Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục trường THCS Bùi Xuân Chúc xã Điền Quang huyện Bá Thước
lượt xem 25
download
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục trường THCS Bùi Xuân Chúc xã Điền Quang huyện Bá Thước được nghiên cứu nhằm giúp cho hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh diễn ra đúng định hướng, đạt được mục đích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục trường THCS Bùi Xuân Chúc xã Điền Quang huyện Bá Thước
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tìm hiểu, nghiên cứu tư tưởng Hồ chí Minh, chúng ta thấy Người rất quan tâm đến việc kiểm tra. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở cán bộ quản lý: Muốn chống bệnh quan liêu, bàn giấy, muốn biết các nghị quyết có được thi hành không, thi hành có đúng không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát. Theo Bác: Kiểm tra không phải là một thứ đặc quyền, đặc ân của ngư ời quản lý dùng để lục soát, theo dõi, xác minh, đánh giá thiếu sót của người dưới quyền hay để tóm lấy thành tích, để khi có dịp là dùng đến mà xem đó là chức năng, nhiệm vụ của ngư ời lãnh đạo và của mọi người. Kiểm tra phải nhằm mục đích nắm chính xác, đầy đủ công việc và kết quả của công việc đó. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh có ba điều cần phải kiểm soát, đó là: Có kiểm soát mới biết cán bộ, nhân viên tốt hay xấu. Mới biết rõ ưu điểm, khuyết điểm của cá nhân, đơn vị, cơ quan. Mới biết ưu điểm của các mệnh lệnh, nghị quyết. Trong trường học việc kiểm tra phải nhằm khai thác, tiếp nhận thông tin đầy đủ, chính xác về công việc, về con người để đánh giá đúng đắn công việc, con người. Theo Bác: Kiểm tra phải thực hiện chức năng tự bộc lộ, tự điều chỉnh những mặt hạn chế trong bản thân con người. Kiểm tra phải nhằm động viên, khuyến khích con người phát huy mặt tốt, quyết sửa chữa mặt còn hạn chế. Kiểm tra khéo bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, về sau khuyết điểm sẽ bớt đi. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh kiểm tra có hai cách: Một là từ trên xuống, người lãnh đạo kiểm tra kết quả công việc của người dưới quyền. Hai là từ dưới lên, quần chúng kiểm tra người lãnh đạo. Chất lượng dạy và học chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, như: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý, người học, kiểm tra – đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguồn tài chính ... Để có thể giúp cho hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh diễn ra đúng định hướng, đạt được mục đích thì trong suốt quá trình kiểm tra – đánh giá cần phải thường xuyên đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của người hiệu trưởng và trong quá trình quản lý đó yếu tố đổi mới quản lý phải được quan tâm đúng mức, các giải pháp và biện pháp quản lý phải luôn được điều chỉnh, bổ sung. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra – đánh giá, góp phần nâng cao chất lượng dạy và 1
- học, tôi đã lựa chọn đề tài “ Kinh nghiệm quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục trường THCS Bùi Xuân Chúc xã Điền Quang huyện Bá Thước”. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ Chỉ thị 40/CTTW của Ban Bí thư Trung ương cũng đã nêu rõ: “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý GD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Nghị quyết Trung ương Hai khoá VIII xác định: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Phát triển GD là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng GD. Trong những năm qua, Nhà nước quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện việc kiểm tra đánh giá học sinh phải căn cứ vào thông tư số: 58/2011/TTBGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, Điều lệ trường trung học, căn cứ vào hướng dẫn của Sở GD&ĐT Thanh Hóa, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng… 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 2.1. Tình hình địa phương Xã Điền Quang, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá là một xã miền núi thuộc vùng 135 – xã đặc biệt khó khăn, trong đó huyện Bá Thước thuộc 62 huyện nghèo của cả nước, kinh tế còn thấp kém, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Với 1790 hộ dân và 6966 nhân khẩu có tới trên 70% lao động sống bằng nghề nông nghiệp, còn lại có thêm nghề trồng rừng, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Nhìn chung, cuộc sống của người dân còn quá vất vả, tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới hiện nay là 33,66%. Trình độ dân trí vì thế cũng còn nhiều hạn chế, tuy nhiên các phong trào văn hoá văn nghệ, sinh hoạt quần chúng 2
- cũng được người dân quan tâm. Công tác an ninh quốc phòng tương đối ổn định. 2.2. Thực trạng nhà trường THCS Bùi Xuân Chúc 2.2.1.Tình hình CBQL GV Nhân viên năm học 2010 – 2011. Tình hình đội ngũ: Tổng số cán bộ quản lý (CBQL), GV, nhân viên CBQL Giáo viên ST Trong đó Nhân T T/s Nữ T/s Nữ GV Thể Ngoại Tin viên Nhạc Họa VH dục ngữ học 29 2 0 27 15 20 1 1 2 1 0 2 Về trình độ đào tạo: Trình độ chuyên môn Chất lượng T/s Đạt chuẩn Năm học CB Thạc sĩ Đại học Cao đẳng THSP trở lên GV Ts % Ts % Ts % Ts % Ts % 20102011 29 0 0 15 51.7 14 48.3 0 0 29 100 2.2.2. Chất lượng giáo dục Năm học 2010 2011 a) Hạnh kiểm HK Tốt HK Khá HK TB HK Yếu Khối HS SL % SL % SL % SL % Tổng 301 257 85.4 40 13.3 4 1.3 0 0.0 b) Học lực Giỏi Khá TB Y ếu Kém Khối HS SL % SL % SL % SL % SL % Tổng 301 2 0.7 51 16.9 219 72.8 29 9.6 0 0.0 2.2.3. Thực trạng quản lý việc tổ chức hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh. Thực TT Nội Dung hiện (%) 1 Phân công giáo viên coi kiểm tra 70 2 Quán triệt nhiệm vụ coi kiểm tra cho giáo viên tham gia coi 50 kiểm tra 3 Xử lý giáo viên coi kiểm tra vi phạm quy chế kiểm tra 0 4 Tăng cường kiểm tra và tự kiểm tra các Giáo viên 40 3
