intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

17
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, từ đó đề xuất biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn Lĩnh vực sáng kiến : Giáo dục Tác giả : Phương Ngọc Thanh Huyền Trình độ chuyên môn : Thạc sĩ Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn Nơi công tác : Trường TH&THCS Lê Quý Đôn Điện thoại liên hệ : 0868983929 Địa chỉ thư điện tử : huyenpnt@lce.edu.vn Lạng Sơn, năm 2022
  2. MỤC LỤC Trang TÓM TẮT SÁNG KIẾN............................................................................. 1 I - MỞ ĐẦU.................................................................................................. 2 1. Lí do chọn sáng kiến................................................................................ 2 2. Mục tiêu của sáng kiến............................................................................ 3 3. Phạm vi của sáng kiến............................................................................ 4 II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................ 4 1. Cơ sở lý luận............................................................................................. 4 2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 8 III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN.................................................................... 15 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến......................... 15 1.1. Giáo viên xác định mục tiêu cần đạt của sản phẩm sản phẩm học tập ứng dụng công cụ Canva........................................................................ 15 1.2. Giáo viên cung cấp tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập ứng dụng công cụ Canva............................................................................................... 17 1.3. Giáo viên hướng dẫn HS thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva 20 1.4. Giáo viên tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm, đánh giá và lưu trữ sản phẩm....................................................................................................... 27 2. Đánh giá kết quả thu được...................................................................... 29 2.1. Tính mới, tính sáng tạo.......................................................................... 29 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ........ 30 2.2.1. Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng............................... 30 2.2.2. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực.................................................. 31 IV - KẾT LUẬN.......................................................................................... 35 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 36 PHỤ LỤC
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Tôi ghi tên dưới đây: Số Họ và tên Ngày Nơi công Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng TT tháng tác danh chuyên góp vào việc tạo năm sinh (hoặc nơi môn ra sáng kiến thường trú) (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) Trường Phương Ngọc Giảng Thạc sĩ 1 14/9/1990 CĐSP 100% Thanh Huyền viên Ngữ văn Lạng Sơn 1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 01 đến tháng 4/2022 4. Mô tả bản chất của sáng kiến: Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, từ đó đề xuất biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học của HS lớp 7, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá
  4. thường xuyên trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, đem lại hứng thú và niềm yêu thích bộ môn Ngữ văn. 5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Về cơ sở vật chất: có đầy đủ trang thiết bị, học liệu phục vụ cho hoạt động dạy học. Về phía GV: xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy theo định hướng đổi mới của chường trình giáo dục phổ thông 2018; tâm huyết với nghề, cập nhật văn bản, chỉ đạo về kiểm tra đánh giá của Ngành, sẵn sàng đổi mới và có khả năng về công nghệ thông tin để đạt được mục tiêu môn học là phát triển năng lực và bồi dưỡng phẩm chất cho HS. Về phía HS: luôn phát huy được phẩm chất chăm chỉ, có ý chí vươn lên trong học tập, có thái độ cầu thị, tích cực chủ động, sáng tạo và cố gắng hết mình hoàn thành các yêu cầu của bài học vầ yêu cầu về kiểm tra đánh giá. 6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Sáng kiến “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn” đã được áp dụng thử nghiệm với đối tượng HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn trong năm học 2021-2022. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng là 02 lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Sáng kiến có khả năng áp dụng ở lớp 7 các trường THCS khác. Qua áp dụng sáng kiến, HS phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận bao gồm: Năng lực hệ thống và hoạt hóa tri thức nền về văn bản nghị luận, kĩ năng xác định vấn đề nghị luận, hệ thống luận điểm, luận cứ; Năng lực phân tích dẫn chứng để chứng minh và trình bày lí lẽ để giải thích vấn đề nghị luận; năng lực tìm ý, lập dàn ý; Năng lực viết đoạn văn có câu chủ đề, viết bài văn đạt yêu cầu về hình thức và nội dung; năng lực sử dụng từ tiếng Việt; Năng lực chỉnh sửa văn bản sau khi tạo lập. Tích hợp phát triển năng lực nói và nghe cùng các năng lực chung (hợp tác nhóm; sử dụng công nghệ thông tin). Ngoài ra loại sản phẩm học tập này còn giúp HS tự bồi
  5. dưỡng những phẩm chất cần đạt khi học môn Ngữ văn bậc THCS: có tinh thần tự học và tự trọng, có ý chí vươn lên trong học tập, tự khám phá bản thân, có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học. Các sản phẩm học tập với nhiều hình thức thực hiện và công cụ đánh giá phong phú, mới mẻ, không gian thực hiện linh hoạt, không bó buộc trong phạm vi phòng học, đan xen giữa nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ nhóm đã tạo được không khí học tập cởi mở, thân thiện, không nhàm chán cho HS. Các sản phẩm đánh giá không chỉ là vấn đề điểm số mà quan trọng hơn là các em được bộc lộ và phát huy những khả năng mà mình đã có hoặc chưa được phát hiện. Phẩm chất chăm chỉ, có ý thức vươn lên trong học tập và thái độ làm việc nhóm nghiêm túc, cầu thị cũng được bồi dưỡng. Sáng kiến cho thấy khả năng cập nhật quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sẵn sàng thay đổi phương pháp dạy học và đánh giá theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở GV. Sáng kiến xây dựng được biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá mới là sử dụng sản phẩm học tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 7. Sản phẩm học tập được thiết kế bằng công cụ Canva với các hình thức thực hiện phong phú, không gian thực hiện linh hoạt, đối tượng thực hiện vừa là cá nhân vừa là nhóm khiến cho HS thích thú. Quá trình thực hiện sản phẩm diễn ra trong suốt học kì gắn với các bài học, các nhiệm vụ học tập theo Kế hoạch giáo dục của nhà trường nên không gây áp lực về kiến thức và thời gian cho HS. Nói cách khác, thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva không giới hạn thời gian, không gian, đối tượng thực hiện, ... Sản phẩm học tập giúp GV đánh giá được quá trình và sự tiến bộ của HS. Đây là cách đánh giá phù hợp với định hướng của chương trình mới, giảm bớt áp lực về điểm số do đánh giá chủ yếu ở sự cố gắng, ý thức học tập và sự tiến bộ trong năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS. GV Ngữ văn không có chuyên môn sâu về công nghệ thông tin, tiếp cận và sử dụng Canva chỉ với phương diện người thiết kế nghiệp dư chứ không sáng tạo ra phần mềm thiết kế mới. Điểm sáng tạo ở đây là GV đã xây dựng các công cụ đánh giá các sản phẩm học tập được thiết kế bằng Canva. GV từ đó có thể
  6. tham khảo và áp dụng luôn mà không mất thời gian xây dựng công cụ đánh giá. Học xong một đơn vị kiến thức, GV có thể giao bài tập cho HS về nhà thiết kế poster về nhân vật và HS chỉ mất thời gian tương đương với việc học thuộc lòng, hạn chế được hiện tượng học vẹt, hiểu không đúng bản chất ở HS. Việc báo cáo sản phẩm rất linh hoạt khi HS học trực tiếp tại trường hay học trực tuyến tại nhà. Trên đây là nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lạng Sơn, ngày 31 tháng 3 năm 2022 Người nộp đơn Phương Ngọc Thanh Huyền
