  xảo vận dụng lí  thuyết vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của   học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng. Vì thế trong giải bài   tập vật lí việc tìm ra phương án tối  ưu nhất để  giải nhanh, chính xác, đúng   bản chất vật lí là điều vô cùng quan trọng. ­ Đặc trưng của môn vật lí lớp 12 THPT:   Chương trình vật lí lớp 12 THPT bao gồm cả cơ, quang, điên xoay chiều và   vật lí hạt nhân, hầu như đều là các kiến thức mới với các em, đã thế lí thuyết  rất dài, nhiều công thức phức tạp, nhiều hằng số với các đơn vị rất khó nhớ  lại đòi hỏi phải chính xác tuyệt đối. Từ  đó đòi hỏi người giáo viên dạy bộ  môn phải không ngừng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, phải có  phương pháp tốt trong ôn tập và kiểm tra.    ­Từ thực tế của việc học tập bộ môn:     Nhiều học sinh có ý thức học môn vât lí để thi khối A, A1,  nhưng phương  pháp còn bị động, đối phó, trông chờ, ỷ lại vào giáo viên.    ­Từ yêu cầu ngày càng cao của thi cử:             Hiện nay, trong xu thế  đổi mới của ngành giáo dục về    phương pháp   kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy và thi tuyển trắc nghiệm khách quan đã  trở  thành phương pháp chủ  đạo trong kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và  học trong nhà trường THPT. Điểm đáng lưu ý là nội dung kiến thức kiểm tra   đánh giá tương đối rộng đòi hỏi học sinh phải học kỹ  nắm vững toàn bộ  kiến thức của chương trình, tránh học tủ học lệch. Đối với các kỳ thi ĐH và     3
  4. CĐ, học sinh không những phải nắm vững kiến thức mà còn đòi hỏi học sinh  phản  ứng nhanh đối với các dạng toán, đặc biệt là các dạng toán mang tính  chất khảo sát mà các em thường học. ­ Kết quả bồi dưỡng HSG và học sinh vào các trường ĐH – CĐ:    Trong quá trình giảng dạy bản thân đã không ngừng học hỏi, tích lũy được  nhiều kinh nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế. Việc bồi dưỡng học  sinh giỏi đã có kết quả  nhất định. Trong các kỳ  thi vào ĐH – CĐ hàng năm  cũng có nhiều học sinh đạt điểm cao.     Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh lớp 12 ban cơ bản học tự chọn môn vật lí có thêm  được các  kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập phần “Mẫu nguyên tử Bo – Quang  phổ vạch của Hidro”,giúp các em ôn luyên lí thuyết, phân dạng bài tập và có   các phương pháp tối ưu để giải các bài tập phần này. +  Tìm cho mình 1 phương pháp để  tạo ra các phương pháp giảng dạy phù  hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú và  lôi cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập, giúp các em đạt kết quả cao  trong các kỳ thi. + Được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn + Nâng cao chất lượng  học tập  bộ  môn, góp phần nhỏ  bé vào công cuộc  CNH – HĐH đất nước. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa nỗ  lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ  được giao.                     Tôi xin chân thành cảm ơn!                                 4
  5. PHẦN II:              GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở chọn đề tài: 1.1. Cơ sở lí luận: 1.1.1.  Cơ  sở  của việc dạy ­ học bộ  môn:  Dạy học là quá trình tác động 2  chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ  thể  của quá trình  nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học  sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ  nắm kiến thức một  cách dễ dàng và ngược lại. 1.1.2.    Cơ sở của việc nắm kiến thức ­ kỹ năng:      + Về mặt kiến thức: Sau khi học xong, học sinh phải nhớ được, hiểu được  các kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa. Đó là nền tảng vững  chắc để phát triển năng lực cho học sinh ở cấp cao hơn.      + Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để trả lời được  các câu hỏi lí thuyết, vận dụng lí thuyết giải được các bài tập Việc bồi  dưỡng các kiến thức kỹ  năng phải  dựa trên cơ  sở  năng lực, trí tuệ  của  học sinh ở các mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Như vậy, việc dạy bài  mới trên lớp mới chỉ  cung cấp kiến thức cho học sinh. Học sinh mu ốn có  kiến thức, kỹ  năng phải được thông qua một quá trình khác: Đó là quá trình   ôn tập. Trong 6 mức độ  của nhận thức, tôi chú ý đến 2 mức độ  là: Mức độ  vận dụng và mức độ sáng tạo.                  Mức độ vận dụng là mức độ học sinh có thể vận dụng các kiến   thức cơ bản đã học để giải đươc các dạng BT áp dụng công thức thay số và   tính toán . Còn mức độ sáng tạo yêu cầu học sinh phải biết tổng hợp lại,   sắp xếp lại, thiết kế  lại những thông tin đã  có để  đưa về  các dạng BT cơ     5