- 5 Tổ chức lấy ý kiến giáo viên và học sinh về công tác tổ 30 chức kiểm tra 2.2.4. Đánh giá GV về thực hiện việc tổ chức quản lý một kỳ kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh (%) Thực hiện TT Nội Dung (%) 1 Xác định mục đích kiểm tra 60 2 Chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra 40 3 Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra 70 4 Thiết lập dàn bài kiểm tra 90 5 Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra 70 6 Phân tích câu hỏi 60 7 Tổ chức kiểm tra, chấm điểm 100 8 Ghi chép, lưu trữ kết quả kiểm tra 95 Thực trạng hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh Nhà trường đã tổ chức thực hiện nghiêm túc các hình thức kiểm tra – đánh giá (kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành) với các loại bài kiểm tra thường xuyên (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút), kiểm tra định kỳ 1 tiết trở lên (kiểm tra viết lý thuyết, kiểm tra thực hành) và kiểm tra học kỳ được quy định tại thông tư số: Quy chế 40/BGDĐT, TT 51/ 58/2011/TT BGDĐT và phân phối chương trình giảng dạy của Sở GD&ĐT về thời điểm, cơ số, hệ số điểm kiểm tra. Thực trạng các khâu soạn đề kiểm tra + Tuy nhiên, do trình độ, khả năng của giáo viên chưa đồng đều dẫn đến chất lượng đề kiểm tra còn nhiều hạn chế, sai sót, thiếu tính khách quan, …Về mặt thời gian, mục tiêu môn học GV đánh giá không tốt nên bộc lộ ở độ chính xác và tính bảo mật của đề kiểm tra. Hoặc do trình độ hạn chế, kĩ thuật lựa chọn, viết câu hỏi chưa tốt thậm chí là tính cẩu thả, chủ quan + Một số GV chưa thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm trong dạy – học, hiệu quả dạy – học thấp dẫn tới tâm lý lo ngại kết quả kiểm tra không cao, ảnh hưởng tới thành tích cá nhân nên bằng cách này hay cách khác GV có những tác động vào việc bảo mật đề kiểm tra (đề kiểm tra được GV ra, có thể trong khi ôn tập GV đã có định hướng cụ thể…). Đánh giá của học sinh về khâu trả bài kiểm tra TT Nội dung đánh giá Mức độ (%) 1 Thời hạn trả bài theo quy định Không kịp thời Kịp thời Rất kịp thời 4
- 30 50 20 Không đầy đủ Đầy đủ Rất đầy đủ 2 Lời phê trong các bài kiểm tra 70 20 10 Không thường Thường Rất thường Nhận xét về kết quả học tập 3 xuyên xuyên xuyên của học sinh trước lớp 35 50 15 * Ưu điểm: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong nhà trường đã nhận thức đúng, đánh giá cao vai trò của hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập. Trong quá trình quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh, các chủ thể quản lý đã thực hiện khá tốt một số khâu, đó là: Xác định đúng được mục đích của các bài kiểm tra; Lựa chọn hình thức, phương pháp kiểm tra phù hợp; Ghi chép, lưu trữ kết quả kiểm tra tốt * Hạn chế: Một số khâu trong quy trình kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh được quản lý chưa hiệu quả, cụ thể: Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra; Thiết lập dàn bài kiểm tra; Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra; Phân tích câu hỏi; Tổ chức kiểm tra, chấm điểm. Quá trình quản lý tổ chức hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh đều yếu ở tất cả các bước: Phân công giáo viên coi kiểm tra; Quán triệt nhiệm vụ coi kiểm tra cho giáo viên tham gia coi kiểm tra; xử lý giáo viên coi kiểm tra vi phạm quy chế kiểm tra; tổ chức lấy ý kiến giáo viên và học sinh về công tác tổ chức kiểm tra. Quản lý công tác chấm, trả bài bài kiểm tra chưa đáp ứng được mục đích của hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập. 3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3.1. Giải pháp 1: Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm đối với kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Bằng các hình thức tự học, tự bồi dưỡng thông qua các cuộc sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề; tham gia các lớp tập huấn tập trung do Phòng GD&ĐT tổ chức thấy được vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra đánh giá, tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá trong việc nâng cao chất lượng dạy học của các giáo viên trong nhà trường. 5
- Biện pháp1: Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm kiểm tra – đánh giá cho cán bộ quản lý, giáo viên: Hiệu trưởng nhà trường tổ chức lớp tập huấn về kiểm tra – đánh giá định kỳ hàng năm vào các kỳ nghỉ hè (tổ cức tập huấn định kỳ tại chỗ theo các chuyên đề trong năm học, tổ chức tốt nhất vào dịp hè). Sau các đợt tập huấn, có tổ chức đánh giá kết quả nhận thức của những thành viên tham dự lớp tập huấn để rút kinh nghiệm, hoàn thiện nội dung, chương trình với mục đích nâng cao năng lực, trách nhiệm kiểm tra – đánh giá cho giáo viên. Thông qua các buổi tập huấn, nhà trường thông báo cặn kẽ tới toàn thể giáo viên về các văn bản liên quan tới hoạt động kiểm tra – đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá như: Thông tư Số: 58/2011/TTBGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ; Điều lệ trường trung học cơ sở… Hiệu trưởng các nhà trường có kế hoạch thường xuyên theo dõi việc triển khai các văn bản, quy định đã ban hành, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở cán bộ, giáo viên của mình có ý thức thực hiện các loại văn bản đó. Nhà trường cần có văn bản hướng dẫn cho cán bộ quản lý và giáo viên xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập đảm bảo tính khoa học, hiệu quả: + Hiệu trưởng phải quản lý tốt việc xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá sao cho phù hợp với môn học. + Giáo viên thường xuyên cập nhật thông tin, trao đổi và học tập kinh nghiệm kiểm tra đánh giá của các trường trong huyện và trong tỉnh. + Hướng dẫn cho giáo viên kỹ thuật xây dựng câu hỏi kiểm tra, dàn bài kiểm tra (ma trận đề), cách thức thành lập các ngân hàng câu hỏi kiểm tra đáp ứng mục tiêu môn học, bài học và mục tiêu kiểm tra đánh giá. Kỹ thuật xây dựng câu hỏi kiểm tra là hạn chế tương đối lớn của giáo viên, họ chủ yếu xây dựng câu hỏi kiểm tra đánh giá dựa trên nền tảng kinh nghiệm riêng của bản thân nên chưa có sự thống nhất, đồng đều về nội dung và chất lượng câu hỏi. + Dựa trên kế hoạch kiểm tra – đánh giá, giáo viên và học sinh cùng triển khai thực hiện nghiêm túc, không tiêu cực để có kết quả công bằng khách quan. Muốn làm được như vậy, về phía giáo viên phải ý thức được tầm quan trọng của công việc mình đang làm, biết kết hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống, nhất là đối với các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ 6