  7. TÓM TẮT SÁNG KIẾN Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, từ đó đề xuất biện pháp hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học của học sinh lớp 7, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá thường xuyên trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, đem lại hứng thú và niềm yêu thích bộ môn Ngữ văn. 2
  8. I - MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Xu hướng giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Dạy học môn Ngữ văn không nằm ngoài xu hướng giáo dục mới, hướng về hai mục tiêu chung: một là “hình thành và phát triển cho học sinh (HS) những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính”; hai là góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù [2,5]. Trong đó, môn Ngữ văn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học thông qua quá trình rèn luyện cho HS các mạch kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; qua các tri thức cơ bản về tiếng Việt và văn học nhằm phát triển tư duy hình tượng, tư duy logic nhằm hình thành nên một cá nhân có văn hóa, có học vấn; khả năng tạo lập văn bản; chủ động tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học, các sản phẩm giao tiếp, các giá trị thẩm mĩ của cuộc sống. Chương trình và sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7 học kì II hiện hành cung cấp một cách hệ thống kiến thức chung về văn bản nghị luận, mục đích giao tiếp, kiểu văn bản nghị luận và phương thức biểu đạt nghị luận. Đây là những tri thức nền cơ bản, rất cần thiết để HS xác định được kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nghị luận, là kiểu văn bản có vị trí quan trọng trong nội dung kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn các khối THCS, THPT. Vì vậy nếu HS có thể đọc hiểu và tạo lập thuần thục văn bản nghị luận ngay từ năm lớp 7 sẽ là bước đệm lớn để giải quyết các kiểu bài phức tạp hơn về phương pháp lập luận. Theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), liên quan đến kiểu văn bản nghị luận, yêu cầu cần đạt đối với HS lớp 7 về năng lực ngôn ngữ là bước đầu biết viết bài văn nghị luận. Yêu cầu về năng lực văn học là nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của các văn bản đã đọc; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học. Đây là năm học đóng vai trò quan trọng đối với bản thân HS trong việc hình thành năng 3
  9. lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. Tuy nhiên đa số HS đóng khung kiến thức, chưa liên hệ được tối đa để vận dụng vào chuẩn bị tạo lập văn bản, thiếu sự chủ động, tự giác trong việc tự huy động tri thức, trải nghiệm nền, tự quan sát - tìm ý, lập dàn ý và viết theo tiến trình, chưa biết cách tự đánh giá, nhận xét và đánh giá, nhận xét cho người khác. Sản phẩm kiểm tra đánh giá chưa phát huy được khả năng vận dụng, kết nối, liên hệ, so sánh, mở rộng của HS. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hết lớp 7, HS có thể đọc hiểu, tạo lập được dạng văn bản nghị luận đơn giản, có ý thức tự giác phát triển năng lực đó khi tiếp xúc với bất kì kiểu bài nào và biết vận dụng kiến thức đã học kết nối với cuộc sống. Bên cạnh những thay đổi về nội dung, phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quy định về các hình thức đánh giá mới. Theo đó, việc đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS không gói gọn trong các bài kiểm tra viết mà còn qua các hình thức khác. Trong đó hình thức sản phẩm học tập vừa nhằm đánh giá quá trình, ý thức học tập, các năng lực chung và năng lực đặc thù của HS. Để thiết kế được các sản phẩm học tập, HS có thể sử dụng nhiều phần mềm thiết kết, trong đó Canva là công cụ phù hợp với điều kiện thiết bị học tập của HS, đem lại sự thích thú, tạo ra sản phẩm chất lượng mà không tốn nhiều thời gian, kinh phí, phát huy được năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn. Song không phải HS nào cũng biết đến và biết sử dụng Canva vào thiết kế sản phẩm học tập đảm bảo đúng các tiêu chí đánh giá mà GV đưa ra. Xuất phát từ những lí do trên, sáng kiến nghiên cứu về “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”. 