Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Ba Đình
lượt xem 22
download
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận của việc triển khai học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông. Thực trạng công tác triển khai học tập đạo đức Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức học sinh hiện nay của giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Ba Đình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Ba Đình
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH ****** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BA ĐÌNH” Người thực hiện: Trần Thị Huệ Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Chủ nhiệm 1
- THANH HÓA NĂM 2016 MỤC LỤC Trang 1. MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1.1. Lý do chọn đề 1 tài......................................................................................................... 1.2. Mục đích nghiên 2 cứu................................................................................................. 1.3. Đối tượng nghiên 2 cứu............................................................................................... 1.4. Phương pháp nghiên 2 cứu........................................................................................ 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................. 2.1. Cơ sở lý 3 luận..................................................................................................................... 2.2. Thực trạng việc triển khai thực hiện Chỉ thị 03 CT/TW của Bộ Chính trị để giáo dục đạo đức học sinh lớp chủ nhiệm ở 6 trường THPT Ba Đình............................................................................................................ 2.3. Biện pháp giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo 7 đức Hồ Chí Minh…............................................................................................................ 2.3.1. Tìm hiểu tình hình lớp và phân loại đối tượng 7 ........................................... 2.3.2. Biện pháp giáo dục những học sinh chậm tiến và động viên 8 học sinh có hoàn cảnh khó khăn: bằng tình cảm, cảm hóa, gần gũi, chia sẻ, động viên.... 2.3.3. Xây dựng kế hoạch triển khai Chỉ thị 03CT/TW của 8 2
- BCT.............. 2.3.4. Tổ chức cho học sinh kể chuyện về 9 Bác......................................................... 2.3.5. Tổ chức cho học sinh thảo luận 11 ........................................................................ 2.3.6. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Hướng dẫn học sinh đăng ký việc để “ làm theo” và 12 theo dõi, kiểm tra, tập hợp số liệu................................................................................ 2.3.7. Sơ kết tuần, tháng, bình xét điển hình, biểu dương, khen 13 thưởng 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh 14 nghiệm................................................................. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 17 4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM 19 KHẢO..................................... 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tâm niệm: " Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng, gia đình có đạo đức là gia đình hạnh phúc, xã hội có đạo đức là xã hội bền vững, phát triển". Đức và tài có mối quan hệ biện chứng, trong đó đức là gốc của tài, là điểm xuất phát và cũng là đích cuối cùng của các giá trị văn hóa mà con người đạt được. Giáo dục đạo đức là 1 trong 4 mặt của công tác giáo dục toàn diện. Con người với tư cách là sản phẩm tích cực của giáo dục phải là chủ thể của hệ thống các giá trị, chuẩn mực, trong đó chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là nền tảng, định hướng cách thức, mục tiêu cho mỗi người lựa chọn, tiếp nhận các giá trị văn hoá, thẩm mỹ và cuối cùng sẽ quay trở lại giúp mỗi ngư ời sống đẹp hơn, hoạt động có hiệu quả hơn vì lợi ích của cá nhân và cộng đồng xã hội. Giáo dục đạo đức là mục tiêu xuyên suốt chỉ đạo toàn bộ quá trình giáo dục. 3
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay luôn tồn tại đan xen giữa thời cơ, thuận lợi với những khó khăn, thách thức khó lường. Đây là chủ đề “nóng” của giáo dục, bởi vấn đề này không chỉ có giáo dục nói tới, bàn tới mà đã len lỏi ngay trên diễn đàn của Quốc hội. “Nóng” là bởi, công tác giáo dục đạo đức chưa đạt được sự kỳ vọng của nhân dân. “Nóng” vì giáo dục đạo đức gặp nhiều lực cản mà lực cản lớn nhất, gay go nhất là tư tưởng tiểu nông, các hủ tục lạc hậu cùng với trào lưu sống gấp, thói quen hưởng thụ, đua đòi, ích kỷ, lối sống bất cần đã ăn sâu, bén rễ trong ý thức của một bộ phận lớn xã hội, trong đó có thanh niên. Khó khăn còn được xác định, gia đình ít quan tâm, để tâm, chăm lo đến con cái, nhà trường nhiều khi chỉ chú trọng giáo dục kiến thức văn hóa, giáo dục đạo đức chỉ dừng lại kiểu giáo dục nhồi sọ, giáo điều của Nho gia. Các cơ sở giáo dục đã có nhiều giải pháp, song các giải pháp đó xem ra chưa thích ứng với tâm lý, sự thay đổi đến chóng mặt trong suy nghĩ và hành động của thanh niên, chưa đủ sức cản lại sự tiêm nhiễm, lây nhiễm của thói hư, tật xấu trong xã hội. Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương để định hướng giá trị sống cho nhân dân, học sinh. Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 06 CT/TW về thực hiện cuộc vận động học tập tư tưởng, phong cách, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 1996. Đến 2011, học tập và làm theo tư tưởng, phong cách, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh không còn là cuộc vận động mà là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân. Sau 12 năm thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị, tấm gương đạo đức của Bác đã ngấm sâu, thấm vào hành động của mỗi cán bộ, đảng viên và học sinh và được xác định là nền tảng tinh thần của xã hội. Với ý thức, một trăm bài diễn thuyết không bằng một việc làm cụ thể, một tấm gương đời thường, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã trở thành biểu tượng sống trong công tác giáo dục học sinh. Qua 5 năm thực hiện Chỉ thị 03CT/TW của Bộ Chính trị, công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường THPT Ba Đình đã thực sự đi vào thực chất, có sức thuyết phục. Nhà trường đã được Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ biểu dương, tặng Bằng khen năm 2016. Kết quả đó phản ánh tập trung công sức của tập thể cán bộ, giáo viên và sự nỗ lực hết mình của các em học sinh. Bản thân tôi làm công tác chủ nhiệm cũng đã có nhiều giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua chỉ đạo học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác. Từ thực tiễn sinh động đó, tôi đúc rút bài học: "Kinh nghiệm triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Ba Đình” để cùng chia sẻ với đồng nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu 4
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc triển khai học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông. Thực trạng công tác triển khai học tập đạo đức Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức học sinh hiện nay của giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Ba Đình. Đề xuất các giải pháp khoa học cho việc triển khai học tập đạo đức Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức học sinh lớp chủ nhiệm ở trung học phổ thông Ba Đình hiện nay. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Công tác triển khai Chỉ thị 03CT/TW của Bộ Chính trị để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Ba Đình 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử và logic, thống kê, điều tra xã hội học… 5
- 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận Đạo đức là hệ thống các nguyên tắc, phép tắc, giá trị chuẩn mực do xã hội đặt ra để điều chỉnh hành vi của mỗi cá thể phù hợp yêu cầu của cộng đồng. Giáo dục đạo đức là hệ thống các biện pháp tác động có đích hướng vào tư tưởng, tình cảm, hình thành động cơ, thái độ và hành vi hợp chuẩn mực của xã hội. Hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh sống, môi trường xã hội. Môi trường toàn cầu hóa hôm nay bung nở nhiều hệ giá trị sống, đặt ra phải có định hướng đúng để góp phần xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trước yêu cầu đó, Đảng ta đã phát động toàn Đảng, toàn dân học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xem tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tinh thần của xã hội. Chỉ thị 03CT/TW ngày 14/5/2011 và Chỉ thị 05CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị ra đời đáp ứng yêu cầu đó. Mục đích của việc triển khai Chỉ thị 03CT/TW của Bộ Chính trị trong các trường học là làm cho phong cách, giá trị cốt lõi của tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thấm sâu, ngấm vào nhận thức và hành động của mỗi cán bộ, giáo viên và các em học sinh. Tư tưởng đạo đức của Bác là hệ thống các giá trị toàn diện, là sự hội tụ, đúc kết truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại. Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng là hiện thân của các giá trị sống sinh động, là tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng. Thông qua triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác nhằm giúp các em hiểu được các giá trị chuẩn mực đạo đức, giá trị chân, thiện, mỹ, thuần phong mỹ tục của dân tộc từ con người Bác, từ đời sống giản dị, khiêm nhường, thanh cao của Người. Đây là việc làm thường xuyên, lâu dài, suốt đời và có giá trị bền vững. Phong cách là cách làm, cách thực hiện nhiệm vụ của mỗi người. Phong cách Hồ Chí Minh là việc suy nghĩ, hành động của Bác trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó là phương pháp tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, thận trọng, làm việc hết mình, cống hiến suốt đời; là phương pháp làm việc khoa học, bài bản, có kế hoạch; là cách ứng xử gần gũi, thân thiện, cởi mở, chân thành; là cách diễn đạt bình dị, trong sáng, dễ hiểu; là cách sống giản dị, thanh cao, chừng mực, điều độ, ngăn nắp, yêu lao động, quý trọng thời gian. Phong cách ấy không phải là mọi người gán ghép cho Bác mà là kết quả của quá trình rèn luyện công phu, khổ công của một nhân cách lớn “nhà văn hóa của tương lai”. Tấm gương đạo đức sáng ngời của bậc “đại trí, đại nhân, đại dũng” được toát lên từ việc làm cụ thể, hàng ngày của Bác. Đó là nói đi đôi với làm, đã nói là làm và quyết tâm làm bằng được; là tấm gương tận tụy với công việc, suốt đời lo cho nước, cho dân; là tình cảm yêu mến con người, gần gũi với thiên nhiên; là lối sống tiết kiệm, thẳng thắn, trung thực, giản dị, quý trọng thời 6
- gian, công sức của bản thân, của nhân dân; là đức vị tha, bao dung, độ lượng, là tinh thần đoàn kết, tinh thần học tập suốt đời... Giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tác động có chủ đích của nhà trường nhằm làm cho các em hiểu đúng, hiểu đầy đủ và hành động hợp chuẩn mực, giá trị thuần phong mỹ tục, đạo lý của dân tộc. Giáo dục đạo đức học sinh giữ vị trí chủ đạo, là gốc rễ để hoàn thiện nhân cách con người. Chỉ thị 05CT/TW ngày 15/5/2016 đã chỉ rõ: “Tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Khoa học tâm lý và khoa học giáo dục đã chỉ ra, hành vi của mỗi người luôn hình thành từ sự tác động của nhận thức cá nhân và thói quen bắt chước, làm theo. Trước sự tác động của hệ thống giá trị chuẩn mực đạo đức của xã hội, cá nhân tiếp nhận tích cực, biến kiến thức đã tiếp thu thành động cơ bên trong và từ động cơ biểu hiện ra bên ngoài là hành vi. Động cơ đúng thường biểu hiện là hành vi hợp chuẩn mực. Hành vi bắt chước là việc một cá nhân hành động làm theo hành vi, cử chỉ, điệu bộ, việc làm....của người khác mà họ thần tượng. Hành vi bắt chước, làm theo thường diễn ra ở 2 mức độ: hoặc là mô phỏng y nguyên hành vi của người khác hoặc là làm theo ý