  6. bản hoặc bổ  sung thông tin từ  các nguồn tài liệu khác để  phân thành các   dạng BT và nêu các phương pháp giải sao cho phù hợp với các kiến thức đã   học. 1.2. Thực trạng của vấn đề: ­   Việc học tập của học sinh nhằm 2 mục đích: Học để  biết và học để  thi.  Nếu chỉ học để biết thì học sinh chỉ cần “đọc” và “nhớ”. Còn học để thi học   sinh phải có kỹ năng cao hơn: Nhớ kiến thức ­> Trình bày kiến thức ­> Vận  dụng kiến thức ­> Sáng tạo thêm từ các kiến thức đã có ­> Kết quả học tập. ­  Trong các đề thi ĐH ­  CĐ và HSG gần đây: Mỗi đề thi thường có một số  câu hỏi khó (câu hỏi nâng cao) mà nếu hoc sinh chỉ vận dụng công thức SGK  thì không thể làm được. Ví  dụ :Chương lượng tử ánh sáng ở SGK lớp 12 cơ  bản có Bài 33: Mẫu nguyên tử Bo;  kiến thức lý thuyết chỉ nói chung chung,  không đi sâu vào từng vấn đề cụ thể nhưng các dạng bài tập đưa ra trong các   kỳ  thi ĐH và CĐ lại phức tạp. Với chỉ  kiến thức SGK thì học sinh ban cơ  bản không thể  nào giải được đề  thi ĐH và CĐ phần này. Hơn nữa, “ Mẫu   nguyên tử Bo, Quang phổ vạch của Hidro”  với học sinh THPT thật m ới mẻ  và trừu tượng, học sinh chỉ nghe là chính, trường nào có điều kiện thí nghiệm   thì các em được nhìn thấy 4 vạch quang phổ  phát xạ  của Hidro: đỏ, lam,   chàm, tím. Trường nào không có điều kiện thí nghiệm thì các em chẳng bao   giờ nhìn thấy, cũng chẳng biết các mức năng lượng K, L, M, N, O, P sao lại   có tên như  vậy, sao không phải là A, B, C…Trong quá trình giảng dạy tôi  nhận thấy học sinh thường chỉ  biết làm những bài tập đơn giản thay vào  công thức có sẵn, còn các bài tập yêu cầu phải có khả năng phân tích đề hoặc   tư duy thì kết quả rất kém. Để giúp học sinh có thể nắm được và vận dụng   các phương pháp cơ  bản để  giải các bài tập trong các đề  thi phần: Mẫu  nguyên tử Bo­ Quang phổ vạch của Hidro, tôi chọn đề tài:  “Huớng dẫn học  sinh lớp 12 ban cơ  bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài  tập phần: Mẫu nguyên tử Bo – Quang phổ vạch của Hidro” . Trong đề tài  này, tôi tóm tắt những phần lý thuyết cơ  bản, đưa ra các dạng bài tập và  phương pháp giải, bài tập tự luyện nhằm giúp các em ôn tập lí thuyết, phân  dạng bài tập và có phương pháp giải các dạng bài tập. 2. Đối tượng áp dụng, phạm vi, tài liệu và phương pháp triển khai đề  tài. 2.1. Đối tượng áp dụng: Là học sinh lớp 12B3, 12B4 trường THPT Yên Định  3.   Tham khảo cho học sinh lớp 12 Ban KHTN ­ Thuận lợi: + Học sinh cuối cấp, có ý thức mục tiêu rõ ràng trong việc chọn nghề, chọn  trường, chọn khối.   6
  7. + Học sinh nông thôn, ít tệ nạn xã hội, có ý thức vươn lên để thoát khỏi đói   nghèo. + Một số ít học sinh có năng lực, có nguyện vọng thi vào các trường ĐH, các  trường cao đẳng… ­ Khó khăn:  + Số học sinh thực sự học được có ý thức tốt đều đã vào ban KHTN, một số  khác vào lớp 12B2. + Số học sinh ban cơ bản học tự chọn vật lí ở 2 lớp 12B3, 12B4 chỉ có: 25% có nhu cầu thực sự: có học lực TB khá quyết tâm học để  theo   khối A, A1. 40% học để thi tốt nghiệp và theo khối (vì 2 khối này có nhiều ngành  nghề để lựa chọn), số này có học lực TB. 35% không thể thi khối khác (vì xác định không đậu đại học, cao đẳng  sẽ đi học nghề thì môn vật lí cũng rất cần thiết trong học tâp và xét tuyển sau  này), số này có học lực yếu, ý thức kém.  2.2.  Phạm vi áp dụng: Đề tài được sử dụng vào việc: ­ Ôn tập chính khóa và ôn thi tốt nghiệp ( chỉ là phụ ). ­ Ôn thi HSG và CĐ – ĐH   ( là chính ).       ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập trên cơ  sở: ôn tập lí thuyết, phân   dạng bài tập, giải các bài tập mẫu, ra bài tập ôn luyện có đáp án để học sinh   tự làm. 2.3. Tài liệu nghiên cứu: Sách giáo khoa vật lí 12 cơ  bản và nâng cao, sách  giáo viên, các chuyên đề, đề thi và đáp án hàng năm, tài liệu từ internet… 2.4.  Phương pháp triển khai đề tài: Thực hiện ôn tập cho học sinh lớp 12  hoặc dạy vào giờ tự chọn. 3.  Nội dung đề tài: 3.1. Tóm tắt lí thuyết 3.1.1. Tiên đề Boh             3.1.1.1 Tiên đề  1: Nguyên tử  chỉ  tồn tại  ở  những trạng thái có năng lượng  hoàn toàn xác định gọi là trạng thái  dừng. Ở trạng thái dừng nguyên tử không  bức xạ năng lượng.  Trong các trạng thái dừng của nguyên tử, electron chỉ chuyển động quanh hạt  nhân trên những quỹ  đạo có bán kính hoàn toàn xác định gọi là các quỹ  đạo  dừng. Đối với  nguyên tử  hidro, bán kính các quỹ   đạo dừng tăng tỉ  lệ  với bình   phương của các số nguyên liên tiếp: Bán kính:   r0 4r0 9r0 16r0 25r0 36r0 Tên quỹ đạo:  K L M N O P Với r0 = 5,3.10  m ; r0 gọi là bán kính Bo ­11   7
  8. 3.1.1.2. Tiên đề 2: Nguyên tử ở trạng thái có mức năng lượng  Em cao hơn khi  chuyển về  trạng thái dừng có mức năng lượng En  thấp hơn sẽ  giải phóng  hc một năng lượng:  mn hf mn Em E n  và ngược lại. mn 3.1.1.3. Hệ  quả:  Ở  những trạng thái dừng các electron trong nguyên tử  chỉ  chuyển động trên quỹ  đạo có bán kính hoàn toàn xác định gọi là quỹ  đạo  dừng: rn = n2r0 với r0 = 0,53 A0 Chú ý:  Trong nguyên tử  Hiđrô, trạng thái dừng là trạng thái có mức năng  lượng thấp nhất (ứng với quỹ đạo K), các trạng thái có mức năng lượng cao  hơn gọi là trạng thái kích thích (thời gian tồn tại 10­8  s) Nguyên tử (electron)  chỉ  hấp thụ  hoặc bức xạ  năng lượng đúng bằng hiệu năng lượng giữa hai   mức. 3.1.2. Năng lượng ở trạng thái dừng:  13,6 En =  (eV ) ; E0 = 13,6 eV n2 3.1.3. Bước sóng: hc 1 1                  Em En 13,6.( ).1,6.10 19  (J)    hay: n2 m2 1 1 1 RH ( ) , với RH = 1,09.107 m­1 : Hằng số Ritber n2 m2 q1q 2 N .m 2 k 3.1.4  Lực tương tác điện:     Fđ =  r2 2    với  k = 9.109  C  ( hệ số tỉ lệ) q1, q2 là độ lớn 2 điện tích (C) r là khoảng cách 2 điên tích (m) Fđ là lực (N) mv 2        Lực hướng tâm:  Fht =    với m là khối lượng (kg) r v là vận tốc (m/s)                r là bán kính đường tròn quỹ đạo (m) Fht  là lực (N) 3.1.5. Quang phổ của nguyên tử Hiđrô:    Các electron ở trạng thái kích thích tồn tại khoảng 10­8s nên giải phóng năng  lượng dưới dạng phôtôn để  trở  về  các trạng thái có mức năng lượng thấp   hơn.  Sơ đồ chuyển mức năng lượng của nguyên tử hiđrô khi tạo thành các  dãy quang phổ                                                                                                                 E   8
  9.        P             n = 6       O   n = 5       N   n = 4       M   n = 3                           L   n = 2 E    E2       n =1        K  E1                                  Lai – man                Ban – me              Pa – sen  + Dãy Laiman: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn   về trạng thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo K (thuộc vùng tử ngoại).  Chú ý: Bước sóng càng ngắn năng lượng càng lớn.   Lưu ý: Vạch dài nhất λLK khi e chuyển từ L → K    Vạch ngắn nhất λ∞K khi e chuyển từ ∞ → K.  + Dãy Banme: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn  về trạng thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo L (thuộc vùng tử ngoại và   vùng nhìn thấy).   Vùng ánh sáng nhìn thấy có 4 vạch:     ­ Vạch đỏ Hα :      ứng với e chuyển từ: M → L                                ­ Vạch lam Hβ :     ứng với e chuyển từ: N → L     ­ Vạch chàm Hγ :   ứng với e chuyển từ: O → L                                 ­ Vạch tím Hδ :      ứng với e chuyển từ: P → L   Lưu ý: Vạch dài nhất λML (Vạch đỏ Hα )    Vạch ngắn nhất λ∞L khi e chuyển từ ∞ → L.  + Dãy Pasen: Các electron chuyển từ  trạng thái có mức năng lượng cao hơn  về  trạng thái có mức năng lượng  ứng với quỹ   đạo M (thuộc vùng hồng   ngoại).  Lưu ý: Vạch dài nhất λNM khi e chuyển từ N → M.              Vạch ngắn nhất λ∞M khi e chuyển từ ∞ → M.    9