2. Mục tiêu của sáng kiến Sáng kiến đề xuất biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, trực thuộc trường CĐSP Lạng Sơn với các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Làm rõ những cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá và ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục môn Ngữ văn lớp 7. 4
  10. - Đề xuất giải pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn nhằm thể nghiệm đề xuất của sáng kiến. 3. Phạm vi của sáng kiến (đối tượng, không gian, thời gian) - Đối tượng của sáng kiến là hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Theo các thông tư về kiểm tra đánh giá do Bộ GDĐT ban hành và đặc trưng bộ môn, sáng kiến lựa chọn ứng dụng công cụ này trong kiểm tra đánh giá thường xuyên, không áp dụng cho kiểm tra đánh giá định kì. - Không gian: khảo sát thực trạng tại lớp 7A1, 7A2; thực nghiệm tại lớp 7A2 trường TH&THCS Lê Quý Đôn trực thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, thành phố Lạng Sơn. - Thời gian: từ tháng 01/2022 - tháng 04/2022 II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Định hướng Chương trình GDPT 2018 về đánh giá kết quả giáo dục môn Ngữ văn Mục tiêu đánh giá: Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ đánh giá: Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn bao gồm các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với HS mỗi lớp học, cấp học đã quy định trong chương trình. 5
  11. Nội dung đánh giá: Trong môn Ngữ văn, giáo viên (GV) đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe. Đánh giá hoạt động đọc: Tập trung vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu văn bản, thể loại và ngôn ngữ sử dung; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống. Đánh giá hoạt động viết: Tập trung vào yêu cầu HS tạo lập các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày,... Đánh giá hoạt động nói và nghe: Tập trung vào yêu cầu HS nói đúng chủ đề và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết tranh luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe, yêu cầu HS nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt vầ đánh giá được quan điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết lắng nghe và tôn trọng những ý kiến khác biệt. Đánh giá phẩm chất chủ yếu và năng lực chúng trong môn Ngữ văn tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS khu đọc, viết, nói và nghe; thực hiện chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét,... Cách thức đánh giá thường xuyên: Đánh giá trong môn Ngữ văn được thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Trong đó đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do GV môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: GV đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau, HS tự đánh giá. Để đánh 6
  12. giá thường xuyên, GV có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về HS, việc HS trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,... Đánh giá định kì cũng phải đảm bảo nguyên tắc HS được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, tư duy hình tượng và tư duy logic, những suy nghĩ và tình cảm của chính HS, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo. HS cần được hướng dẫn tìm hiểu để có thể nắm vững mục tiêu, phương pháp và hệ thống các tiêu chí dùng để đánh giá các phẩm chất, năng lực này. 1.2. Văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá trong trường trung học cơ sở Từ năm học 2019-2020 trở về trước, việc đánh giá HS thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 7 Thông tư này quy định hình thức kiểm tra bao gồm “kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi - đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành”; trong đó các loại bài kiểm tra thường xuyên gồm: “kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết”. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi Điều 7 Thông tư 58 như sau: “Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập”. Theo đó, việc đánh giá năng lực Ngữ văn của HS không gói gọn trong các lần kiểm tra miệng, các bài kiểm tra viết mà còn qua một số hình thức khác bao gồm thực hành, thuyết trình, sản phẩm học tập. Thông tư 26 cũng sửa đổi Điều 7 Thông tư 58 về “số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên”. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông có nêu trong Điều 2 như sau: “Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh 7
  13. giá kết quả rèn luyện và học tập của HS diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của HS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập”. Thông tư nêu rõ Yêu cầu về đánh giá ở Điều 4 bao gồm: “Đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; Đánh giá bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan; Đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh học sinh với nhau”. Về hình thức đánh giá thường xuyên, Điều 6 Thông tư nêu rõ: “Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập” và “đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần”. Như vậy hình thức đánh giá thường xuyên trong Thông tư 22 tiếp tục đồng nhất với Thông tư 26. Chương trình tập huấn Modul 3 đại trà môn Ngữ văn THCS của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Kiểm tra đánh giá (2021) đã đưa ra mục đích sử dụng các sản phẩm học tập là giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS. 1.3. Công cụ Canva và những tính năng phù hợp với các hình thức kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn Canva là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí dễ sử dụng trên điện thoại và máy tính, với nguồn tài nguyên phong phú dành cho cả người thiết kế chuyên nghiệp và những người mới bắt đầu. Canva ra mắt vào năm 2013 tại Australia do Melanie Perkins sáng lập. Đây một trang web công cụ thiết kế đồ hoạ giúp mọi người trên thế giới thiết kế mọi 8
  14. thứ và đăng tải ở bất cứ đâu. Canva tạo ra sự đơn giản hóa trong thiết kế để tất cả mọi người có thể sử dụng, kể cả những người không có nhiều kĩ năng về đồ họa. Từ đó, người dùng có thể sáng tạo ra những sản phẩm đẹp mắt qua các công cụ dễ sử dụng, được thiết kế trên giao diện thân thiện và trực quan của Canva. Canva là công cụ miễn phí mang lại sự đơn giản cho quá trình thiết kế với những chức năng ưu việt đảm bảo rằng bất cứ người dùng nào cũng có một trải nghiệm tuyệt vời: Thiết kế được mọi thứ: từ bản thuyết trình, poster, thư mời, logo, infographic, tờ rơi, biểu đồ, video,...; Thiết kế dễ dàng, đơn giản: với kho 60.000 mẫu do những nhà thiết kế chuyên nghiệp tạo ra cùng hàng triệu ảnh miễn phí và ảnh cao cấp chất lượng cao, Canva hỗ trợ HS thiết kế được những sản phẩm đẹp mắt trong thời gian nhanh chóng mà không đòi hỏi bất kì kĩ năng phức tạp nào; Chia sẻ thiết kế trên các mạng xã hội: Sau khi thiết kế xong, HS có thể chia sẻ thiết kế của mình thông qua các mạng xã hội như Instagram, Facebook, Tweet,... Điều này khiến HS rất thích thú vì lứa tuổi THCS đang thích được thể hiện khả năng của mình, thích chia sẻ thành tựu mà mình đạt được. HS cũng có thể chia sẻ thiết kế để người khác xem và cùng chỉnh sửa. Đây là tính năng rất phù hợp để thực hiện các sản phẩm hợp tác nhóm. Một ưu điểm nữa của Canva là người dùng không cần phải tải về thiết bị mà có thể thiết kế trực tiếp trên website. Tài khoản sẽ lưu trữ những sản phẩm đã hoàn thành hoặc đang thiết kế dang dở, thuận tiện cho việc chỉnh sửa. Ưu điểm này tránh gây nặng bộ nhớ và ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị. Như vậy dù máy tính hay điện thoại thông minh có bộ nhớ nhỏ cũng có thể thực hiện việc thiết kế sản phẩm học tập không giới hạn. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn lớp 7 Trường TH&THCS Lê Quý Đôn quy định về chế độ cho điểm thường xuyên bao gồm: 02 điểm viết, 01 điểm hỏi- đáp hoặc thực hành làm bài tập, 01 điểm sản phẩm học tập, trong đó sản phẩm học tập là hình thức phong phú và mang lại hào hứng nhất cho HS. 9
