intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

172
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ" được nghiên cứu với mục đích: Gợi ý phương pháp giải một dạng bài tập Vật Lí khó trong phần giao thoa sóng cơ học. Giao thoa sóng cơ học là phần chương trình khó học của Vật Lý lớp 12; Rèn luyện tư duy toán học cho học sinh, vào việc giải các bài tập phần giao thoa của sóng cơ, chương trình Vật Lý 12.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ

  1.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ MỤC LỤC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trang  A.   PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài..................................................................................... ...      2 II.  Mục đích nghiên cứu ........................................................................... ... ....  2 III. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3 IV. Thực trạng nghiên cứu................................................................................... 3 B. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Cơ sở lý luận............................................................................................. .. ...  4 II. Dạng bài tập 1..................................................................................................4 III.  Phương án giải...............................................................................................4 IV. Bài tập ví dụ dạng 1............ ...........................................................................7 V.Dạng bài tập 2....................................................................................................9 VI. Bài tập vận dụng.............................................................................................12 C.  PHẦN III: KẾT LUẬN. I.  Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................12 II.   Kiến nghị ­ Đề xuất ........................................................................................13 D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................14 Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  1
  2.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ A. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  I. Lí do chọn đề tài Mỗi chương, mỗi phần trong chương trình Vật lý phổ thông đều có vai trò  rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy của học sinh. Trong quá trình giảng dạy của bản thân trong 11 năm qua tôi thấy rằng,  người giáo viên  luôn phải đặt ra cái đích là giúp học sinh nắm được kiến thức  cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập  đúng đắn để học sinh có khả  năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến  thức mới theo xu thế phát triển của thời đại. Đặt nền tảng để  các em học  Vật   Lý phổ  thông và ôn thi đại học đạt hiệu quả, và quan trọng là các em vận dụng  lý thuyết vào cuộc sống. Môn Vật lý là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra  hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao, cần vận dụng những kiến thức toán  học. Học sinh phải có một thái độ  học tập nghiêm túc, có tư  duy sáng tạo về  những vấn đề mới nảy sinh để tìm ra hướng giải quyết phù hợp.          Để giúp các em học sinh ôn luyện các bài tập  Vật Lý sơ cấp chuẩn bị tốt  cho các kỳ thi cuối cấp và nhất là kỳ thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao  đẳng và THCN là cần thiết và rất quan trọng. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy   rằng phần giao thoa sóng cơ của chương trình Vật Lý lớp 12 nâng cao là phần rất  khó học nhưng rất quan trọng trong quá trình ôn tập và thi cử. Đặc biệt là việc   vận dụng toán học là rất cần thiết khi giải các bài tập Vật Lí sơ cấp.         