  10.  *   Mối liên hệ  giữa các bước sóng và tần số  của các vạch quang phổ  của   nguyên từ hiđrô: 1 1 1  và  f13 f12 f 23   13 12 23 3.2. Phân dạng bài tập   3.2.1. DẠNG 1: TÍNH BÁN KÍNH, TỐC ĐỘ, NĂNG LƯỢNG, CHU KỲ,   TẦN SỐ... CỦA ELECTRON  TRÊN QUĨ ĐẠO DỪNG. Ví dụ  1:  Tìm vận tốc dài của electron trong nguyên tử  hiđrô khi electron   chuyển động trên quỹ  đạo K có bán kính r0 = 5,3.10­11m. Từ  đó tìm số  vòng   quay của electron trong một đơn vị thời gian. Cho me=9,1.10­31kg. HƯỚNG DẪN  Khi e chuyển động quanh hạt nhân lực hút tĩnh điện luôn hướng về  tâm=>  Lúc này lực tĩnh điện đóng vai trò lực hướng tâm.  mv 2 ke 2 k  Ta có :  2 => v = e.  với  rn=n2.ro    (rn là bán kính quỹ  đạo Bo  rn rn mrn thứ n) và k =9.109 Do đó, số vòng quay của electron trong 1s được tính bởi: v =2 r0.n => n Ví dụ  2:   Cho bán kính Bo r0=0,53 A0. tính vận tốc dài của electron trên quĩ   đạo trạng thái kích thích thứ 3. Cho me=9,1.10­31kg. HƯỚNG DẪN k  Trạng thái kích thích thứ 3   => n =4. Áp dụng hệ thức v = e.  => v mrn Ví dụ  3:  Xác định độ  biến thiên năng lượng của electron trong nguyên tử   hidro khi nó bức xạ ánh sáng có bước sóng 0,486 m. HƯỚNG DẪN Ta có:  hc 6,62.10 34.3.10 8 19 hf mn Em En 4,086.10 J 2,554eV 0,486.10 6 Ví dụ 4: (ĐH 2011): Trong nguyên tử hiđrô, bán kính Bo là r0 = 5,3.10­11m. Ở  một trạng thái kích thích của nguyên tử hiđrô, êlectron chuyển động trên quỹ  đạo dừng có bán kính là r = 2,12.10­10 m. Quỹ đạo đó có tên gọi là quỹ đạo  dừng:    A. L.   B. O.   C. N.   D. M. HƯỚNG DẪN 2 2 2,12 x1010     rn = n r0   n  =   = 4   n = 2 => Đáp án A 5,3 x1011 Ví dụ 5: Biết độ lớn của năng lượng toàn phần của electron trong nguyên tử   hidro tỉ  lệ  nghịch với độ  lớn bán kính của quỹ  đạo. Năng lượng toàn phần   của electron gồm động năng của electron và thế  năng tương tác của nó với   hạt nhân. Mặt khác, lại biết năng lượng toàn phần của electron trên quỹ đạo     10
  11. càng xa hạt nhân thì càng lớn. Gọi WK và WN là năng lượng toàn phần của   electron trên các quỹ đạo K và N. Tính WN theo WK. HƯỚNG DẪN A A Ta có:  WK  =  r  ;   WN  =  r  ; A là một hằng số tỉ lệ. K N Mặt khác: rN = 16rK. =>  WK  = 16 WN  hay WK = 16WN Nếu WK và WN đều dương thì WK > WN. Điều đó không đúng. Vậy cả W K và  1 WN đều âm và WN =  WK ( với WK 
  12. Ví dụ 4: Các mức năng lượng của nguyên tử hiđrô ở trạng thái dừng được  13,6 xác định bằng công thức: En =  eV  với n là số nguyên; n = 1 ứng với  n2 mức cơ bản K; n = 2, 3, … ứng với các mức kích thích L, M, …   a) Tính năng lượng (đơn vị Jun) để iôn hoá của nguyên tử hiđrô.    b) Tính ra mét bước sóng của vạch đỏ Hα trong dãy Banme. HƯỚNG DẪN a) Để  ion hóa nguyên  tử hiđrô  thì phải cung cấp cho nó một năng  lượng để  electron nhảy từ quỹ đạo K (n = 1) ra khỏi mối liên kết với hạt nhân (n = ∞). 19 13,6 x1,6 x10 19 Do đó ∆E = E∞ ­ E1 =  0 21,76 x10 J 12 b) Ta có:  19 19 hc 13,6 x1,6 x10 13,6 x1,6 x10 36hc E3 E2 32 0,658 x10 6 m 32 32 22 5 x13,6 x1,6 x10 19 Ví dụ  5: Khi êlectron  ở  quỹ  đạo dừng thứ  n thì năng lượng của nguyên tử   13,6 hiđrô được tính theo công thức En =  eV  (n = 1, 2, 3,…). Tính bước sóng   n2 của bức xạ  do nguyên tử  hiđrô phát ra khi êlectron   trong nguyên tử  hiđrô   chuyển  từ quỹ đạo dừng n = 3 sang quỹ đạo dừng n = 2. HƯỚNG DẪN 13,6 13,6  Ta có: E3 =  2 eV = ­ 1,511 eV; E2 =  eV  = ­3,400 eV 3 22 hc hc E3 ­ E2 =  32 6,576 x10 7 m 0,6576 m 32 E3 E 2 Ví dụ 6:   Năng  lượng  của  các  trạng  thái  dừng  trong  nguyên  tử  hiđrô   lần  lượt  là:  EK = ­13,60 eV; EL = ­3,40 eV; EM = ­1,51 eV; EN = ­0,85 eV;   EO  = ­0,54 eV. Hãy tìm bước sóng của các bức xạ  tử  ngoại do nguyên tử   hiđrô phát ra. HƯỚNG DẪN hc hc  Ta có:  LK EL EK  0,1218 . 10­6 m ;  MK EM EK  0,1027.10­6 m hc hc NK EN EK  =,0974 . 10­6 m ;  OK EO EK 0,0951.10­6 m Ví dụ 7: Biết bước sóng của hai vạch đầu tiên  trong dãy Laiman của nguyên   tử hiđrô là   λL1 = 0,122 µm và λL2 = 103,3 nm. Biết mức năng  lượng ở  trạng   thái kích  thích  thứ hai là ­1,51 eV. Tìm bước sóng của vạch Hα trong quang  phổ  nhìn thấy của nguyên tử  hiđrô, mức năng lượng của trạng thái cơ  bản   và trạng thái kích thích thứ nhất. HƯỚNG DẪN hc hc hc  Ta có:  EM EL EM EK (EL EK ) L2 L1   12