  15. Theo quy định, việc thực hiện kiểm tra đánh giá trong năm học 2021-2022 căn cứ hai Thông tư 26 và 22, trong đó Thông tư 26 vẫn được áp dụng vào thực hiện việc kiểm tra đánh giá học sinh lớp 7 trở lên. Song theo tinh thần của cả Thông tư 26 và 22, HS được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học. Nghĩa là đối với hình thức đánh giá thường xuyên bằng sản phẩm học tập, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện nhiều sản phẩm với các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với năng lực và có thể phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù của HS. Sáng kiến đề xuất biện pháp đánh giá bằng sản phẩm học tập vừa để đánh giá điểm thường xuyên, vừa nhằm nâng cao ý thức học tập, các năng lực chung, năng lực đặc thù và khơi dậy niềm yêu thích bộ môn cho HS. Bảng I.1. Chế độ cho điểm theo các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn Hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên STT Hỏi - đáp Sản phẩm học tập Thực hành Viết Số lượng điểm 01 01 01 02 Tỉ lệ HS thực hiện (%) 50% 100% 50% 100% Trong học kì II lớp 7 năm học 2021-2022, chương trình Ngữ văn (theo Phụ lục II Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS môn Ngữ văn kèm công văn số 4040/BGD-GDTrH ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) tập trung vào kiểu văn bản nghị luận: phần Văn học đọc hiểu về 02 văn bản nghị luận chứng minh là Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh), Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng), 01 văn bản nghị luận giải thích là Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh); phần Tập làm văn tập trung hướng dẫn HS bước đầu tạo lập được dạng văn bản chứng minh và văn bản giải thích. Các sản phẩm học tập được thực hiện xuyên suốt học kì, bám sát nội dung kiểm tra đánh giá về đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận bằng các hình thức: Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh, Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh, Video bài văn nghị luận giải thích. 10
  16. 2.2. Thực trạng kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn Về phía GV: từ năm học 2020-2021 đến nay, GV giảng dạy môn Ngữ văn trường TH&THCS Lê Quý Đôn đã chú ý sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá theo quy định của Thông tư 26 nhằm đảm bảo các yêu cầu mới về kiểm tra đánh giá, tạo hứng thú cho HS. Tuy nhiên, trước thềm đổi mới chương trình giáo dục phổ thông cùng sự phát triển của công nghệ 4.0, không phải lúc nào GV cũng gây được hứng thú học tập và giúp HS nhận ra tầm quan trọng của việc phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản đối với thực tiễn học tập và cuộc sống. Các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên chủ yếu vẫn là hỏi - đáp, thuyết trình, làm bài tập thực hành, viết bài và được cá nhân HS thực hiện. Trong khi văn bản nghị luận là kiểu văn bản khó đối với HS lớp 7, việc sử dụng các hình thức đánh giá trên vẫn gây ra áp lực và nhàm chán nơi HS; năng lực hợp tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo chưa có “đất” để phát triển cho HS một cách thực chất; năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học cũng chưa được phát triển tối đa với các hình thức phong phú, đa dạng. Quy định được kiểm tra nhiều lần nếu GV không tận dụng tốt cũng dễ gây nặng nề cho HS, đặc biệt là việc kiểm tra đánh giá bằng bài viết. Qua quan sát, dự giờ và trao đổi chuyên môn tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, chúng tôi nhận thấy GV môn Ngữ văn đã có nhiều biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả nhằm giúp HS phát huy được năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, ít nhiều tạo bối cảnh để HS được làm việc chủ động và tích cực cũng như kết nối và vận dụng vào quá trình học tập