tưởng, chuẩn mực từ ý nghĩa, bài học mà thần tượng đã làm. Hành vi làm theo đó phù hợp hay không phù hợp chuẩn mực của cộng đồng bắt nguồn từ tình cảm, thái độ của cá nhân và hành vi được bắt chước. Theo đó, giáo dục đạo đức học sinh bên cạnh việc nâng cao nhận thức về các chuẩn mực, giá trị đạo đức của xã hội thì giáo dục đạo đức qua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là hợp quy luật. Đó lá quá trình tác động có chủ đích nhằm làm cho học sinh hiểu được giá trị của các chuẩn mực đạo đức của Bác để làm theo, noi theo. Muốn giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo đức của Bác, đòi hỏi phải có kế hoạch, phải phù hợp với quy luật tâm lý của người học và phù hợp hoàn cảnh, phải làm cho học sinh liên hệ giữa tấm gương đạo đức của Bác với công việc hàng ngày của mình. Đây là một quá trình lâu dài, tác động thường xuyên, có đích hướng, không thể nóng vội, chủ quan, một sớm một chiều, ngày một ngày hai là có thể thành công. Giáo dục kiến thức văn hóa khác với giáo dục đạo đức ở chỗ: học sinh có kiến thức văn hóa là hành động đúng dù có thể cá nhân đó không mong muốn. Giáo dục đạo đức lại là sự tác động vào tình cảm, tâm lý để tạo niềm tin cho các em. Chỉ khi các em tin trong nhận thức mới hình thành động cơ bên trong, thành nhu cầu được hành động vì chuẩn mực mà các em đã tin. Vì vậy, giáo dục đạo đức phải bắt đầu từ công tác tư tưởng, tác động đúng quy luật tâm lý, tạo môi trường làm nảy sinh nhu cầu thực hiện hành vi hợp chuẩn mực. 7
- Muốn nâng cao hiệu quả công tác này, mỗi nhà trường phải biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Phải làm cho các em có nhu cầu, mong muốn, thiết tha được học và làm theo Bác. Bởi học và làm theo chính là quá trình vừa tìm hiểu, vừa thực hành, kiểm nghiệm. Qua thực hành để thấy được giá trị của tấm gương đạo đức được soi chiếu từ thực tiễn sinh động. Qua thực hành để hình thành thói quen tốt, loại trừ thói quen không còn phù hợp. Qua thực hành, các năng lực, phẩm chất cá nhân về ý chí đạo đức, động cơ đạo đức được bộc lộ trong các mối quan hệ xã hội, trước hết là quan hệ thầy trò, bạn bè, anh em. Khi đó, tự các mối quan hệ đó lên tiếng đánh giá, nhận xét, được dư luận phán xét, cá nhân học sinh sẽ tự nhận chân được bản thân để điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Hơn nữa, đây là lứa tuổi đang vươn ra bên ngoài để tự khẳng định mình, trong đó danh dự cá nhân và lòng tự trọng luôn được đề cao. Điều đó đòi hỏi khi triển khai phải linh hoạt, khéo léo, tránh làm tổn thương đến tâm lý cá nhân. Tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện ở nhiều nội dung, song có thể vận dụng những nội dung sau đây để giáo dục học sinh: Một là: Tinh thần ham học, học suốt đời, học ở mọi nơi, lấy tự học làm cốt. Mỗi cá nhân phải tự nhận thấy và đánh giá được mức độ hiểu biết của mình, không tự cao, tự đại, không bằng lòng với cái hiện tại, có ước mơ và hoài bão vươn lên. Tri thức của nhân loại là biển cả mênh mông, hiểu biết của mỗi cá nhân như là một giọt nước, do đó nếu chỉ trông chờ vào những kiến thức được trang bị trong nhà trường thì những hiểu biết đó sẽ mai một, bốc hơi dần dần. Bac đa t ́ ̃ ưng noi: “H ̀ ́ ọc hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngay ngay đ ̀ ̀ ổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”. Học trong nhà trường cũng như học ở ngoài đời phải “Lấy tự học làm cốt”, khi đã có niềm đam mê thì tự mình sẽ chủ động học hỏi, nghiên cứu không ngừng nghỉ. Hai là : Học tập Bác, trước hết chúng ta học tập đạo đức trong sáng, suốt đời phấn đấu vì nhân dân của Bác. Bác luôn coi đạo đức là cái gốc của người cách mạng. Cái lớn nhất trong đạo đức của Bác là hy sinh tất cả vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Cả cuộc đời Bác chỉ có một ham muốn tột bậc là “làm sao cho đất nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” Ba là: Học tập Bác chúng ta học phong cách lãnh đạo, phương pháp làm việc, học cách xử thế, ứng xử với bạn bè, đồng chí, với người thân, với cán bộ, với nhân dân... Có những chi tiết về cuộc sống đời thường của một vị Chủ tịch nước để lại cho mỗi người ấn tượng khó quên. Ở mỗi con người nếu không biết yêu quý, hiếu thảo với cha mẹ, anh em mình thì làm sao có tình thương yêu và sự cảm thông đối với nhân loại. Bác đã cống hiến cả đời cho 8
- cách mạng, tới lúc đi xa chỉ tiếc một điều là không được phục vụ nhân dân nhiều hơn nữa. Trong trái tim bao la của Người, chúng ta hiểu, vẫn có góc riêng dành cho gia đình, quê hương Bốn là: Học đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, học đức giản dị khiêm tốn của Người. Cuộc sống của Người giản dị, thanh bạch. Một ngôi nhà sàn nho nhỏ ẩn giữa lùm cây, bên ao cá. Những bữa cơm đơn giản, thanh đạm, bên cạnh vài người giúp việc. Đó là cuộc sống thanh tao, lịch lãm, văn hóa. Nhưng đó không phải là cuộc sống khắc khổ, theo kiểu tu hành. Đứng ở cương vị cao nhất của Đảng, của đất nước nhưng Bác đến với mọi người một cách rất bình dị, tự nhiên, không nghi thức, màu mè. Và chính tác phong quần chúng bình dị ấy như có sức hút kỳ lạ, làm cho quần chúng đến với Người không chút e ngại, làm cho lãnh tụ và quần chúng dễ dàng đến với nhau, hiểu nhau, đồng cảm với nhau. Năm là: Học tập Bác, chúng ta học tinh thần học tập, phấn đấu kiên trì, không mệt mỏi, quyết tâm thực hiện cho bằng được mục đích của mình. Khi quyết định ra đi tìm đường cứu nước, Bác bắt đầu một cuộc sống vất vả, khó khăn. Người kiên trì học tập, trau dồi kiến thức và quan sát. Từ lúc làm phụ bếp trên tàu, Bác đã phải học Ngoại Ngữ bằng nhiều cách, trong đó có cả sáng kiến viết chữ lên cánh tay để vừa làm vừa có thể học. Sau này, kể cả khi Người đã trở thành Chủ tịch nước, Người vẫn tranh thủ mọi lúc mọi nơi để học. 2.2. Thực trạng việc triển khai thực hiện Chỉ thị 03 CT/TW của Bộ Chính trị để giáo dục đạo đức học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Ba Đình Khi triển