- để có thể nhận định một cách chính xác năng lực, trình độ, kết quả đạt được của học sinh. Về phía học sinh phải có thái độ nghiêm túc, coi kiểm tra đánh giá là hoạt động học tập bổ ích không thể thiếu, từ đó chủ động thu nhận thông tin phản hồi từ các bài kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động học của mình cho hiệu quả và đáp ứng mục tiêu. Có chế độ khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Đồng thời cũng có những hình phạt nghiêm minh đối với những đối tượng vi phạm quy chế. Chất lượng của công tác kiểm tra – đánh giá gắn liền với chất lượng dạy học của nhà trường, gắn liền với quyền lợi của giáo viên và học sinh. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, toàn thể cán bộ, giáo viên cần phải nỗ lực cố gắng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình. Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về kiểm tra – đánh giá cho học sinh Bên cạnh việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho CB, GV cần phải tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm về kiểm tra – đánh giá cho học sinh. Do vậy ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường tổ chức các buổi giới thiệu cho học sinh về công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập tại nhà trường. Thông qua đó giúp học sinh nhìn nhận rõ hơn môi trường học tập của mình và có định hướng tích cực hơn về mục tiêu học tập, góp phần tạo dựng ý thức, động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho học sinh nhằm đạt mục tiêu. Xác định vai trò, chức năng và nguyên tắc của kiểm tra – đánh giá tới từng học sinh và nêu rõ tầm quan trọng của thông tin phản hồi từ kiểm tra – đánh giá đối với hoạt động học tập để họ nhìn nhận nghiêm túc hơn đối với hoạt động kiểm tra – đánh giá, coi kiểm tra – đánh giá là hoạt động bổ ích, là phương tiện giúp họ đạt được mục tiêu trong học tập. Mục tiêu, tiêu chí, hình thức và nội dung kiểm tra – đánh giá phải được thông báo tới học sinh ngay từ đầu năm học để học sinh có định hướng và chủ động hơn trong học tập. Khuyến khích học sinh chủ động phát hiện và tìm cách lấp chỗ hổng trong kiến thức bằng cách: cho phép học sinh trao đổi, tranh luận để bảo vệ ý tưởng, bày tỏ cảm xúc trong quá trình học tập và qua nhận xét của giáo viên về các bài kiểm tra giúp học sinh nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Hướng dẫn học sinh tự học, tự kiểm tra – đánh giá để học sinh phát triển khả năng tự học theo mục tiêu môn học, tiêu chí đánh giá và quan trọng nhất là khả năng tự học suốt đời, đây là quyền lợi sát thực đối với học sinh và cũng là trách nhiệm gắn liền với họ, chẳng hạn: 7
- + Giới thiệu các tài liệu tham khảo của các môn học, hướng dẫn về nhà chu đáo, giao việc vừa sức và yêu cầu học sinh tự chuẩn bị bài trước khi đến lớp. + Tìm mọi biện pháp khuyến khích học sinh sưu tầm các loại tài liệu có liên quan để mở rộng thông tin. + Hướng dẫn học sinh cách đọc và sử dụng tài liệu thích hợp để học sinh có khả năng tự tra cứu, tự học hiệu quả. + Thông qua những thông tin phản hồi từ các bài kiểm tra giúp học sinh tự đánh giá kiến thức, kỹ năng đạt được và chưa đạt được của bản thân để từ đó điều chỉnh hoạt động học tập của mình. Khuyến khích và tổ chức cho học sinh cam kết chống tiêu cực trong thực hiện kiểm tra – đánh giá, nghiêm túc để có thành tích thật, kết quả thật. Đồng thời nhà trường phải xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế kiểm tra bằng các hình thức trừ điểm, hạ hạnh kiểm…và tuyên dương, khen thưởng đối với những học sinh nghiêm túc trong kiểm tra – đánh giá. 3.2. Gi ải pháp 2 : Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra – đánh giá cho các môn học và quản lý các quy trình kiểm tra – đánh giá Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS Bùi Xuân Chúc đã tuân thủ các quy định cụ thể là: Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh , quy trình kiểm tra – đánh giá cho các bộ môn, quản lí quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh + Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch: Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn phải thấy được tầm quan trọng của việc thu thập và phân tích các thông tin ở trạng thái xuất phát. Đây là cơ sở để Hiệu trưởng nêu ra hướng phát triển cơ bản trong một hoạt động. + Giai đoạn kế hoạch hóa: Để giúp cho cán bộ quản lý điều khiển hoạt động kiểm tra đánh giá một cách toàn diện, cân đối, có trọng tâm và đạt hiệu quả cao trước tiên phải xây dựng các kế hoạch từ kế hoạch tổng thể đến kế hoạch chi tiết: kế hoạch chuẩn bị câu hỏi kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, chấm điểm, kế hoạch xử lý kết quả kiểm tra, kế hoạch kiểm tra giám sát… Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn lên kế hoạch tổng thể quy định quản lý hoạt động kiểm tra thường xuyên, định kỳ (viết 45’, thực hành, …). Phân chia nhiệm vụ cho các nhóm giáo viên, giáo viên và thông tin trao đổi từ phía cán bộ giáo viên để có điều chỉnh cần thiết, phù hợp. 8
- Bản dự thảo kế hoạch sau khi điều chỉnh và trình Ban Giám hiệu ký duyệt sẽ chuyển tới các tổ chuyên môn. Đây là bản kế hoạch chính thức thực hiện trong cả năm học. Các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn hướng dẫn giáo viên của mình dựa vào kế hoạch của nhà trường lập kế hoạch của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn và của cá nhân giáo viên trên cơ sở bám sát thực trạng và năng lực của giáo viên để sắp xếp vào các công việc: hướng dẫn ôn tập, chuẩn bị câu hỏi kiểm tra, coi và chấm… Hướng dẫn cho học sinh thông qua kế hoạch của nhà trường tự lên kế hoạch cho bản thân trong cả năm học. Để thực hiện tốt công tác kiểm tra – đánh kết quả học tập của học sinh, các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn phải biết lựa chọn hệ thống các biện pháp tối ưu để thực hiện kế hoạch. Các bước xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá bao gồm 4 bước sau: Xác định mục tiêu cần đạt của mỗi môn học với từng đơn vị nội dung dạy học trong một đơn vị thời gian. Tổng hợp mục tiêu cần đạt cho môn học ứng với các đơn vị thời gian. Dự kiến kế hoạch kiểm tra đánh giá các mục tiêu đó vào những thời điểm phù hợp. Dự kiến kiểm tra đánh giá các mục tiêu vào thời điểm phù hợp. Mẫu kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Lực Xử lý kết Mục tiêu Hình thức kiểm Thời gian, địa Điều chỉnh, bổ lượng coi, quả kiểm kiểm tra tra điểm kiểm tra sung chấm tra Biện pháp 2: Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá cho các bộ môn Để công tác kiểm tra đánh giá của các nhà trường có chất lượng nhất thiết phải có mục tiêu kiểm tra đánh giá và chuẩn kiểm tra đánh giá. Công tác kiểm tra đánh giá phải thực hiện theo một hệ thống chuẩn, các bước tiến hành phải thống nhất chặt chẽ với nhau nhằm đạt mục tiêu đề ra. Hệ thống các bước tiến hành và các chuẩn đó chính là quy trình. Quy trình kiểm tra đánh kết quả học tập của học sinh bao gồm các bước sau: Bước 1: Xác định mục đích kiểm tra đánh giá Bước 2: Chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá Bước 3: Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra – đánh giá 9
- Bước 4: Thiết lập dàn bài kiểm tra – đánh giá Bước 5: Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra – đánh giá Bước 6: Phân tích câu hỏi Bước 7: Tổ chức kiểm tra – đánh giá, chấm điểm Bước 8: Ghi chép, phân tích, lưu trữ kết quả kiểm tra – đánh giá Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cuối cùng của quá trình dạy học. Trong kiểm tra – đánh giá các nhà trường chưa có sự thống nhất cao về nội dung cũng như cách thức tiến hành. Điều này khó thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học cũng như nâng cao chất lượng giảng dạy và kiểm tra đánh giá các môn học trong trường. Vì vậy người Hiệu trưởng cần đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với yêu cầu thực tế. Cụ thể: + Chỉ đạo xây dựng mục tiêu môn học tương ứng với nội dung chương trình là cơ sở để lựa chọn hình thức tổ chức dạy – học và kiểm tra đánh giá: Mục tiêu là cái mốc cơ bản để thiết kế chương trình dạy – học, xác định nội dung dạy – học và định hướng cho việc tìm ra các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp. Xác định mục tiêu môn học, bài học là khâu đầu tiên của quy trình dạy – học, là khâu quan trọng không thể thiếu nhằm mô tả các hoạt động, hành vi mà người học chiếm lĩnh được. Chính vì vậy, tất cả các môn học cần phải có mục tiêu cụ thể và thống nhất. Việc xác định chính xác, tường minh mục tiêu môn học, bài học giúp giáo viên xác định được mục tiêu kiểm tra đánh giá đó là: Miêu tả và xếp loại kết quả học tập của học sinh; Tạo động cơ học tập cho học sinh; Điều chỉnh hoạt động dạy – học. + Chỉ đạo các bộ môn việc lựa chọn phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp Hình thức kiểm tra đánh giá phải phù hợp với hình thức tổ chức dạy học của từng môn và yêu cầu cần đạt được: kiến thức hiểu biết, kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống. Các hình thức kiểm tra đánh giá cần được sử dụng linh hoạt kể cả việc phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá với nhau nhằm đạt mục tiêu. Tuy nhiên đối với cấp THCS, hình thức kiểm tra – đánh giá đã được quy định bắt buộc tại thông tư số: 58/2011/TTBGDĐT và phân phối chương trình giảng dạy của Sở GD&ĐT về thời điểm, cơ số, hệ số điểm kiểm tra. Phương pháp kiểm tra đánh giá phải có tác dụng khuyến khích phương pháp học tập mới đó là tính chủ động, sáng tạo trong học tập, giúp cho học sinh thể hiện được năng lực của mình. Sau khi lựa chọn và áp dụng phương 10
- pháp và hình thức kiểm tra đánh giá cần kiểm chứng mức độ hiệu quả của nó để rút kinh nghiệm, thay đổi để phù hợp nhằm đạt mục đích cuối cùng là xác định chính xác kết quả học tập của học sinh. hiện nay ở bậc học thường sử dụng 2 phương pháp đánh giá trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận. Ngay từ đầu năm Ban giám hiệu chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên cần thông báo cho học sinh biết mục tiêu môn học, hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, tỷ lệ điểm thành phần, cách tính kết quả học tập để học sinh có định hướng phấn đấu trong quá trình học tập. + Thống nhất nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo từng môn lớp trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng Xây dựng mục tiêu và nội dung kiểm tra – đánh giá kiến thức: Các nhóm chuyên môn tổ chức thảo luận các nội dung kiểm tra đánh giá và viết các câu hỏi kiểm tra kèm đáp án từng môn học tương ứng với mục tiêu và nội dung bao trùm nội dung của bài giảng và sách giáo khoa. Xây dựng nội dung kiểm tra đánh giá năng lực thực hành và kỹ năng giao tiếp: Các nhóm chuyên môn hệ thống các kỹ năng thực hành và giao tiếp đã dạy trong chương trình theo các mức: kỹ năng cơ bản, kỹ năng nâng cao và kỹ năng vận dụng, xử lý tình huống. Trên cơ sở hệ thống các kỹ năng, nhóm chuyên môn thảo luận, thống nhất các nội dung kiểm tra đối với môn học của mình phụ trách. Chỉ đạo tổ chức đổi chéo kiểm tra và phân công giáo viên chấm chéo bài kiểm tra theo quy chế Dựa trên kế hoạch kiểm tra, Ban Giám hiệu cân đối số lượng giáo viên (đảm bảo tránh trùng với lịch giảng dạy của giáo viên) để phân công giáo viên coi chéo lớp, chấm chéo lớp. Huy động tối đa cán bộ, giáo viên tham gia công tác phục vụ kiểm tra cho học sinh. Tổ bộ môn phân công giáo viên thiết lập dàn bài kiểm tra, ma trận kiến thức trên cơ sở đó xây dựng hoặc lựa chọn câu hỏi kiểm tra đánh giá theo yêu cầu cụ thể về nội dung kỹ thuật. Dưới đây là một ví dụ thiết lập ma trận đề kiểm tra học kỳ: Bậc 2 Bậc nhận thức Bậc1 Bậc 3 Thông Tổng điểm Nhận biết Vận dụng hiểu Nội dung TN TL TN TL TN TL TN TL ND1: (Chương......) 1,0 1,5 ND2: (Chương......) 1,0 1,5 ND3: (Chương......) 2,0 3,0 Tổng điểm 2,0 2,0 2,0 2,0 0,0 2,0 4,0 6,0 11
- Dựa trên những bậc mục tiêu dạy – học bậc 1, bậc 2, bậc 3 ta sẽ tiến hành xây dựng câu hỏi kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo các mục tiêu đó, có thể phân loại thành các câu hỏi bậc 1, bậc 2, bậc 3 như sau: + Đối với câu hỏi kiểm tra – đánh giá bậc 1: Đây là những câu hỏi để kiểm tra năng lực nhận thức ở mức độ nhớ, hiểu của người học. Các câu hỏi kiểm tra đánh giá bậc 1 sẽ được xây dựng dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tập trung vào việc kiểm tra độ nhớ, hiểu lý thuyết của học sinh. Câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết sẽ khuyến khích học sinh nhớ, hiểu nội dung của bài học không cần phải học thuộc. + Đối với câu hỏi kiểm tra – đánh giá bậc 2: Đây là những câu hỏi mà GV dùng để kiểm tra năng lực nhận thức ở mức độ: áp dụng, phân tích, tổng hợp. Các câu hỏi kiểm tra đánh giá bậc 2 sẽ được xây dựng dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm tự luận. Các câu hỏi trắc nghiệm tự luận sẽ có tác dụng kiểm tra năng lực vận dụng, phân tích, tổng hợp của học sinh để có câu trả lời đúng. Câu hỏi tự luận sẽ kiểm tra năng lực phân tích, tổng hợp, khả năng viết, sử dụng ngôn ngữ, kiến thức. + Đối với câu hỏi kiểm tra – đánh giá bậc 3: Đây là những câu hỏi để kiểm tra năng lực nhận thức ở mức độ đánh giá của người học. Đây là năng lực đặc biệt, các câu hỏi kiểm tra năng lực này thường là những câu hỏi khó và để làm được những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức đồng thời phải sáng tạo có năng lực đánh giá. Sau khi xây dựng được câu hỏi kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo các bậc mục tiêu, GV sẽ xây dựng được một hệ thống ngân hàng câu hỏi để chuẩn bị cho việc soạn các đề kiểm tra. Trước ngày kiểm tra, Hiệu trưởng mời Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp câu hỏi thành 3 đến 5 đề theo cấu trúc đề kiểm tra. Photocopy đề kiểm tra theo số lượng học sinh từng phòng kiểm tra (hoặc lớp kiểm tra) và niêm phong túi đề kiểm tra. Trong quá trình photocopy, in ấn đề kiểm tra tránh để xảy ra những sai sót không đáng có như không đủ số lượng đề kiểm tra, thiếu nét chữ, đóng gói chưa cẩn thận ... Quán triệt tời từng cán bộ coi kiểm tra tính nghiêm túc của kỳ kiểm tra phụ thuộc rất lớn vào thái độ và cách xử lý tình huống của các giáo viên coi kiểm tra. Do vậy, giáo viên coi kiểm tra cần thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình để công tác tổ chức kiểm tra đạt hiệu quả, mang tính khách quan, công bằng. Hiệu trưởng phân công giáo viên chấm chéo bài kiểm tra theo từng bộ môn cụ thể: Mỗi bài kiểm tra phải có hai giáo viên chấm riêng biệt, cuối buổi chấm, hai giáo viên khớp điểm và lên điểm chính thức cho học sinh. Bảng điểm kiểm tra và bài kiểm tra phải có hai chữ ký của cán bộ chấm kiếm tra. 12
- Để đảm bảo tính khách quan, trước khi giao bài cho cán bộ chấm kiểm tra, bài kiểm tra được Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo đánh phách, dọc phách theo đúng quy định. Sau khi bài kiểm tra được trả về cho học sinh để lấy ý kiến phản hồi từ phía HS, nếu không còn ý kiến thắc mắc Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo GV ghi điểm vào sổ điểm của lớp. Kết quả kiểm tra (bảng điểm chính thức) của học sinh sau khi chấm sẽ được lưu ở văn phòng (bản điểm gốc) và các giáo viên (bản điểm phô tô) để có sự đối chiếu, theo dõi chéo. Tránh hiện tượng tiêu cực xảy ra như xin điểm, sửa chữa điểm ... Quản lý việc thực hiện quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ: Các hoạt động trong 1 tổ chức phải được chuyên môn hóa và phân công cụ thể. Tiêu chuẩn hóa các hoạt động là việc quy định các quy tắc, thể lệ mà thành viên trong tổ chức phải tuân theo. Nếu một khi hoạt động đã được định thành chuẩn mực thì người thực hiện sẽ hiểu cái gì họ phải làm và cái gì không phải làm; khi nào điều đó được làm và làm như thế nào? Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần được thực hiện dưới sự quản lý thống nhất từ hiệu trưởng đến giáo viên đối với tất cả các khâu: xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá; quản lý ngân hàng câu hỏi kiểm tra; cấu trúc đề; tổ chức kiểm tra; tổng hợp và lưu kết quả học tập của học sinh theo đúng quy định. Tổ, nhóm chuyên môn xây dựng câu hỏi kiểm tra đánh giá, tiến hành kiểm tra, đánh giá theo hình thức được lựa chọn, chấm bài kiểm tra theo đúng quy chế. Tổ hành chính – tổng hợp chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra. Trong quá trình tổ chức kiểm tra đánh giá, với mỗi công việc đều nên có hướng dẫn cụ thể để các thành viên biết rõ yêu cầu, trách nhiệm phải làm gì khi được giao nhiệm vụ đó và những việc gì không được làm. Các quy định thưởng phạt được thực hiện rõ ràng, chi tiết tới từng công việc cụ thể, phải công bằng, nghiêm minh nếu không sẽ không thể chấm dứt những hiện tượng vi phạm quy chế. Hơn nữa việc làm này gắn liền quyền lợi và trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường. Quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Quản lý công tác chuẩn bị trước kiểm tra: Khi thực hiện bất cứ một công việc gì, trước hết phải chuẩn bị thật tốt các vấn đề có liên quan tới công việc ấy. Chuẩn bị tốt giúp chủ động giải quyết các vấn đề xảy ra và lường trước được những khó khăn trong công việc sắp làm. Công tác chuẩn bị giúp tổ chức kiểm tra an toàn, nghiêm túc và đúng quy chế. Để tổ chức một kỳ kiểm tra đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải chú ý tới nhiều khâu, nhiều vấn đề, có khi các vấn đề thường xuyên xảy ra ở các kỳ 13