cũng như đời sống của bản thân. Trong dạy học đọc hiểu, GV thường sử dụng hình thức vấn đáp đầu giờ (kiểm tra miệng) hoặc tương tác trong giờ học để kiểm tra mức độ nắm bắt kiến thức của HS. Còn trong dạy học tạo lập văn bản, GV thường tổ chức cho HS viết bài, coi đó là một hình thức kiểm tra đánh giá chủ yếu của bộ môn. Song những hình thức kiểm tra đánh giá trên chỉ dừng ở mức độ giúp HS ghi nhớ được nội dung của văn bản cụ thể một cách cơ học nhằm phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá truyền thống, dễ gây tâm lí hoặc sự nhàm chán cho HS do chưa thật sự phù hợp với mọi đối tượng, chưa tạo được bối cảnh để HS tự làm 11
  17. việc, chưa hình thành và phát triển cho HS năng lực tạo lập văn bản có hệ thống, chưa thực sự mang đến niềm hứng thú, say mê với môn học. Vấn đề đặt ra là phải có những hình thức kiểm tra đánh giá mới nhằm giúp GV có thể phát huy tối đa năng lực của HS trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, góp phần đổi mới và đáp ứng nhu cầu thực tiễn giáo dục đặt ra. Với hình thức kiểm tra đánh giá bằng sản phẩm học tập, GV gặp khó khăn trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại sản phẩm. Đặc biệt với các sản phẩm hợp tác nhóm, việc xây dựng tiêu chí đánh giá cần đảm bảo phù hợp với nhiều đối tượng HS, đánh giá được năng lực hợp tác nhóm của mỗi thành viên một cách thực chất, công bằng. Về phía HS: để đánh giá thực trạng thực hiện sản phẩm học tập để kiểm tra đánh giá của HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, người viết tiến hành khảo sát như sau: - Cách thức khảo sát: người viết tiến hành 03 lượt khảo sát với yêu cầu HS lớp 7 thực hiện 03 sản phẩm học tập bao gồm: Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh (Bác Hồ trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng), Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh (Chứng minh câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây), Video bài văn nghị luận giải thích (Giải thích Hạnh phúc là gì). Các lượt khảo sát này nằm trong chế độ kiểm tra nhiều lần điểm. - Thời điểm khảo sát cụ thể: Đối tượng Loại sản phẩm Thời điểm khảo sát thực hiện Áp phích (Poster) nhân vật Sau khi HS học xong tiết 83+84: Văn bản trong văn bản nghị luận Cá nhân Đức tính giản dị của Bác Hồ chứng minh Thông tin đồ họa Sau khi HS học xong tiết 88: Luyện tập (Infographic) dàn ý bài văn Cá nhân viết đoạn văn chứng minh nghị luận chứng minh Video bài văn nghị luận giải Sau khi HS học xong tiết 97: Luyện tập Nhóm thích lập luận giải thích - Kết quả khảo sát như sau: 12
  18. Bảng II.2. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện sản phẩm học tập để kiểm tra, đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn của HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn Năng lực cần kiểm tra, đánh giá Hình thức Xếp Trung Lớp Giỏi Khá Yếu Kém thuộc bộ môn kiểm tra, đánh giá loại bình Lớp 7A1 SL 0 05 19 05 04 Năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận Sản phẩm học tập - = 33 HS % 0 15.2 57.5 15.2 12.1 chứng minh: xác định được luận điểm Poster nhân vật trong văn Lớp 7A2 SL 0 04 20 05 03 chính, hệ thống được các luận cứ, dẫn bản = 32 HS % 0 12.4 62.7 15.6 9.3 chứng, thao tác lập luận trong văn bản nghị luận SL 0 09 39 10 07 Đức tính giản dị của Bác Hồ. chứng minh Tổng = 65 HS % 0 13.8 60 15.4 10.8 Lớp 7A1 SL 0 06 21 04 02 Năng lực tạo lập văn bản nghị luận = 33 HS Sản phẩm học tập - % 0 18.3 63.5 12.1 6.1 chứng minh: xác định được vấn đề cần Infographic Lớp 7A2 SL 0 04 21 04 03 chứng minh, tìm ý và lập dàn ý, hiểu rõ dàn ý bài văn nghị luận = 32 HS % 0 12.4 65.9 12.4 9.3 và vận dụng các thao tác lập luận của chứng minh SL 0 10 42 08 05 kiểu bài chứng minh. Tổng = 65 HS % 0 15.4 64.6 12.3 7.7 Lớp 7A1 SL 0 03 17 08 05 Năng lực tạo lập văn bản nghị luận giải = 33 HS % 0 9.1 51.5 24.2 15.2 thích: xác định được vấn đề cần giải Sản phẩm học tập Lớp 7A2 SL 0 04 16 06 06 thích, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, trình - video bài văn nghị luận = 32 HS % 0 12.4 50.0 18.8 18.8 bày diễn cảm; năng lực hợp tác nhóm, giải thích SL 0 07 33 14 11 năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Tổng = 65 HS % 0 10.8 50.8 21.5 16.9 Lớp 7A1 SL 0 14 57 17 11 = 99 lượt điểm % 0 14.1 57.6 17.2 11.1 Tổng 3 lượt sản phẩm Lớp 7A2 SL 0 12 57 15 12 = 96 lượt điểm % 0 12.5 59.4 15.6 12.5 SL 0 26 114 32 23 Tổng = 195 lượt điểm % 0 13.3 58.5 16.4 11.8 13