Toán học đã được sử dụng ở rất nhiều các dạng bài tập đặc biệt giải các   bài toán vật lý  luyện thi cao đẳng – đại học. Đặc biệt là định hướng ôn thi học  sinh giỏi.Vận dụng toán học để  giải các bài tập  Vật Lí nói chung và phần giao  thoa sóng cơ  nói riêng  một cách nhanh gọn, chính xác đang là nhu cầu của học   sinh trong quá trình học tập trung học phổ thông.          Xuất phát từ nhu cầu của giáo viên giảng dạy môn Vật Lí ở bậc phổ thông  trung học tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh xử lí bài tập giao thoa sóng cơ,  từ dạng quỹ tích đường giao thoa là hypecbol nên tôi nhận thấy phương án giải   Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  2
  3.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ một dạng toán cụ  thể  thường gặp trong  Vật Lí  bằng phương pháp sử  dụng  phương trình và đồ thị toán học là cần thiết.          Như vậy việc tìm thấy giải pháp toán học để  áp dụng cho  Vật Lí là nhu  cầu của người dạy và người học, vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài:  “ Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của hypebol trong bài tập  giao thoa sóng cơ ”.   II. Mục đích nghiên cứu       Gợi ý phương pháp giải một dạng bài tập Vật Lí  khó trong phần giao thoa  sóng cơ học. Giao thoa sóng cơ học là phần chương trình khó học của  Vật Lý lớp  12 Rèn luyện tư  duy toán học cho học sinh, vào việc giải các bài tập phần   giao thoa của sóng cơ, chương trình Vật Lý 12.   III. Đối tượng nghiên cứu. ­ Học sinh luyện thi cao đẳng­ đại học, của những lớp 12 cơ bản A, KHTN  do tôi trực tiếp giảng dạy của trường THPT Vĩnh Lộc ở nhũng năm học vừa   qua. ­ Học sinh ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh cho học sinh khối 12.   IV. Thực trạng. 1. Thuận lợi: ­ Được sự quan tâm và giúp đỡ của ban giám hiệu, các đồng nghiệp trong tổ bộ  môn đã tạo điều kiện về  thời gian và góp ý cho tôi trong quá trình viết chuyên  đề. ­ Chất lượng đại trà và mũi nhọn của học sinh trường THPT Vĩnh Lộc nơi tôi  giảng dạy là cao. Mặt khác học sinh  của trường chúng tôi phần lớn là theo học   khối A vì vậy là điều kiện thuận lợi để tôi có thể cống hiến và phất huy những  mặt mạnh của mình.   ­ Trong năm học 2010­2011 và 2012­2013 tôi được giảng dạy lớp 12 học ban cơ  bản A, nâng cao 3 môn toán, lí, hóa, và các lớp 12 KHTN. Là điều kiện thuận lợi  để tôi vận dụng bản SKKN của mình vào thực tế giảng dạy.  ­ Học sinh chăm ngoan, ham học hỏi. Luôn là động lực để  tôi tìm tòi sáng tạo,   tìm ra những phương pháp hay truyền đạt cho học sinh của mình. 2. Khó khăn. ­ Thời lượng cho môn học ở trên lớp  dành cho phần giao thoa sóng cơ còn ít. Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  3
  4.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ ­ Chất lượng học sinh  ở  một số  lớp không đồng đều, vì vậy khi gặp bài tập   dạng giao thoa của sóng cơ   ở  đề  thi cao đẳng, đại học và đặc biệt là  ở  đề  thi  học sinh giỏi, học sinh còn nhiều em lúng túng không biết cách giải quyết. ­ Đối tượng áp dụng chỉ giới hạn trong số các học sinh có mục đích đậu đại học,   cao đẳng, các em học sinh ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh. B. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ    I. Cơ sở lý luận.Thực hiện giao thoa sóng cơ với 2 nguồn kết hợp S1, S2 có  (d 2 d1 ) độ lệch pha không đổi   2 1 . Xét dao động tại điểm M bất  v kỳ trong trường giao thoa. a). Khi thực hiện giao thoa sóng cơ với hai nguồn kết hợp cùng pha: ­ Vị trí các điểm có biên độ dao động cực đại là quỹ tích những điểm có hiệu  đường đi (hiệu khoảng cách ) đến các tâm phát sóng là một số  nguyên lần  bước sóng:                       d 2 d1 k   ( với k là các số nguyên ) ­ Vị trí các điểm có biên độ dao động cực tiểu là quỹ tích những điểm có hiệu   đường đi đến các tâm phát sóng là một số bán nguyên lần bước sóng: 1                       d 2 d1 k   ( với k là các số nguyên ) 2 b). Trong hình học lớp 10 học sinh đã được học trong mặt phẳng tập hợp các   điểm M cách hai điểm cố định F1, F2 thỏa  MF1 MF2 2a trong đó ( a, b, c>o)  (F1F2=2c) là đường hypebol. Phương trình đường hypebol với hai tiêu điểm F1, F2  nằm trên 0x nhận 0y là trục đối xứng có dạng: x2 y2 1 a2 b2 Trong đó:  b2 = c2 ­ a2 (với c>a) Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  4