  13. L1 L2                                  = 0,6739 m;  L1 L2 hc hc               EM EK EK EM 13,54eV eV; L2 L2 hc     E L EK 3,36eV L! Ví  dụ   8:  Cho  biết  bước  sóng  dài  nhất  của  dãy  Laiman  và  Banme  trong   nguyên tử phát xạ của nguyên tử hidro lần lượt là 0,1217 m  và 0,6576 m . a. Hãy tính bước sóng vạch thứ 2 của dãy Laiman b. Cho biết năng lượng của electron trong nguyên tử  hidro được tính theo   13,6 công thức En= (eV) với n=1,2,3…là những số  nguyên. Nguyên tử  hidro   n2 đang ở mức năng lượng thấp nhất thì được truyền động năng 12,6eV. Hỏi có   bao nhiêu vạch quang phổ mà nguyên tử có thể phát ra và tính bước sóng của   các vạch quang phổ đó. HƯỚNG DẪN hc a.     max  trong dãy Lainman là  21 :              E2 – E1 =  (1) 21 hc         max  trong dãy Banme là  32 :                 E3  ­ E2 =   (2) 32 Bước sóng vạch thứ 2 của dãy Laiman là  31: hc hc hc  = E3 – E1 = (E3 – E2) + (E2 – E1) =  31 32 31 32 . 0,1027 m 21 Vậy:  31 32 21 b. Ta có: E1 = ­13,6eV, khi nhận được năng lượng kích thích thì electron có thể chuyên  lên quỹ đạo dừng có mức năng lượng En 13,6 Ta có: En   E1 + Eđ  =>  13,6 12,6  => n  3,68 n2 Mà n là số nguyên => n = 2,3.Vậy nguyên tử có thể phát ra 3 vạch như câu a. ­ 2 vạch trong dãy Lainman có  21  = 0,1217 m  và  31 0,1027 m ­ Vạch  H trong dãy Banme có  32 0,6576 m 3.3.   ĐỀ  TRẮC NGHIỆM TỔNG HỢP MẪU NGUYÊN TỬ  BO ­ QUANG  PHỔ NGUYÊN TỬ HYDRO Câu 1: Khi electron trong nguyên tử  hiđrô  ở  một trong các mức năng lượng   cao M, N, O, … nhảy về mức có năng lượng L, thì nguyên tử hiđrô phát ra các  vạch bức xạ thuộc dẫy    A. Lyman.    B. Balmer.    C. Paschen.    D. Brackett.  Câu 2: Muốn quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô chỉ phát ra 3 vạch thì phải  kích thích nguyên tử hiđrô đến mức năng lượng.    13
  14.   A. M.       B. N.      C. O.      D. P.  Câu 3: Nguyên tử hiđrô chuyển từ trạng thái cơ  bản lên trạng thái dừng mà  electron chuyển động trên quỹ đạo O. Tính số vạch quang phổ mà nguyên  tử  có  thế phát  ra khi chuyển về các  trạng  thái có năng  lượng thấp hơn.    A. 1 vạch.    B. 3 vạch.    C. 6 vạch.    D. 10 vạch.  Câu 4: Xét nguyên tử hiđrô nhận năng lượng kích thích, electron chuyển lên   quỹ đạo N, khi electron trở về các quỹ đạo bên trong sẽ phát ra tối đa    A.  3 phôtôn.    B. 4 phôtôn.    C. 5 phôtôn.    D. 6 phôtôn.  Câu 5: Trong quang phổ hiđrô bức xạ đầu tiên trong dãy Balmer có    A. màu lam.    B. màu chàm.    C. màu tím.    D. màu đỏ.  Câu 6: Trong quang phổ  vạch của hidrô, dãy Lyman được hình   thành  ứng  với sự chuyển của electron  từ quỹ đạo ngoài về  A. quĩ đạo K  .  B. quĩ đạo L.    C. quỹ đạo M. D. quĩ đạo N.  Câu 7: Nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản được kích thích có bán kính quỹ  đạo tăng lên 9 lần. Các chuyển dời có thể xảy ra là    A. từ M về L.    B. từ M về K.    C. từ L về K.    D. Cả A, B, C đều đúng.  Câu 8: Người vận dụng thuyết lượng tử để  giải thích quang phổ  vạch của  nguyên tử Hiđro là  A. Einstein.    B. Planck.     C. Bohr.    D. De Broglie. Câu 9: Cho tần số của hai vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Lyman là f 1; f2.  Tần số  của vạch quang phổ   đầu tiên trong dãy Balmer( fα ) được xác định  bởi:   1 1 1 A.  f f1 f2 B.  f f1 f2 C.  f f2 f1 D.  f f1 f 2 Câu 10: Các vạch trong dãy Paschen thuộc vùng nào trong thang sóng điện  từ ?    A. Vùng hồng ngoại.       B. Vùng tử ngoại.    C. Vùng ánh sáng nhìn thấy.          D. Vùng ánh sáng nhìn thấy và tử ngoại.  Câu 11: Các vạch quang phổ trong dãy Lyman thuộc vùng nào ?     A. Vùng hồng ngoại.             B. Vùng tử ngoại.    C. Vùng ánh sáng nhìn thấy.    D. Một vùng ánh sáng nhìn thấy và tử ngoại.  Câu 12: Nói về sự tạo thành quang phổ vạch của hiđrô mệnh đề nào sau đây  không đúng:    A. Dãy Lyman thuộc vùng hồng ngoại.      B. Dãy Balmer thuộc vùng tử ngoại và vùng ánh sáng khả kiến.    C. Dãy Paschen thuộc vùng hồng ngoại.        D. Dãy Lyman thuộc vùng tử ngoại.  Câu 13: Mẫu nguyên tử Bohr khác mẫu nguyên tử Rutherphord ở điểm nào? A. Mô hình nguyên tử có hạt nhân.  B. Hình dạng quỹ đạo của các êlectrôn.    14
  15. C. Biểu thức của lực hút giữa hạt nhân và êlectrôn.  D. Trạng thái có năng lượng ổn định.  Câu 14: Chọn câu trả lời đúng. Khi êlectrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển từ  quĩ đạo M về quĩ đạo L thì: A. nguyên tử phát ra phôtôn có năng lượng  ε  = EL – EM. EM EN B.  nguyên tử phát phôtôn có tần số f =  h C.   nguyên tử phát ra một vạch phổ thuộc dãy Balmer.  D.    nguyên tử  phát ra một vạch phổ  có bước sóng ngắn nhất trong dãy  Balmer. Câu 15: Khi electron trong nguyên tử hiđrô bị kích thích lên mức M có thể thu   được các bức xạ phát ra    A. chỉ thuộc dãy Laiman.               B. thuộc cả dãy Laiman và Banme.    C. thuộc cả dãy Laiman và Pasen.    D. chỉ thuộc dãy Banme.  Câu 16: Cho ba vạch có bước sóng dài nhất trong ba dãy quang phổ của hiđrô  là  λ 1L= 0,1216µm(Laiman), λ 1P = 0,6563µm(Banme) và  λ1P  = 1,8751µm(Pasen). Số vạch khác có thể tìm được bước sóng là    A. hai vạch.     B. ba vạch.     C. bốn vạch.     D. sáu vạch. Câu 17:  Theo mẫu nguyên tử  Bo, bán kính quỹ  đạo K của êlectron trong  nguyên tử hiđrô là r0. Khi êlectron chuyển từ quỹ đạo N về quỹ đạo L thì bán  kính quỹ đạo giảm bớt   A .  12r0. B. 4r0. C. 9r0. D. 16r0. Câu 18: Cho bước sóng của 2 vạch trong dãy Balmer: λ α   = 0,656µm; λβ   =  0,486µm.. Hãy xác định bước sóng của bức xạ   ở  quang phổ  vạch của hiđrô  ứng với sự  di chuyển của electron từ quĩ đạo N về quĩ đạo M.    A. 1,875µm.     B. 1,255µm.     C. 1,545µm.     D. 0,840µm.    Câu 19: Cho bán kính quỹ  đạo Bohr thứ  nhất là 0,53A0. Bán kính quỹ  đạo  Bohr thứ 5 là    A. 1,325nm.     B. 13,25nm.     C. 123.5nm.     D. 1235nm.  Câu 20: Khi hiđro ở trạng thái cơ  bản được kích thích chuyển lên trạng thái  có bán kính quỹ đạo tăng lên 9 lần. Khi chuyển dời về mức cơ bản thì phát ra   bước sóng của bức xạ có năng lượng lớn nhất là    A. 0,103µm.     B. 0,203µm.     C. 0,13µm.     D. 0,23µm.  Câu 21: Một electron có động năng 12,4eV đến va chạm với nguyên tử hiđrô  đứng yên, ở trạng thái cơ bản. Sau va  chạm nguyên  tử hiđrô vẫn đứng  yên   nhưng  chuyển  lên mức  kích  thích đầu  tiên. Động năng  của êlectrôn còn  lại là    A. 10,2eV.     B. 2,2eV.     C. 1,2eV.     D. 1,9eV.    15
  16. Câu   22: Năng   lượng   cần   thiết   tối   thiểu   để    bứt   electron   ra   khỏi   nguyên  tử   hiđrô  từ  trạng  thái  cơ   bản  là 13,6eV. Bước sóng ngắn nhất   của vạch quang phổ ở dãy Lyman bằng    A. 0,1012µm.  B. 0,0913µm.  C. 0.0985µm.  D. 0,1005µm.  Câu 23: Khi nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản được rọi bằng ánh sáng đơn  sắc và phát ra 6 vạch quang phổ. Năng lượng của phôtôn rọi tới nguyên tử là    A. 0,85eV.      B. 12,75eV.     C. 3,4eV.     D. 1,51eV.  Câu 24: Bước sóng dài nhất trong dãy Balmer bằng 0,6500µm. Bước sóng dài  nhất   trong   dãy   Lyman   bằng   0,1220µm.   Bước   sóng   dài   thứ   hai   trong   dãy   Lyman bằng    A. 0,1027µm.  B. 0,1110µm.  C. 0,0528µm.  D. 0,1211µm.  Câu 25: Trong quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô, vạch ứng với bước sóng  dài  nhất  trong dãy Lyman là 0,1216µm. Vạch  ứng  với    sự    chuyển   của   electron  từ quĩ đạo M về quĩ đạo K  có bước  sóng 0,1026µm. Bước sóng dài  nhất trong dãy Balmer là    A. 0,7240µm.  B. 0,6860µm.  C. 0,6566µm.  D. 0,7246µm.  Câu  26:  Cho  bước  sóng  của  2 vạch  trong  dãy  Balmer: λα   =  0,6563µm;  λβ   =  0,4861µm.. Bước  sóng  của  vạch  quang  phổ  thứ  nhất  trong  dãy   Paschen  ở  vùng hồng ngoại là    A. 1,0939µm.  B. 1,2181µm.  C. 1,4784µm.  D. 1,8744µm.  Câu 27:  Cho biết năng lượng cần thiết tối thiểu  để  bứt electron ra khỏi  nguyên tử hiđrô từ trạng thái cơ bản là 13,6eV. Cho biết hằng số Planck  là h  = 6,625.10­34(J.s), c = 3.108(m/s). Bước sóng ngắn nhất của vạch quang phổ  trong dãy Pasen là:     A. λPmin  = 0,622µm.      B. λPmin  = 1,0960.10­6 m        C. λPmin  = 0,722µm.       D. λPmin  = 0,922µm.  Câu 28: Bước  sóng  của  quang  phổ   vạch  quang  phổ  nguyên  tử   hiđrô  1 1 1 được  tính  theo  công  thức :  RH ( 2    với RH = 1,097.10 (m ). Bước   ) 7 ­1 m2 n sóng của vạch thứ hai trong dãy Balmer là    A. 0,486 µm.    B. 0,518 µm .    C. 0,586 µm .    D. 0,868 µm . Câu 29: Mức năng  lượng của các quỹ  đạo dừng của nguyên  tử  hiđrô  lần   lượt  từ  trong  ra ngoài  là: E1 =  ­13,6eV; E2 =  ­3,4eV; E3 =  ­1,5eV;  E4  =   ­0,85eV. Nguyên   tử   ở    trạng   thái cơ  bản có khả  năng hấp thụ  các  phôtôn có năng lượng nào dưới đây, để nhảy lên một trong các mức trên ?    A. 12,2eV.     B. 10,2eV.     C. 3,4eV.     D. 1,9eV.    Câu 30: Trong quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô, vạch ứng với bước sóng  dài nhất trong dãy Laiman là 0,1216µm. Vạch  ứng   với   sự    chuyển   của   electron  từ quĩ  đạo M  về  quĩ  đạo K  có  bước  sóng  0,1026µm. Bước sóng  dài nhất trong dãy Banme là    16