khai công tác giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm chúng tôi gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập. Thứ nhất: Việc triển khai thường không được giáo viên chủ nhiệm định hình công việc bằng kế hoạch cho cả năm học, khóa học mà chủ yếu triển khai theo kế hoạch chung của nhà trường. Nếu có kế hoạch thì sơ sài, chắp vá. Giáo viên chủ nhiệm nào cũng mong muốn có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục đạo đức học sinh, thấy rõ được ý nghĩa, tầm quan trọng của học tập, làm theo tấm gương đạo đức của Bác để giáo dục các em. Song để làm được điều đó phải mất nhiều thời gian, công sức trong khi áp lực về chuyên môn rất nhiều. Từ đó, dẫn đến tư tưởng ngại khó, làm qua loa, chiếu lệ, hình thức. Thứ hai: Chưa tập trung làm rõ giá trị, bài học kinh nghiệm từ tấm gương đạo đức của Bác và mối liên hệ giữa chuẩn mực đạo đức của Bác với thực tiễn cuộc sống của các em. Việc tổ chức cho học sinh kể chuyện về Bác và đăng ký việc để làm theo chủ yếu giáo viên chủ nhiệm giao cho cán bộ lớp, 9
- cán bộ đoàn mà ít kiểm tra. Học sinh đăng ký song không có số liệu theo dõi, kiểm tra để đánh giá, thấy được sự tiến bộ của từng em. Trong việc đánh giá kết quả hàng tuần, giáo viên chỉ mới nêu chung chung kết quả thực hiện, chưa bắt đầu từ việc học sinh tự kiểm điểm bản thân, tự đánh giá nhận xét mình và nhận xét bạn mình. Trong công tác chủ nhiệm, chưa biết lấy đánh giá chung để kiểm điểm cá nhân chậm tiến và chưa lấy sự chuyển biến của bộ phận học sinh chậm tiến để thúc đẩy chất lượng chung. Vì vậy, việc học tập và làm theo Bác chuyển biến rất chậm. Lớp 12I năm học 2014 2015 tôi chủ nhiệm có 12 em chậm tiến và sau 1 năm, số học sinh này không chuyển biến được là bao. Các hành vi đi chậm, bỏ tiết, gây gổ, ăn chơi đua đòi còn khá phổ biến. Thứ ba: Thông thường, giáo viên chủ nhiệm áp đặt cho học sinh các chuẩn mực tấm gương đạo đức của Bác và yêu cầu bắt buộc các em phải làm theo mà không bắt đầu từ công tác tâm lý, công tác tư tưởng. Vai trò của tập thể lớp, của ban chấp hành chi đoàn, chi hội chưa phát huy. Công tác đánh giá, xếp loại chưa mang tính khách quan vì thiếu số liệu theo dõi. Quy trình đánh giá chưa bắt đầu từ cá nhân học sinh tự đánh giá, từ các tổ nhận xét, theo dõi, giúp đỡ. Thứ tư: Học tập và làm theo Bác chưa gắn với nhiệm vụ học tập, với cuộc sống thường ngày của các em. Thành thử, khi triển khai chỉ nêu chung chung tấm gương đạo đức của Bác mà không tìm ra được mối liên hệ giữa học tập, làm theo Bác với nhiệm vụ học tập của mỗi học sinh. Thứ năm: Chúng tôi tự kiểm điểm thấy trách nhiệm trong triển khai công tác này chưa cao. Cá nhân tôi chưa thật sự trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi, chưa dồn hết tâm sức của mình để sống với từng em, với tập thể lớp. Từ đó, giáo viên chủ nhiệm chưa nắm hết được hoàn cảnh, tâm tư tư nguyện vọng, tâm lý và sự thay đổi tâm lý của học sinh. Trong quá trình triển khai còn có tư tưởn nóng vội, chủ quan, giáo điều. Có những lúc tưởng chừng như bế tắc khi tiếng nói của giáo viên chủ nhiệm và học sinh không tìm được sự đồng điệu. 2.3. Biện pháp giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 2.3.1. Tìm hiểu tình hình lớp và phân loại đối tượng Đầu năm, giáo viên chủ nhiệm điều tra học sinh để nắm vững tình hình học sinh. Mỗi em viết 1 bản tự khai theo mẫu. Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu đặc điểm tâm lý, ý thức thái độ, tư thế tác phong của các em qua giáo viên chủ nhiệm của các trường trung học cơ sở nơi các em học để nắm vững tâm sinh lý của từng em. Từ đó, phân chia đối tượng vào các nhóm để làm tốt công tác tổ chức lớp. 1. Tình hình học sinh lớp 10C năm học 2015 2016: Là một lớp học có chất lượng đầu vào không cao so với một số các lớp khác nên ý thức học, kết quả học tập và hạnh kiểm của các em cũng thấp. 10
- Tổng số học sinh: 42 em, trong đó có 26 nữ và 14 nam Chất lượng giáo dục 2 mặt năm học lớp 9: + Chất lượng văn hóa: Giỏi = 4,8%, khá = 59,5%,TB = 35,7% yếu, kém = 0% + Chất lượng hạnh kiểm:Tốt = 71,4%, khá = 21,4%, TB = 7,2%. Hoàn cảnh gia đình. + Học sinh gia đình nghèo đói, khó khăn : 13 học sinh + Học sinh con chính sách: con liệt sỹ, thương bệnh binh: 2 học sinh + Học sinh sinh sống vùng khó khăn: 1 học sinh + Học sinh có bố mẹ là cán bộ công chức: 2 học sinh + Học sinh có bố mẹ làm các ngành nghề kinh doanh: 5 học sinh + Học sinh gia đình có bố mẹ làm nông nghiệp: 35 học sinh Đặc điểm tâm sinh lý học sinh + Học sinh chăm ngoan, hiếu học: khoảng 20 học sinh + Học sinh chậm tiến bộ như: nghỉ học, bỏ tiết, đi chậm giờ, nói chuyện riêng, không đúng tư thế, tác phong, lười học: khoảng 15 học sinh + Học sinh có các biểu hiện tâm lý: ích kỷ, tư tưởng ỷ lại, dựa dẫm, nói dối : khoảng 5 học sinh. + Học sinh bị bệnh tật, khuyết tật: 2 học sinh + Học sinh đã đảm nhận công tác quản lý lớp: Tổ trưởng tổ phó, lớp trưởng lớp phó, chi đội trưởng, chi đội phó: 9 học sinh 2. Thực hiện công tác tổ chức lớp học Dự kiến đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ hội tạm thời và phân tổ. Đưa ra lớp lấy ý kiến dân chủ. Khi phân tổ phải đảm bảo nguyên tắc: Số lượng thành viên các tổ tương đương. Cán sự lớp phân đều giữa các tổ. Chất lượng thành viên các tổ được phân đều ( không tập trung một số đối tượng về một tổ nào đó). Phân chỗ ngồi cho từng thành viên Xây dựng Nội quy lớp học. Nội quy nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi thành viên. Tổ chức cho học sinh học Nội quy. 2.3.2. Biện pháp giáo dục những học sinh chậm tiến và động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn: bằng tình cảm, cảm hóa, gần gũi, chia sẻ, động viên.... Dựa vào tình hình lớp học, GVCN có kế hoạch gặp gỡ, tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện hoàn cảnh của những học sinh chậm tiến và những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Những học sinh có những biểu hiện bất thường, thường có hoàn cảnh khác với những học sinh khác nên GVCN phải có những biện pháp khéo léo, tế nhị : gặp gỡ riêng học sinh, chia sẻ, tâm sự như một người bạn, người chị, người mẹ để nắm bắt xem các em gặp những khúc mắc gì để giúp các em cùng tháo gỡ. 11
- GVCN phải là tấm gương sáng, có lương tâm, có uy tín, hiểu biết tâm lý lứa tuổi của học sinh mình chủ nhiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu thương học sinh. Không cô lập những học sinh chậm tiến với tập thể lớp, không xúc phạm, không có thành kiến và cũng không làm tổn thương danh dự của học sinh trước tập thể lớp, không quá khắt khe trong xử lý kỷ luật, không nên đe dọa và cũng không quá mềm yếu dễ dãi với các em. Phối kết hợp cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của học sinh, đến nhà gặp gỡ phụ huynh hoặc bản thân các em, chia sẻ động viên đặc biệt là những học sinh bố mẹ đi làm ăn xa ở nhà với ông bà cô dì chú bác, các em thiếu sự quan tâm của bố mẹ nên dễ dẫn đến có cách sống tự do, thoải mái, thích làm những gì mình muốn. Với một số học sinh điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn: Bố mẹ hoặc bản thân ốm đau, bệnh tật, sống mặc cảm xa lánh bạn bè, thầy cô. Hội cha mẹ học sinh, nhà trường, lớp học có cơ chế hỗ trợ, động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần giúp các em quên đi sự mặc cảm, có thêm động lực trong học tập. Có kế hoạch cho học sinh học tập theo nhóm, học sinh học tốt hơn giúp đỡ những học sinh yếu hơn và GVCN cùng giúp đỡ các em khi gặp khó khăn. Những việc làm trên thể hiện được việc làm theo Bác đến với mọi người một cách rất bình dị, tự nhiên, không nghi thức, màu mè, quan liêu mà thể hiện được sự gần gũi, hiểu nhau, đồng cảm và giúp đỡ nhau. 2.3.3. Xây dựng kế hoạch triển khai Chỉ thị 03CT/TW của Bộ Chính trị Đầu năm học, trên cơ sở Hướng dẫn của Đảng bộ, nhà trường, khối chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm đưa nội dung triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác vào kế hoạch năm học của lớp. Ví dụ kế hoạch công tác chủ nhiệm năm học 2015 2016 lớp 10C Tuần/ Thời Nhiệm vụ trọng tâm Hình thức tổ chức tháng điểm Tuần 1,2 Giới thiệu tấm gương Cho học sinh xem băng tháng 9 đạo đức của Bác Tuần 3,4 Tổ chức kể chuyện Mỗi tổ sưu tầm 1 câu chuyện, chọn tháng 9 về tấm gương đạo cử 1 em đại diện kể, sau đó rút ra bài đức của Bác học Tuần 1 Học sinh thảo luận GVCN chia nhóm: Mỗi nhóm cho ý Sinh tháng 10 về việc học tập và kiến về một tấm gương cần học tập. hoạt làm theo tấm gương Các nhóm khác bổ sung 20 đạo đức của Bác phút Tuần 2 Học sinh liệt kê Mỗi em viết ra giấy những thói quen thứ 4, tháng 10 những thói quen chưa tốt của bản thân. Tổ tổng hợp thứ 6 không tốt cần khắc vào 1 danh sách và phục tiết 12
- Học sinh đăng ký việc Mỗi học sinh đăng ký từ 12 việc mà Tuần 3 để làm theo mình thấy còn nhiều hạn chế. tháng 10 GVCN thông báo kết quả đăng ký, phân công tổ nhóm theo dõi để tính thi đua cho cá nhân và tập thể Tuần 4,5 Theo dõi thực hiện tháng 10 các nội dung đăng ký Sơ kết tháng 10, bình Mỗi tổ viết 1 bản sơ kết của tổ, nêu Tuần 1 chọn điển hình tiên rõ kết quả học tập, làm theo về sự tháng 11 tiến. Triển khai chuyển biến khắc phục khó khăn. Các nhiệm vụ tháng 11 tổ trình bày và yêu cầu tiếp tục khắc sinh phục của mỗi cá nhân. Cá nhân đã hoạt khắc phục được hạn chế thì chọn thứ 7 hạn chế khác, cá nhân chưa khắc phục tốt thì tiếp tục khắc phục. GVCN đánh giá, nhận xét Tháng Triển khai như tháng tiếp theo 10. Chú trọng sơ kết tháng, học kỳ và tổng kết năm Xác định mục tiêu cần đạt được của năm học về công tác giáo dục đạo đức: Mục tiêu lớp 10C năm học 2015 2016: 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm khá tốt, không có học sinh vi phạm pháp luật. 2.3.4. Tổ chức cho học sinh kể chuyện về Bác a) Câu chuyện thứ nhất: Bác Hồ bỏ thuốc lá Tổ thực hiện: Tổ 1 Học sinh thực hiện: Mã Thị Ly : tổ trưởng tổ 1 Thời điểm thực hiện: Sinh hoạt 20 phút thứ 4 ngày 16 tháng 09 năm 2015 Học sinh kể, rút ra ý nghĩa, bài học từ câu chuyện Ý nghĩa : Trong cuộc sống, mỗi hành vi của con người nếu được lặp đi, lặp lại nhiều lần thì trở thành thói quen. Có thói quen tốt, có thói quen không tốt. Vì thói quen đã ăn sâu, bén rễ trong suy nghĩ của mỗi người nên từ bỏ một thói quen không tốt, không phù hợp hay hình thành 1 thói quen mới phải có một quá trình. Quá trình đó đòi hỏi mỗi cá nhân phải nỗ lực, có bản lĩnh vững vàng, có quyết tâm cao, đồng thời cũng cần có sự giúp đỡ của mọi người xung quanh, của tập thể Bài Học: Mỗi học sinh, bao giờ cũng có thói quen tốt và thói quen không tốt. Nếu để thói quen không tốt tồn tại lâu ngày sẽ đưa con người đến chỗ ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. Do đó, trách nhiệm của mỗi học sinh phải nhận thấy được mình có thói quen nào không tốt, không phù hợp cần phải xóa bỏ: VD: đi học muộn, không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện, bỏ giờ học, 13
- không ghi bài, không chuẩn bị bài khi đến lớp, không tập trung nghe giảng, lười lao động, nói chuyện riêng, tư thế tác phong chưa đúng mực..... b) Câu chuyện thứ hai: Sự phân công Tổ thực hiện: Tổ 2 Học sinh thực hiện: Nguyễn Văn Thành : thành viên tổ 2 Thời điểm thực hiện: Sinh hoạt 20 phút thứ 6 ngày 18 tháng 09 năm 2015 Học sinh kể, rút ra ý nghĩa, bài học từ câu chuyện. Ý nghĩa: Mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ có vị trí, vai trò khác nhau và giữa chúng có mối liên hệ mật thiết. Bộ phận này thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho bộ phận kia. Nếu một bộ phận nào đó bị hỏng hoặc không thực hiện đúng vị trí, đồng hồ sẽ không chạy được hoặc chạy sai. Suy rộng ra, mọi sự vật, sự việc trong cuộc sống cũng vậy. Bài học: Đây là lời nhắn nhủ đối với mỗi chúng ta về sự phân công và ý thức về tinh thần trách nhiệm của mình trong công việc. Trong một tập thể lớp, nhiệm vụ trọng tâm của mỗi người là học tập tốt, rèn luyện tốt. Bạn nào cũng hiểu rõ trách nhiệm của mình như vậy, chất lượng học tập của lớp sẽ ngày càng tốt hơn. Khi lớp học tốt, sẽ tạo điều kiện để mỗi người có điều kiện học tập lẫn nhau, bạn học giỏi sẽ kèm bạn học chưa giỏi, bạn khá giúp bạn học trung bình... Mỗi học sinh phải hiểu rõ nhiệm vụ của cá nhân mình phải thực hiện, đặt mình trong mối quan hệ với tập thể. Một học sinh đi học muộn kéo theo cả lớp phải chờ...cũng như vậy, mỗi tiết học học sinh đó nghỉ học sẽ không có kiến thức một cách toàn diện..... c) Câu chuyện thứ ba: Gương mẫu trong luật lệ Tổ thực hiện: Tổ 3 Học sinh thực hiện: Mai Văn Long Lớp trưởng Thời điểm thực hiện: Sinh hoạt 20 phút thứ 4 ngày 23 tháng 09 năm 2015 Học sinh kể, rút ra ý nghĩa, bài học từ câu chuyện Ý nghĩa: Ai cũng tôn trọng luật lệ sẽ tạo ra một đất nước văn minh, mọi người có điều kiện để phát triển. Trong một tập thể, ai cũng tuân thủ nguyên tắc, nội quy quy định, mọi người sẽ có điều kiện tốt nhất để phát huy năng lực, sở trường của mình Bài học: Trong học tập, công tác phải hình thành thói quen tôn trọng kỷ luật, nội quy của lớp, của trường. Tôn trọng kỷ luật chính là tôn trọng mình và tôn trọng người khác.... d) Câu chuyện thứ tư: Thời gian quý báu lắm Tổ thực hiện: Tổ 4 Học sinh thực hiện: Vũ Thị Thảo : Lớp phó học tập. Thời điểm thực hiện: Sinh hoạt 20 phút thứ 4 ngày 30 tháng 09 năm 2015 Học sinh kể, rút ra ý nghĩa, bài học từ câu chuyện Ý nghĩa: Câu chuyện nói về thói quen đúng giờ của Bác thể hiện sự tôn trọng của Bác với mọi người, đó cũng là sự tôn trọng chính bản thân mình. 14
- Bác là vị nguyên thủ quốc gia, trăm công ngàn việc mà còn sắp xếp, chủ động được thời gian dành cho người khác như thế, ắt là trong chúng ta ai cũng làm được như Bác nếu thực sự quyết tâm!. Trong câu chuyện Bác đã chỉ ra rằng “Thời gian quý báu lắm”, mỗi một giờ, một phút, một giây đều có ý nghĩa của nó. Bác luôn sử dụng hiệu quả quỹ thời gian, luôn hết sức tiết kiệm không để lãng phí. Càng quý thời gian của mình bao nhiêu, Bác càng quý thời gian của người khác bấy nhiêu, bởi Bác luôn quan niệm “đã hẹn thì phải đến, đến đúng giờ”. Bài học: Tuy chỉ là việc nhỏ nhưng ít ai trong chúng ta để ý đến nó và thực hiện nó nghiêm túc. Thói quen đúng giờ của Bác, sự lãng phí thời gian, tiền bạc thứ Bác ghét nhất. Trong chúng ta ai cũng chỉ có 24 giờ mỗi ngày để sống, làm việc, nghỉ ngơi. Ai biết sử dụng quỹ thời gian hiệu quả thì người ấy sẽ thành công! Chẳng ai muốn mình bị người khác lạm dụng hoặc làm lãng phí quỹ thời gian ít ỏi. Vì thế mọi người nên ý thức rằng : “cái gì mình ghét thì đừng đem cho người khác”. Và thói quen đúng giờ cần được phát huy hiệu quả, nhất là trong lớp học của chúng ta. 2.3.5. Tổ chức cho học sinh thảo luận Mục đích của việc này là làm cho học sinh hiểu sâu sắc, liên hệ chặt chẽ với cuộc sống hàng ngày của bản thân để rút ra việc cần làm theo. Phân nhóm để thảo luận, mỗi nhóm tùy theo câu chuyện được sưu tầm và kể sẽ chủ trì nội dung thảo luận. Các nội dung này được các tổ chuẩn bị, giáo viên chủ nhiệm bổ sung, chỉnh sửa và giao cho tổ chủ trì thực hiện. Thời điểm: Mỗi tổ chủ trì 1 buổi sinh hoạt đầu buổi hoặc tiết cuối tuần Nội dung: gắn câu chuyện với những việc học sinh thường vi phạm khi học tập trong trường hoặc sinh hoạt với gia đình, ngoài xã hội. Hình thức: Mỗi lần tổ chức chọn 1 hình thức: + Lần 1: Biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm với các phương án trả lời. Các tổ có ý kiến trả lời và câu trả lời đúng được tính điểm cho tổ và tính vào thi đua tuần của mỗi tổ + Lần 2: Đưa ra tình huống thực tế để các tổ suy nghĩ đưa ra phương án giải quyết, các tổ thảo luận đưa ra phương án. Giáo viên chủ nhiệm kết luận và tính điểm thi đua cho các tổ. + Lần 3: Tổ chủ trì viết 1 bài luận về chủ đề đang học tập với thời lượng trình bày tối đa là 5 phút. Sau đó các tổ nhận xét, sửa. Giáo viên chủ nhiệm nhận xét bài viết của tổ chủ trì và các bài viết chỉnh sửa của các tổ, cho điểm thi đua. + Lần 4: Tổ chủ trì chọn 1 câu trong câu chuyện đã kể để các tổ viết lời bình. Mỗi tổ viết lời bình không quá 50 từ. Các tổ trình bày, tổ khác nhận xét. Giáo viên chủ nhiệm nhận xét, cho điểm thi đua các tổ. Ví dụ trong câu chuyện thời gian quý báu lắm, Bác nói: “ Đã hẹn thì phải đến, đến đúng giờ”. Hãy bình câu nói đó. 15
- 2.3.6. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Hướng dẫn học sinh đăng ký việc để “ làm theo” và theo dõi, kiểm tra, tập hợp số liệu Chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh rất rộng lớn, thể hiện toàn diện ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Không thể kỳ vọng học sinh thực hiện được tất cả các chuẩn mực đó. Cho nên cần phải lựa chọn và xây dựng chuẩn mực theo tấm gương đạo đức của Bác phù hợp yêu cầu cần điều chỉnh hành vi cho các em. Chẳng hạn những chuẩn mực được rút ra từ các câu chuyện mà các em đã kể như: chuẩn mực giờ nào việc nấy, nói đi đôi với làm; chuẩn mực sống giản dị, ngăn nắp, khiêm tốn; chuẩn mực về sống có trách nhiệm; chuẩn mực về làm việc khoa học; chuẩn mực ứng xử chân tình, gần gũi.... Năm học 2015 2016, lớp 10C chúng tôi đã xây dựng chuẩn mực đạo đức theo tấm gương đạo đức của Bác để học sinh học tập, làm theo. Quy trình này được thực hiện: giáo viên chủ nhiệm cùng với giáo viên giáo dục công dân của lớp soạn thảo, đưa ra lấy ý kiến của lớp, của ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp và đoàn trường. Sau khi lấy ý kiến, tổng hợp và ban hành với 9 tiêu chuẩn sau: 1 Giờ nào việc nấy, nói đi đôi với làm, làm với quyết tâm cao 2 Sống giản dị, ngăn nắp, khiêm tốn 3 Trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với tập thể lớp 4 Học tập, rèn luyện khoa học, có kế hoạch, có lịch trình 5 Ứng xử văn hóa, tế nhị, gần gũi, chân thành, cởi mở 6 Trung thực, đoàn kết, yêu thương trong tập thể 7 Thực hành tiết kiệm 8 Tôn trọng luật pháp, nề nếp kỷ cương 9 Tự phê bình và phê bình Các tiêu chuẩn này gắn với công tác thi đua của lớp. Học sinh điển hình của tuần, tháng phải là những em có kế hoạch làm theo khoa học nhất, đề ra được biện pháp khắc phục phù hợp nhất, đã khắc phục được nhiều hạn chế nhất, thực sự là tấm gương sáng trong rèn luyện, có sức lan tỏa trong tập thể, được tập thể lớp tôn vinh. Tập thể tổ điển hình phải có kế hoạch làm theo đầy đủ nhất, có nhiều thành viên khắc phục được nhiều hạn chế nhất. Đây là tiêu chí thi đua chung của các tháng. Tùy theo tuần, tháng để cụ thể hóa hơn, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ học tập của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm định hướng cho các tổ, cho từng học sinh về những hạn chế, thiếu sót còn tồn tại trong tập thể lớp. Những khó khăn, hạn chế này cần phải được khắc phục triệt để. Từ đó, hướng dẫn những việc cần làm theo Bác để khắc phục hạn chế, thiếu sót đó. 16
- Từng em đăng ký thực hiện chuẩn mực đạo đức của Bác bằng việc chọn 1 đến 2 việc để “làm theo”, lý do chọn, biện pháp thực hiện và dự kiến thời gian sẽ hoàn thành khắc phục hạn chế. Các tổ lập danh sách chung, thảo luận, bổ sung việc đăng ký và biện pháp khắc phục của từng cá nhân. Kết quả việc khắc phục hạn chế khi làm theo Bác sẽ đưa vào thi đua, khen thưởng cho từng tổ và từng cá nhân Danh sách lớp 10C đăng ký “làm theo” tháng 10 năm 2015. Mỗi em đăng ký 2 lĩnh vực: Nội dung đăng ký Thực hiện Tham gia Ứng xử Tổ/ số học Thực đúng tư Thực hiện Tham các hoạt đúng hiện thế, tác đúng kỷ sinh đăng ký gia xây động sinh mực đúng thời phong, ý luật học dựng bài hoạt tập trong các gian thức thái tập thể quan hệ độ Tổ 1: 11 HS 5 6 2 4 2 1 Tổ 2: 11 HS 5 6 3 3 3 2 Tổ 3: 10 HS 4 3 4 2 4 3 Tổ 4: 10 HS 3 3 4 4 3 3 Tổng 17 18 13 13 12 11 Trong danh sách các tổ, mỗi em chọn việc đều đã ghi rõ lý do và biện pháp khắc phục. Trong đó, biện pháp mà các em đều cho là cần thiết: Phải làm theo Bác thì sẽ khắc phục được những hạn chế trên. Ví dụ: Nội dung 1: Biện pháp để thực hiện đúng thời gian: hầu hết các em đều nêu phải học Bác ở các điểm sau: Lý do chọn Biện pháp Còn đi học chậm Bố trí thời gian biểu hợp lý, phân chia thời gian chi tiết từng công việc. Vào giờ học chưa đúng Tìm phương tiện hỗ trợ: Đồng hồ báo thức, thời gian. kiểm tra xe cộ, điều kiện che nắng, che mưa, chuẩn bị đủ điều kiện học tập, bài vở khi đến Bố trí thời gian biểu lớp chưa thích hợp giữa các Nắm vững kế hoạch của lớp, của trường, công việc, các môn học. nhiệm vụ của cá nhân. Sau khi công bố danh sách từng học sinh đăng ký việc làm theo, giáo viên chủ nhiệm sinh hoạt lớp để thăm dò: học sinh còn có khó khăn gì trong quá trình khắc phục hạn chế để giúp đỡ. Đồng thời, yêu cầu các tổ cắt cử theo dõi chéo giữa các thành viên trong tổ và các tổ theo dõi chéo lẫn nhau để tính thi đua. 2.3.7. Sơ kết tuần, tháng, bình xét điển hình để biểu dương, khen thưởng 17
- Mỗi tuần, giáo viên chủ nhiệm giao cho 1 cán sự lớp chủ trì trực, theo dõi chung và chủ tọa tiết sinh hoạt cuối tuần. Giáo viên chủ nhiệm chủ trì tiết sinh hoạt cuối tháng, cuối học kỳ Trong sinh hoạt cuối tuần: Tổ trưởng tổng hợp kết quả phấn đấu của các thành viên trong tổ và kết quả theo dõi chéo của tổ được phân công. Giành 57 phút cho các tổ thảo luận, cá nhân trong tổ tự đánh giá, nhận xét bản thân, tổ góp ý và thảo luận kết quả theo dõi tổ khác được phân công. Mỗi tổ báo cáo nhanh tình hình của tổ ( mặt tốt, mặt còn hạn chế), giới thiệu 1 cá nhân điển hình của tổ và nhận xét, cho điểm tổ được phân theo dõi chéo. Lớp thảo luận dân chủ, làm rõ những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân, đề nghị cách khắc phục, cách giúp đỡ các bạn tiến bộ chưa nhiều. Cán sự lớp chủ trì kết luận, thẩm định kết quả thi đua các tổ, biểu dương các học sinh điển hình tiên tiến của lớp. Lớp bình xét 1 cá nhân tiêu biểu đề nghị nhà trường biểu dương trong tiết chào cờ thứ 2 toàn trường. Giáo viên chủ nhiệm nhận xét, biểu dương, định hướng cách khắc phục hạn chế còn tồn tại. Ban đại diện cha mẹ học sinh trao thưởng cho cá nhân và tổ điển hình tiên tiến của tuần. Cuối tháng hoặc đợt thi đua: Tuần cuối của tháng hoặc tuần cuối đợt thi đua, lớp sinh hoạt như thường lệ, tổ chức sơ kết như sơ kết tu ần. Đồng thời bình xét 1 học sinh tiêu biểu nhất của tháng đề nghị nhà trường biểu dương, khen thưởng. Qua 30 tuần, 6 tháng thi đua, lớp đã tổ chức sơ kết biểu dương 15 lượt cá nhân, 6 lượt tổ điển hình. Tập thể lớp được nhà trường biểu dương tập thể lớp xuất sắc toàn trường vào tháng 3 năm 2016 cùng với 6 cá nhân tiêu biểu. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến trong công tác giáo dục, đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Qua năm học 2015 2016 thực hiện công tác giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đạo đức có chuyển biến ngày càng rõ nét. Kết quả chuyển biến được so sánh ở hai đối tượng sau đây: Khảo sát lớp 12I năm học 2014 2015 do tôi làm chủ nhiệm: Theo lượt Hành vi của học sinh Tháng Tháng Tháng So sánh 9.2014 1.2015 4.2015 tháng 4.2015 với tháng 9.2014 Chấp hành chưa đúng thời gian 27 18 19 8 Thực hiện chưa đúng tư thế, tác phong, +3 17 25 20 ý thức thái độ Vi phạm kỷ luật học tập 7 3 2 5 Chưa chuẩn bị bài, điều kiện học tập 22 27 30 +8 Không tham gia các hoạt động sinh 5 8 17 3 hoạt tập thể 18