  5.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ Như  vậy nếu không kể  vân trung tâm thì quỹ  tích các cực đại và cực tiểu   giao thoa có dạng là hypebol.   II. Dạng bài tập1: Hai nguồn sóng cơ kết hợp S1S2 cùng pha kích thích vào hai điểm trên mặt  nước cách nhau đoạn 2c, bước sóng truyền trên mặt nước là  . Đường thẳng    trên mặc nước song song và cách S1S2 đoạn d.  a) Tìm khoảng cách ngắn nhất từ  điểm dao động với biên độ  cực đại  thuộc   (không thuộc trung trực của S1S2) đến trung trực trên mặt nước của S1S2  ? b) Tìm khoảng cách lớn nhất từ điểm dao động với biên độ cực tiểu thuộc    đến trung trực trên mặt nước của S1S2?    III. Phương án giải. 1. Suy luận thông thường và vướng mắc. ­ Ta biết quỹ tích các cực đại ( cực tiểu) trong đề là các hypebol vì vậy ta có thể  gọi khoảng cách cần tìm là x. Từ đó để tìm x ta có hình  x d S1 S2 ­ Quỹ tích các điểm dao động với biên độ  cực đại hoặc cực tiểu là các hypebol  mà chúng ta vẽ được trong hình. ­ Các điểm trên cùng một hypebol thì dao động cùng biên độ, còn có thể cùng pha  hoặc lệch pha nhau. ­ Giả sử ta tính với trường hợp câu a ­ Từ hình vẽ và dữ kiện đề  ra ta thấy hiệu đường đi trong trường hợp x dương  nhỏ nhất thỏa mãn gần trung trực S1S2 nhất khi và chỉ khi  d2 ­ d1 = .(1) Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  5
  6.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ d 22 (c x) 2 d2     Lại có: d12 (c x) 2 d2 Thế vào (1) (c x ) 2 d 2 (c x ) 2 d 2  (2) Tới đây giải phương trình (2) ta cho nghiệm x dương cần tìm. Nhưng (2) là một   phương trình khó có thể  giải. Đối với bài tập trắc nghiệm học sinh có thể  sử  dụng phương án dò nghiệm bằng máy tính, phương án đó không thể gọi là một   lời giải hoàn chỉnh. ­ Tương tự ở trường hợp b khi suy luận cũng gặp khó khăn trên.     2.Sử dụng phương trình và đồ thị của hypebol vào giải bài tập x d 0 S1 S2 Chọn hệ trục tọa độ 0xy thuộc mặt nước. Trong đó: 0 là trung điểm S1S2. Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  6
  7.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ 0x trùng đường thắng chứa S1S2. 0y trùng trung trực của S1S2 như hình vẽ. a) Từ đồ thị nhận thấy khoảng cách ngắn nhất từ điểm dao động với biên độ  cực đại thuộc   (không thuộc trung trực của S1S2) đến trung trực trên mặt  nước của S1S2 là đường cực đại ứng k = 1. Ta viết phương trình hypecbol thỏa d2 ­ d1 = .(3)  x2 y2 nhận S1 và S2 làm tiêu điểm. Dạng:  1 a2 b2 a Trong đó  2 2 b c2 a2 Phương trình đường  :  y = d  (4) Khoảng cách x là nghiệm dương của hệ (3) và (4) . d2 x a 1 b2 b) giải tương tự ý a) với hiệu đường đi thỏa mãn trường hợp cực tiểu và ứng   với số k nguyên lớn nhất thỏa:  2c 1 k 2 IV. Bài tập ví dụ 1.1. Hai nguồn kết hợp cách nhau 50 mm cùng pha dao động trên mặt thoáng của  chất lỏng, bước sóng truyền đi 8mm. a) Đường thẳng   trên mặt nước song song và cách S1S2 đoạn 10mm . Tìm  khoảng cách lớn nhất từ điểm dao động với biên độ  cực đại thuộc   đến  trung trực trên mặt nước của S1S2? b) Đường thẳng  '  trên mặt nước vuông góc với S S  và cách trung điểm  1 2  S1S2 đoạn 10mm. Tìm khoảng cách ngắn nhất từ điểm dao động với biên  độ cực đại trên  ' đến S1S1? Giải Chọn hệ trục tọa độ 0xy thuộc mặt nước. Trong đó: 0 là trung điểm S1S2. Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  7
  8.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ 0x trùng đường thắng chứa S1S2. 0y trùng trung trực của S1S2 như hình vẽ. a) Ta viết phương trình hypebol ứng với trường hợp câu a thỏa d2 ­ d1 =k .(1)  S1 S 2 Trong đó k là số nguyên dương lớn nhất thỏa:  k k 6 x2 y2 Đây là phương trình nhận S1 và S2 làm tiêu điểm. Dạng:  1 a2 b2 k a a 24 Trong đó  2 2 2 2 b 2 49 b c a Phương trình đường  :  y = 10  (4) Khoảng cách x là nghiệm dương của hệ (3) và (4) . d2 24 149 x a 1 2      x 41,85(mm) b 7 b)  ' S1 S2 Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  8
  9.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ Nhận xét:  Ở ý b) ta vẫn xét cực đại. Từ   đồ  thị  ta thấy khoảng cách từ  giao  điểm hypebol và   '   đến  đường S1S2  càng xa nếu k nguyên dương càng nhỏ, càng lớn nếu k lớn.  2l Với k là số nguyên dương thỏa: k l  với   là khoảng cách từ  '   đến trung trực S1S2. ( do hypebol chỉ  cắt  '  khi nó có giao điểm với S1S2  trong khoảng đoạn từ   '  đến trung trực S1S2 và khoảng cách giữa hai cực   đại hoặc hai cực tiểu liên tiếp trên S1S2 bằng  )  k 2  là số  nguyên  2 dương thỏa mãn đề. Phương trình Hypebol ứng với k=2; ( d 2 d1 2 ) là: x2 y2 1  với a = 8; c = S1S2/2 và b2 = c2 – a2 = 252 – 82 = 561. 82 561 Phương trình  '  là: x = 10. Khoảng cách ngắn nhất từ  điểm dao động với biên độ  cực đại trên   ' đến S1S1 là:  y x2 3 561 b. 2 1 17,76(mm) a 4   V. Dạng bài tập 2: Tìm số điểm dao động cực đại, hoặc cực tiểu cùng  pha với nhau và cùng pha với nguồn. Bài tập ví dụ 21 : Hai nguồn sóng kết hợp trên mặt nước cách nhau một đoạn  S1S2  = 9  phát ra dao động cùng pha nhau. Trên đoạn S1S2 , số điểm có biên độ  cực đại cùng pha với nhau và cùng pha với nguồn (không kể hai nguồn) là bao  nhiêu? Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  9
  10.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ                                                          Giải:  Giả sử pt dao động của hai nguồn u1 = u2 = Acos t . Xét điểm M trên S1S2  S1M = d1; S2M = d2. ­­­­   2 d1 2 d2 u1M = Acos( t ­  ); u2M = Acos( t ­  ). (d 2 d1 ) (d1 d2 ) uM = u1M + u2M = 2Acos( cos( t ­ ) =  (d 2 d1 ) 2Acos cos( t ­9π)  Để M là điểm dao động với biên độ cực đại, cùng pha với nguồn thì  (d 2 d1 ) cos = ­ 1­­­­­> (d 2 d1 )  = (2k + 1)π ­­­­­­­>  d2 – d1 = (2k + 1)λ  và d1 + d2 = 9λ     ­­  d1 = (4 ­ k)λ   0 
  11.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ ­­­ ­ 1,75 ≤ k ≤ 1  ­­­  ­ 1 ≤ k ≤ 1:   Trên đoạn S1S2 có 3 điểm cực đai:cùng pha với S1  (Với k = ­1; 0; 1;)   Bài tập ví dụ 2.3:  Trên mặt nước tại hai điểm S1, S2 cách nhau 8 cm, người ta  đặt hai nguồn sóng cơ kết hợp, dao động điều hoà theo phương thẳng đứng với  phương trình uA = 6cos40 t và uB = 8cos(40 t ) (uA và uB tính bằng mm, t tính  bằng s). Biết tốc đô truy ̣ ền sóng trên mặt nước là 40cm/s, coi biên độ sóng  không đổi khi truyền đi. Số điểm dao động với biên độ 1cm trên đoạn thẳng S1S2  là bao nhiêu?                                   Giải M S1.. S2 Bước sóng   = v/f = 2 cm. Xét điểm M trên S1S2: S1M  = d ( 0 
  12.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ 2 d u1M = acos(30 t ­  ) = acos(30 t ­  d)  2 (16 d ) 2 d 32 u2M = bcos(30 t +   ­ )  = bcos(30 t + +  ­  )  2 2                                                          = bcos(30 t +   +  d ­ 16 )  mm 2 Điểm M dao động với biên độ cực tiểu khi u1M và u2M ngược pha với nhau 1 1 3 2 d  +   = (2k + 1)  ­­­­>  d =  + + k =  + k 2 4 2 4 3 2 ≤ d =   + k ≤ 14 ­­­­­­> 1,25 ≤  k ≤ 13,25­­­­­­>  2 ≤  k ≤ 13   4  Có 12 giá trị của k. Số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên đoạn CD là 12 Bài tập ví dụ 2.5: Trên mặt nước tại hai điểm S1, S2 người ta đặt hai nguồn  sóng cơ kết hợp, dao động điều hoà theo phương thẳng đứng với phương trình  u1 = u2 = 6cos40 t (u1 và u2 tính bằng mm, t tính bằng s). Biết tốc đô truy ̣ ền sóng  trên mặt nước là 40cm/s, coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Trên đoạn  thẳng S1S2, điểm dao động với biên độ 6mm và cách trung điểm của đoạn S1S2  một đoạn gần nhất là bao nhiêu?                                                   Giải Bước sóng   = v/f = 2 cm., I là trung điểm của S1S2 Xét điểm M trên S1S2: IM  = d  S1 S 2 2 ( d) S1S 2 uS1M = 6cos(40 t ­  2 ) mm = 6cos(40 t ­  d ­  ) mm 2 S1 S 2 2 ( d) 2 d 8 uS2M = 6cos(40 t ­  2 ) mm = 6cos(40 t +  ­  ) mm  S1S 2 = 6cos(40 t +  d ­  )  2 2 Điểm M dao động với biên độ 6 mm khi uS1M và uS2M lệch  pha nhau  3 2 k 1 2 d  = k   ­­­­>  d =    d = dmin  khi k = 1 ­­­­­­> dmin =   cm  3 3 3 Kết luận:  Như  vậy khi áp dụng phương trình toán học vào giải dạng bài tập  này luôn cho kết quả tốt. VI. Bài tập vận dụng không ghi đề ở đây Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  12
  13.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ                   C. PHẦN III: KẾT LUẬN  ­ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT I. Kết quả nghiên cứu: Qua quá trình thực tế giảng dạy tôi thấy có được một số kết quả sau: ­ Các em học sinh tham gia học tập đều hiểu và vận dụng được.  ­ Tạo được cho học sinh hiểu thêm về phương pháp sử dụng toán học vào vật lí  và hứng thú sử dụng công cụ toán học nhiều hơn để giải bài tập vật lí.  ­ Nâng cao được khả năng tư duy lô­gic cho học sinh.  ­  Các em tự tin hơn  trong quá trình ôn thi đại học, cao đẳng và THCN Kết quả thống kê của năm học 2012 ­2013, Tôi được phân công giảng dạy  các lớp 12 có đầu vào không tốt thế  nhưng tôi đã sử  dụng phương pháp giảng  dạy như đề tài đã trình bày kết quả rất khả thi  Lớp Sỹ số Giỏi Khá Trung bình Yếu ­ Kém 12A6 50 HS 2 HS 5 HS 20 HS 8 HS 12A8 39 HS 5 HS 15 HS 15 HS 4 HS 12A7 49 HS 9 HS 25 HS 15 HS 0 HS  Kết quả thống kê của năm học 2011 ­2012 tôi được phân công giảng dạy  lớp 12A4 là  lớp có đầu vào tốt hơn thế  nhưng các em vẫn lúng túng trong cách  giải quyết vấn đề  và đặc biệt là có sự  sáng tạo nhưng tôi vẫn cảm giác chưa  phát huy hết khả năng của các em vì vậy tôi quyết định sử dụng phương pháp đã  trình bày trong skkn này để  truyền thụ  cho các em tôi tin rằng các em sẽ  tự  tin  khi sử lý các bài tập phần này.    II. Kiến nghị ­ đề xuất Bản SKKN này của riêng các nhân tôi viết, tuy đã có kiểm nghiệm qua thực tế  giảng dạy và thu được kết quả  khả  quan nhưng trắc chắn chua thể  hoàn thiện   được, rất mong sự  đóng góp ý kiến của quý vị  và các bạn đồng nghiệpđể  bản   sáng kiến của tôi ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là giúp được nhiều hơn   nữa cho các em học sinh trong quá trình giảng dạy và truyền “lửa” cho các em. Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  13
  14.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ Xin trân trọng cảm ơn!   XÁC NHẬN CỦA THỦ  TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày      tháng      năm 2013 Tôi   xin   cam   đoan   đây   là   SKKN   của  mình viết không sao chép nội dung của  người khác. Người viết                                 Hoàng Thị Thủy   D.  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Sách giáo khoa hình học 10 nâng cao. ..................NXB Giáo Dục­2006 Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  14
  15.    SKKN              Hướng dẫn học sinh  vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa  sóng cơ 2. Sách giáo khoa vật lí 12nc­cb................................NXB Giáo Dục­2008      3.  Sách giáo viên vật lý 12nc­cb.. ........................... NXB Giáo Dục­2008      4. Sách bài tập vật lý 12 nc­cb.................................... NXB Giáo Dục­2008      4. Bài tập vật lý sơ cấp tập 1........................................NXB Giáo Dục ­ 2002 5.Giải toán vật lý lớp 12 tập 1.....................................NXB Giáo Dục 2002      6. Cẩm nang vật lý 12 tập 1.........................................NXB trẻ 2012                               Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý­ Trường THPT Vĩnh Lộc  15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2