  17. A. 0,7240µm.  B. 0,6860µm.  C. 0,6566µm.  D. 0,7246µm.  Câu 31: Hãy xác định trạng thái kích thích cao nhất của các nguyên tử  hiđrô   trong trường hợp người ta chỉ thu được 6 vạch quang phổ phát xạ của nguyên  tử hiđrô.    A. Trạng thái L.   B. Trạng thái M.   C. Trạng thái N.   D. Trạng thái O.  Câu 32: Bước sóng ứng với bốn vạch quang phổ của nguyên tử hiđrô là vạch  tím: 0,4102 m µ ; vạch chàm: 0,4340 m µ ; vạch  lam: 0,4861µm  và vạch đỏ:  0,6563µm . Bốn vạch này  ứng với  sự  chuyển của electron trong nguyên tử  hiđrô từ các quỹ đạo M, N, O và P về  quỹ đạo L. Hỏi vạch lam  ứng với sự  chuyển nào?    A. Sự chuyển M về L.      B. Sự chuyển N về L.    C. Sự chuyển O về L.       D. Sự chuyển P về L.  Câu 33: Xét ba mức năng lượng EK 
  18. Câu 39: Thông tin nào đây là sai khi nói về các quỹ đạo dừng ?    A. Quỹ đạo có bán kính r0 ứng với mức năng lượng thấp nhất.    B. Quỹ đạo M có bán kính 9r0.    C. Quỹ đạo O có bán kính 36r0.    D. Không có quỹ đạo nào có bán kính 8r0.  Câu 40: Trong nguyên tử hiđrô, ban đầu electron đang nằm ở quỹ đạo K(n =   1), nếu nó nhảy lên quỹ  đạo L(n=2) thì nó đã hấp thụ  một phôtôn có năng   lượng là      A.  ε  = E2 – E1.   B.  ε  = 2(E2 – E1).   C.  ε  = E2 + E1.   D.  ε  =4(E2 – E1).  Câu 41: Bình thường, nguyên tử luôn  ở  trạng thái dừng sao cho năng lượng   của nó có giá trị    A. cao nhất.    B. thấp nhất.    C. bằng không.  D. bất kì.  Câu 42: Cho: 1eV = 1,6.10­19 J; h = 6,625. 10­34 J.s; c = 3.108 m/s. Khi êlectrôn  (êlectron) trong nguyên tử hiđrô chuyển từ qũy đạo dừng có năng lượng  Em = ­0,85 eV  sang quĩ đạo dừng có năng lượng En= ­13,60 eV   thì nguyên  tử phát bức xạ điện từ có bước sóng  A. 0,0974 µm.    B. 0,4340 µm.    C. 0,4860 µm.    D. 0,6563 µm.  Câu 43: Trong quang phổ  của nguyên tử  hiđrô, nếu biết bước sóng dài nhất  của vạch quang phổ trong dãy Laiman là λ1 và bước sóng của vạch kề với nó  trong dãy này là λ2 thì bước sóng λα của vạch quang phổ Hα trong dãy Banme  là 1 2 1 2 A.  1 2 B.  C.  1 2 D.  1 2 1 2 Câu 44: Trong nguyên tử hiđrô , bán kính Bo là r0 = 5,3.10  (m). Bán kính  ­11 quỹ đạo dừng N là  A. 47,7.10­11(m).    B. 21,2.10­11 (m).   C. 84,8. 10­11(m).   D. 132,5.10­11(m).  Câu 45: Nguyên tử hiđtô ở trạng thái cơ bản có mức năng lượng bằng ­13,6  eV. Để chuyển lên  trạng thái dừng có mức năng lượng ­3,4 eV thì nguyên tử  hiđrô phải hấp thụ một phôtôn có năng lượng  A. 10,2 eV.      B. ­10,2 eV.      C. 17 eV.      D. 4 eV.  Câu 46: Một đám nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái kích thích mà êlectron  chuyển động trên quỹ đạo dừng N. Khi êlectron chuyển về các quỹ đạo dừng  bên trong thì quang phổ vạch phát xạ của đám nguyên tử đó có bao nhiêu  vạch?  A. 3.        B. 1.        C. 6.        D. 4.  Câu 47: Đối với nguyên tử hiđrô, khi êlectron chuyển từ quỹ đạo M về quỹ  đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng 0,1026 µm. Lấy h =  6,625.10­34 J.s, e = 1,6.10­19 C và c = 3.108m/s. Năng  lượng của phôtôn này  bằng  A. 1,21 eV.      B. 11,2 eV.      C. 12,1 eV.      D. 121 eV.   18
  19. Câu 48: Tỉ số giữa bán kính quỹ đạo L và M của e trong nguyên tử H2 là: 2 4 3 9  A.          B.            C.           D.  3 9 2 4 Câu 49: Theo mẫu nguyên tử Bo thì trong nguyên tử hiđro, bán kính quỹ đạo  dừng của electron trên các quỹ đạo là rn = n2ro với ro = 5,3.10­11m là bán kính  Bo; n = 1, 2, 3…là các số nguyên dương tương ứng với các mức năng lượng   của các trạng thái dừng nguyên tử. Gọi v là tốc độ của electron trên quỹ đạo  K, khi nhảy lên quỹ đạo M, electron có tốc độ bằng A. v/ 3 B. 3v C. v/9 D. v/3 Câu 50 : Mức năng lượng ở trạng thái dừng của nguyên tử H được xác định  E0 En = − ( trong đó n là số  nguyên dương, E0  là năng lượng  ở  trạng thái cơ  n2 bản). Khi electron nhảy từ quỹ đạo thứ  3 về  quỹ đạo thứ  2 thì nguyên tử  H   phát ra bức xạ có bước sóng  λ 0. Nếu nguyên tử H nhảy từ quỹ đạo thứ 2 về  trạng thái cơ bản thì bước sóng của bức xạ phát ra là:        A. 27 λ 0/5  B. 5 λ 0/7          C.  λ 0/15              D. 5 λ 0/27    * Trên đây là toàn bộ nội dung ôn tập mà tôi đã triển khai cho học sinh   lớp 12 ban cơ bản nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các em để các   em tự tin bước vào mùa thi mới. 4. Kết quả  4.1. Những kết quả đã đạt được:      Đề  tài  “Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ  bản phân dạng và nắm  được phương pháp giải bài tập phần: Mẫu nguyên tử  Bo – Quang phổ  vạch của Hidro” giúp các em hiểu sâu hơn về  các hiện tượng vật lý, phân  loại được các dạng bài tập, có phương pháp giải các dạng bài tập nhằm đạt   kết quả cao hơn trong các kỳ thi.    Sau khi vận dụng đề  tài này tôi nhận thấy đa số  học sinh nắm vững các   dạng bài tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân hơn khi giải các bài  tập thuộc dạng này. Trong các năm tôi cũng đã có hoc sinh đạt giải học sinh  giỏi và học sinh đạt điểm  9; 10 thi đại học.   Khảo sát  giải các bài tập trắc nghiệm tổng hợp  ở  2 lớp 12B3 và 12B4   trường THPT Yên Định 3 có được kết quả như sau. Lớp Sĩ số Điểm 9­10 Điểm 7­8 Điểm 5­6 Điểm 3­4 Điểm 0,1,2 12B3 32 0 5 20 7 0 12B4 40 1 6 27 6 0 4.2.  Một số mặt hạn chế: ­  Trong việc ôn tập triển khai đề  tài: Bên cạnh những em có khả năng thực  sự, còn rất nhiều em chưa đáp  ứng được kỳ  vọng của bản thân và thầy cô.    19
  20. Trong quá trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, ý thức kém   nên kết quả chưa cao  ­  Một số  kiến thức lí thuyết trong đề  tài các em phải công nhận máy móc,   học thuộc các công thức để vận dụng giải bài tập chứ không được hiểu tận   gốc vấn đề. ­  Các công thức áp dụng nhiều, khó nhớ, khó bíên đổi, đòi hỏi đổi đơn vị phù   hợp nên nhiều khi các em còn nhầm lẫn dẫn đến kết quả không chính xác 4.3  Bài học kinh nghiệm:  ­  Việc phân dạng bài tập và hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài tập   mang lại kết quả tương đối tốt, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy   mới, phương pháp thi cử theo hướng trắc nghiệm khách quan ­  Việc phân dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập đã   giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu chương trình, từ đó cũng nâng cao chất   lượng giảng dạy môn vật lý. ­  Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo ra những phương pháp phân  loại và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ  đó nhằm nâng cao  trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu. ­  Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới   sự  hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc,  phải nhận thức rõ ràng sự  khac biệt giữa học để  biết và học để  thi như  thế  nào. C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ ­ Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh được   chất lượng dạy và học của giao viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự  nỗ lực, phấn đấu của thầy và trò. ­ Muốn có kết quả  tốt phải bắt đầu từ  người thầy trước. Không có học trò   dốt, chỉ  có thầy chưa giỏi:  Trong quá trình giảng dạy người thầy phải biết  bắt đầu từ  những kỹ  năng đơn giản nhất như  dạy bài mới như  thế  nào cho  tốt, ôn tập như  thế  nào để  bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ  năng…Kiến   thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn   đối với học sinh. ­ Đề  tài của tôi không bắt nguồn từ  những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ  thực tế  mà tôi đã được trãi nghiệm trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội   dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn  tốt hơn những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng   tin tưởng rằng: Đề  tài của tôi sẽ  được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng  học sinh giỏi và ôn thi ĐH – CĐ.    Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp, các tổ  chức chuyên môn để tôi làm được tốt hơn trong những năm tới.   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0