- Ứng xử chưa đúng chuẩn mực trong 2 8 5 6 các quan hệ Hành vi cá biệt gây bức xúc trong lớp 5 4 5 0 ( Nguồn: Báo cáo kết quả năm học lớp 12I năm học 2014 2015) Với kết quả trên cho thấy, hành vi của các em chuyển biến rất chậm, nhiều biểu hiện có xu thế gia tăng. Có 5 em có mức độ vi phạm ngày càng trầm trọng, lớp và gia đình đã có nhiều giải pháp song không thấy sự tiến bộ. Sức ỳ tâm lý ngày càng lớn, các em dựa dẫm, ỷ lại vào gia đình, thiếu ý chí, động cơ học tập. Nhiều thầy cô giáo bộ môn bức xúc. Hội đồng kỷ luật nhà trường đã họp 2 lần và quyết định xử lý kỷ luật 3 em với mức độ cảnh cáo trước toàn trường. Thực nghiệm đề tài ở lớp 10C năm học 2015 2016: Kết quả hành vi học sinh: Bảng 1 ĐVT: Lượt Hành vi của học sinh Tháng Tháng Tháng So sánh 9.2015 1.2016 4.2016 tháng 4.2016 với tháng 9.2015 Chấp hành chưa đúng thời gian Giảm 24 25 5 1 lượt Thực hiện chưa đúng tư thế, tác Chất dứt 13 3 0 phong, ý thức thái độ Vi phạm kỷ luật học tập Chất dứt 4 0 0 Chưa chuẩn bị bài, điều kiện học Giảm 37 40 10 3 tậ p lượt Không tham gia các hoạt động sinh Chấm dứt 22 2 0 hoạt tập thể Ứng xử chưa đúng chuẩn mực trong Chấm dứt 5 0 0 các quan hệ Hành vi cá biệt gây bức xúc trong Chấm dứt lớp 3 0 0 ( Nguồn: Báo cáo kết quả năm học lớp 10C năm học 2015 2016) Vị trí xếp loại của lớp hàng tháng trong bảng xếp thứ tự toàn trường: Bảng 2 Tháng 10 11 12 1 2 3 4 kết quả chung Xếp 11 7 4 5 6 1 2 3 thứ ( Nguồn: Báo cáo kết quả giáo dục trường THPT Ba Đình năm học 2015 2016) Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh lớp 10C năm học 2015 2016: Bảng 3 Tốt Khá TB Yếu Thời gian SL % SL % SL % SL % 19
- Học kỳ I 39 92.86 3 7.14 0 0 0 0 Học kỳ II 41 97.62 1 2.38 0 0 0 0 So sánh +2 2 Từ 3 bảng kết quả so sánh nêu trên, xét về tổng thể chất lượng và hiệu quả giáo dục chuyển biến ngày càng bền vững hơn. Với 3 giai đoạn tập hợp biểu hiện hành vi: đầu năm học, đầu học kỳ I và cuối năm học cho thấy: hành vi vi phạm của học sinh đã được khắc phục dần dần và nhiều biểu hiện đã được khắc phục triệt để. Từ đó, vị trí xếp loại của lớp trong 30 lớp toàn trường đã được cải thiện từ vị trí thứ 11 lên thứ 3 toàn trường. Chất lượng hạnh kiểm của các em đã được cải thiện. Đã có 2 em xếp loại hạnh kiểm khá học kỳ I đã vươn lên tốt ở học kỳ II. Xét ở từng cá nhân, đã có 5 em thực sự ý chí, quyết tâm rất cao, khắc phục được triệt để những hạn chế, thiếu sót. Lớp đã động viên, chia sẻ với em Trình Thị Yến để có đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện; em Mai Văn Đức đã khắc phục nhà xa đi học đúng giờ, tham gia đầy đủ sinh hoạt tập thể, giữ vững kỷ luật giờ học; em Mai Minh Phương đã quyết tâm sửa chữa khuyết điểm nói chuyện riêng trong giờ học, thực hiện đúng trang phục...Nhiều em đã trở thành tấm gương sáng trong học tập, rèn luyện được lớp, nhà trường biểu dương, khen thưởng như: Nguyễn Văn Long tiêu biểu tháng 10, Mã Thị Ly tiêu biểu tháng 11, Vũ Thị Thảo tiêu biểu tháng 12, Trịnh Thị Thảo tiêu biểu tháng 1, Nguyễn Văn Thành tiêu biểu tháng 3, Vũ Thị Thảo tiêu biểu năm học... và đa phần các em có trách nhiệm với công việc được giao, có ý thức sưu tầm các mẫu chuyện, kể lại thuộc lòng, đọc diễn cảm, suy ngẫm, rút ra ý nghĩa và bài học kinh nghiệm sau mỗi một câu chuyện. Biết ý nghĩa của việc thảo luận và làm việc theo nhóm, thể hiện được sự tương trợ lẫn nhau, không còn tính ỷ lại cho người khác vì các em nhận thức được rằng đây là một việc làm hết sức ý nghĩa và quan trọng đang được đoàn đảng, toàn dân hưởng ứng. Hạn chế được sự đi muộn không làm ảnh hưởng đến lớp và cũng không để mọi người chờ đợi, đến rất sớm để lo cho công tác chuẩn bị . Dần dần tất cả các em ai cũng có nhiệm vụ để làm, giúp nhau làm và quên đi việc đi muộn, việc bỏ giờ, bỏ tiết, việc sử dụng điện thoại cho chơi game hoặc Facebook mà thay vào đó là tìm kiếm những câu chuyện và những bộ phim tư liệu về Bác.Thói quen xấu giảm dần và ý thức học tập cũng đã tăng lên, cảm thấy tự hào khi được giao nhiệm vụ cao cả, và được cô giáo tuyên dương. Qua trao đổi với giáo viên bộ môn, các thầy cô giáo đánh giá rất cao sự tiến bộ của lớp, của từng học sinh. Phong trào tự học, tự quản lý của lớp đã thực sự là điển hình của khối, của trường. Cô giáo giảng dạy môn GDCD khi nhận xét để xếp loại hạnh kiểm tháng không còn phải bận tâm đến các em chậm tiến bộ như ngày đầu năm. Các thầy cô đã lấy tấm gương của lớp để giáo dục cho học sinh của các lớp khác. Ban thi đua nhà trường đã lấy lớp 10C làm mẫu cho các lớp trong toàn trường học tập, làm theo. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 4 – Lớp 5
11 p | 1073 | 264
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi
23 p | 817 | 129
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học 9
31 p | 663 | 87
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm quản lý giáo dục bảo vệ môi trường ở trường trung học cơ sở Đồng Vương
10 p | 463 | 83
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác, hình thang
23 p | 466 | 75
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm sử dụng phần mềm Cabri 2D và GeoGebra trong giảng dạy chương I Hình học lớp 11 tại trường THPT Chu Văn Thịnh
34 p | 228 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giúp học sinh yêu thích môn học lịch sử lớp 5
13 p | 269 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy bài "Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí" (Địa lí lớp 6)
16 p | 336 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lý cho học sinh khối 9
20 p | 261 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập vật lý phần thấu kính
30 p | 245 | 33
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm để học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhóm của môn Tin học lớp 12 ban cơ bản tại trường THPT Sông Ray
19 p | 134 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lý cấp THCS
43 p | 202 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giảng dạy chạy tiếp sức đối với học sinh khối 12
13 p | 213 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giải bài toán hình học sử dụng tính chất ba đường đồng quy của tam giác ở THCS
31 p | 198 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Vật lý ở trường THPT
10 p | 236 | 23
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm xây dựng trường điểm của chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”
12 p | 173 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt chi hội trường tiểu học
19 p | 104 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng cho giáo án điện tử
36 p | 14 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn