intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

114
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng một số nội dung, phương pháp tổ chức tiết Vật Lí nhằm tạo điều kiện cho cán sự bộ môn phát huy năng lực của mình, rèn luyện tính chủ động sáng tạo, phát huy tinh thần hợp tác, đoàn kết của tất cả học sinh trong lớp. Chất lượng giáo dục học sinh cũng như hiệu quả tiết Vật Lí được nâng cao. Tạo được không khí nhẹ nhàng, vui tươi, thoải mái trong giờ học. Giúp tiết Vật Lí trở thành một tiết học thú vị, góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Giúp học sinh có cơ hội trực tiếp tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí

  1. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU I.  Đặt vấn đề Can Juna đã từng nói “Không thể trồng cây ở nơi thiếu ánh sáng, cũng như không  thể nuôi dạy trẻ với chút ít nhiệt tình”. Vâng! Mục tiêu giáo dục hiện nay là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn   diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng   độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và  năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để  đáp  ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ­ đào tạo thì điều quan   trọng là đổi mới phương pháp dạy học: Chú trọng việc hình thành các kĩ năng cơ bản đặc   biệt là kĩ năng sống và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trường THCS Nguyễn Trãi nơi tôi đang công tác nằm trên địa bàn xã Ea Na, là một  xã có diện tích tương đối rộng, tình hình an ninh trật tự tương đối phức tạp. Số học sinh   nằm rải rác khắp nơi, nhà xa khó khăn cho học sinh trong việc tới trường.  Thôn Quỳnh Ngọc gần khu khai thác cát ­ nơi dân cư  tập trung đa dạng, nhiều  người  ở  Bắc Kạn ­ Lạng Sơn vào cư  trú, có nhiều thành phần trộm cắp và nghiện hút.   Thôn Ea Tung có số  lượng thanh niên lang thang, hư  hỏng nhiều, thậm chí có một số  thanh niên lôi kéo các em học sinh trong trường tham gia vào các tệ nạn xã hội. Do đó hiện nay học sinh trường tôi thường xuyên chịu ảnh hưởng, tác động xấu từ  môi trường sống xung quanh. Giai đoạn này cũng là thời gian bồi dưỡng nhân cách, thói   quen,  ước mơ  của mỗi học sinh. Tuy vậy học sinh luôn phải đương đầu với những khó   khăn thử thách trong cuộc sống. Nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ  bị lôi kéo vào các tệ  nạn, bạo lực, các hành vi tiêu cực, lối sống không lành mạnh, ích kỷ, dễ  bị  dụ dỗ  hoặc   phát triển sai lệch về nhân cách.  Vì vậy việc tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống  cho học sinh hiện nay là vấn đề  vô cùng cấp thiết, đó không phải nhiệm vụ  của riêng   tổng phụ  trách đội, đoàn thanh niên, ban nề  nếp, của giáo viên bộ  môn… Mà đó còn là  nhiệm vụ của các thầy cô giáo bộ môn, của gia đình và toàn xã hội. Đặc biệt giáo viên bộ  môn là người trực tiếp giảng dạy giáo dục học sinh, qua các tiết dạy giáo viên cần lồng   ghép giáo dục kĩ năng sống và tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhằm giúp các   em hình thành được những kĩ năng sống, từ  đó có khả  năng đối phó tích cực trước các   tình huống trong học tập và cuộc sống, xây dựng các mối quan hệ  vững bền trong gia   đình và xã hội, có lối sống lành mạnh, hài hòa, tích cực và chủ động.  Bộ môn Vật Lý là bộ môn khoa học thực nghiệm. Tư tưởng chủ đạo của các sách  giáo khoa Vật Lý phổ  thông là nội dung kiến thức mới được hình thành phần lớn thông   qua các thí nghiệm và thực hành. Điều đó không chỉ tích cực hóa về học tập của học sinh   mà còn rèn kĩ năng sử dụng thiết bị, đồ dùng trong cuộc sống, rèn luyện thái độ, đức tính   kiên trì, tác phong làm việc của những người làm khoa học trong thời đại công nghệ.  1
  2. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí Giúp học sinh biết vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học để  giải quyết những vấn   đề trong học tập và trong cuộc sống.  Hiện nay ở một số tiết Vật Lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng   sống vẫn chưa được chú trọng. Hơn nữa hoạt động trải nghiệm hiện nay chủ yếu là lồng   ghép vào các bài học theo từng bộ  môn, thời gian ít nên các em không có cơ  hội để  thể  hiện hết năng lực của mình. Vậy làm thế  nào để  giúp các em có những kĩ năng  ứng phó với những thách thức  của cuộc sống hằng ngày? Làm thế nào giúp các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan  điểm, ý tưởng hoạt động, được thể  hiện, được khẳng định bản thân, được tự  đánh giá   kết quả của bản thân…qua các tiết học Vật Lí. Từ đó hình thành và phát triển cho các em   những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Những câu hỏi đó luôn nung nấu trong tôi và  thôi thúc tôi thực hiện đề tài “Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo   và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí”          II. Mục đích nghiên cứu Xây dựng một số nội dung, phương pháp tổ chức tiết Vật Lí nhằm tạo điều kiện  cho  cán sự bộ  môn phát huy năng lực của mình, rèn luyện tính chủ  động sáng tạo, phát   huy tinh thần hợp tác, đoàn kết của tất cả  học sinh trong lớp. Chất lượng giáo dục học   sinh cũng như  hiệu quả tiết Vật Lí được nâng cao. Tạo được không khí nhẹ  nhàng, vui  tươi, thoải mái trong giờ học. Giúp tiết Vật Lí trở thành một tiết học thú vị, góp phần rèn  luyện kĩ năng sống cho học sinh. Giúp học sinh có cơ hội trực tiếp tham gia vào các hoạt   động trải nghiệm sáng tạo. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.  Cơ sở lí luận của vấn đề Đề tài này dựa trên cơ sở lí luận:  ­ Theo quan điểm tư tưởng của Đảng về giáo dục, Tâm lí giáo dục học sinh THCS,  tư tưởng Hồ Chí Minh về nghề dạy học.  ­ Theo thông tư số  12/2011/TT ­ BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giáo   dục và Đào tạo về Điều lệ trường phổ thông. ­ Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005. ­ Dựa vào các nội dung đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn Vật Lí nói   riêng. Để  góp phần thực hiện nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 4/11/2013 của ban chấp   hành trung  ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục – Đào tạo đáp ứng yêu   cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội  chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trong thời gian tới. Mỗi giáo viên chúng ta cần: 2
  3. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí ­ Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,   rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức của học sinh. ­ Đổi mới hình thức tổ chức dạy học: đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học,   chú trọng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. ­ Đổi mới kiểm tra đánh giá. a) Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng sống Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến   hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường, là một bộ  phận của quá trình   giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các phần học ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung,   hỗ  trợ  cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ  thể  và các hành động của học sinh. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển,   nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập,  đồng thời quan tâm chia sẻ  tới những người xung quanh. Qua hoạt động này học sinh   được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: Từ  thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả  hoạt động phù hợp với  đặc điểm lứa tuổi và khả  năng của mình. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ  quan  điểm, ý tưởng hoạt động, được thể  hiện, được khẳng định bản thân, được tự  đánh giá   kết quả của bản thân… từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống, các  năng lực cần thiết. Kỹ  năng sống là năng lực tâm lí xã hội, là khả  năng thích nghi cho phép mỗi cá   nhân ứng phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Kỹ  năng sống có chức năng đem lại hạnh phúc và hỗ  trợ  các cá nhân trở  thành  người tích cực và có ích cho cộng đồng.  Vật Lí học là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và  chuyển động của nó trong không gian và thời gian, tìm hiểu sự  vận động của vũ trụ…   Vật Lí học có những đóng góp quan trọng qua sự tiến bộ các công nghệ  mới  như: phát  minh ra ti vi, máy vi tính, laser, internet… Vật Lí học là môn học đề  cao tính thực tiễn,   tạo điều kiện để  giáo viên giúp học sinh phát triển tư  duy khoa học, khơi gợi sự  ham   thích – say mê tìm hiểu khoa học, tăng cường khả  năng vận dụng tri thức vào thực tiễn   đáp  ứng yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống. Năng lực được phát triển thông qua thực hành,   thí nghiệm. b) Ý nghĩa của việc tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục   kĩ năng sống cho học sinh Việc tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống cho học   sinh góp phần phát triển năng lực của học sinh, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn và tích  cực tham gia vào hoạt động của nhà trường, các em được bày tỏ ý kiến, tăng cường vận   dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn. Qua đó, góp phần   3
  4. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo  dục toàn diện cho học sinh trong nhà trường. Ngoài ra hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống còn phát triển  phẩm chất, năng lực cho học sinh. Giúp học sinh phát triển toàn diện. Nâng cao kiến thức  kĩ năng sống, giúp học sinh năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với môi trường sống. Học   sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình,  qua đó phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh, góp phần thay đổi nhận thức và hành vi  của các em. Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng sống cơ bản phù hợp với lứa tuổi. Bồi  dưỡng thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình   thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sang v ́ ới cuộc sống, với quê hương đất nước;   có thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên, xã hội hướng tới mục tiêu: chân, thiện,  mĩ. c) Vai trò của giáo viên Vật Lí đối với hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo   dục kĩ năng sống Theo thông tư  số  12/2011/TT ­ BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ  Giáo  dục và Đào tạo về  Điều lệ  trường phổ  thông quy định rõ nhiệm vụ  và quyền hạn của   giáo viên. Theo đó, trong chương trình giáo dục phổ  thông, tiết Vật Lí được quy định là  một tiết học bắt buộc, trong đó giáo viên phải đảm bảo số  tiết theo quy định (19 tiết/   tuần), học sinh cũng thực hiện đủ thời lượng của một tiết học (45 phút/ tiết). Vì vậy giáo  viên cần xây dựng kế hoạch, thực hiện tiết học một cách hiệu quả thỏa mãn được mục  tiêu về kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành thái độ cho học sinh. Do đó giáo viên cần có sự  nhiệt tình, tận tụy, thường xuyên đổi mới hình thức,  phương pháp để tiết học trở nên thú vị, hiệu quả. Để  nâng cao hiệu quả  của tiết học thì giáo viên phải nắm vững các văn bản   hướng dẫn liên quan đến tiết học Vật Lí, các nội dung giáo dục kĩ năng sống và hoạt  động trải nghiệm sáng tạo làm cơ  sở  lý luận trong những tình huống sư  phạm xảy ra   trong quá trình tổ chức tiết học.  Giáo viên cần nắm vững tác dụng của tiết học Vật Lí đối với thực tế công tác giáo   dục, các nội dung giáo dục kĩ năng sống và hoạt động trải nghiệm sáng tạo  ở  trường   THCS nhằm giúp học sinh: củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học; mở  rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội; làm phong  phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm học tập, sinh hoạt tập thể của học sinh. Giáo viên cũng cần trang bị cho mình một số cách thức tổ chức trò chơi tập thể, để  có thể  tổ  chức cho các em chơi trong các tiết học, giúp các em rèn luyện kĩ năng hoạt   động nhóm, tăng cường sự đoàn kết, gắn bó trong tập thể lớp, để các em có thể có những   giây phút vui chơi thoải mái sau một tiết học tập vất vả, căng thẳng. Mục đích nghiên cứu các nhóm kĩ năng: ­ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.                  ­ Kĩ năng lắng nghe tích cực. 4
  5. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí ­ Kĩ năng thuyết trình và nói trước đám đông. ­ Kĩ năng tự nhận thức.  ­ Kĩ năng xây dựng kế hoạch cho bản thân.       ­ Kĩ năng xã hội. ­ Kĩ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.              ­ Kĩ năng tư duy tích cực và sáng tạo.   ­ Kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ.                                      ­  Kĩ năng ra quyết định.    II. Thực trạng vấn đề  ­ Thực trạng việc thực hiện tiết học Vật Lí ở trường: + Nhà trường luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm   vụ  như: Phân công số  tiết dạy theo quy định, phân công chuyên môn và thời khóa biểu  hợp lý, tạo mọi điều kiện về  cơ  sở  vật chất để  giáo viên tổ  chức tiết học theo hướng  tích cực, bố trí giáo viên tham gia tập huấn chuyên môn Vật Lí và tập huấn giáo dục kĩ   năng sống trong dịp hè do Sở  GD&ĐT tổ  chức để  có thêm kinh nghiệm trong công tác   lồng ghép giáo dục kĩ năng sống và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Được sự phối hợp,   hỗ  trợ  chặt chẽ của tổng phụ trách đội, đoàn thanh niên, các giáo viên bộ  môn nên tiết   học đạt kết quả tương đối tốt. + Nhà trường đã chú trọng chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục kĩ năng sống,   tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giờ học Vật Lí. + Bản thân tôi làm giáo viên dạy môn Vật Lí nhiều năm nên có kinh nghiệm trong  việc giảng dạy, hương dân hoc sinh t ́ ̃ ̣ ự  quan va tô ch ̉ ̀ ̉ ức điêu khiên tiêt h ̀ ̉ ́ ọc, cung nh ̃ ư  nhưng ti ̃ ết học lồng ghép giáo dục kĩ năng sống, trải nghiệm sáng tạo cua l ̉ ơp.  ́ + Đa số học sinh tham gia đầy đủ, nhiệt tình các tiết học do giáo viên tổ chức. ­ Bên cạnh đó còn những hạn chế: + Tuy nhà trường đã coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao   chất lượng học tập nhưng việc giáo dục kĩ năng sống và tăng cường hoạt động trải  nghiệm sáng tạo cho học sinh trong tiết học còn chưa thực sự được chú trọng. Hơn nữa   hoạt động trải nghiệm hiện nay chủ yếu là lồng ghép vào các bài học theo từng bộ môn,   thời gian ít nên các em không có cơ hội để thể hiện hết năng lực của mình, ít được tham   gia vào khâu tổ chức... + Tiết học được thực hiện đều đặn vào một hoặc hai tiết/ tuần nhưng nội dung và  hình thức tổ  chức chưa phù hợp, còn mang tính đối phó, đôi lúc tổ  chức lồng ghép giáo   dục kĩ năng sống và trải nghiệm sáng tạo chưa linh hoạt, chưa đa dạng về nội dung. + Mặt khác, giáo viên cùng lúc còn phải đảm nhận nhiều công việc khác nhau như  giảng dạy, tham gia phong trào, tham gia các hoạt động của chuyên môn, đoàn thể  nên   không còn nhiều thời gian đầu tư  cho nội dung giáo dục kĩ năng sống và hoạt động trải   nghiệm, còn lúng túng trong việc triển khai những chủ  đề  cụ  thể, đôi khi chưa làm tốt  công tác hương dân t ́ ̃ ập huấn, tô ch ̉ ưc, vi ́ ệc chuẩn bị và lông ghep nhiêu nôi dung trong ̀ ́ ̀ ̣   ̣ ́ ọc đôi lúc còn bị khống chế về mặt thời gian.  môt tiêt h 5
  6. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí + Giáo viên còn mất khá nhiều thời gian chuẩn bị  nội dung, các cơ  sở  vật chất,   phương tiện phục vụ  cho việc tổ  chức tiết học theo chủ đề  như  phòng học, máy tính,   máy chiếu và một số phương tiện khác... + Học sinh phải tham gia nhiều cuộc thi học sinh giỏi các cấp, phải học nhiều môn  và tham gia nhiều hoạt động phong trào khác nên thời gian các em chuẩn bị nội dung cho  các tiết học chưa nhiều, dẫn đến chất lượng chưa thật tốt. + Vẫn còn nhiều học sinh chưa thực sự mạnh dạn, còn rụt rè, mất tự tin khi đứng   trước tập thể, chưa có kĩ năng thuyết trình, trình bày trước lớp. Học sinh  còn bị động, ỷ  lại, chưa có trách nhiệm với bản thân, chưa tích cực trong các hoạt động tập thể… + Tình trạng học sinh ngày càng lười học, lười hoạt động, tham gia tệ nạn xã hội  ngày càng nhiều như hút thuốc, uống rượu, đánh nhau, nghiện game, nghiện facebook …  Các tệ nạn này diễn ra ngày càng phức tạp, chúng gây ra hậu quả khôn lường nên việc  hướng các em vào các hoạt động còn gặp nhiều khó khăn. ̣ ̃ ́ ự  bộ  môn chưa đáp  ứng hoàn toàn các điều kiện để  phối hợp tổ  + Đôi ngu can s chức với giáo viên. Do đó mà tiết học Vật Lí lồng ghép giáo dục kĩ năng sống và hoạt động trải   nghiệm sáng tạo đạt được kết quả chưa cao.  Giáo viên không phải cứ nhất nhất dạy theo   các chủ  đề  trải nghiệm đã được đưa vào phân phối chương trình, mà cần tăng cường  lồng ghép thêm nhiều hoạt động trải nghiệm khác phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của   trường ­ địa phương và học sinh của mình, qua đó có thể hình thành cho học sinh nhiều kĩ  năng sống cần thiết. Tôi đã tham khảo ý kiến học sinh các lớp và kết quả:  Câu hỏi Có Không Qua các tiết  học Vật Lí mà các em đã học thì hình thức tổ  chức có   20 15 phong phú và đa dạng không? Các em có được giáo dục kĩ năng sống và tham gia hoạt động trải  16 19 nghiệm sáng tạo khi học tiết Vật Lí không? Em thích học tiết Vật Lí hay không ? 17 18 Kết quả điểm môn Vật Lí đầu năm 2018 – 2019 Lớp Giỏi  Khá Trung bình Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 7A7 (35) 18 51,4 10 28,6 7 20 0 0 0 0 9A2 (30) 2 6,6 8 26,7 14 46,7 6 20 0 0 Lớp Giỏi  Khá Trung bình Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 7A6 (35) 19 54,3 10 28,6 6 17,1 0 0 0 0 9A1 (30) 1 3,3 8 26,7 15 50 6 20 0 0 6
  7. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí Sau khi nắm bắt sơ bộ được thực trạng tiết học Vật Lí tại trường THCS Nguyễn  Trãi. Bản thân tôi đã đi sâu vào tìm hiểu, khảo sát thực tế  học sinh và giáo viên để  tìm  hiểu rõ hơn về  nguyên nhân của thực trạng để  đổi mới nội dung, phương pháp và hình   thức tổ  chức tiết học, tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, qua đó  giúp các em hình thành những kĩ năng sống để đáp ứng được nhu cầu học tập và xử lí các   tình huống trong cuộc sống. Để tiết học Vật Lí trở thành một tiết học thực sự thú vị, tôi  xin đưa ra một số giải pháp cụ thể sau: III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Muốn có một tiết học Vật Lí tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo   dục kĩ năng sống thật sự thú vị và hiệu quả thì cần thực hiện các giải pháp sau: Giải pháp 1. Nắm vững chương trình, nội dung môn học Vật Lí và nội dung  giáo dục kĩ năng sống cũng như các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần lồng ghép Giáo viên phải chủ động nắm vững chương trình, phân phối chương trình môn Vật   Lí của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp giảng dạy để thực hiện tốt tiết dạy. Cũng như  nắm được nội dung của các kĩ năng sống cơ  bản cần giáo dục cho học sinh (Phân phối   chương trình của trường THCS Nguyễn Trãi). Đồng thời, xác định những chủ đề  có thể  thiết kế để  lồng ghép giáo dục kĩ năng sống và tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng  tạo cho học sinh. Xác định những bài, những tiết và những phần có thể  lồng ghép để  mang lại hiệu quả cao cho tiết học. Bên cạnh nắm vững nội dung giáo dục kĩ năng sống thì  giáo viên cần nắm rõ 4  nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đó là: + Tương tác: Các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề… được hình   thành   trong quá trình học sinh tương tác với bạn bè và những người xung quanh. Tạo  điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người khác...   Do vậy giáo viên cần tổ  chức các hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt động   giáo dục ngoài giờ lên lớp  để giáo dục kĩ năng sống cho các em. + Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ  chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên  lớp cho học sinh được hoạt động thực tế, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các  tình huống cũng như tạo sự phản biện… Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học  trải nghiệm qua thực tế và thực hiện công việc. + Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể  giáo  dục kĩ năng sống trong  một lần mà kĩ năng sống là một quá trình từ   nhận thức ­ hình  thành thái độ ­ thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt hành vi tốt   là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kĩ năng sống không thể  là ngày một ngày hai mà   phải là một quá trình và cần duy trì nó không thể thực hiện một cách nửa vời. + Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện mọi  lúc mọi nơi; giáo dục kĩ năng sống trong mọi môi trường như  gia đình, nhà trường, xã   7
  8. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho học sinh tham gia vào các tình huống thật trong  thực tế cuộc sống.   Do đó trong quá trình tổ  chức  tiết học Vật Lí cần tăng cường giáo dục kĩ năng   sống và tổ  chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, phải đảm bảo thực hiện  tốt các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống trên mới đem lại chất lượng và kết quả  cao  trong học tập. Giải pháp 2. Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp, sát thực và tiến  hành  thực hiện hiệu quả Để phát huy hiệu quả của tiết học Vật Lí giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể  theo từng bài, từng khối lớp:  TT Nội dung Bài Lớp 1 Sự  bay hơi và sự  ngưng tụ  (Giao nhiệm vụ  thiết kế  chế  tạo   26 ­ 27 6 thiết bị chưng cất nước) 2 Sự sôi (Trình bày sản phẩm chưng cất nước) 28 6 3 Chống ô nhiễm tiếng  ồn (Giao nhiệm vụ  thiết kế  phương án  15 7 chống ô nhiễm tiếng ồn cho trường học)  4 Tổng kết chương II (Báo cáo sản phẩm chống ô nhiễm tiếng  16 7 ồn) Có thể báo cáo vào tiết ngoại khóa 5 Đối lưu, bức xạ  nhiệt (Giao nhiệm vụ  thiết kế  chế  tạo máy  23 8 sấy nông sản dùng năng lượng mặt trời) 6 Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu (Trình bày sản phẩm chế  26 8 tạo máy sấy nông sản…) 7 Tổng kết chương I (Giao nhiệm vụ chế tạo pin điện hóa) 20 9 8 Báo cáo sản phẩm chế  tạo pin điện hóa vào một buổi ngoại   9 khóa Với những tiết học Vật Lí theo quy định là những công việc mà bất cứ  giáo viên   nào cũng đã thực hiện. Nhưng để  tổ  chức tiết học Vật Lí gắn liền với việc giáo dục kĩ  năng sống và tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh thì có lẽ  nhiều  giáo viên còn bỡ ngỡ.  Vì môn Vật Lí là môn khoa học thực nghiệm. Học sinh lĩnh hội kiến thức qua các   hoạt động thực hành thí nghiệm là chủ  yếu. Nên trong từng bài dạy giáo viên cần giáo  dục cho học sinh các kĩ năng: kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng lắng nghe tích  cực, kĩ năng thuyết trình và nói trước đám đông, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xây dựng  kế hoạch cho bản thân, kĩ năng xã hội, kĩ năng hợp tác ­ làm việc theo nhóm, kĩ năng tư duy  tích cực và sáng tạo, kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, kĩ năng ra quyết định.   Đặc biệt cần quan tâm  đến kĩ năng hợp tác – làm việc theo nhóm. Vì chỉ có làm việc theo nhóm thì năng xuất làm việc mang   lại sẽ cao hơn, hiệu quả học tập sẽ tăng lên. Đây là một mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào học   đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội. Tất cả các thành viên trong   8
  9. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm của mình với cả nhóm. Qua hoạt động  nhóm giúp học sinh hình thành những kĩ năng khác. Trước tiên, để  tổ  chức tiết học gắn liền với việc giáo dục kĩ năng sống và tăng   cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo viên cần xây dựng và lựa chọn chủ đề  phù  hợp. Sau đây tôi xây dựng một số chủ đề có thể  thực hiện lồng ghép trong tiết học Vật   Lí lớp 7 và lớp 9: TT Nội dung Bài Lớp 1 Sự truyền ánh sáng (Giáo dục kĩ năng cắm cọc hàng rào) 2 7 2 Gương cầu lồi ( Giáo dục kĩ năng an toàn giao thông) 7 7 3 Chống ô nhiễm tiếng  ồn ( Giáo dục kĩ năng chống ô nhiễm  15 7 tiếng ồn thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo) 4 Tác dụng từ, hóa học, sinh lí (Giáo dục kĩ năng phòng tránh tai  23 7 nạn điện) 5 An toàn khi sử  dụng điện (Giáo dục kĩ năng phòng tránh tai  29 7 nạn điện) 6 Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện (Giáo dục kĩ năng sử dụng   19 9 năng lượng tiết kiệm và hiệu quả) 7 Mắt cận và mắt lão (Giáo dục kĩ năng bảo vệ mắt) 49 9 8 Ánh sáng trắng và ánh sáng màu (Giáo dục kĩ năng an toàn giao   52 9 thông) ­ Giáo viên có thể  linh hoạt thay đổi chủ đề, thay đổi thời gian thực hiện sao cho   phù hợp với đặc điểm của trường, của học sinh từng lớp.   ­ Sau khi lựa chọn được chủ  đề   giáo viên cần thông báo cho học sinh chủ  đề  sẽ  được thực hiện để các em cần chuẩn bị.  ­ Tiếp theo giáo viên cần chuẩn bị bài giảng, nội dung bám sát chủ đề  đã chọn để  thực hiện. Sau đó lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung, chủ  đề  cũng như  điều   kiện của lớp. Cùng với học sinh xây dựng kịch bản phù hợp với nội dung theo chủ đề đã  chọn. Hướng dẫn học sinh thực hiện chủ đề theo kịch bản. ­ Đối với học sinh: + Chuẩn bị các vật dụng theo yêu cầu của giáo viên. + Chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. Tôi xin đưa ra một số ví dụ cụ thể về tiết học lồng ghép giáo dục kĩ năng sống và   tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: 1. Tổ chức tiết học Vật Lí lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo  Môn Vật Lí 7     Tiết 1:  9
  10. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí Tuần 16, 17.   Tiết 16, 17. Bài 15, 16. CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN – TỔNG KẾT CHƯƠNG II, LỒNG  GHÉP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN CHO TRƯỜNG  THCS NGUYỄN TRÃI. ­ Thời gian thực hiện: Tùy vào thời gian và điều kiện cụ  thể, giáo viên có thể  tổ  chức lồng ghép vào tiết dạy hoặc tổ  chức vào tiết ngoại khóa, tiết chuyên đề  của tuần  16,17.  ­ Phương pháp áp dụng: Làm việc nhóm, trò chơi gameshow, trải nghiệm. ­ Giám khảo: Giáo viên và cán sự bộ môn ­ Kịch bản chương trình: Dẫn chương trình giới thiệu: Các bạn thân mến! Trường   chúng ta nằm trên đường quốc lộ thường xuyên có xe cộ qua lại, tiếng của động cơ  xe,   tiếng còi xe phát ra làm ô nhiễm tiếng ồn, ảnh hưởng đến việc giảng dạy của thầy cô và   việc học tập của các bạn. Hôm nay chúng ta sẽ  cùng nhau đưa ra những biện pháp   chống ô nhiễm tiếng ồn cho trường mình. + Phần 1. Trò chơi gameshow:  Câu hỏi: Hãy tích vào âm mà bạn thích nghe nhất, âm nào không thích nghe nhất?  Chọn 4 học sinh đại diện 4 nhóm tham gia phần thi, học sinh nào có đáp án được   nhiều người đồng tình ủng hộ nhất sẽ đem lại 30 điểm cho nhóm mình. STT Nội dung Thích nghe Không thích nghe Ghi chú 1 Tiếng nổ mìn, phá đá 2 Tiếng nhạc cổ điển 3 Tiếng ồn ngoài chợ 4 Tiếng chim hót líu lo 5 Tiếng ồn giao thông 6 Tiếng ồn công trình xây dựng 7 Tiếng sét 8 Tiếng sáo 9 Tiếng động cơ phản lực 10 Tiếng nhạc rock, disco Đáp án STT Nội dung Thích nghe Không thích nghe Ghi chú 1 Tiếng nổ mìn, phá đá x 2 Tiếng nhạc cổ điển x 3 Tiếng ồn ngoài chợ x 4 Tiếng chim hót líu lo x 5 Tiếng ồn giao thông x 6 Tiếng ồn công trình xây dựng x 10
  11. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí 7 Tiếng sét x 8 Tiếng sáo x 9 Tiếng động cơ phản lực x 10 Tiếng nhạc rock, disco x + Phần 2. Phần thi kiến thức (Thu thập thông tin): Học sinh hoàn thành bộ câu  hỏi kiến thức về chống ô nhiễm tiếng ồn (gồm 8 câu hỏi trắc nghiệm). Mỗi câu trả  lời   đúng sẽ được 5 điểm. Câu 1. Vật phản xạ âm tốt là: A. Miếng xốp.                                C. Cao su xốp. A. Mặt gương.                                D. Đệm cao su. Câu 2. Vật liệu nào không được dùng để làm vật ngăn cách âm giữa các phòng? A. Tường bêtông.                            B. Cửa kính hai lớp. B. Rèm treo tường.                          D. Cửa gỗ. Câu 3. Trường hợp nào dưới đây gây ô nhiễm tiếng ồn? A. Tiếng nói chuyện trong phòng học. B. Trường học nằm bên cạnh đường quốc lộ có nhiều xe qua lại. C. Tiếng sấm rền.                             D. Tiếng sóng biển ầm ầm. Câu 4. Các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn A. Giảm độ to của tiếng ồn phát ra.                  B. Ngăn chặn đường truyền âm. B. Làm cho âm truyền theo hướng khác.          D. Cả 3 ý trên. Câu 5. Ô nhiễm tiếng ồn có tác hại gì? A. Căng thẳng, giảm tập trung. 11
  12. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí B. Ảnh   hưởng   xấu   đến   sức   khỏe,   gây   rối   loạn   chức   năng   thần   kinh   của   con  người. C. Làm giảm thính lực, thậm chí điếc tai.                    D. Cả 3 ý trên. Câu 6. Kết luận nào sau đây là đúng? A. Vật phản xạ âm tốt là vật có bề mặt sần sùi, gồ ghề. B. Vật phản xạ âm tốt là vật có kích thước lớn. C. Vật phản xạ âm kém là vật mềm, không nhẵn. D. Vật phản xạ âm kém là vật có bề mặt nhẵn, cứng. Câu 7. Đâu là việc làm nhằm giảm ô nhiễm tiếng ồn? A. Trồng nhiều cây xanh xung quanh nhà.           B. Hát karaoke to vào ban đêm. D. Bóp còi liên tục khi tham gia giao thông.        D. Hét to sát tai bạn khác.  Câu 8. Trường học em nằm bên cạnh đường quốc lộ  có nhiều xe qua lại. Biện   pháp nào có thể chống ô nhiễm tiếng ồn cho trường em? A. Trồng nhiều cây xanh xung quanh.                 B. Đóng kín cửa, treo rèm. B. Xây tường bê tông quanh trường.                    D. Cả 3 ý trên. Đáp án Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án B B B D D C A D Ngoài ra giáo viên cho học sinh tìm hiểu thêm những thông tin qua các phiếu thu   thập thông tin trong sách trải nghiệm sáng tạo lớp 7. + Phần 3. Trải nghiệm:  Từ  những thông tin thu thập được  ở  trên, học sinh nghiên cứu thêm tài liệu, tìm  kiếm thêm thông tin trên mạng. Sau đó giáo viên định hướng cho các nhóm xây dựng ý  tưởng thiết kế phương án: lựa chọn thiết bị, sơ đồ thiết kế, vật tư để thiết kế sản phẩm   hình thức báo cáo, đánh giá tính khả  thi của các phương án. Lưu ý với các nhóm về  tính  sáng tạo của sản phẩm. Học sinh các nhóm trải nghiệm hoàn thành sản phẩm qua 1 tuần.  + Phần 4. Khởi động: Đố  vui có thưởng: (40 điểm) Để  có không khí vui tươi,  thân thiện trong giờ  trải nghiệm. Chúng ta hãy cùng nhau tham gia cuộc thi "đố  vui có   thưởng": Câu 1. Bên trái đường có một căn nhà màu xanh, bên phải đường có một căn nhà   màu đỏ? Vậy, nhà trắng ở đâu? Đáp án: Ở Mỹ 12
  13. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí Câu 2. Bạn có thể  kể  ra ba ngày liên tiếp mà không có tên là thứ  hai, thứ  ba, thứ   tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật? Đáp án: Hôm qua, hôm nay, ngày mai           Câu 3. Có 01 cây lê có 2 cành, mỗi cành có 2 nhánh lớn, mỗi nhánh lớn có 2 nhánh  nhỏ, mỗi nhánh nhỏ có 2 quả. Hỏi trên cây có bao nhiêu quả táo? A. 2                                    B. 8 C. 16                                  D. Không có quả táo nào.      Đáp án D. Không có quả táo nào vì trên cây lê nên không có táo         Câu 4. Con gì đầu dê mình ốc? Đáp án: Con dốc          Câu 5: Hai con vịt đi trước hai con vịt, hai con vịt đi sau hai con vịt, hai con vịt đi  giữa hai con vịt?Hỏi có mấy con vịt?         Đáp án: 4 con Câu 6. Có một cây cầu có trọng tải là 10 tấn, có nghĩa là nếu vượt quá trọng tải   trên 10 tấn thì cây cầu sẽ sập. Có một chiếc xe tải chở hàng, tổng trọng tải của xe 8 tấn   + hàng 4 tấn = 12 tấn. Vậy đố các bạn làm sao bác tài qua được cây cầu này?  Đáp án: Bác tài cứ đi qua còn xe thì ở lại Câu 7. Bạn Lan đánh rơi mẩu bánh mì xuống đất, bạn nhặt lên để ăn lại. Hỏi bạn   đã làm mất gì?  Đáp án: Mất vệ sinh. Câu 8. Vừa bằng một thước. Mà bước không qua. Là cái gì? Đáp án: Cái bóng của mình + Phần 5. Báo cáo kết quả  các nhóm đã trải nghiệm: Mời các bạn cùng xem  các nhóm báo cáo lại kết quả mà các bạn đã được trải nghiệm. 13
  14. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí Sản phẩm trải nghiệm sáng tạo chống ô nhiễm tiếng ồn cho trường học. 2. Tổ chức tiết học Vật Lí lồng ghép giáo dục kĩ năng sống Môn Vật Lí 9 Tiết 2:  Tuần 11.     Tiết 21 Bài 19. SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN, LỒNG GHÉP GIÁO DỤC  KĨ NĂNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ ­ Thời gian thực hiện: Tùy vào thời gian và điều kiện cụ  thể, giáo viên có thể  tổ  chức lồng ghép vào tiết dạy hoặc tổ  chức vào một tiết ngoại khóa, tiết chuyên đề  của   tuần 11. Lồng ghép vào phần II – Sử dụng tiết kiệm điện năng.  ­ Phương pháp áp dụng: Làm việc nhóm, trò chơi gameshow.  ­ Giám khảo: Giáo viên và cán sự bộ môn ­  Kịch bản chương trình: Dẫn chương trình giới thiệu về  vấn đề  sử  dụng năng   lượng hiện nay: Năng lượng là năng lực làm vật thể  hoạt động. Ví dụ  như  nhiên liệu   cung cấp năng lượng cho xe chạy, năng   lượng có thể  tạo ra điện. Tuy nhiên tổng số   năng lượng trong vũ trụ là có hạn. Hiện nay,  năng lượng có vai trò sống còn đối với cuộc   sống con người, nó quyết định sự tồn tại, phát triển và chất lượng cuộc sống con người.   Ngày nay, có thể thấy rõ các vấn đề khủng hoảng năng lượng thường có tác động rất lớn   tới kinh tế và xã hội của các nước trên thế giới. Do vậy, nhiều nước đã đưa vấn đề năng   lượng thành quốc sách, đặt thành vấn đề  “an ninh năng lượng” đối với sự  phát triển   quốc gia.  Vì sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, vì sự phát triển của thế giới và vì   một thế giới hòa bình, xanh, sạch, đẹp, thiết nghĩ mỗi bản thân trong chúng ta hơn bao   giờ hết hãy hiểu vấn đề: Năng lượng ­ Sự cần thiết phải  sử dụng năng lượng tiết kiệm   và hiệu quả. 14
  15. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí + Phần 1. Trò chơi ô chữ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Dẫn chương trình:  Các bạn  ạ, các bạn có biết năng lượng điện được tạo ra từ   năng lượng của gió, năng lượng của dòng nước, năng lượng nguyên tử, năng lượng của   than và khí đốt không... Chính vì vậy sử dụng điện tiết kiệm cũng chính là sử dụng nguồn   năng lượng tiết kiệm. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau giải mã trò chơi ô chữ này nhé. Dẫn chương trình: mời bạn thứ nhất của 4 nhóm lên bảng mới thông báo nội dung   từ  cần điền, lần lượt đến các bạn tiết theo. Nhóm nào hoàn thành trò chơi ô chữ  chính  xác nhất sẽ đem lại 70 điểm cho nhóm mình. 1. Dụng cụ gì có thể làm đông đá? 2. Cái gì dùng để xem phim không phải là điện thoại, máy tính, ipad? 3. Trời nóng em dùng gì để tạo gió mát? 4. Dụng cụ dùng tạo lập văn bản? 5. Dụng cụ có thể tạo lỗ trên vật đặc? 6. Cái gì dùng để nướng mà không phải lò nướng? 7. ...... sáng khi có dòng điện chạy qua. 8. Để  hút nước từ giếng lên bể ta dùng...... 9. Dụng cụ dùng đun sôi nước? 10. Nếu trời không nóng xin đừng bật ..............., tốn điện lắm. 11. Dụng cụ có thể dùng để nấu, chiên, xào. 12. Dùng làm áo quần phẳng là cái ...... Đáp án T U L A N H T I V I Q U A T Đ I E N M A Y V I T I N H M A Y K H O A N L O V I S O N G B O N G Đ E N M A Y B O M N U O C 15
  16. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí A M Đ I E N M A Y Đ I E U H O A B E P Đ I E N B A N L A + Phần 2. Trò chơi gameshow:  Câu hỏi: Theo bạn, những hành vi nào được xem là sử  dụng tiết kiệm, lãng phí   năng lượng? Chọn 4 học sinh đại diện 4 nhóm tham gia phần thi, học sinh nào có đáp án   được nhiều người đồng tình ủng hộ nhất sẽ đem lại 30 điểm cho nhóm mình. Lãng phí  Tiết kiệm STT Nội dung năng   năng lượng lượng 1 Tắt các thiết bị điện khi ra khỏi phòng, khi không  cần thiết. 2 Dùng nước tiết kiệm, mở cửa phòng học để tận  dụng không khí tự nhiên. 3 Tích cực chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi trường. 4 Bạn Lan rửa tay xong không khoá vòi nước lại. 5 Khi trời có gió mát, bạn Huy lại bật quạt điện. 6 Hưởng ứng giờ trái đất. 7 Dùng máy tính chơi game cả ngày. 8 Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, không dùng nữa thì tắt  ngay. 9 Sử dụng một lượng điện năng ít nhất mà vẫn thoả  mãn nhu cầu sử dụng điện hàng ngày. 10 Đi bộ, đạp xe đến trường để tiết kiệm nhiên liệu  nếu nhà gần trường. Đáp án Lãng phí  Tiết kiệm  STT Nội dung năng  năng lượng lượng 1 Tắt các thiết bị điện khi ra khỏi phòng, khi không  x cần thiết. 2 Dùng nước tiết kiệm, mở cửa phòng học để tận  x dụng không khí tự nhiên. 3 Tích cực chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi trường. x 4 Bạn Lan rửa tay xong không khoá vòi nước lại. x 5 Khi trời có gió mát, bạn Huy lại bật quạt điện. x 16
  17. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí 6 Hưởng ứng giờ trái đất x 7 Dùng máy tính chơi game cả ngày x 8 Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, không dùng nữa thì tắt  x ngay. 9 Sử dụng một lượng điện năng ít nhất mà vẫn thoả  x mãn nhu cầu sử dụng điện hàng ngày. 10 Đi bộ, đạp xe đến trường để tiết kiệm nhiên liệu  x nếu nhà gần trường. + Phần 3.  Phần thi kiến thức: Học sinh hoàn thành bộ  câu hỏi kiến thức về:  Năng lượng ­ Sự cần thiết phải sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (gồm 8 câu  hỏi trắc nghiệm). Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 5 điểm. Câu 1. Học sinh cần làm gì để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả? A. Trang trí lớp học bằng cây xanh, dọn vệ sinh bản làng thôn xóm. B. Đi xe máy đến trường. C. Đi xe đạp đến trường để tăng cường vận động và tiết kiệm năng lượng. D. Bật quạt phòng học suốt buổi kể cả khi lạnh. Câu 2. Theo bạn hoạt động nào là hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả? B. Hoạt động vui chơi                B. Hoạt động phát triển ngôn ngữ. C. Hoạt động học                       D. Hoạt động thực hành trải nghiệm giờ trái đất. Câu 3. Theo bạn nguồn năng lượng gồm những gì ? A. Điện, nhiên liệu                     B. Năng lượng mặt trời  C. Gió + Nước.                          D. Cả 3 đáp án trên .  Câu 4. Thế nào là sử dụng năng lượng điện không tiết kiệm? A. Là sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, không dùng nữa thì tắt ngay. B. Là sử dụng một lượng điện năng ít nhất mà vẫn thoả mãn nhu cầu sử dụng điện hàng  ngày. C. Mở ti vi khi đang học bài.  Câu 5. Theo bạn tiết kiệm năng lượng mang lại những lợi ích gì? A. Tiết kiệm tiền cho bạn và gia đình, góp phần đảm bảo nhu cầu điện, ga,  xăng… cho gia đình bạn và thế hệ con cháu. B. Góp phần hạn chế cắt điện luân phiên, bảo vệ sự trong lành của môi trường,  sức khoẻ cho cộng đồng. C. Làm ô nhiễm môi trường.                    D. Cả A và B. 17
  18. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí Câu 6. Năng lượng tái tạo gồm? A. Là năng lượng nước, năng lượng thuỷ triều, địa nhiệt. B. Là năng lượng gió, năng lượng mặt trời.                  C. Cả hai phương án trên.  Câu 7. Bạn đã sử dụng năng lượng tiết kiệm tại gia đình như thế nào ? A. Tận dụng năng lượng từ tự nhiên. B. Tắt các thiết bị điện khi ra khỏi phòng, khi không cần thiết. C. Sử dụng khi cần thiết.                            D. Cả 3 phương án trên.  Câu 8. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng để làm gì? A. Xuất khẩu, tăng thu nhập cho đất nước.            B. Giảm hiệu ứng nhà kính. C. Giảm ô nhiễm môi trường.                                D. Cả 3 ý trên.  Đáp án                     Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án C D D C D C D D + Phần 4. Thông điệp về  hành động sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả:  Sau tiết học hôm nay tôi cùng các bạn hãy: Vận dụng vốn hiểu biết của mình để tuyên truyền cho bạn bè, người thân và mọi   xung quanh biết được vai trò của năng lượng, thực trạng của vấn đề  năng lượng và   những tác động trái chiều khi sử dụng năng lượng để mọi người hiểu hơn về ý nghĩa của   việc tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng hiệu quả.   Với sự  phát triển nhanh của  nền  kinh tế  thế  giới hiện tại, nguồn dự  trữ  năng  lượng xa xưa đến nay gần đến ngày cạn kiệt. Khủng hoảng năng lượng do cạn kiệt  nguồn dự trữ là điều xảy ra nếu con người không nhanh chóng tìm các nguồn năng lượng   thay thế. Nhưng trước tiên, khi vẫn chưa tìm ra nguồn năng lượng nào đó đủ  sức thay thế  cho nguồn năng lượng chính hiện nay như  than, dầu mỏ, khí đốt..., thì  cần tất cả  mọi  công dân có ý thức tốt trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.  Một khi đã có ý thức tiết kiệm năng lượng thì mỗi người dân,  ở  vị  trí công việc  của mình, sẽ giảm thiểu việc tiêu thụ năng lượng và luôn tìm tòi các biện pháp tiết kiệm   năng lượng. 18
  19. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên cho mai sau, đó cũng là một   thái độ  sống có trách nhiệm với cộng đồng và với những thế hệ tương lai. Học sinh hưởng ứng cuộc thi: Tiết kiệm năng lượng                       Hưởng ứng giờ trái  đất  Qua hoạt động giáo dục học sinh kĩ năng phòng chống tai nạn điện, để học sinh về  tuyên truyền đến gia đình không dùng điện để dí cá vì dòng điện có thể gây nguy hiểm  đến tính mạng con người. Tiết 25 – Bài 23 : TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH LÍ CỦA DÒNG ĐIỆN III/ Tác dụng sinh lí: Nếu sơ ý để cho dòng điện đi qua cơ th ể người nhưả Quan sát hình  nh và cho bi  tay ch ạm vào ết các hình ảnh này minh  ổ điện, dây đi ện thì sẽ bị  họa đi điện giật ­ tim ngừng đập, cơ co giật, ng ều gì? ạt thở, thần kinh tê liệt gọi là tác dụng sinh lý của  dòng điện 4 Dùng điện bắt cá Môn Vật Lí 9 Tiết 3:  Tuần 29.     Tiết 58 Bài 52. ÁNH SÁNG TRẮNG VÀ ÁNH SÁNG MÀU, LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ  NĂNG AN TOÀN GIAO THÔNG “Một ý thức giao thông, triệu nụ cười hạnh phúc” 19
  20. Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật Lí ­ Thời gian thực hiện: Tùy vào thời gian và điều kiện cụ thể, giáo viên có thể  tổ  chức lồng ghép vào tiết dạy hoặc tổ chức vào một tiết ngoại khóa, tiết chuyên đề  tuần  29. Lồng ghép vào phần mở bài và phần II – Tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu. ­ Phương pháp áp dụng: Gameshow, tình huống, thảo luận nhóm. ­ Giám khảo: Các tổ trưởng bộ môn, giáo viên ­ Kịch bản chương trình:  + Khởi động: Để  tạo bầu không khí vui nhộn giáo viên tổ  chức một trò chơi đèn  xanh, đèn đỏ, đèn vàng:  Bốn tổ  cử  4 bạn tham gia trò chơi với thể  lệ: dùng hai tay quay tròn trước ngưc,  khi có tín hiệu đèn xanh thì hai tay quay nhanh, tín hiệu đèn vàng thì quay chậm, đèn đỏ thì  ngừng lại. Hai tổ thắng sẽ dành được hai phần quà. + Giới thiệu (người dẫn chương trình):  Các bạn thân mến!  Giao thông ngày nay đang là vấn nạn của học sinh, nguyên nhân chủ yếu là do sự   thiếu ý thức của người tham gia giao thông. Nhận thức của thế hệ trẻ hiện nay về giao   thông chưa thật cao. Mỗi ngày ta vẫn bắt gặp đâu đó hình ảnh những cô cậu học trò đi   hàng hai hàng ba, không đội mũ bảo hiểm, lạng lách trên đường, rú ga phóng nhanh vựơt   ẩu làm hoang mang tinh thần các em nhỏ, những người đang đi trên đường. Hành động   đó thật đáng trách đúng không các bạn? Hôm nay trong tiết học lớp 7A7 sẽ tổ chức cuộc thi "Kĩ năng an toàn giao thông".   Thông qua cuộc thi ngày hôm nay,   mỗi chúng ta sẽ  có ý thức hơn trong việc tham gia   giao thông và góp phần xây dựng văn hóa trong giao thông, đem lại nụ  cười cho nhiều   người khi tham gia giao thông trên khắp mọi nẻo đường. Hình ảnh thi tìm hiểu văn hóa trong giao thông lớp 7A7 trường THCS Nguyễn Trãi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2