  19. Quan sát kết quả khảo sát, ta thấy tỉ lệ HS có sản phẩm học tập từ trung bình trở lên chỉ đạt 140/195 (71,8%); tỉ lệ HS đạt điểm dưới mức trung bình còn lớn 55/195 (28,2%). Trong đó loại sản phẩm học tập có kết quả tốt nhất là Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh: số HS dưới trung bình là 13/65 (20.0%). Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh: số HS dưới trung bình là 17/65 (26.2%). Loại sản phẩm video bài văn nghị luận giải thích có kết quả thấp nhất với 28/65 HS dưới trung bình (38.4%). Từ kết quả này, người viết nhận thấy như sau: - Nhìn chung sản phẩm của HS đa phần chưa thể hiện được năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn; hình thức trình bày sơ sài, chưa nổi bật được đặc trưng của loại sản phẩm. Cụ thể Poster nhân vật đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, tính mới mẻ, bố cục trình bày chưa khoa học, đẹp mắt, chưa làm nổi bật được những đơn vị kiến thức cần đạt. Infographic dàn ý bài văn chứng minh đơn thuần trình bày theo lối gạch đầu dòng hoặc sơ đồ tư duy đơn điệu, chưa làm rõ luận điểm chính và hệ thống các luận cứ, chưa tạo thành năng lực ngôn ngữ về xác định đề, tìm ý và lập dàn ý đối với kiểu văn nghị luận chứng minh. Video bài văn giải thích hiệu ứng tĩnh đơn điệu, nhàm chán, góc quay đóng khung, hình ảnh và lời văn chưa phù hợp, kĩ năng nói chưa thể hiện rõ. - Về sản phẩm video là sản phẩm làm việc nhóm, song hầu hết các nhóm chưa cho thấy năng lực hợp tác, chỉ tập trung ở một số HS có ý thức, có năng lực công nghệ thông tin và năng lực ngôn ngữ. - Hầu hết HS chỉ quan tâm đến điểm số chứ chưa chú ý tự chỉnh sửa và rút kinh nghiệm. Nhiều sản phẩm còn mang tính khuôn mẫu, không làm nổi bật vấn đề nghị luận và suy nghĩ, tình cảm riêng của người viết. Hầu hết HS chưa kết nối lí lẽ và dẫn chứng từ chính trải nghiệm, quan sát, tư duy và tình cảm của mình. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là do HS chưa quen với hình thức đánh giá mới bằng sản phẩm học tập nên chưa có kĩ năng thiết kế và đáp ứng các tiêu chí đánh giá. Một trong những điều kiện để thực hiện các sản phẩm học tập như bài thuyết trình, thông tin đồ họa (inforgraphic), video, áp phích (poster), video... là HS phải thiết kế trên máy tính. Trong khi thực tế HS lớp 7 tại 14
  20. trường TH&THCS Lê Quý Đôn ít có máy tính riêng, HS đa phần chưa biết vận dụng các phần mềm mới để thiết kế sản phẩm học tập dẫn đến sản phẩm có hiệu ứng đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, mới mẻ, kém hấp dẫn; hoặc phải tải về máy tính những phần mềm thiết kế mất phí. HS có ý thức thực hiện và mong muốn có sản phẩm sinh động, hiệu ứng đẹp mắt lại mất quá nhiều thời gian để thiết kế mà coi nhẹ đi phần nội dung cốt lõi cần đạt. Một số HS chưa tự giác trong việc thực hiện, thiết kế sơ sài nhằm mục đích đối phó nên hoạt động rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói các kiểu bài nghị luận chưa đi vào bản chất. Bên cạnh đó, việc lựa chọn kiến thức còn ôm đồm, chưa thật sự trọng tâm và chính xác, đôi khi HS quên đi việc kết nối vấn đề vần nghị luận với những suy nghĩ, lí lẽ của bản thân, với tri thức, trải nghiệm nền của mình và xã hội. Từ thực trạng trên, người viết nhận thấy cần có giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, tận dụng tối đa điều kiện về thiết bị học tập, sự ham mê công nghệ thông tin, tính thẩm mĩ của HS để khơi gợi lòng yêu thích môn Ngữ văn, phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù, nâng cao ý thức học tập cho HS và khả năng vận dụng, kết nối tri thức đã học với cuộc sống. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2