intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Ba Đình

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

237
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận của việc triển khai học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông. Thực trạng công tác triển khai học tập đạo đức Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức học sinh hiện nay của giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Ba Đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Ba Đình

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH ­­­­­­­­­­­­­­­­******­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI HỌC TẬP VÀ LÀM  THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH ĐỂ  NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO  HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở  TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BA ĐÌNH” Người thực hiện: Trần Thị Huệ Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Chủ nhiệm 1
  2. THANH HÓA NĂM 2016 MỤC LỤC Trang 1.  MỞ  ĐẦU............................................................................................................................ 1.1. Lý do chọn đề  1 tài......................................................................................................... 1.2. Mục đích nghiên  2 cứu................................................................................................. 1.3. Đối tượng nghiên  2 cứu............................................................................................... 1.4. Phương pháp nghiên  2 cứu........................................................................................ 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH  NGHIỆM................................................. 2.1. Cơ   sở   lý  3 luận..................................................................................................................... 2.2. Thực trạng việc triển khai thực hiện Chỉ thị 03­ CT/TW của   Bộ Chính trị để giáo dục đạo đức học sinh lớp chủ nhiệm ở  6 trường   THPT   Ba  Đình............................................................................................................ 2.3. Biện pháp giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo  7 đức   Hồ   Chí  Minh…............................................................................................................ 2.3.1. Tìm   hiểu   tình   hình   lớp   và   phân   loại   đối   tượng   7 ........................................... 2.3.2. Biện pháp giáo dục những học sinh chậm tiến và động viên  8 học sinh có hoàn cảnh khó khăn: bằng tình cảm, cảm hóa,   gần gũi, chia sẻ, động viên....  2.3.3. Xây   dựng   kế   hoạch   triển   khai   Chỉ   thị   03­CT/TW   của   8 2
  3. BCT.............. 2.3.4. Tổ chức cho học sinh kể chuyện về  9 Bác......................................................... 2.3.5.  Tổ chức cho học sinh thảo luận  11 ........................................................................ 2.3.6. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí  Minh. Hướng dẫn học sinh đăng ký việc để “ làm theo” và  12 theo dõi, kiểm tra, tập hợp số  liệu................................................................................ 2.3.7. Sơ kết tuần, tháng, bình xét điển hình, biểu dương, khen  13 thưởng 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh  14 nghiệm................................................................. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 17 4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM  19 KHẢO..................................... 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài          Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tâm niệm: " Có đức mà không có tài   thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng, gia đình có   đạo đức là gia đình hạnh phúc, xã hội có đạo đức là xã hội bền vững, phát  triển".  Đức và tài có mối quan hệ biện chứng, trong đó đức là gốc của tài, là   điểm xuất phát và cũng là đích cuối cùng của các giá trị văn hóa mà con người   đạt được. Giáo dục đạo đức là 1 trong 4 mặt của công tác giáo dục toàn diện.   Con người với tư cách là sản phẩm tích cực của giáo dục phải là chủ thể của  hệ  thống các giá trị, chuẩn mực, trong đó chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là  nền tảng, định hướng cách thức, mục tiêu cho mỗi người lựa chọn, tiếp nhận  các giá trị văn hoá, thẩm mỹ và cuối cùng sẽ quay trở lại giúp mỗi ngư ời sống  đẹp hơn, hoạt động có hiệu quả  hơn vì lợi ích của cá nhân và cộng đồng xã   hội. Giáo dục đạo đức là mục tiêu xuyên suốt chỉ  đạo toàn bộ  quá trình giáo  dục. 3
  4.         Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay luôn tồn tại đan xen   giữa thời cơ, thuận lợi với những khó khăn, thách thức khó lường. Đây là chủ  đề “nóng” của giáo dục, bởi vấn đề này không chỉ có giáo dục nói tới, bàn tới   mà đã len lỏi ngay trên diễn đàn của Quốc hội. “Nóng” là bởi, công tác giáo  dục đạo đức chưa đạt được sự kỳ vọng của nhân dân. “Nóng” vì giáo dục đạo  đức gặp nhiều lực cản mà lực cản lớn nhất, gay go nhất là tư  tưởng tiểu  nông, các hủ tục lạc hậu cùng với trào lưu sống gấp, thói quen hưởng thụ, đua   đòi, ích kỷ, lối sống bất cần đã ăn sâu, bén rễ  trong ý thức của một bộ  phận   lớn xã hội, trong đó có thanh niên. Khó khăn còn được xác định, gia đình ít  quan tâm, để tâm, chăm lo đến con cái, nhà trường nhiều khi chỉ chú trọng giáo  dục kiến thức văn hóa, giáo dục đạo đức chỉ dừng lại kiểu giáo dục nhồi sọ,  giáo điều của Nho gia. Các cơ sở giáo dục đã có nhiều giải pháp, song các giải   pháp đó xem ra chưa thích ứng với tâm lý, sự thay đổi đến chóng mặt trong suy  nghĩ và hành động của thanh niên, chưa đủ  sức cản lại sự  tiêm nhiễm, lây  nhiễm của thói hư, tật xấu trong xã hội.            Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ  trương để  định   hướng giá trị  sống cho nhân dân, học sinh. Bộ  Chính trị  ban hành Chỉ  thị  06­ CT/TW về thực hiện cuộc vận động học tập tư  tưởng, phong cách, làm theo   tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh năm 1996. Đến 2011, học tập và làm theo   tư  tưởng, phong cách, tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh không còn là cuộc  vận động mà là nhiệm vụ  cấp bách, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân.  Sau 12 năm thực hiện Chỉ  thị của Bộ Chính trị, tấm gương đạo đức của Bác  đã ngấm sâu, thấm vào hành động của mỗi cán bộ, đảng viên và học sinh và  được xác định là nền tảng tinh thần của xã hội. Với ý thức, một trăm bài diễn   thuyết không bằng một việc làm cụ  thể, một tấm gương đời thường, tấm  gương đạo đức Hồ Chí Minh đã trở thành biểu tượng sống trong công tác giáo   dục học sinh. Qua 5 năm thực hiện Chỉ thị 03­CT/TW của Bộ Chính trị, công  tác giáo dục đạo đức học sinh của trường THPT Ba Đình đã thực sự  đi vào  thực chất, có sức thuyết phục. Nhà trường đã được Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ  tướng Chính phủ  biểu dương, tặng Bằng khen năm 2016. Kết quả  đó phản  ánh tập trung công sức của tập thể  cán bộ, giáo viên và sự  nỗ  lực hết mình  của các em học sinh. Bản thân tôi làm công tác chủ  nhiệm cũng đã có nhiều  giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua chỉ  đạo học   tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác. Từ  thực tiễn sinh động đó, tôi  đúc rút bài học: "Kinh nghiệm triển khai học tập và làm theo tấm gương   đạo đức Hồ  Chí Minh để  nâng cao hiệu quả  giáo dục đạo đức cho học   sinh của giáo viên chủ  nhiệm lớp  ở  trường THPT Ba Đình” để  cùng chia  sẻ với đồng nghiệp.     1.2. Mục đích nghiên cứu  4
  5. ­ Làm rõ cơ sở lý luận của việc triển khai học tập tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh của giáo  viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông. ­ Thực trạng công tác triển khai học tập đạo đức Hồ Chí Minh để giáo dục   đạo đức học sinh hiện nay của giáo viên chủ  nhiệm  ở  trường trung học phổ  thông Ba Đình. ­ Đề xuất các giải pháp khoa học cho việc triển khai học tập đạo đức Hồ  Chí Minh để giáo dục đạo đức học sinh lớp chủ nhiệm ở trung học phổ thông   Ba Đình hiện nay. 1.3. Đối tượng nghiên cứu      Công tác triển khai Chỉ  thị  03­CT/TW của Bộ Chính trị  để  nâng cao hiệu   quả giáo dục đạo đức cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Ba Đình 1.4. Phương pháp nghiên cứu      Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp: phân tích,   tổng hợp, so sánh, lịch sử và logic, thống kê, điều tra xã hội học… 5
  6. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận          Đạo đức là hệ  thống các nguyên tắc, phép tắc, giá trị  chuẩn mực do xã   hội đặt ra để  điều chỉnh hành vi của mỗi cá thể  phù hợp yêu cầu của cộng  đồng. Giáo dục đạo đức là hệ thống các biện pháp tác động có đích hướng vào   tư tưởng, tình cảm, hình thành động cơ, thái độ và hành vi hợp chuẩn mực của  xã hội. Hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức phụ thuộc rất nhiều vào hoàn   cảnh sống, môi trường xã hội. Môi trường toàn cầu hóa hôm nay bung nở  nhiều hệ  giá trị  sống, đặt ra phải có định hướng đúng để  góp phần xây dựng  và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trước yêu  cầu đó, Đảng ta đã phát động toàn Đảng, toàn dân học tập và làm theo tấm  gương đạo đức Hồ  Chí Minh, xem tư  tưởng Hồ  Chí Minh là nền tảng tinh   thần của xã hội. Chỉ thị 03­CT/TW ngày 14/5/2011 và Chỉ thị 05­CT/TW ngày  15/5/2016 của Bộ Chính trị ra đời đáp ứng yêu cầu đó.       Mục đích của việc triển khai Chỉ thị 03­CT/TW của Bộ Chính trị trong các   trường học là làm cho phong cách, giá trị cốt lõi của tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh thấm sâu, ngấm vào nhận thức và hành động của mỗi cán bộ, giáo   viên và các em học sinh. Tư tưởng đạo đức của Bác là hệ thống các giá trị toàn  diện, là sự  hội tụ, đúc kết truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và tinh  hoa văn hóa của nhân loại. Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng là hiện thân của các  giá trị sống sinh động, là tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng. Thông  qua triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác nhằm giúp các   em hiểu được các giá trị  chuẩn mực đạo đức, giá trị  chân, thiện, mỹ, thuần   phong mỹ  tục của dân tộc từ  con người  Bác, từ   đời sống giản dị, khiêm  nhường, thanh cao của Người. Đây là việc làm thường xuyên, lâu dài, suốt đời  và có giá trị bền vững.         Phong cách là cách làm, cách thực hiện nhiệm vụ của mỗi người. Phong   cách Hồ  Chí Minh là việc suy nghĩ, hành động của Bác trong suốt cuộc đời  hoạt động cách mạng. Đó là phương pháp tư  duy độc lập, tự  chủ, sáng tạo,  thận trọng, làm việc hết mình, cống hiến suốt đời; là phương pháp làm việc   khoa học, bài bản, có kế  hoạch; là cách  ứng xử  gần gũi, thân thiện, cởi mở,  chân thành; là cách diễn đạt bình dị, trong sáng, dễ hiểu; là cách sống giản dị,  thanh cao, chừng mực, điều độ, ngăn nắp, yêu lao động, quý trọng thời gian.   Phong cách ấy không phải là mọi người gán ghép cho Bác mà là kết quả  của   quá trình rèn luyện công phu, khổ  công của một nhân cách lớn­ “nhà văn hóa   của tương lai”.      Tấm gương đạo đức sáng ngời của bậc “đại trí, đại nhân, đại dũng” được  toát lên từ việc làm cụ thể, hàng ngày của Bác. Đó là nói đi đôi với làm, đã nói   là làm và quyết tâm làm bằng được; là tấm gương tận tụy với công việc, suốt  đời lo cho nước, cho dân; là tình cảm yêu mến con người, gần gũi với thiên   nhiên; là lối sống tiết kiệm, thẳng thắn, trung thực, giản dị, quý trọng thời  6
  7. gian, công sức của bản thân, của nhân dân; là đức vị tha, bao dung, độ  lượng,   là tinh thần đoàn kết, tinh thần học tập suốt đời...       Giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tác động có chủ  đích của nhà  trường nhằm làm cho các em hiểu đúng, hiểu đầy đủ và hành động hợp chuẩn  mực, giá trị  thuần phong mỹ  tục, đạo lý của dân tộc. Giáo dục đạo đức học   sinh giữ  vị  trí chủ  đạo, là gốc rễ  để  hoàn thiện nhân cách con người. Chỉ  thị  05­CT/TW ngày 15/5/2016 đã chỉ  rõ: “Tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân,  toàn quân nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ  bản và giá trị  to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo  đức, phong cách của Người thật sự  trở  thành nền tảng tinh thần vững chắc   của đời sống xã hội, xây dựng văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu  phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước  mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Khoa học tâm lý và khoa học giáo dục  đã chỉ ra, hành vi của mỗi người luôn hình thành từ sự tác động của nhận thức   cá nhân và thói quen bắt chước, làm theo. Trước sự tác động của hệ thống giá  trị chuẩn mực đạo đức của xã hội, cá nhân tiếp nhận tích cực, biến kiến thức   đã tiếp thu thành động cơ  bên trong và từ  động cơ  biểu hiện ra bên ngoài là   hành vi. Động cơ  đúng thường biểu hiện là hành vi hợp chuẩn mực. Hành vi   bắt chước là việc một cá nhân hành động làm theo hành vi, cử  chỉ, điệu bộ,  việc làm....của người khác mà họ  thần tượng. Hành vi bắt chước, làm theo  thường diễn ra  ở  2 mức độ: hoặc là mô phỏng y nguyên hành vi của người   khác hoặc là làm theo ý tưởng, chuẩn mực từ ý nghĩa, bài học mà thần tượng  đã làm. Hành vi làm theo đó phù hợp hay không phù hợp chuẩn mực của cộng   đồng bắt nguồn từ tình cảm, thái độ  của cá nhân và hành vi được bắt chước.   Theo đó, giáo dục đạo đức học sinh bên cạnh việc nâng cao nhận thức về các  chuẩn mực, giá trị  đạo đức của xã hội thì giáo dục đạo đức qua tấm gương   đạo đức Hồ  Chí Minh là hợp quy luật. Đó lá quá trình tác động có chủ  đích   nhằm làm cho học sinh hiểu được giá trị của các chuẩn mực đạo đức của Bác  để  làm theo, noi theo. Muốn giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo  đức của Bác, đòi hỏi phải có kế hoạch, phải phù hợp với quy luật tâm lý của  người học và phù hợp hoàn cảnh, phải làm cho học sinh liên hệ  giữa tấm   gương đạo đức của Bác với công việc hàng ngày của mình. Đây là một quá   trình lâu dài, tác động thường xuyên, có đích hướng, không thể nóng vội, chủ  quan, một sớm một chiều, ngày một ngày hai là có thể  thành công. Giáo dục  kiến thức văn hóa khác với giáo dục đạo đức ở chỗ: học sinh có kiến thức văn   hóa là hành động đúng dù có thể cá nhân đó không mong muốn. Giáo dục đạo  đức lại là sự tác động vào tình cảm, tâm lý để tạo niềm tin cho các em. Chỉ khi   các em tin trong nhận thức mới hình thành động cơ  bên trong, thành nhu cầu   được hành động vì chuẩn mực mà các em đã tin. Vì vậy, giáo dục đạo đức   phải bắt đầu từ  công tác tư  tưởng, tác động đúng quy luật tâm lý, tạo môi   trường làm nảy sinh nhu cầu thực hiện hành vi hợp chuẩn mực. 7
  8.      Muốn nâng cao hiệu quả công tác này, mỗi nhà trường phải biến quá trình   giáo dục thành quá trình tự  giáo dục. Phải làm cho các em có nhu cầu, mong   muốn, thiết tha được học và làm theo Bác. Bởi học và làm theo chính là quá  trình vừa tìm hiểu, vừa thực hành, kiểm nghiệm. Qua thực hành để thấy được  giá trị  của tấm gương đạo đức được soi chiếu từ  thực tiễn sinh động. Qua   thực hành để  hình thành thói quen tốt, loại trừ thói quen không còn phù hợp.   Qua thực hành, các năng lực, phẩm chất cá nhân về  ý chí đạo đức, động cơ  đạo đức được bộc lộ trong các mối quan hệ xã hội, trước hết là quan hệ thầy  trò, bạn bè, anh em. Khi đó, tự  các mối quan hệ  đó lên tiếng đánh giá, nhận  xét, được dư  luận phán xét, cá nhân học sinh sẽ  tự nhận chân được bản thân  để điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Hơn nữa, đây là lứa tuổi đang vươn ra bên  ngoài để  tự  khẳng định mình, trong đó danh dự  cá nhân và lòng tự  trọng luôn  được đề cao. Điều đó đòi hỏi khi triển khai phải linh hoạt, khéo léo, tránh làm  tổn thương đến tâm lý cá nhân.          Tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện ở nhiều nội  dung, song có thể vận dụng những nội dung sau đây để giáo dục học sinh: Một là: Tinh thần ham học, học suốt đời, học ở mọi nơi, lấy tự học làm  cốt. Mỗi cá nhân phải tự  nhận thấy và đánh giá được mức độ  hiểu biết của  mình, không tự  cao, tự  đại, không bằng lòng với cái hiện tại, có  ước mơ  và  hoài bão vươn lên. Tri thức của nhân loại là biển cả mênh mông, hiểu biết của   mỗi cá nhân như  là một giọt nước, do đó nếu chỉ  trông chờ  vào những kiến   thức được trang bị  trong nhà trường thì những hiểu biết đó sẽ  mai một, bốc   hơi dần dần. Bac đa t ́ ̃ ưng noi: “H ̀ ́ ọc hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời.  Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể  tự  cho   mình đã biết đủ  rồi, biết hết rồi. Thế  giới ngay ngay đ ̀ ̀ ổi mới, nhân dân ta  ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để  tiến bộ  kịp  nhân dân”. Học trong nhà trường cũng như học ở ngoài đời phải “Lấy tự học   làm cốt”, khi đã có niềm đam mê thì tự mình sẽ chủ động học hỏi, nghiên cứu   không ngừng nghỉ.     Hai là : Học tập Bác, trước hết chúng ta học tập đạo đức trong sáng, suốt  đời phấn đấu vì nhân dân của Bác. Bác luôn coi đạo đức là cái gốc của người   cách mạng. Cái lớn nhất trong đạo đức của Bác là hy sinh tất cả  vì độc lập  dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Cả cuộc đời Bác chỉ có một ham muốn tột  bậc là “làm sao cho đất nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn   toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”      Ba là:  Học tập Bác chúng ta học phong cách lãnh đạo, phương pháp làm  việc, học cách xử  thế,  ứng xử  với bạn bè, đồng chí, với người thân, với cán  bộ, với nhân dân... Có những chi tiết về  cuộc sống đời thường của một vị  Chủ  tịch nước để  lại cho mỗi người  ấn tượng khó quên.  Ở  mỗi con người   nếu không biết yêu quý, hiếu thảo với cha mẹ, anh em mình thì làm sao có tình  thương yêu và sự  cảm thông đối với nhân loại. Bác đã cống hiến cả  đời cho  8
  9. cách mạng, tới lúc đi xa chỉ  tiếc một điều là không được phục vụ  nhân dân   nhiều hơn nữa. Trong trái tim bao la của Người, chúng ta hiểu, vẫn có góc  riêng dành cho gia đình, quê hương        Bốn là: Học đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, học đức giản dị  khiêm tốn của Người. Cuộc sống của Người giản dị, thanh bạch. Một ngôi   nhà sàn nho nhỏ ẩn giữa lùm cây, bên ao cá. Những bữa cơm đơn giản, thanh  đạm, bên cạnh vài người giúp việc. Đó là cuộc sống thanh tao, lịch lãm, văn  hóa. Nhưng đó không phải là cuộc sống khắc khổ, theo kiểu tu hành. Đứng ở  cương vị  cao nhất của Đảng, của đất nước nhưng Bác đến với mọi người   một cách rất bình dị, tự  nhiên, không nghi thức, màu mè. Và chính tác phong  quần chúng bình dị   ấy như  có sức hút kỳ  lạ, làm cho quần chúng đến với  Người không chút e ngại, làm cho lãnh tụ  và quần chúng dễ  dàng đến với   nhau, hiểu nhau, đồng cảm với nhau.      Năm là:  Học tập Bác, chúng ta học tinh thần học tập, phấn đấu kiên trì,   không mệt mỏi, quyết tâm thực hiện cho bằng được mục đích của mình. Khi  quyết định ra đi tìm đường cứu nước, Bác bắt đầu một cuộc sống vất vả, khó   khăn. Người kiên trì học tập, trau dồi kiến thức và quan sát. Từ  lúc làm phụ  bếp trên tàu, Bác đã phải học Ngoại Ngữ bằng nhiều cách, trong đó có cả sáng   kiến viết chữ  lên cánh tay để  vừa làm vừa có thể  học. Sau này, kể  cả  khi   Người đã trở  thành Chủ  tịch nước, Người vẫn tranh thủ mọi lúc mọi nơi để  học.  2.2. Thực trạng việc triển khai thực hiện Chỉ  thị  03­ CT/TW của Bộ  Chính trị  để  giáo dục đạo đức học sinh lớp chủ  nhiệm  ở trường THPT   Ba Đình       Khi triển khai công tác giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo đức   Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm chúng tôi gặp nhiều khó khăn, vướng mắc,  bất cập.      Thứ  nhất: Việc triển khai thường không được giáo viên chủ  nhiệm định  hình công việc bằng kế  hoạch cho cả  năm học, khóa học mà chủ  yếu triển   khai theo kế  hoạch chung của nhà trường. Nếu có kế  hoạch thì sơ  sài, chắp   vá. Giáo viên chủ nhiệm nào cũng mong muốn có nhiều biện pháp để nâng cao   hiệu quả công tác quản lý, giáo dục đạo đức học sinh, thấy rõ được ý nghĩa,  tầm quan trọng của học tập, làm theo tấm gương đạo đức của Bác để  giáo  dục các em. Song để  làm được điều đó phải mất nhiều thời gian, công sức   trong khi áp lực về chuyên môn rất nhiều. Từ đó, dẫn đến tư tưởng ngại khó,   làm qua loa, chiếu lệ, hình thức.    Thứ hai: Chưa tập trung làm rõ giá trị, bài học kinh nghiệm từ tấm gương   đạo đức của Bác và mối liên hệ  giữa chuẩn mực đạo đức của Bác với thực   tiễn cuộc sống của các em. Việc tổ  chức cho học sinh kể chuyện về  Bác và  đăng ký việc để  làm theo chủ  yếu giáo viên chủ  nhiệm giao cho cán bộ  lớp,  9
  10. cán bộ đoàn mà ít kiểm tra. Học sinh đăng ký song không có số  liệu theo dõi,  kiểm tra để đánh giá, thấy được sự tiến bộ của từng em. Trong việc đánh giá  kết quả hàng tuần, giáo viên chỉ mới nêu chung chung kết quả thực hiện, chưa   bắt đầu từ việc học sinh tự kiểm điểm bản thân, tự đánh giá nhận xét mình và  nhận xét bạn mình. Trong công tác chủ  nhiệm, chưa biết lấy đánh giá chung  để  kiểm điểm cá nhân chậm tiến và chưa lấy sự  chuyển biến của bộ  phận  học sinh chậm tiến để  thúc đẩy chất lượng chung. Vì vậy, việc học tập và  làm theo Bác chuyển biến rất chậm. Lớp 12I năm học 2014­ 2015 tôi chủ  nhiệm có 12 em chậm tiến và sau 1 năm, số  học sinh này không chuyển biến  được là bao. Các hành vi đi chậm, bỏ tiết, gây gổ, ăn chơi đua đòi còn khá phổ  biến.      Thứ ba: Thông thường, giáo viên chủ nhiệm áp đặt cho học sinh các chuẩn   mực tấm gương đạo đức của Bác và yêu cầu bắt buộc các em phải làm theo  mà không bắt đầu từ  công tác tâm lý, công tác tư  tưởng. Vai trò của tập thể  lớp, của ban chấp hành chi đoàn, chi hội chưa phát huy. Công tác đánh giá, xếp   loại chưa mang tính khách quan vì thiếu số  liệu theo dõi. Quy trình đánh giá   chưa bắt đầu từ cá nhân học sinh tự đánh giá, từ các tổ nhận xét, theo dõi, giúp  đỡ.          Thứ  tư: Học tập và làm theo Bác chưa gắn với nhiệm vụ  học tập, với   cuộc sống thường ngày của các em. Thành thử, khi triển khai chỉ  nêu chung  chung tấm gương đạo đức của Bác mà không tìm ra được mối liên hệ  giữa   học tập, làm theo Bác với nhiệm vụ học tập của mỗi học sinh.      Thứ năm: Chúng tôi tự kiểm điểm thấy trách nhiệm trong triển khai công   tác này chưa cao. Cá nhân tôi chưa thật sự trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi, chưa dồn  hết tâm sức của mình để sống với từng em, với tập thể lớp. Từ đó, giáo viên  chủ  nhiệm chưa nắm hết được hoàn cảnh, tâm tư  tư  nguyện vọng, tâm lý và  sự thay đổi tâm lý của học sinh. Trong quá trình triển khai còn có tư tưởn nóng  vội, chủ quan, giáo điều. Có những lúc tưởng chừng như bế tắc khi tiếng nói  của giáo viên chủ nhiệm và học sinh không tìm được sự đồng điệu. 2.3. Biện pháp giáo dục đạo đức học sinh qua tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh  2.3.1. Tìm hiểu tình hình lớp và phân loại đối tượng        Đầu năm, giáo viên chủ  nhiệm điều tra học sinh để  nắm vững tình hình   học sinh. Mỗi em viết 1 bản tự khai theo mẫu. Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm   tìm hiểu đặc điểm tâm lý, ý thức thái độ, tư thế tác phong của các em qua giáo  viên chủ nhiệm của các trường trung học cơ sở nơi các em học để nắm vững  tâm sinh lý của từng em. Từ đó, phân chia đối tượng vào các nhóm để làm tốt  công tác tổ chức lớp.           1. Tình hình học sinh lớp 10C năm học 2015­ 2016: Là một lớp học có  chất lượng đầu vào không cao so với một số các lớp khác nên ý thức học, kết   quả học tập và hạnh kiểm của các em cũng thấp. 10
  11. ­ Tổng số học sinh: 42 em, trong đó có 26 nữ và 14 nam ­ Chất lượng giáo dục 2 mặt năm học lớp 9:    + Chất lượng văn hóa: Giỏi = 4,8%, khá = 59,5%,TB = 35,7%                                          yếu, kém = 0%    + Chất lượng hạnh kiểm:Tốt = 71,4%, khá = 21,4%, TB = 7,2%.    ­  Hoàn cảnh gia đình. + Học sinh gia đình nghèo đói, khó khăn : 13 học sinh + Học sinh con chính sách: con liệt sỹ, thương bệnh binh: 2 học   sinh + Học sinh sinh sống vùng khó khăn: 1 học sinh + Học sinh có bố mẹ là cán bộ công chức: 2 học sinh + Học sinh có bố mẹ làm các ngành nghề kinh doanh: 5 học sinh + Học sinh gia đình có bố mẹ làm nông nghiệp: 35 học sinh   ­  Đặc điểm tâm sinh lý học sinh + Học sinh chăm ngoan, hiếu học: khoảng 20 học sinh + Học sinh chậm tiến bộ như: nghỉ học, bỏ tiết, đi chậm giờ, nói  chuyện riêng, không đúng tư thế, tác phong, lười học:  khoảng 15 học sinh + Học sinh   có các biểu hiện tâm lý: ích kỷ, tư  tưởng  ỷ  lại, dựa   dẫm, nói dối : khoảng 5 học sinh. + Học sinh bị bệnh tật, khuyết tật:  2 học sinh + Học sinh đã đảm nhận công tác quản lý lớp: Tổ  trưởng tổ  phó,  lớp trưởng lớp phó, chi đội trưởng, chi đội phó: 9 học sinh 2. Thực hiện công tác tổ chức lớp học    ­ Dự kiến đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ hội tạm thời và phân tổ. Đưa ra  lớp lấy ý kiến dân chủ. Khi phân tổ  phải đảm bảo nguyên tắc: Số  lượng   thành viên các tổ tương đương. Cán sự lớp phân đều giữa các tổ. Chất lượng  thành viên các tổ được phân đều ( không tập trung một số  đối tượng về  một   tổ nào đó).   ­ Phân chỗ ngồi cho từng thành viên   ­ Xây dựng Nội quy lớp học. Nội quy nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn   của mỗi thành viên. Tổ chức cho học sinh học Nội quy. 2.3.2. Biện pháp giáo dục những học sinh chậm tiến và động viên học sinh   có hoàn cảnh khó khăn: bằng tình cảm, cảm hóa, gần gũi, chia sẻ, động   viên....         ­ Dựa vào tình hình lớp học, GVCN có kế hoạch gặp gỡ, tìm hiểu nguyên   nhân, điều kiện hoàn cảnh của những học sinh chậm tiến và những học sinh  có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Những học sinh có những biểu hiện bất   thường, thường có hoàn cảnh khác với những học sinh khác nên GVCN phải  có những biện pháp khéo léo, tế  nhị  : gặp gỡ  riêng học sinh, chia sẻ, tâm sự  như một người bạn, người chị, người mẹ để nắm bắt xem các em gặp những   khúc mắc gì để giúp các em cùng tháo gỡ. 11
  12. ­ GVCN phải là tấm gương sáng, có lương tâm, có uy tín, hiểu biết tâm lý  lứa tuổi của học sinh mình chủ  nhiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu  thương học sinh. Không cô lập những học sinh chậm tiến với tập thể  lớp,   không xúc phạm, không có thành kiến và cũng không làm tổn thương danh dự  của học sinh trước tập thể lớp, không quá khắt khe trong xử lý kỷ luật, không  nên đe dọa và cũng không quá mềm yếu dễ dãi với các em.      ­ Phối kết hợp cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh tìm hiểu điều kiện  hoàn cảnh của học sinh, đến nhà gặp gỡ  phụ  huynh hoặc bản thân các em,  chia sẻ  động viên đặc biệt là những học sinh bố  mẹ  đi làm ăn xa  ở  nhà với   ông bà cô dì chú bác, các em thiếu sự quan tâm của bố mẹ nên dễ dẫn đến có  cách sống tự do, thoải mái, thích làm những gì mình muốn.       ­ Với một số học sinh điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn: Bố mẹ hoặc  bản thân  ốm đau, bệnh tật, sống mặc cảm xa lánh bạn bè, thầy cô. Hội cha  mẹ học sinh, nhà trường, lớp học có cơ chế  hỗ trợ, động viên kịp thời cả về  vật chất và tinh thần giúp các em quên đi sự mặc cảm, có thêm động lực trong  học tập.       ­ Có kế hoạch cho học sinh học tập theo nhóm, học sinh học tốt hơn giúp   đỡ những học sinh yếu hơn và GVCN cùng giúp đỡ các em khi gặp khó khăn.        Những việc làm trên thể hiện được việc làm theo  Bác đến với mọi người  một cách rất bình dị, tự nhiên, không nghi thức, màu mè, quan liêu mà thể hiện  được sự gần gũi, hiểu nhau, đồng cảm và giúp đỡ nhau. 2.3.3. Xây dựng kế hoạch triển khai Chỉ thị 03­CT/TW của Bộ Chính trị       Đầu năm học, trên cơ sở Hướng dẫn của Đảng bộ, nhà trường, khối chủ  nhiệm, giáo viên chủ nhiệm đưa nội dung triển khai học tập và làm theo tấm   gương đạo đức của Bác vào kế hoạch năm học của lớp.       Ví dụ kế hoạch công tác chủ nhiệm năm học 2015­ 2016 lớp 10C Tuần/  Thời  Nhiệm vụ trọng tâm Hình thức tổ chức tháng điểm Tuần 1,2  Giới thiệu tấm gương  Cho học sinh xem băng tháng 9 đạo đức của Bác Tuần 3,4  Tổ chức kể chuyện  Mỗi tổ sưu tầm 1 câu chuyện, chọn  tháng 9 về tấm gương đạo  cử 1 em đại diện kể, sau đó rút ra bài  đức của Bác học Tuần 1  Học sinh thảo luận  GVCN chia nhóm: Mỗi nhóm cho ý  Sinh  tháng 10 về việc học tập và  kiến về một tấm gương cần học tập.  hoạt  làm theo tấm gương  Các nhóm khác bổ sung 20  đạo đức của Bác phút  Tuần 2  Học sinh liệt kê  Mỗi em viết ra giấy những thói quen  thứ 4,  tháng 10 những thói quen  chưa tốt của bản thân. Tổ tổng hợp  thứ 6  không tốt cần khắc  vào 1 danh sách và  phục tiết  12
  13. Học sinh đăng ký việc  Mỗi học sinh đăng ký từ 1­2 việc mà  Tuần 3  để làm theo mình thấy còn nhiều hạn chế. tháng 10 GVCN thông báo kết quả đăng ký,  phân công tổ nhóm theo dõi để tính thi  đua cho cá nhân và tập thể Tuần 4,5  Theo dõi thực hiện  tháng 10 các nội dung đăng ký Sơ kết tháng 10, bình  Mỗi tổ viết 1 bản sơ kết của tổ, nêu  Tuần 1  chọn điển hình tiên  rõ kết quả học tập, làm theo về sự  tháng 11 tiến. Triển khai  chuyển biến khắc phục khó khăn. Các  nhiệm vụ tháng 11 tổ trình bày và yêu cầu tiếp tục khắc  sinh  phục của mỗi cá nhân. Cá nhân đã  hoạt  khắc phục được hạn chế thì chọn  thứ 7 hạn chế khác, cá nhân chưa khắc  phục tốt thì tiếp tục khắc phục.  GVCN đánh giá, nhận xét Tháng  Triển khai như tháng  tiếp theo 10. Chú trọng sơ kết  tháng, học kỳ và tổng  kết năm Xác định mục tiêu cần đạt được của năm học về công tác giáo dục đạo đức: Mục tiêu lớp 10C năm học 2015­ 2016: 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm   khá tốt, không có học sinh vi phạm pháp luật. 2.3.4. Tổ chức cho học sinh kể chuyện về Bác a) Câu chuyện thứ nhất: Bác Hồ bỏ thuốc lá   ­ Tổ thực hiện: Tổ 1   ­ Học sinh thực hiện:  Mã Thị Ly : tổ trưởng tổ 1   ­ Thời điểm thực hiện: Sinh hoạt 20 phút thứ 4 ngày 16 tháng 09 năm 2015   ­ Học sinh kể, rút ra ý nghĩa, bài học từ câu chuyện   Ý nghĩa : Trong cuộc sống, mỗi hành vi của con người nếu được lặp đi, lặp  lại nhiều lần thì trở thành thói quen. Có thói quen tốt, có thói quen không tốt.  Vì thói quen đã ăn sâu, bén rễ trong suy nghĩ của mỗi người nên từ bỏ một thói  quen không tốt, không phù hợp hay hình thành 1 thói quen mới phải có một quá   trình. Quá trình đó đòi hỏi mỗi cá nhân phải nỗ lực, có bản lĩnh vững vàng, có   quyết tâm cao, đồng thời cũng cần có sự giúp đỡ của mọi người xung quanh,  của tập thể     Bài Học: Mỗi học sinh, bao giờ cũng có thói quen tốt và thói quen không tốt.   Nếu để thói quen không tốt tồn tại lâu ngày sẽ  đưa con người đến chỗ  ỷ  lại,  dựa dẫm vào người khác. Do đó, trách nhiệm của mỗi   học sinh phải nhận   thấy được mình có thói quen nào không tốt, không phù hợp cần phải xóa bỏ:   VD: đi học muộn, không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện, bỏ  giờ  học,   13
  14. không ghi bài, không chuẩn bị  bài khi đến lớp, không tập trung nghe giảng,  lười lao động, nói chuyện riêng, tư thế tác phong chưa đúng mực..... b) Câu chuyện thứ hai: Sự phân công ­ Tổ thực hiện: Tổ 2 ­ Học sinh thực hiện: Nguyễn Văn Thành : thành viên tổ 2 ­ Thời điểm thực hiện: Sinh hoạt 20 phút thứ 6 ngày 18 tháng 09 năm 2015 ­ Học sinh kể, rút ra ý nghĩa, bài học từ câu chuyện.        Ý nghĩa: Mỗi bộ  phận trong chiếc đồng hồ  có vị  trí, vai trò khác nhau và  giữa chúng có mối liên hệ  mật thiết. Bộ  phận này thực hiện tốt sẽ  tạo điều   kiện cho bộ phận kia. Nếu một bộ phận nào đó bị hỏng hoặc không thực hiện  đúng vị trí, đồng hồ  sẽ  không chạy được hoặc chạy sai. Suy rộng ra, mọi sự  vật, sự việc trong cuộc sống cũng vậy.      Bài học:  Đây là lời nhắn nhủ đối với mỗi chúng ta về sự  phân công và ý  thức về  tinh thần trách nhiệm của mình trong công việc. Trong một tập thể  lớp, nhiệm vụ trọng tâm của mỗi người là học tập tốt, rèn luyện tốt. Bạn nào  cũng hiểu rõ trách nhiệm của mình như  vậy, chất lượng học tập của lớp sẽ  ngày càng tốt hơn. Khi lớp học tốt, sẽ  tạo điều kiện để  mỗi người có điều   kiện học tập lẫn nhau, bạn học giỏi sẽ kèm bạn học chưa giỏi, bạn khá giúp  bạn học trung bình... Mỗi học sinh phải hiểu rõ nhiệm vụ  của cá nhân mình  phải thực hiện, đặt mình trong mối quan hệ với tập thể. Một học sinh đi học  muộn kéo theo cả lớp phải chờ...cũng như vậy, mỗi tiết học học sinh đó nghỉ  học sẽ không có kiến thức một cách toàn diện..... c) Câu chuyện thứ ba: Gương mẫu trong luật lệ ­ Tổ thực hiện: Tổ 3 ­ Học sinh thực hiện: Mai Văn Long ­ Lớp trưởng ­ Thời điểm thực hiện: Sinh hoạt 20 phút thứ 4 ngày 23 tháng 09 năm 2015 ­ Học sinh kể, rút ra ý nghĩa, bài học từ câu chuyện       Ý nghĩa: Ai cũng tôn trọng luật lệ  sẽ  tạo ra một đất nước văn minh, mọi   người có điều kiện để  phát triển. Trong một tập thể, ai cũng tuân thủ nguyên  tắc, nội quy quy định, mọi người sẽ  có điều kiện tốt nhất để  phát huy năng   lực, sở trường của mình     Bài học: Trong học tập, công tác phải hình thành thói quen tôn trọng kỷ luật,  nội quy của lớp, của trường. Tôn trọng kỷ luật chính là tôn trọng mình và tôn  trọng người khác.... d) Câu chuyện thứ tư: Thời gian quý báu lắm ­ Tổ thực hiện: Tổ 4 ­ Học sinh thực hiện: Vũ Thị Thảo : Lớp phó học tập. ­ Thời điểm thực hiện: Sinh hoạt 20 phút thứ 4 ngày 30  tháng 09 năm 2015 ­ Học sinh kể, rút ra ý nghĩa, bài học từ câu chuyện         Ý nghĩa: Câu chuyện nói về thói quen đúng giờ của Bác thể hiện sự tôn  trọng của Bác với mọi người, đó cũng là sự  tôn trọng chính bản thân mình.   14
  15. Bác là vị nguyên thủ quốc gia, trăm công ngàn việc mà còn sắp xếp, chủ động  được thời gian dành cho người khác như thế,  ắt là trong chúng ta ai cũng làm  được như  Bác nếu thực sự  quyết tâm!. Trong câu chuyện Bác đã chỉ  ra rằng  “Thời gian quý báu lắm”, mỗi một giờ, một phút, một giây đều có ý nghĩa của  nó. Bác luôn sử dụng hiệu quả quỹ thời gian, luôn hết sức tiết kiệm không để  lãng phí. Càng quý thời gian của mình bao nhiêu, Bác càng quý thời gian của  người khác bấy nhiêu, bởi Bác luôn quan niệm “đã hẹn thì phải đến, đến đúng  giờ”.          Bài học: Tuy chỉ  là việc nhỏ  nhưng ít ai trong chúng ta để  ý đến nó và   thực hiện nó nghiêm túc. Thói quen đúng giờ  của Bác, sự  lãng phí thời gian,  tiền bạc thứ Bác ghét nhất. Trong chúng ta ai cũng chỉ có 24 giờ mỗi ngày để  sống, làm việc, nghỉ  ngơi. Ai biết sử  dụng quỹ  thời gian hiệu quả thì người  ấy sẽ thành công! Chẳng ai muốn mình bị người khác lạm dụng hoặc làm lãng   phí quỹ thời gian ít ỏi. Vì thế mọi người nên ý thức rằng : “cái gì mình ghét thì  đừng đem cho người khác”. Và thói quen đúng giờ  cần được phát huy hiệu  quả, nhất là trong lớp học của chúng ta. 2.3.5. Tổ chức cho học sinh thảo luận      Mục đích của việc này là làm cho học sinh hiểu sâu sắc, liên hệ  chặt chẽ  với cuộc sống hàng ngày của bản thân để rút ra việc cần làm theo. Phân nhóm  để  thảo luận, mỗi nhóm tùy theo câu chuyện được sưu tầm và kể  sẽ  chủ  trì   nội dung thảo luận. Các nội dung này được các tổ  chuẩn bị, giáo viên chủ  nhiệm bổ sung, chỉnh sửa và giao cho tổ chủ trì thực hiện. ­ Thời điểm: Mỗi tổ chủ trì 1 buổi sinh hoạt đầu buổi hoặc tiết cuối tuần ­ Nội dung: gắn câu chuyện với những việc học sinh thường vi phạm khi   học tập trong trường hoặc sinh hoạt với gia đình, ngoài xã hội. ­ Hình thức: Mỗi lần tổ chức chọn 1 hình thức: + Lần 1: Biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm với các phương án trả  lời.  Các tổ có ý kiến trả lời và câu trả lời đúng được tính điểm cho tổ và tính vào   thi đua tuần của mỗi tổ + Lần 2: Đưa ra tình huống thực tế để các tổ suy nghĩ đưa ra phương án  giải quyết, các tổ thảo luận đưa ra phương án. Giáo viên chủ nhiệm kết luận   và tính điểm thi đua cho các tổ. + Lần 3: Tổ  chủ  trì viết 1 bài luận về  chủ  đề  đang học tập với thời  lượng trình bày tối đa là 5 phút. Sau đó các tổ  nhận xét, sửa. Giáo viên chủ  nhiệm nhận xét bài viết của tổ chủ trì và các bài viết chỉnh sửa của các tổ, cho   điểm thi đua. + Lần 4: Tổ chủ trì chọn 1 câu trong câu chuyện đã kể để các tổ viết lời   bình. Mỗi tổ viết lời bình không quá 50 từ. Các tổ trình bày, tổ khác nhận xét.  Giáo  viên   chủ   nhiệm   nhận  xét,   cho   điểm   thi  đua   các   tổ.  Ví   dụ   trong   câu  chuyện thời gian quý báu lắm, Bác nói: “ Đã hẹn thì phải đến, đến đúng giờ”.  Hãy bình câu nói đó. 15
  16. 2.3.6.  Xây  dựng  tiêu   chuẩn   đạo   đức  theo  tấm  gương   đạo   đức  Hồ   Chí   Minh. Hướng dẫn học sinh đăng ký việc để  “ làm theo” và theo dõi, kiểm   tra, tập hợp số liệu            Chuẩn mực đạo đức Hồ  Chí Minh rất rộng lớn, thể  hiện toàn diện  ở  nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Không thể  kỳ  vọng học sinh thực hiện  được tất cả các chuẩn mực đó. Cho nên cần phải lựa chọn và xây dựng chuẩn  mực theo tấm gương đạo đức của Bác phù hợp yêu cầu cần điều chỉnh hành   vi cho các em. Chẳng hạn những chuẩn mực được rút ra từ các câu chuyện mà  các em đã kể  như: chuẩn mực giờ  nào việc nấy, nói đi đôi với làm; chuẩn   mực sống giản dị, ngăn nắp, khiêm tốn; chuẩn mực về  sống có trách nhiệm;  chuẩn mực về làm việc khoa học; chuẩn mực ứng xử chân tình, gần gũi....       Năm học 2015­ 2016, lớp 10C chúng tôi đã xây dựng chuẩn mực đạo đức  theo tấm gương đạo đức của Bác để học sinh học tập, làm theo. Quy trình này   được thực hiện: giáo viên chủ  nhiệm cùng với giáo viên giáo dục công dân  của lớp soạn thảo, đưa ra lấy ý kiến của lớp, của ban đại diện cha mẹ  học   sinh của lớp và đoàn trường. Sau khi lấy ý kiến, tổng hợp và ban hành với 9  tiêu chuẩn sau: 1 Giờ nào việc nấy, nói đi đôi với làm, làm với quyết tâm cao 2 Sống giản dị, ngăn nắp, khiêm tốn 3 Trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với tập thể lớp 4 Học tập, rèn luyện khoa học, có kế hoạch, có lịch trình 5 Ứng xử văn hóa, tế nhị, gần gũi, chân thành, cởi mở 6 Trung thực, đoàn kết, yêu thương trong tập thể 7 Thực hành tiết kiệm 8 Tôn trọng luật pháp, nề nếp kỷ cương 9 Tự phê bình và phê bình       Các tiêu chuẩn này gắn với công tác thi đua của lớp. Học sinh điển hình  của tuần, tháng phải là những em có kế  hoạch làm theo khoa học nhất, đề  ra   được biện pháp khắc phục phù hợp nhất, đã khắc phục được nhiều hạn chế  nhất, thực sự là tấm gương sáng trong rèn luyện, có sức lan tỏa trong tập thể,   được tập thể  lớp tôn vinh. Tập thể  tổ  điển hình phải có kế  hoạch làm theo  đầy đủ nhất, có nhiều thành viên khắc phục được nhiều hạn chế nhất. Đây là  tiêu chí thi đua chung của các tháng. Tùy theo tuần, tháng để  cụ  thể  hóa hơn,   phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ học tập của học sinh.      ­ Giáo viên chủ nhiệm định hướng cho các tổ, cho từng học sinh về những   hạn chế, thiếu sót còn tồn tại trong tập thể lớp. Những khó khăn, hạn chế này   cần phải được khắc phục triệt để. Từ  đó, hướng dẫn những việc cần làm  theo Bác để khắc phục hạn chế, thiếu sót đó.  16
  17.      ­ Từng em đăng ký thực hiện chuẩn mực đạo đức của Bác bằng việc chọn   1 đến 2 việc để  “làm theo”, lý do chọn, biện pháp thực hiện và dự  kiến thời   gian sẽ hoàn thành khắc phục hạn chế.      ­ Các tổ lập danh sách chung, thảo luận, bổ sung việc đăng ký và biện pháp   khắc phục của từng cá nhân.       ­ Kết quả  việc khắc phục hạn chế  khi làm theo Bác sẽ  đưa vào thi đua,   khen thưởng cho từng tổ và từng cá nhân Danh sách lớp 10C đăng ký “làm theo” tháng 10 năm 2015. Mỗi em đăng ký 2  lĩnh vực: Nội dung đăng ký Thực hiện  Tham gia  Ứng xử  Tổ/ số học  Thực  đúng tư  Thực hiện  Tham  các hoạt  đúng  hiện  thế, tác  đúng kỷ  sinh đăng ký gia xây  động sinh  mực  đúng thời  phong, ý  luật học  dựng bài hoạt tập  trong các  gian thức thái  tập thể quan hệ độ Tổ 1: 11 HS 5 6 2 4 2 1 Tổ 2: 11 HS 5 6 3 3 3 2 Tổ 3: 10 HS 4 3 4 2 4 3 Tổ 4: 10 HS 3 3 4 4 3 3 Tổng 17 18 13 13 12 11     Trong danh sách các tổ, mỗi em chọn việc đều đã ghi rõ lý do và biện pháp   khắc phục. Trong đó, biện pháp mà các em đều cho là cần thiết: Phải làm theo   Bác thì sẽ khắc phục được những hạn chế trên. Ví dụ:  Nội dung 1: Biện pháp để thực hiện đúng thời gian: hầu hết các em đều nêu  phải học Bác ở các điểm sau:                 Lý do chọn Biện pháp ­ Còn đi học chậm ­ Bố trí thời gian biểu hợp lý, phân chia thời  gian chi  tiết từng công việc. ­Vào giờ học chưa đúng  ­Tìm phương tiện hỗ trợ: Đồng hồ báo thức,  thời gian. kiểm tra xe cộ, điều kiện che nắng, che mưa,  chuẩn bị đủ điều kiện học tập, bài vở khi đến  ­Bố trí thời gian biểu  lớp chưa thích hợp giữa các  ­ Nắm vững kế hoạch của lớp, của trường,  công việc, các môn học. nhiệm vụ của cá nhân.    ­ Sau khi công bố danh sách từng học sinh đăng ký việc làm theo, giáo viên  chủ  nhiệm sinh hoạt lớp để  thăm dò: học sinh còn có khó khăn gì trong quá  trình khắc phục hạn chế để giúp đỡ. Đồng thời, yêu cầu các tổ cắt cử theo dõi   chéo giữa các thành viên trong tổ  và các tổ  theo dõi chéo lẫn nhau để  tính thi   đua. 2.3.7. Sơ kết tuần, tháng, bình xét điển hình để biểu dương, khen thưởng 17
  18.   ­ Mỗi tuần, giáo viên chủ nhiệm giao cho 1 cán sự  lớp chủ  trì trực, theo dõi   chung và chủ  tọa tiết sinh hoạt cuối tuần. Giáo viên chủ  nhiệm chủ  trì tiết  sinh hoạt cuối tháng, cuối học kỳ   ­ Trong sinh hoạt cuối tuần: Tổ trưởng tổng hợp kết quả phấn đấu của các  thành viên trong tổ và kết quả theo dõi chéo của tổ được phân công. Giành 5­7   phút cho các tổ thảo luận, cá nhân trong tổ tự đánh giá, nhận xét bản thân, tổ  góp ý và thảo luận kết quả theo dõi tổ  khác được phân công. Mỗi tổ  báo cáo  nhanh tình hình của tổ ( mặt tốt, mặt còn hạn chế), giới thiệu 1 cá nhân điển   hình của tổ và nhận xét, cho điểm tổ được phân theo dõi chéo. Lớp thảo luận  dân chủ, làm rõ những hạn chế  còn tồn tại, nguyên nhân, đề  nghị  cách khắc  phục, cách giúp đỡ  các bạn tiến bộ  chưa nhiều. Cán sự  lớp chủ  trì kết luận,  thẩm định kết quả thi đua các tổ, biểu dương các học sinh điển hình tiên tiến   của lớp. Lớp bình xét 1 cá nhân tiêu biểu đề nghị nhà trường biểu dương trong   tiết chào cờ  thứ  2 toàn trường. Giáo viên chủ  nhiệm nhận xét, biểu dương,  định hướng cách khắc phục hạn chế  còn tồn tại. Ban đại diện cha mẹ  học   sinh trao thưởng cho cá nhân và tổ điển hình tiên tiến của tuần.    ­ Cuối tháng hoặc đợt thi đua: Tuần cuối của tháng hoặc tuần cuối đợt thi   đua, lớp sinh hoạt như thường lệ, tổ chức sơ kết như sơ kết tu ần. Đồng thời   bình xét 1 học sinh tiêu biểu nhất của tháng đề  nghị  nhà trường biểu dương,   khen thưởng. Qua 30 tuần, 6 tháng thi đua, lớp đã tổ  chức sơ  kết biểu dương  15 lượt  cá nhân, 6 lượt  tổ   điển hình. Tập thể  lớp  được  nhà trường  biểu   dương tập thể  lớp xuất sắc toàn trường vào tháng 3 năm 2016 cùng với 6 cá   nhân tiêu biểu. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến trong công tác giáo dục, đối với bản thân,  đồng nghiệp và nhà trường    Qua năm học 2015­ 2016 thực hiện công tác giáo dục đạo đức học sinh qua  tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh, chất lượng và hiệu quả  công tác giáo dục  đạo đức có chuyển biến ngày càng rõ nét. Kết quả chuyển biến được so sánh   ở hai đối tượng sau đây: Khảo sát lớp 12I năm học 2014­ 2015 do tôi làm chủ nhiệm: Theo lượt Hành vi của học sinh Tháng  Tháng  Tháng  So sánh  9.2014 1.2015 4.2015 tháng 4.2015  với tháng  9.2014 Chấp hành chưa đúng thời gian 27 18 19 ­8 Thực hiện chưa đúng tư thế, tác phong,  +3 17 25 20 ý thức thái độ Vi phạm kỷ luật học tập 7 3 2 ­5 Chưa chuẩn bị bài, điều kiện học tập 22 27 30 +8 Không tham gia các hoạt động sinh  ­5 8 17 3 hoạt tập thể 18
  19. Ứng xử chưa đúng chuẩn mực trong  ­2 8 5 6 các quan hệ Hành vi cá biệt gây bức xúc trong lớp 5 4 5 0 ( Nguồn: Báo cáo kết quả năm học lớp 12I năm học 2014­ 2015)            Với kết quả  trên cho thấy, hành vi của các em chuyển biến rất chậm,   nhiều biểu hiện có xu thế  gia tăng. Có 5 em có mức độ  vi phạm ngày càng   trầm trọng, lớp và gia đình đã có nhiều giải pháp song không thấy sự tiến bộ.   Sức  ỳ tâm lý ngày càng lớn, các em dựa dẫm,  ỷ  lại vào gia đình, thiếu ý chí,  động cơ  học tập. Nhiều thầy cô giáo bộ  môn bức xúc. Hội đồng kỷ  luật nhà  trường đã họp 2 lần và quyết định xử  lý kỷ  luật 3 em với mức độ  cảnh cáo   trước toàn trường. Thực nghiệm đề tài ở lớp 10C năm học 2015­ 2016:                   Kết quả hành vi học sinh:   Bảng 1                                                    ĐVT: Lượt Hành vi của học sinh Tháng  Tháng  Tháng  So sánh  9.2015 1.2016 4.2016 tháng 4.2016  với tháng  9.2015 Chấp hành chưa đúng thời gian Giảm 24  25 5 1 lượt Thực hiện chưa đúng tư thế, tác  Chất dứt 13 3 0 phong, ý thức thái độ Vi phạm kỷ luật học tập Chất dứt 4 0 0 Chưa chuẩn bị bài, điều kiện học  Giảm 37  40 10 3 tậ p lượt Không tham gia các hoạt động sinh  Chấm dứt 22 2 0 hoạt tập thể Ứng xử chưa đúng chuẩn mực trong  Chấm dứt 5 0 0 các quan hệ Hành vi cá biệt gây bức xúc trong  Chấm dứt lớp 3 0 0 ( Nguồn: Báo cáo kết quả năm học lớp 10C năm học 2015­ 2016) Vị trí xếp loại của lớp hàng tháng trong bảng xếp thứ tự toàn trường: Bảng 2 Tháng 10 11 12 1 2 3 4 kết quả chung Xếp  11 7 4 5 6 1 2 3 thứ ( Nguồn: Báo cáo kết quả giáo dục trường THPT Ba Đình năm học 2015­ 2016) Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh lớp 10C năm học 2015­ 2016: Bảng 3 Tốt Khá TB Yếu Thời gian SL % SL % SL % SL % 19
  20. Học kỳ I 39 92.86 3 7.14 0 0 0 0 Học kỳ II 41 97.62 1 2.38 0 0 0 0 So sánh +2 ­2       Từ  3 bảng kết quả  so sánh nêu trên, xét về  tổng thể  chất lượng và hiệu  quả giáo dục chuyển biến ngày càng bền vững hơn. Với 3 giai đoạn tập hợp   biểu hiện hành vi: đầu năm học, đầu học kỳ I và cuối năm học cho thấy: hành  vi vi phạm của học sinh đã được khắc phục dần dần và nhiều biểu hiện đã  được khắc phục triệt để. Từ  đó, vị  trí xếp loại của lớp trong 30 lớp toàn  trường đã được cải thiện từ  vị  trí thứ  11 lên thứ  3 toàn trường. Chất lượng  hạnh kiểm của các em đã được cải thiện. Đã có 2 em xếp loại hạnh kiểm khá   học kỳ I đã vươn lên tốt ở học kỳ II. Xét ở từng cá nhân, đã có 5 em thực sự ý   chí, quyết tâm rất cao, khắc phục được triệt để những hạn chế, thiếu sót. Lớp  đã động viên, chia sẻ với em Trình Thị Yến để  có đội mũ bảo hiểm khi điều  khiển xe đạp điện; em Mai Văn Đức đã khắc phục nhà xa đi học đúng giờ,  tham gia đầy đủ  sinh hoạt tập thể, giữ  vững kỷ  luật giờ  học; em Mai Minh   Phương đã quyết tâm sửa chữa khuyết điểm nói chuyện riêng trong giờ  học,  thực hiện đúng trang phục...Nhiều em đã trở thành tấm gương sáng trong học  tập, rèn luyện được lớp, nhà trường biểu dương, khen thưởng như: Nguyễn  Văn Long tiêu biểu tháng 10, Mã Thị Ly tiêu biểu tháng 11, Vũ Thị  Thảo tiêu   biểu tháng 12, Trịnh Thị Thảo tiêu biểu tháng 1, Nguyễn Văn Thành tiêu biểu  tháng 3, Vũ Thị  Thảo tiêu biểu năm học... và đa phần các em có trách nhiệm  với công việc được giao, có ý thức sưu tầm các mẫu chuyện, kể  lại thuộc   lòng, đọc diễn cảm, suy ngẫm, rút ra ý nghĩa và bài học kinh nghiệm sau mỗi  một câu chuyện. Biết ý nghĩa của việc thảo luận và làm việc theo nhóm, thể  hiện được sự  tương trợ lẫn nhau, không còn tính ỷ  lại cho người khác vì các  em nhận thức được rằng đây là một việc làm hết sức ý nghĩa và quan trọng  đang được đoàn đảng, toàn dân hưởng ứng. Hạn chế được sự đi muộn không  làm ảnh hưởng đến lớp và cũng không để mọi người chờ đợi, đến rất sớm để  lo cho công tác chuẩn bị . Dần dần tất cả các em ai cũng có nhiệm vụ để làm,   giúp nhau làm và quên đi việc đi muộn, việc bỏ  giờ, bỏ  tiết, việc sử  dụng   điện thoại cho chơi game hoặc Facebook mà thay vào đó là tìm kiếm những   câu chuyện và những bộ  phim tư  liệu về  Bác.Thói quen xấu giảm dần và ý  thức học tập cũng đã tăng lên, cảm thấy tự  hào khi được giao nhiệm vụ  cao   cả, và được cô giáo tuyên dương.       Qua trao đổi với giáo viên bộ môn, các thầy cô giáo đánh giá rất cao sự tiến   bộ  của lớp, của từng học sinh. Phong trào tự học, tự quản lý của lớp đã thực  sự là điển hình của khối, của trường. Cô giáo giảng dạy môn GDCD  khi nhận   xét để  xếp loại hạnh kiểm tháng không còn phải bận tâm đến các em chậm  tiến bộ  như  ngày đầu năm. Các thầy cô đã lấy tấm gương của lớp để  giáo  dục cho học sinh của các lớp khác. Ban thi đua nhà trường đã lấy lớp 10C làm  mẫu cho các lớp trong toàn trường học tập, làm theo. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2