- kiểm tra trước hoặc có khi chưa xảy ra bao giờ và có thể xảy ra ngoài ý nghĩ của người quản lý. Vì vậy, phải chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết và dự kiến xử lý các tình huống có thể xảy ra trong kỳ kiểm tra. Ngoài các công việc đã được thực hiện tốt trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần chuẩn bị tốt một số nội dung sau: + Chuẩn bị tốt, kỹ lưỡng, chi tiết các kế hoạch; + Tổ chức tốt việc ôn tập kiến thức cho HS trước khi, kiểm tra, cử giáo viên có kinh nghiệm hướng dẫn ôn tập đồng thời chọn các HS khá, giỏi kèm cặp các HS yếu kém; + Tổ chức cho HS học nội quy, quy chế là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường bởi khi HS đã hiểu và nắm rõ quy chế họ sẽ thực hiện nghiêm túc hơn, đồng thời giảm bớt các hiện tượng tiêu cực xảy ra ra trong kiểm tra; + Tổ chức, quán triệt quy chế và nghiệp vụ kiểm tra cho giáo viên. + Dự thảo và lấy ý kiến về việc chọn cử, bố chí lực lượng coi chấm kiểm tra, việc bố trí cán bộ GV làm công tác kiểm tra nên sắp xếp chéo nhau. + Dự trù kinh phí để in ấn tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu quy chế và các văn bản liên quan đến công tác kiểm tra. Đồng thời huy động tối đa các phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra. Quản lý công tác coi, chấm kiểm tra: Cần tăng cường quản lý khâu coi thi, chấm thi vì: việc coi, chấm kiểm tra đều do chính giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp đó thực hiện; tình trạng học sinh mang tài liệu vào phòng thi, gian lận, quay cóp, một số giáo viên coi kiểm tra chưa làm hết chức trách của mình, họ thường tảng lờ hoặc dung túng cho các hành vi của học sinh. Điều này vẫn làm ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra đánh giá của nhà trường. Do vậy quản lý khâu coi, chấm kiểm tra cần phải được đổi mới theo các bước: Bước 1: Tổ chức lập danh sách các phòng kiểm tra Cần đổi mới khâu lập danh sách bằng cách trộn danh sách học sinh theo thứ tự a, b, b; đánh số báo danh và chia các phòng kiểm tra (đảm bảo không ngồi quá 2 HS/bàn). Đặc biệt là đối với các bài kiểm tra học kỳ hoặc khảo sát chất lượng cuối năm. Bước 2: Chỉ đạo phân công giáo viên coi chéo (bảo đảm giáo viên không coi học sinh lớp mình giảng dạy); Bước 3: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tăng cường kiểm tra, giám sát các phòng kiểm tra. Tổ chức thường xuyên kiểm tra công tác coi thi, xử lý nghiêm minh đối với giáo viên và học sinh vi phạm quy chế. Bước 4: Triển khai chấm chéo bài kiểm tra 14
- Hiệu trưởng trực tiếp dọc phách, chia bài kiểm tra và phân công giáo viên chấm chéo bảo đảm GV không được chấm HS lớp mình dạy. Bước 5: Thực hiện nhập điểm ngay sau khi chấm Sau buổi chấm, kết quả điểm phải được chỉ đạo bộ phận xử lý dữ liệu nhập trực tiếp để tránh tình trạng giáo viên chấm thay đổi điểm hoặc có tư tưởng sửa chữa điểm. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra: Thanh, kiểm tra là hoạt động tác động trực tiếp đến con người làm nâng cao ý thức trách nhiệm và kích thích con người làm việc tốt hơn. + Kiểm tra công tác chuẩn bị: Kế hoạch công tác chỉ đạo kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và tổ chuyên môn; Việc bố trí cán bộ, giáo viên tham gia công tác kiểm tra theo tiêu chuẩn và điều kiện quy định của quy chế; Kiểm tra phương án bố trí lực lượng làm nhiệm vụ coi kiểm tra, giám sát phòng kiểm tra, phục vụ; Kiểm tra việc bảo đảm an toàn cho kỳ kiểm tra; Kiểm tra việc chuẩn bị cơ sở vật chất và kinh phí tổ chức thi. + Kiểm tra công tác tổ chức coi, chấm: Kiểm tra phương án phân giáo viên coi, chấm kiểm tra và đánh số báo danh theo yêu cầu đảm bảo tính khách quan; Giám sát việc thực hiện lịch kiểm tra, giờ kiểm tra, mở bì đựng đề kiểm tra, giám sát việc gọi học sinh vào phòng cho ngồi đúng vị trí quy định số báo danh theo hướng dẫn của Hội đồng kiểm tra, giám sát việc cán bộ coi kiểm tra thực hiện các quy định về sử dụng giấy kiểm tra, giấy nháp; Giám sát việc tuân thủ quy chế kiểm tra của cán bộ giáo viên và học sinh; Giám sát việc thảo luận đáp án và chấm chung. Thực hiện đúng thời gian công bố điểm kiểm tra theo quy chế, đảm bảo tính hợp lý, công khai, dân chủ. Kiểm tra việc chấm bài của giáo viên có theo biểu điểm hay không, có chính xác hay không? + Kiểm tra công tác xử lý kết quả: Kiểm tra việc hồi phách, ghi điểm nhằm ngăn chặn và tránh hiện tượng tiêu cực; Tổ chức kiểm dò điểm bài kiểm tra bảng điểm gốc và sổ điểm để tránh hiện tượng sai sót khi nhập điểm; Kiểm tra việc lưu trữ kết quả học tập của học sinh đảm bảo tính liên tục, an toàn và hiệu quả. 3.3. Gi ải pháp 3 : Tổ chức rèn luyện kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi kiểm tra đánh giá cho đội ngũ giáo viên nhà trường Biện pháp 1 : Chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn xây dựng mục tiêu, nội dung về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Trên cơ sở kế hoạch chỉ đạo về công tác bồi dưỡng đội ngũ của Phòng Giáo dục, Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho tổ, nhóm chuyên môn thông qua các cuộc họp tổ, sinh hoạt chuyên môn xây dựng mục tiêu, nội dung về kiểm tra 15
- đánh giá kết quả học tập của học sinh, thời gian, địa điểm tổ chức lớp tập huấn, chuẩn bị các tài liệu học tập như: + Các phương pháp kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh; + Quy trình xây dựng cấu trúc đề kiểm tra, cách viết các câu hỏi kiểm tra; + Cách thức lựa chọn và sử dụng các loại câu hỏi kiểm tra theo mục tiêu của môn học; + Đánh giá giáo dục trong nhà trường; + Các tài liệu liên quan khác. Việc lập kế hoạch tổ chức thực hiện phải đảm bảo tính khả thi, đối tượng cần tập huấn là giáo viên của nhà trường bởi chính họ là những người trực tiếp xây dựng, quản lý và sử dụng đề kiểm tra. Biện pháp 2: Cách thức tổ chức bồi dưỡng của hiệu trưởng Bồi dưỡng tại trường do Hiệu trưởng tổ chức. Các lớp bồi dưỡng tại trường tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng dưới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo chuyên đề. Lưu ý đến việc bồi dưỡng cho GV trẻ. Ban Giám hiệu chỉ đạo chung, giao cho tổ chuyên môn căn cứ vào hệ thống tri thức cơ bản, cốt lõi trong sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng để tiếp nhận, thẩm định, thậm chí xây dựng hệ thống câu hỏi (trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận ...). Xây dựng các ngân hàng câu hỏi theo mục tiêu dạy học, hướng các câu hỏi vào trọng tâm của mỗi chương, bài cụ thể, đồng thời xây dựng biểu mẫu và thang điểm chuẩn chung cho các đối tượng, giúp HS tự đối chiếu, đánh giá kết quả học tập của mình qua đó có ý thức tự điều chỉnh cách học, cố gắng phấn đấu vươn lên để đạt mục tiêu. Nhà trường cần thành lập Hội đồng thẩm định quy trình xây dựng và nội dung đề kiểm tra của các bộ môn trước khi đưa vào sử dụng. Về nhân sự cần có đại diện BGH, tổ trưởng tổ chuyên môn, nhóm trưởng các môn và giáo viên có kinh nghiệm. Thời gian tổ chức các lớp tập huấn chủ yếu vào dịp nghỉ hè, vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần của nhà trường. Sau mỗi đợt tập huấn cần tổ chức đánh giá kết quả học tập, nhận thức của giáo viên để rút kinh nghiệm, hoàn thiện nội dung ... 3.4. Gi ải pháp 4: Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về tầm quan trọng, sự cần thiết về nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, 16
- giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đổi mới. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT: Biện pháp 1: Bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên: Bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ GV, NV nhà trường với các nội dung cụ thể, thiết thực như: tin học căn bản, truy cập Internet, thiết kế bài giảng điện tử, xử lý âm thanh, hình ảnh,.... Chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng và mời giảng viên dạy ngay tại trường. Vận động GV, NV tự học, tự bồi dưỡng, khuyến khích tham gia các lớp học nâng cao kiến thức tin học. Bố trí, phân công giáo viên dạy tin học phù hợp, đúng chuyên môn. Cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên về nhận thức, kỹ năng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy đặc biệt chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tích cực tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ (phát triển các hạt nhân trong đơn vị) việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy, xây dựng cụ thể, chi tiết hoạch thực hiện theo từng tháng, theo chủ điểm. Tập trung nghiên cứu những ứng dụng của các phần mềm hỗ trợ soạn câu hỏi kiểm tra, ngân hàng câu hỏi và trộn đề kiểm tra. Biện pháp 2: Tăng cường cơ sở vật chất phịc vụ và khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin đối với nhà trường và đối với giáo viên. + Về cơ sở vật chất, thiết bị ứng dụng CNTT: Hoàn thiện và khai thác có hiệu quả cổng thông tin điện tử và xây dựng Website của nhà trường nhằm quảng bá các hoạt động của nhà trường cũng như công khai kết quả học tập, kết quả các kì kiểm tra của nhà trường; Phổ biến kết nối Internet đến mọi giáo viên; Thiết lập và sử dụng hệ thống email, mỗi cán bộ và giáo viên có ít nhất một địa chỉ email, khuyến khích tạo địa chỉ email cho học sinh để tiện trao đổi việc giảng dạy và học tập; nhà trường đầu tư trang bị máy tính nối mạng nội bộ và nối Internet các phòng giám hiệu, tổ chuyên môn, phòng vi tính…; đầu tư trang bị các thiết bị, phương tiện ứng dụng CNTT hiện đại như bảng điện tử thông minh. + Nâng cấp, bổ sung ứng dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý và giảng dạy có chất lượng cao Ưu tiên cho khai thác, sử dụng các phần mềm hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học; phần mềm Quản lý học sinh như phần mềm EMIS, VEMIS, DBEM 2.1 hay VN school.... , trong đó bao gồm các chức năng: quản lý các kỳ kiểm tra, các kỳ khảo sát chất lượng cho phép khai báo môn kiểm tra, đánh số báo danh, chia phòng kiểm tra, nhập điểm kiểm tra và 17
- tổng hợp báo cáo; quản lý điểm của tất cả các bài kiểm tra, tính điểm trung bình môn, trung bình các môn và xếp loại học lực cho học sinh. 4. KIỂM NGHIỆM 4.1. Chất lượng giáo dục Năm học 2011 2012 a) Hạnh kiểm HK Tốt HK Khá HK TB HK Yếu Khối HS SL % SL % SL % SL % Tổng 285 236 86.3 38 13.3 1 0.4 0 0.0 b) Học lực Giỏi Khá TB Yếu Kém Khối HS SL % SL % SL % SL % SL % Tổng 285 2 0.7 63 22.1 199 69.9 21 7.3 0 0.0 4.2. Đánh giá của học sinh về khâu trả bài kiểm tra TT Nội dung đánh giá Mức độ (%) Rất kịp Không kịp thời Kịp thời 1 Thời hạn trả bài theo quy định thời 0 100 100 Không đầy đủ Đầy đủ Rất đầy đủ 2 Lời phê trong các bài kiểm tra 0 100 90 Không thường Thường Rất thường Nhận xét về kết quả học tập 3 xuyên xuyên xuyên của học sinh trước lớp 0 100 94 Qua các bảng số liệu trên đã phản ánh chất lượng giáo dục, chuyên môn của nhà trường qua các năm học. Đồng thời cũng cho thấy rõ chất lượng đội ngũ giáo viên, Học sinh từng bước được nâng lên và chất lượng giáo dục cũng ngày càng tăng. Đó là những kết quả đáng phấn khởi. Kết quả này có được là do công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh của Ban giám hiệu trường THCS Bùi Xuân Chúc. Hy vọng trong những năm tới trường THCS Bùi Xuân Chúc có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và ngày càng phát triển đi lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục của Đảng, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc CNHHĐH đất nước. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 18
- 1. Kết luận: * Đội ngũ GV có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Họ chính là lực lượng nòng cốt, là điều kiện không thể thiếu để biến những mục tiêu giáo dục thành những kết quả cụ thể. Hiện nay, tuyên truyền nhận thức ở nhà trường về nội dung chủ đề quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh của Hiệu trưởng đến Tổ chuyên môn, đến giáo viên và học sinh là hết sức quan trọng. Mặt khác nhằm nâng cao chất lượng giáo thực chất, đánh giá thực chất hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tôi mạnh dạn đề xuất quy trình đánh giá ở một nhà trường cụ thể như sau: Một là: Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm đối với kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Hai là: Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra – đánh giá cho các môn học và quản lý các quy trình kiểm tra – đánh giá Ba là: Tổ chức rèn luyện kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi kiểm tra đánh giá cho đội ngũ giáo viên nhà trường Bốn là: Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh * Xuất phát từ những yêu cầu nhiệm vụ nêu trên nên trong quá trình quản lý của mình, Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau: Quản lý xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra – đánh giá Quản lý khâu ra đề kiểm tra Quản lý khâu tổ chức kiểm tra Quản lý khâu chấm bài, công bố kết quả và ghi điểm Quản lý hồ sơ kiểm tra – đánh giá * Đối với tổ chuyên môn Trên cơ sở kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho tổ mình và tổ chức thực hiện các hoạt động đó, bao gồm cả hoạt động kiểm tra – đánh giá, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch sinh hoạt nhóm chuyên môn, kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình (giám sát tiến độ, việc chấp hành quy chế, quy trình, nội dung, hình thức, thời điểm tiến hành kiểm tra – đánh giá,...). Bên cạnh đó tổ chuyên môn có nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nói chung cũng như hoạt động kiểm tra – đánh giá nói riêng cho các thành viên của tổ thông qua các cuộc sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề... Tại các cuộc sinh hoạt chuyên môn này, giáo viên trong nhóm 19
- tiến hành thống nhất chung đối với các bài kiểm tra kiểm tra từ 1 tiết trở lên, kiểm tra học kì, đặc biệt là thống nhất dàn bài kiểm tra (ma trận đề), trên cơ sở ma trận đề đã được thống nhất chung, giáo viên tiến hành ra đề kiểm tra. 2. Đề xuất: Đề nghị các trường cần quan tâm hơn nữa tới hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh và quản lý hoạt động này, coi đây là công việc cấp thiết cần làm ngay để góp phần nâng cao chất lượng dạy – học. Tiếp tục đẩy mạnh bồi dưỡng để phát triển đội ngũ, chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra đánh giá . XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG Thanh Hóa, ngày 20 tháng 03 năm .......................................................................................................... 2013 . Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình .......................................................................................................... . viết, không sao chép nội dung của người .......................................................................................................... khác. . NGƯỜI VIẾT .......................................................................................................... . .......................................................................................................... . Trần Công Lân .......................................................................................................... . .......................................................................................................... . MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 4 – Lớp 5
11 p | 1073 | 264
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi
23 p | 816 | 129
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học 9
31 p | 663 | 87
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm quản lý giáo dục bảo vệ môi trường ở trường trung học cơ sở Đồng Vương
10 p | 463 | 83
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác, hình thang
23 p | 466 | 75
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm sử dụng phần mềm Cabri 2D và GeoGebra trong giảng dạy chương I Hình học lớp 11 tại trường THPT Chu Văn Thịnh
34 p | 228 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giúp học sinh yêu thích môn học lịch sử lớp 5
13 p | 269 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy bài "Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí" (Địa lí lớp 6)
16 p | 336 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lý cho học sinh khối 9
20 p | 261 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập vật lý phần thấu kính
30 p | 245 | 33
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm để học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhóm của môn Tin học lớp 12 ban cơ bản tại trường THPT Sông Ray
19 p | 134 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lý cấp THCS
43 p | 202 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giảng dạy chạy tiếp sức đối với học sinh khối 12
13 p | 213 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giải bài toán hình học sử dụng tính chất ba đường đồng quy của tam giác ở THCS
31 p | 198 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Vật lý ở trường THPT
10 p | 236 | 23
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm xây dựng trường điểm của chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”
12 p | 172 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt chi hội trường tiểu học
19 p | 104 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng cho giáo án điện tử
36 p | 14 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn