intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

233
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho các em học sinh sinh lớp 10 biết cách phân loại và nhận dạng các phương trình và bất phương trình vô tỷ. Với các bạn chuyên ngành Sư phạm Toán học thì đây là tài liệu hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ

  1. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ A. ĐẶT VẤN ĐỀ I.     XUẤT PHÁT ĐIỂM VÀ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI        Phương trình, hệ  phương trình và bất phương trình là một phần kiến  thức trọng tâm và then chốt trong chương trình đại số lớp 10 ở bậc THPT .   Ở  đây, các em học sinh được trang bị  một cách đầy đủ, hoàn chỉnh và chi  tiết về  khái niệm phương trình , bất phương trình và hình thành các kỹ  năng giải các phương trình, bất phương trình đại số,vô tỷ.     Việc giải phương trình và bất phương trình vô tỷ  giúp phát triển tư duy   của học sinh đặc biệt là tư  duy lý luận và tư  duy giải quyết vấn đề  của   học sinh.     Đây là một lớp các bài toán hay, khó và đem lai nhiều hứng thú cho học  sinh nhưng cũng đồng thời đem lại nhiều khó khăn bỡ  ngỡ  như: phức tạp   và không có các bước giải mẫu mực sẵn có; tìm được nghiệm mà không  biết các trình bầy, giải sai, giải thiếu nghiệm hoặc không tìm được lời  giải.  II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ      Thực tế cho thấy, trong nhiều năm qua để đánh giá khả năng tư duy và   phẩm chất trí tuệ  của học sinh thông qua các kỳ  thi chọn học sinh giỏi,  tuyển   sinh   đại   học,   cao   đẳng   người   ra   đề   đã   chọn   phương   trình,   hệ  phương trình và bất phương trình vô tỷ như một phần chung, bắt buộc cho  tất cả các thí sinh.       Đây là một trong những đề  tài mà nhiều người quan tâm xong chưa có  một hệ  thống đầy đủ  và đa dạng bài tập cũng như  các phương pháp giải   khiến cho học sinh không khỏi khó khăn vướng mắc khi đứng trước dạng  bài tập này.       Kiến thức này được giảng dạy cho các em học sinh ở khối lớp 10 lần   đầu tiên được tiếp cận với phương pháp học mới với những yêu cầu và đòi  hỏi cao hơn học sinh THCS về  khả  năng tự  học, tự  nghiên cứu mà hệ  thống bài tập này trong sách giáo khoa lại không nhiều. III.   GIẢ THIẾT KHOA HỌC       Nếu xây dựng được hệ  thống bài tập một cách hợp lý, lồng ghép vào   đó những câu hỏi, tình huống gợi vấn đề trong quá trình giảng dạy để học   sinh chủ động tiến hành các hoạt động tư duy như tương tự hóa, tổng quát  hóa … các bài toán với sự trợ giúp thích hợp sẽ giúp các em phân loại, nhận  dạng và giải được các phương trình bất phương trình vô tỷ  và hệ  phương  trình vô tỷ  đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh  THPT. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  1  
  2. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẦN 1:MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu      Trước những thực tế đặt ra trên, ta cần hướng dẫn cho các em học sinh   lớp 10 biết cách phân loại và nhận dạng các phương trình và bất phương  trình vô tỷ nhằm vào các mục đích sau:  1.1   Thứ  nhất: giúp các em giải quyết tốt bài toán giải phương trình,  bất phương trình vô tỷ, hệ phương trình vô tỷ và các bài toán có liên quan.  Hình thành được một hệ  thống kiến thức tổng hợp và vững chắc về  lĩnh   vực này. 1.2  Thứ hai: củng cố và khắc sâu các kiến thức đại số có liên quan như  phương trình và bất phương trình bậc nhất, bậc hai, phương trình và bất   phương trình quy về bậc hai. Rèn luyện kỹ năng biến đổi, tính toán.  1.3     Thứ  ba:  rèn luyện tư  duy linh hoạt, sáng tạo; tư  duy giải quyết   vấn đề  tư duy biện chứng; xây dựng và phát triển lòng say mê và yêu thích  toán học nói riêng và khoa học nói chung . 2. Nhiệm vụ nghiên cứu      Để đạt được các mục đích đặt ra như trên, đề tài xác định giải quyết các  nhiệm vụ sau:      2.1 Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giải bài  toán giải phương trình hệ phương trình và bất phương trình vô tỷ      2.2 Nhiệm vụ 2:  Xây dựng hệ thống bài tập và phân dạng bài tập giải   phương trình hệ và bất phương trình vô tỷ. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với mục đích nhiệm vụ  đặt ra như  trên, sau nhiều năm nghiên cứu và  thực nghiệm tôi đã hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm với tiêu đề  “ Phân  loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ”  bằng việc phối  hợp các phương pháp nghiên cứu sau:  1. Nghiên cứu lí luận: Hình thức chủ yếu tôi dùng là nghiên cứu tài liệu  lí luận và phân tích tiên nghiệm. Sử dụng các kiến thức có trong sách giáo  khoa theo chương trình mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, các kết quả  đã  có trong một số tài liệu có liên quan trên cơ sở  kế thừa những cái hay, phê   phán những cái dở, bổ  sung và hoàn chỉnh những tri thức đã đạt được.  Đồng thời dựa vào những yếu tố  lịch sử, những cách tiếp cận khác nhau  của lí thuyết về nghiệm của phương trình bất phương bậc nhất, bậc hai và  các phương trình bất phương trình quy về bậc hai để  dự kiến những quan  niệm có thể  có của học sinh về  bài toán giải phương trình và bất phương   trình vô tỷ cũng như hệ phương trình và các bài toán có liên quan.  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  2  
  3. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 2. Quan sát điều tra: Tiến hành theo dõi quá trình phát hiện và lĩnh hội   kiến  thức   để   giải   quyết   các  bài  toán  có    liên  quan   đến  việc    giải  các  phương trình và bất phương trình vô tỷ theo trình tự thời gian trên một lớp   các đối tượng là các em học sinh lớp 10 lớp 11 và lớp 12 của trường THPT   Vĩnh Lộc. 3. Tổng kết kinh nghiệm: Đánh giá và khái quát kinh nghiệm trong quá  trình thực hiện. Từ đó khám phá ra những mối liên hệ có tính quy luật của  vấn đề đặt ra.  4. Thực nghiệm giáo dục: Từ việc tạo nên một loạt những tác động sư  phạm lên một lớp đối tượng gồm các em học sinh lớp10 THPT nhằm xác  định và đánh giá kết quả của những tác động đó. Lấy học sinh lớp 11 và 12  để so sánh hiệu quả của tác động giáo dục này lên tư phẩm chất trí tuệ  và   năng lực tư duy của các em khi giải quyết các vấn đề  khác và các vấn đề  có liên quan. III. tæ chøc nghiªn cøu 1. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 8 năm 2011  đến tháng 5 năm 2013 theo các giai đoạn sau: * Giai đoạn 1: Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 10 năm 2011. Đây là giai  đoạn thu thập tài liệu, xác định phương pháp, các nhiệm vụ và các vấn đề  cần thiết trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Lập đề cương nghiên cứu. *  Giai đoạn 2:  Từ  tháng 10 năm 2011 đến tháng 02 năm 2012 tôi thu   thập các tài liệu chuyên môn, tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.   Tiến hành phân dạng các bài tập cơ bản. Sau khi giải quyết các nhiệm vụ  mang tính chất lí luận tôi xây dựng hệ  thống các bài tập mẫu có tính chất   khái quát của vấn đề  đặt ra. Và  ứng dụng trong thực tiễn giảng dạy, kết   hợp đồng thời với việc quan sát và theo dõi quá trình phát hiện, lĩnh hội   kiến thức của học sinh. * Giai đoạn 3: Từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 5 năm 2012. Tiến hành  thu thập các kết quả của quá trình thực nghiệm giáo dục lần 1. * Giai đoạn 4: Từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013. Dựa trên các  kết quả  thu thập được của quá trình thực nghiệm giáo dục lần 1, tôi điều  chỉnh và tiến hành thực nghiệm lần 2, kiểm nghiệm và so sánh kết quả trên  lớp các đối tượng học sinh được thực nghiệm và không được thực nghiêm.   Sau đó tổng kết đánh giá và khái quát kinh nghiệm trong quá trình thực hiện   nhằm đúc kết mối liên hệ  có tính quy luật của vấn đề. Cuối cùng là bổ  sung và hoàn thiện các tri thức đã đạt được và tiến hành viết sáng kiến kinh   nghiệm. 2.  Đối tượng nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu trên được thực nghiệm  đồng thời trên hai nhóm các đối tượng học sinh. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  3  
  4. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nhóm 1: Các em học sinh lớp 10A3,10A7 trường THPT Vĩnh Lộc với   nhiệm vụ là xây dựng cho các em cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phân  loại và  giải các phương trình và bất phương trình vô tỷ Nhóm 2: Các em học sinh lớp 12A1, 12A4 trường THPT Vĩnh Lộc với  nhiệm vụ là ứng dụng việc giải phân loại và  giải các phương trình và bất   phương trình vô tỷ  vào việc giải quyết các bài toán đại số  và giải tích có   liên quan như: giải phương trình lượng giác có chứa căn, giải phương trình  hệ phương trình và bất phương trình mũ, logarit có chứa căn. PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH 1.  Khái niệm phương trình một ẩn a.  Các định nghĩa       Cho hai hàm số y= f x  và y= g x  có tập xác định lần lượt là  D f , D g . Đặt  D D f D g . Mệnh đề  chứa biến “ f x g x ’’ được gọi là phương trình  một  ẩn;   x   gọi là  ẩn số  (hay  ẩn) và   D   là tập xác định. Số   x0 D   gọi là  nghiệm của phương trình nếu “ f x0 g x0 ’’ là mệnh đề  đúng. Tập hợp  tất cả  các nghiệm được gọi là tập nghiệm. Giải phương trình là tìm tập  nghiệm.   Hai phương trình cùng  ẩn gọi là tương đương nếu chúng có cùng tập  nghiệm.  Phép biến đổi tương đương là phép biến đổi không làm thay đổi   tập nghiệm. b. Các phép biến đổi tương đương phương trình      Định lí: Phương trình  f x g x  có tập xác định  D ; h x  là hàm số  xác  định trên  D ( h x  có thể là hằng số). Khi đó trên  D , f x g x   tương đương  với             1)        f x h x g x h x            2)       f x h x g x h x  nếu  h x 0  với mọi  x D    Hệ quả: Cho phương trình  f x g x  có tập xác định  D . 1) Quy tắc nâng lên lũy thừa bậc lẻ:  f x g x f x 2n 1 g x 2n 1 ;n N * 2) Quy tắc nâng lên lũy thừa bậc hai: Nếu  f x và  g x  cùng dấu x D thì 2n 2n f x g x f x g x ;n N* 2. Khái niệm  bất phương trình một ẩn 2.1 Các định nghĩa     Cho hai hàm số y= f x  và y= g x  có tập xác định lần lượt là  D f , D g . Đặt  D D f D g .   Mệnh   đề   chứa   biến   có   một   trong   các   dạng   f x g x   ,  f x g x ,  f x g x ,  f x g x  được gọi là bất phương trình một  ẩn;  x   gọi là ẩn số  (hay ẩn) và  D được gọi là tập xác định. Số   x0 D  gọi là một  nghiệm nếu “ f x0 g x0 ’’ là mệnh đề  đúng. Tập hợp tất cả  các nghiệm  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  4  
  5. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ gọi   là   tập   nghiệm.   Giải   bất   phương   trình   là   tìm   tập   nghiệm   của   bất  phương trình đó.      Hai bất phương trình cùng  ẩn được gọi là tương đương nếu chúng có  cùng một tập nghiệm. Phép biến đổi tương đương là phép biến đổi một  bất phương trình thành bất phương trình mới tương đương với nó. 2.2 Các phép biến đổi tương đương bất phương trình  Định lí: Cho  f x g x  có tập xác định  D ;  h x  là một hàm số xác đinh trên  D ( h x  có thể là một hằng số). Khi đó trên  D ,  f x g x  tương đương với            1)        f x h x g x h x           2)       f x h x g x h x  nếu  h x 0  với mọi  x D           3)       f x h x g x h x  nếu  h x 0  với mọi  x D Hệ quả: Cho bất phương trình  f x g x  có tập xác định  D . 1.  Quy tắc nâng lên lũy thừa bậc lẻ:  f x g x f x 2n 1 g x 2n 1 ;n N * 2. Quy tắc nâng lên lũy thừa bậc chẵn:  Nếu   f x   và   g x   không âm  x D thì                         f x g x f x 2n g x ; n N *         2n II. PHƯƠNG TRÌNH  BẬC NHẤT, BẬC HAI 1. Phương trình bậc nhất một ẩn b    Phương trình bậc nhất một ẩn có dạng  ax b 0(a 0) nghiệm là:  x a 2. Định nghĩa phương trình bậc hai một ẩn và công thức nghiệm    Phương trình bậc hai là phương trình có dạng:  ax 2 bx c 0 (  a 0 ) (1) Biệt thức Denta:  b 2 4ac Biệt thức:  2 ;  b' b ' b' ac 2 Nếu  0  thì  (1) vô nghiệm. Nếu  ' 0  thì  (1) vô nghiệm. Nếu   0   thì   (1)   có   nghiệm   kép:  Nếu  ' 0  thì  (1) có ghiệm kép:  x b' b a x 2a Nếu   ' 0   thì phương trình (1) có 2  Nếu  0  thì phương trình  (1) có 2  b' nghiệm phân biệt:  x1,2 . b a nghiệm phân biệt:  x1, 2 . 2a 3. Ứng dụng tính đơn điệu của hàm số  để  chứng minh tính duy  nhất nghiệm của phương trình a. Định nghĩa:      Hàm số  y f x  là hàm đồng biến trên khoảng (a;b) khi và chỉ khi  x1 , x 2 a; b : x1 x 2 f x1 f x2      Hàm số  y f x  là hàm nghịch biến trên khoảng (a;b) khi và chỉ khi  x1 , x 2 a; b : x1 x 2 f x1 f x2       Hàm số  đồng biến hoặc nghịch biến trên khoảng (a;b) thì được gọi là  hàm đơn điệu trên khoảng (a;b). b. Ứng dụng: ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  5  
  6. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ứng dụng 1: Cho hàm số  y f x  đơn điệu trên khoảng (a;b). Khi đó x1 , x 2 a; b : f x1 f x2 x1 x2 Ứng dụng 2:Đồ  thị  của hàm đồng biến là một đường đi lên từ  trái sang  phải. Đồ thị của hàm nghịch biến là một đường đi xuống từ trái sang phải.  Do đó hai đồ  thị  hàm số   y f x   đồng biến và   y g x   nghịch biến trên  khoảng (a;b) nếu cắt nhau trên (a;b) thì chỉ cắt tại duy nhất một điểm. Khi  đó phương trình  f x g x  nếu có nghiệm trên khoảng (a;b) thì nghiệm này  là duy nhất. Điều này vẫn đúng nếu một trong hai hàm là đơn điệu, hàm  còn lại là hàm hằng.     Chú ý: Khẳng định trên không đúng nếu  y f x  và  y g x  là những hàm  cùng đồng biến hoặc cùng nghịch biến. III.  BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT, BẬC HAI 1. Nhị  thức bậc nhất và định lí  về dấu nhị thức bậc nhất    Nhị  thức bậc nhất là:   f x ax b; a, b R, a 0 . Nghiệm của nhị  thức là  b x a      Định lí: Nhị  thức bậc nhất  f x ax b  cùng dấu với hệ  số  a khi x lớn  hơn nghiệm và trái dấu với hệ số a khi x nhỏ hơn nghiệm của nó. 2. Định   lí   thuận   về   dấu   tam  thức bậc hai       Định lí: Cho tam thức bậc hai  f x ax 2 bx c  (  a 0 ). Nếu  0  thì tam thức  f x  cùng dấu với a với mọi  x R b Nếu  0  thì tam thức  f x  cùng dấu với a với mọi  x R\ 2a Nếu  0  thì tam thức  f x  có hai nghiệm  x1 ; x 2  và: Tam thức  f x  cùng dấu với a với   x ; x1 x2 ; Tam thức  f x  trái dấu với a với  x x1 ; x 2 3. Cách   lấy   nghiệm   của   bất  phương trình bậc hai Xét bất phương trình bậc hai: ax 2 bx c 0; a 0 . Dựa vào định lí thuận  về dấu tam thức bậc hai ta có các trường hợp sau:  0 Th1: Nếu   thì tập nghiệm của bất phương trình đã cho là  Tx R a 0 0 b Th2: Nếu   thì tập nghiệm của bất phương trình đã cho là  Tx a 0 2a 0 Th2: Nếu   thì tập nghiệm của bất phương trình đã cho là  Tx a 0 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  6  
  7. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 0 Th3:Nếu     thì   tập   nghiệm   của   bất   phương   trình   đã   cho   là  a 0 Tx ; x1 x2 ; ,   trong   đó   x1 ; x 2   là   hai   nghiệm   của   phương   trình  ax 2 bx c 0; a 0 0 Th4: Nếu   thì tập nghiệm của bất phương trình đã cho là  Tx x1 ; x 2 ,  a 0 trong đó  x1 ; x 2  là hai nghiệm của phương trình  ax 2 bx c 0; a 0          Với phương pháp tư  duy tương tự  học sinh sẽ  suy ra được cách lấy  nghiệm   của   các   bất   phương   trình   dạng   còn   lại:   ax 2 bx c 0; a 0 ;  ax 2 bx c 0; a 0 ; ax 2 bx c 0; a 0 . 4. Cách giải bất phương trình tích và thương các nhị thức và tam thức        Cho bất phương trình: f x 0 ( hoặc   f x 0; f x 0; f x 0   ) trong đó  f x  là tích hoặc thương của các nhị  thức và tam thức ta có hai cách giải  sau: Cách 1: Lập bảng xét dấu của các nhị thức, tam thức có trong  f x  và dấu  f x  sau đó chọn miền nghiệm của bất phương trình là là miền giá trị  của  biến số làm dấu của  f x  phù hợp với dấu bất phương trình. Cách 2: Sử dụng phương pháp khoảng Bước 1: Tìm tất cả các nghiệm của các nhị thức, tam thức  có trong  f x  và  biểu diễn các nghiệm bội lẻ  của   f x   trên trục số  theo chiều tăng dần  (nghiệm bội lẻ là nghiệm được lặp lại số lẻ lần ). Khi đó các nghiệm này  sẽ chia trục số thành nhiều khoảng khác nhau. Bước 2: Lấy một giá trị   x0  trên trục số  thuộc tập xác định và không trùng  với  f x  trên khoảng chứa  x0 . Dấu của  f x  sẽ  bị  đổi dấu khi đi qua các  nghiệm bội lẻ đã xếp trên trục số Bước 3: Chọn miền nghiệm của bất phương trình là miền giá trị của biến  x làm dấu của  f x  cùng dấu với bất phương trình. PHẦN 3: PHÂN LOẠI BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI I. PHÂN LOẠI BÀI TẬP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH  VÔ TỶ    Phương trình vô tỷ là phương trình có chứa căn thức ở một trong hai vế.  Khi giải các phương trình này ta phải khử căn thức để đưa về phương trình  đã   biết   cách   giải   như:   Phương   trình   bậc   nhất,   phương   trình   bậc   hai,  phương trình tích… Tùy vào đặc điểm cụ thể của mỗi phương trình mà ta  sử  dụng phương pháp thích hợp để  biến đổi thì mới khử  được căn thức.   Để  học sinh dễ  tiếp cận và rèn luyện kỹ  năng biến đổi, nhận dạng từng  phương trình, tôi đã thiết lập một hệ thống bài tập từ  dễ đến khó và phân   dạng theo từng phương pháp biến đổi xử lý căn thức như sau: 1.  Dạng bài tập giải bằng phương pháp biến đổi tương đương   Đây là dạng phương trình vô tỷ cơ bản và đơn giản nhất.  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  7  
  8. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­     Để  giải chúng ta chỉ  cần vận dụng một số phép biến đổi tương đương   thông thường như đã nói  ở  Phần 2, mục I.1.2 để  đưa phương trình đã cho  về phương trình tích hoặc phương trình hữu tỷ đã biết cách giải.     Các phép biến đổi tương đương để  làm mất căn thức  ở  đây chủ  yếu là   phép cô lập căn thức rồi nâng lũy thừa hai vế lên cùng bậc với bậc của căn  thức. Thông thường chúng có đặc điểm nhận dạng và cách giải như  sau  đối với căn bậc hai : f x 0 g x 0 Dạng 1:  f x g x ; Dạng 2:  f x g x f x g x f x g2 x f x 0 Dạng 3:  f x g x h x g x 0 2 f x g x h x f x 0 g x 0 Dạng 4:  f x g x h x h x 0 2 f x g x h2 x   Tương tự ta cũng sẽ có các dạng phương trình vô tỷ như trên nhưng ứng   với các căn thức bậc chẵn cao hơn như căn bậc 4… và vế  trái là tổng của   nhiều căn thức cùng bậc hơn.   Chú ý với dạng căn bậc ba và bậc lẻ   thuộc dạng trên khi nâng lũy thừa   hai vế  ta không cần nhiều điều kiện như  các căn bậc chẵn. Và có thể  ban  đầu các phương trình đã cho chưa ở dạng trên nhưng sau một vài phép biến  đổi tương đương đơn giản học sinh có thể biến đổi về  các dạng này hoặc   phương trình tích của một trong các biểu thức dạng này   mà có một vế  bằng 0.  Hệ thống bài tập: Bài 1  Giải các phương trình sau 1)   3 x 2 3x 8 2     2)  x 2 3x 1 2 x 7         3) 16 x 17 8 x 23 4)  x 2 6 x 6 2 x 1             5) x 3 2 2 x 5         6) x 3 x 1 4 7)  x 3 2x 8 7 x                                                 8) x 1 x x 1   1 9) x 2 x 1 x2 x 1   10) 3 x 7 3 x 2 3              11) 2 3 x 1 3 x 2 3 2 x 3                                                   12) x 6 5 x 7 x 3 13) 2 x 2 8 x 6 x 2 1 2x 2         14) x 2 x 1 x 2 x 1 2 2 x 7 x 12 7 x 12 64 7 15) 3 x 2 1 x                                         16) x 3x 2 2 12 3 17) 2 x 2 8 x 6 x 2 1 2 x 2         18) x 1 x 3 2x 3 2 2x 1   19) x x 1 x x 2 2 x 2                        20) x 2 x 1 x 1 x x2 x 0 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  8  
  9. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ví dụ: Giải phương trình sau     20)  x 2 x 1 x 1 x x2 x 0 Giải:   20) x 1 2 x 1 1 x 1 x xx 1 0 2 x 1 1 xx 1 x 1 1 0 2 x 1 1 0   * x 1 1 xx 1 x 1 1 0 x 1 1 x 1x 0   * *   Giải (*) x 1 1 x 1 1 x 2 x 1 0 Giải (**) x 1 1 x 1x xx 1 0 x 1 1 2 xx 1 x2 x x 1 x 1 2 (vô nghiệm). 2 x2 x x2 2x 2 2 x2 x x 1 1         Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là  Tx 2 . 2. Dạng bài tập giải bằng phương pháp đặt ẩn phụ        Sau đây là dạng phương trình vô tỷ  không cơ  bản. Để  giải chúng ta  không thể  chỉ   sử  dụng một số  phép biến đổi tương đương thông thường   như đã nói ở trên vì nếu chỉ biến đổi như vậy sẽ có thể nhận được phương  trình mới phức tạp hơn và không giải được. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải   quan sát thật tinh tế các biểu thức có trong phương trình và biến đổi chúng   thành những biểu thức chung, giống nhau rồi sử dụng phương pháp đặt ẩn  phụ  đưa phương trình đã cho về  phương trình mới hoặc hệ  phương trình  đã biết cách giải. Như vậy tôi có thể chia lớp bài toán này  thành ba dạng  đặt ẩn phụ khác nhau tùy vào đặc điểm nhận dạng và cách giải cụ thể của  chúng như sau: a. Đặt ẩn phụ đưa về phương trình mới dễ giải hơn Đặc điểm nhận dạng: Quan sát phương trình ta thấy có thể  biến đổi các  biểu thức chứa ẩn trong phương trình về một biểu thức giống nhau. Khi đó   ta thực hiện các bước giải như sau: Các bước giải:        Bước 1: Quan sát phương trình và biến đổi để  tìm ra biểu thức giống  nhau  k x  rồi đặt biểu thức đó lầm ẩn mới:  t k x .       Bước 2: Tìm điều kiện của ẩn mới trên cơ sở điều kiện của ẩn cũ (nếu  có). Đây chính là bài toán tìm miền giá trị  của hàm số   t k x  ( cũng là bài  toán tìm max, min của hàm số )     Bước 3: Biến đổi phương trình đã cho về phương trình mới (chỉ chứa ẩn   mới, không còn chứa ẩn cũ).     Bước 4: Biến đổi yêu cầu bài toán cũ thành bài toán mới cho phù hợp với   yêu cầu phương trình mới. Giải bài toán mới, tìm nghiệm ẩn mới. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  9  
  10. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­     Bước 5: Thay nghiệm của ẩn mới vừa giải được vào cách đặt ở bước 1  để tìm nghiệm là biến cũ. Hệ thống bài tập: Bài 2  Giải các phương trình sau 1) x 1 3 x 1           2) 3 x 2 1 1 x 2               3) 3 x 1 x 3            4) x 5 x 5 x x 56              5) x 2 x 2 x x 12         6) x 2 1 7 x 2 1 10 0   7) x 2 x 5 5                       8) x x 1 3 2 x 2 6 x 5 25 2 x               9) x 1 x 5 x 1 4x 3 3 0  10) x 2 4 x x2 6 x 11   11) x 3 x x 7 2 x2 7x 35 2 x           12) x 2 x2 x 2 x2 3  2 x 13) 1 x 1 x 2       14) x 1 4 x 5 x 1 4 x   4 2 2x 1 15) 2 x 1 3 2x     16) x 4 x2 2 3 x 4 x 2                   17) 2 3 x x 2 1 1 3 4 18) x x x a    19) x 4 x2 2 3x 4 x 2   x 2 3 x 2 4 20) 3 2 x 1 x3 16 3 2 x 1                                    21) 3 4 10 2 x 3 10 2 x 3 1  2 22) x 2 x 2 2 x 2 4 2 x 2         23) 1 x x2 x 1 x           24) 3 2x 1 x2 3x 1 0     25) x 5 2 x 3 x2 3x     26) 3 2 x 1 x 1  3 1 x 35 27) 3 x 2x 7                                         28) x ;      29) 2 x 2x x2 1 12 1 4x 4x 4 1 4x 2x 4                                           30) 2 x 1 1 2 x 2 1 4x 2 2 2x 1 Ví dụ 1: Giải phương trình sau   15/ 2 x 1 3 2 x 2 1 3 Giải: Đk: x ; . 2 2  Đặt  t 2x 1 3 2x t 0 2 x 1 3 3x 4x 2 4x 3 t2 t2 t4 2 (đk: t 2) . 2 2 2x 1 4 2x 1 2t 2 2 4 Thay vào phương trình 16) ta được:  t 0l 2 t4 4 2 t 0 t 2 2t 2t t 8t 8t 0 3 t 2 4 t 8t 8 0 t 1 5l t2 2t 4 0 3 x 2 2x 1 2 2 Với t=2 thay vào cách đặt được:  2x 1 4 2x 1 2 1 x 2 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  10 
  11. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 3 1 Đối chiếu với điều kiện ta có tập nghiệm là:  Tx ; 2 2                                                       Ví dụ 2: Giải phương trình sau   26)  3 2 x 1 x 1 Giải: Đk: x 1 .     Đặt  3 2 x a a 3 2 x x 2 a 3 . Thay vào phương trình 27) ta được:  a 0 a 1 a 1 a 1 1 a3 1 a3 1 a 2 a 1 1 a 1 a3 1 a 2a a 2 0 a 2 Với a=0 thay vào cách đặt được: x=2 (thỏa mãn) Với a=1 thay vào cách đặt được x=1 (thỏa mãn) Với a=­2 thay vào cách đặt được x=10 (thỏa mãn)    Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là  Tx 1;2;10 x 35 Ví dụ 3: Giải phương trình sau  28) x 12 x2 1 Giải: Nhận thấy điều kiện xác định và có nghiệm của phương trình là: x2 1 0 x 1; x 0 x 35 x2 2x 2 1225 Khi đó ta có : x 12 x2 2 144 x2 1 x 1 x2 1 2 x2 x2 1 x2 x2 x4 x2 2 1225 2 1225 .  Đặt  x2 tt 0 .  x2 1 x2 1 144 x2 1 x2 1 144 x 1 25 t tm 1225 12 Khi đó phương trình đã cho trở thành:  t 2 2t 144 49 t l 12 25 x2 25 Với  t  thay vào cách đặt được:  2 12 x 2 25 x 2 1 12 x 1 12 25 5 x2 x 9 3 144 x 4 625 x 2 1 144 x 2 625 x 2 625 0 25 5 x2 x 16 4 5 5 Đối chiếu với điều kiện ta có tập nghiệm của phương trình là:  Tx ; . 3 4 b. Đặt ẩn phụ đưa về phương trình chứa hai ẩn  Phương pháp giải: Ngoài những dạng phương trình vô tỷ  như  đã nói  ở  trên, ta còn gặp những phương trình mà không thể  biến đổi các biểu thức  chứa ẩn  về một biểu thức giống nhau. Ta có thể đặt căn thức làm ẩn mới   rồi biến đổi phương trình đã cho về phương trình mà có chứa cả hai ẩn cũ  và mới. Lúc này ta coi một trong hai ẩn làm tham số, giải phương trình với  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  11 
  12. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ẩn còn lại rồi thay kết quả vừa tìm được vào cách đặt để tìm ẩn ban đầu.  Về  thực chất thì đây cũng là phương pháp đặt  ẩn phụ  đưa về  hệ  xong ta  không chỉ rõ hệ mà thôi  Đặc điểm nhận dạng:  trong những phương trình này thường xuất hiện  biểu thức tích của một căn thức  với một đa thức chứa ẩn, đồng thời xuất   hiện một đa thức bậc hai hoặc đa thức có cùng bậc với bậc của đa thức  trong căn.  Hệ thống bài tập: Bài 3  Giải các phương trình sau  1) 4 x 1 x 2 1 2 x 2 2 x 1                               2) 2 1 x x 2 2 x 1 x 2 2 x 1   3) x 2 3x 1 x 3 x 2 1                                   4) 4 x 1 x 3 1 2 x 3 2 x 1 5) x 3 10 x 2 x 2 x 12                                 6) x 2 x x 1 2 x 1 0 Ví dụ: Giải phương trình: 1) 4 x 1 x 2 1 2 x 2 2 x 1 Giải: Đặt  t x2 1 t 1 t 2 x2 1 x 2 t 2 1 . Thay vào phương trình 1)  ta   được:   4 x 1 t 2 t 2 1 2 x 1 2t 2 4 x 1 t 2 x 1 0 * .   Nhận   thấy  t 2x 1 2 phương trình (*) có: t 4 x 3  nên luôn có hai nghiệm là: 1 .  t l 2 Với  t 2 x 1  thay vào cách đặt ta được:  1 x 1 2 2x 1 0 x 4 x2 1 2x 1 2 x 0 x x2 1 2x 2 4x 1 3 3x 2 4x 0 4 x 3 4 Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là  Tx 3 c. Đặt ẩn phụ đưa về hệ phương trình Có nhiều phương trình vô tỷ không thể xử lí bằng phương pháp đặt ẩn phụ  được thì ta có thể  đặt thêm một hoặc hai  ẩn mới nữa rồi biến đổi thành   một hệ phương trình hai ẩn để giải. Sau khi tìm được nghiệm của hệ thay   vào cách đặt ta được một phương trình. Giải phương trình này là tìm được   ghiệm của phương trình đã cho.Hệ thống bài tập: Bài 4  Giải các phương trình sau 3 1 1 4 1) x 3 1 23 2 x 1     2) x 3 3 43 4 x 3     3) 3 x 3 1 x      4) x 3   2 10 x 2 5) 3 2 x 1 x 1                                  6)  1 x 2 23 1 x 2 3            7)  x 2 x 3 3                                  8) 3 8 x 2 3 8 x x 27 3 x 27 2 7    Ví dụ: Giải phương trình sau:    1) x 3 1 23 2 x 1 Giải: Đặt  y 3 2 x 1 y 3 2 x 1 (*) Thay vào 1) ta được:  x 3 1 2a  (**) ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  12 
  13. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ y3 2x 1 y3 x3 2 x y Từ (*) và (**) ta có hệ:  x3 2y 1 x3 2y 1 x y x 1 2 2 x y x xy y 2 0 vn 1 5 3 x3 2x 1 0 x x 2y 1 2 1 5 Vậy tập nghiệm của phương trình là:  T x 1; 2 . Ví dụ 2: Giải phương trình sau:    8) 3 8 x 2 3 8 x x 27 3 x 27 2 7  a 3 8 x a3 8 x Giải:       Đặt  3 a3 b3 35 . Thay a, b vào phương  b 3 x 27 b x 27 trình 11) ta được:  a 2 ab b 2 7 . Do đó ta có hệ phương trình: a3 b3 35 a b a2 ab b2 35 a b 5 a b 5 2 a 2 ab b 2 7 a 2 ab b 2 7 a b 3ab 7 ab 6 a 2 a 3 3 8 x 2 3 8 x 3  hoặc  . Thay vào cách đặt  ta được:   hoặc  b 3 b 2 3 x 27 3 3 x 27 2 x 0  hoặc  x 19 Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là:  Tx 0; 19           3.    Dạng bài tập giải bằng phương pháp nhân liên hợp    Ngoài hai phương pháp khử căn thức trong phương trình vô tỷ  như trên  tùy vào đặc điểm cụ  thể  của các biểu thức trong phương trình mà ta có   thể  sử  dụng các hằng đẳ  thức sau để  tạm thời phá căn biến đổi tương   đương phương trình đã cho về một phương trình tích:  a b a b a2 b 2 ; a b a 2 ab b 2 a 3 b 3 ; a b a 2 ab b 2 a 3 b 3   Khi đó ta gọi  a b  và  a b ; a b  và  a 2 ab b 2 ;  a b  và  a 2 ab b 2   là những biểu thức liên hợp của nhau. Và gọi phương pháp biến đổi này là  phương pháp nhân liên hợp  Chú ý: 1> Khi sử dụng phương pháp này nên tìm điều kiện xác định của   phương trình trước              2> Khi nhân hai vế của phương trình với biểu thức liên hợp phải   chú ý điều kiện khác 0 của biểu thức đó.              3> Chỉ sử dụng phương pháp này được sau khi nhân liên hợp  làm   xuất hiện biểu thức giống nhau trong phương trình để có thể đưa phương   trình đã cho về phương trình tích. Hệ thống bài tập ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  13 
  14. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Bài 5  Giải các phương trình sau x 3 1) 4x 1 3x 2 2) 3 2 x 2 2x x 6            3) 1 x 1 x x  5 21 x 21 x 21 4) 21 x 21 x x         5) 3 8 x 2 3 8 x x 27 3 x 27 2 7  1 1 3 6) 1 1 x 1 1 x x                                          7) x 2 13x 6 6 x 1 0   x 3 Ví dụ 1:     Giải phương trình sau: 1) 4x 1 3x 2 5 2 Giải: Điều kiện  x 3 .  Khi đó nhân cả hai vế của 1) với  4 x 1 3x 2 0  ta được: 2 2 x 3 1) 4x 1 3x 2 4x 1 3x 2 5 x 3    x 3 5 4x 1 3x 2 x 3 5 4x 1 3x 2 0 x 3l 4 x 1 3 x 2 2 4 x 1 3x 2 25 2 12 x 2 5x 2 26 7 x 4x 1 3x 2 5 2 26 2 26 x x 3 7 3 7 x 2                      x 2 x2 344 x 684 0 x 324 Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là  Tx 2 . Ví dụ 2:     Giải phương trình sau: 5) 3 8 x 2 3 8 x x 27 3 x 27 2 7 Giải: Nhận thấy  3 8 x 3 x 27 0 x R Nhân cả hai về của 5) với  3 8 x 3 x 27  Ta được: 2 2 5) 3 8 x 3 x 27 3 8 x 3 8 x x 27 3 x 27 73 8 x 3 x 27 8 x x 27 7 3 8 x 3 x 27 5 3 8 x 3 x 27 125 8 x x 27 33 8 x x 27 3 8 x 3 x 27 3 8 x x 27 6 x 0 x2 19 x 0 x 19 Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là  Tx 0; 19 .  4.    Dạng bài tập giải bằng phương pháp đánh giá        Khi gặp một phương trình vô tỷ  mà không sử  dụng được ba phương   pháp trên ta có thể  nghĩ đến phương pháp đánh giá để  giải phương trình.  Và đây đôi khi lại là phương pháp giải ngắn gọn độc đáo nhất. Tuy nhiên  không phải bài nào cũng giải được bằng phương pháp này mà phải dựa vào   đặc điểm riêng biệt của loại phương trình này nữa. Thông thường loại  phương  trình này hay vô nghiệm hoặc có nghiệm duy nhất. Do vậy ta  thường nhẩm lấy một nghiệm rồi dùng hàm số  hoặc bất đẳng thức để  đánh giá chứng minh tính duy nhất nghiệm. Do đó ta có hai kiểu đánh giá  như sau: ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  14 
  15. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Kiểu 1: Sử dụng bất đẳng thức để đánh giá hai vế của phương trình vế trái  (VT) và vế phải (VP) như sau: VT a VT a Nếu  VP a  thì   VT VP VP a Kiểu 2: Dùng hàm số  để  đánh giá. Cụ  thể  là dùng bài toán tìm giá trị  lớn   nhất và nhỏ  nhất để  đánh giá hai vế hoặc sử  dụng tính đơn điệu của hàm   số  đế  chứng minh tính duy nhất nghiệm như  đã trình bầy  ở  Phần 2 mục   III.3. Hệ thống bài tập Bài 6  Giải các phương trình sau 1) x 2 x 12 x 1 36     2) x 2 4 x x 2 6 x 11   3) x 2 15 3 x 2 x 2 8                                      4) 4 x 1 4x 2 1 1 5) x 2 x 7 x 3 2 1 8 x 1 1 8 x     6) 2 7 x 3 11x 2 25 x 12 x 2 6 x 1 2 1 1 4x 2 1x y 3 5 2y 0 7) 2 x2 2 4 x                    8)  x2 x 4x 2 y2 2 3 4x 7 9) 3x 2 6 x 7 5 x 2 10 x 14 4 2 x x 2 Ví dụ 1:Giải phương trình 1) x 2 x 12 x 1 36 Giải:  Đk:  x 1 Cách 1: Nhận thấy phương  trình 1) có nghiệm x=3. Ta sẽ  chứng minh   nghiệm này là duy nhất. Thật vậy: x2 9 Với x>3 x 3 VT x2 x 12 x 1 36 VP x 1 4 12 x 1 24  nên phương trình 1) không có nghiệm x>3 x2 9 Với  1 x 3 x 3 VT x2 x 12 x 1 36 VP x 1 4 12 x 1 24 nên phương trình 1) không có nghiệm x
  16. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 2 4x Ta   có   y ' 4x 1 x2 1 0  nên   hàm   số   đồng   biến   trên   nửa   khoảng  1 x 2 ;  nên phương trình 4) nếu có nghiệm thì nghiệm là duy nhất. 1 Kết luận: Tập nghiệm là  T x 2 . Ví dụ 3: Giải phương trình 5) x 2 2 x 7 x 3 2 1 8 x 1 1 8x Giải:  Ta có : 5)  x 2 2 x 7 x 3 2 1 8 x 1 1 8 x 2                    x 3 2 x 3 1 1 8x 1 1 8x   1 Xét hàm   f x x2 x   với   x 0 y' 2 x 0   x 0   nên hàm số  đồng  x biến trên miền x>0. ( Chú ý: Học sinh lớp 10 có thể  xét tính đơn điệu như  sách giáo khoa 10 đã hướng dẫn). Do đó ta có: 5) f x 3 f 1 1 8 x x 3 1 1 8x x 2 x 2 x 2 x 3 2 2 x 1 1 8x x 2 x 4x 3 0 x 1 x 3 Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là  Tx 1;3 II. PHÂN LOẠI BÀI TẬP GIẢI BẤT PHƯƠNG TRÌNH  VÔ TỶ    Bất phương trình vô tỷ là bất phương trình có chứa căn thức ở một trong   hai vế. Vì vậy đối với bất phương trình vô tỷ ta cũng có thể áp dụng cách   phân loại bài tập và phương pháp giải như trên.    Tuy nhiên trong phương pháp biến đổi tương đương để cho việc biến đổi  bất phương trình đỡ phức tạp ta có thể  chia bài giải thành các trường hợp  nhỏ.   Hơn thế nữa, trong phương pháp đặt ẩn phụ để giải bất phương trình thì  phương pháp đặt  ẩn phụ  đưa về  bất phương trình chứa hai  ẩn và đặt  ẩn   phụ  đưa về  hệ  bất phương trình lại tỏ  ra không được hiệu quả  vì việc  đánh giá và xét dấu với hai ẩn là rất khó khăn nên hạn chế dùng. 1. Dạng bài tập giải bằng phương pháp biến đổi tương đương       Đây là dạng bất phương trình vô tỷ cơ bản và đơn giản nhất. Để  giải  chúng   ta   chỉ   cần   vận   dụng   một   số   phép   biến   đổi   tương   đương   thông  thường như đã nói ở Phần 2, mục I.2.2 để đưa bất phương trình đã cho về  bất phương trình tích hoặc bất phương trình hữu tỷ đã biết cách giải.  Các  phép biến đổi tương đương để làm mất căn thức ở đây chủ yếu là phép cô   lập căn thức rồi nâng lũy thừa hai vế  lên cùng bậc với bậc của căn thức.   Thông thường chúng có đặc điểm nhận dạng và cách giải như sau đối với  căn bậc hai : g x 0 f x 0 Dạng 1:  f x g x          Dạng 2:  f x g x f x 0 f x g x f x g2 x ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  16 
  17. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ gx 0 g x 0 Dạng 3:  f x gx  hoặc  f x 0 f x g2 x h x 0 f x 0 Dạng 4:  f x g x h x g x 0 2 f x g x h2 x h x 0 hx 0 f x 0 Dạng 5:  f x g x h x g x 0 hoặc  f x 0 2 g x 0 f x g x h2 x       Đối với các bất phương trình có đấu  ;  phương pháp biến đổi cũng  tương tự như trên chỉ khác là các điều kiện xác định không ngặt nghèo như  trên mà các hàm số dưới dấu căn và các điều kiện chỉ cần  là không âm.  Tương tự  ta cũng sẽ  có các dạng bất phương trình vô tỷ  như  trên nhưng  ứng với các căn thức bậc chẵn cao hơn như căn bậc 4… và vế trái là tổng   của nhiều căn thức cùng bậc hơn.     Chú ý với dạng căn bậc ba và bậc lẻ  thuộc dạng trên khi nâng lũy thừa  hai vế  ta không cần nhiều điều kiện như  các căn bậc chẵn.  Hệ  thống bài  tập: Bài 1: phương pháp biến đổi tương đương  a.  Phương pháp luỹ thừa hai vế  1)  2 x 1 3      2) 3 2 x x                             3) x 2 3 x 2 2 x 1 4) 3x 2 2 x          5) 2 x 2 6 x 1 x 2                          6) x 2 6 x 5 8 x 7) x 5 3x 4 4 x 1      8) x 1 4 x x 2           9) x x 3 5 10) x 2 x 1 x    11) x 1 1 x x          12) x 4 2 x 2 1 1 x   13) x 5 x 4 x 3                           14) 7 x 13 3x 9 5 x 27   3 15) x 3 2 x 8 7 x 16) 5 x 1 4 x 1 3 x  17) x 2 x 1 x 2 x 1 2   b. Phương pháp chia khoảng    Để quá trình biến đổi đỡ phức tạp hoặc khi đã biến đổi bất phương trình  đã cho về  dạng tích hoặc khi cần quy đồng hai vế  của một bất phương   trình vô tỷ ta có thể chia thành các trường hợp để giảm bớt sự phức tạp cho  việc giải bất phương trình. 1) x 5 x 2 4 x 2 2 x 15           2) x 2 3x 2 x 2 4 x 3 2 x 2 5 x 4   1 4x2 x2 3) 1 1 3x 24 2 x 12 x x 2 12 x x 2 3      4) 1 x2 1 x2 1    5)   1        6)   x x x 11 2x 9 1 1 7)  2x 2 3x 5 2 x 1                     8) x2 4x 3 2 x 2 3x 1 x 1 2. Dạng bài tập giải bằng phương pháp đặt ẩn phụ Bài 2: ( Phương pháp đặt ẩn phụ ) ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  17 
  18. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 2)  x x 1 x 1 x x 1 3 1) 5 x 2 10 x 1 7 x 2 2 x 2 x 3      3) x 1 x 2 5 1 3 1 4) 5 x 2x 2x 4    5) 3 x 2x 2x 7      6) x 2 2 x 4 4 x 2 x 12 0   2 x 2 x x2 7)   x x 2 2 x 2 2 x 44 2 x    8)   1 x 1 x 2    9)   2 x 2 x 2 5 x 6 10 x 15   4 10) 2 x 2 4x 3 3 2x x 2 1          11) 7 x 7 7 x 6 2 49 x 2 7 x 42 181 14 x            12) xx 4 x2 4x                        13) x 1 x 2 1 3x x 1 0   14) x 2 2 2 3 x 1 x 3 2 x 3 2 x 1                       15) x 1 x 2 4 x 1 3 x  (KB­2012)  2 16) Với giá trị nào của m thì bất phương trình: 1 2 x 3 x m 2 x 2 5 x 3   1 thỏa mãn  x [ 2 ;3] 3. Dạng bài tập giải bằng phương pháp nhân liên hợp  Bài 3: ( Phương pháp nhân liên hợp) 1 1 4x 2 4x2 1) 3            2) 1 x 1 x x           3) 2 2 2x 9  x 1 1 2x 2 4) 4 x 1 2 2 x 10 1 3 2 x                        5) 2 x 1 x 2 x 2  2x 2 6)  x 5 x 3 1 x 2 2 x 15 8                    7) 2 x 21          3 9 2x 4. Dạng bài tập giải bằng phương pháp đánh giá Bài 4: ( Phương pháp đánh giá) 6x 2 x3 6x 5 x3 4 x2 2x 6 1) 1 x 2 3 1 x2 3 , 2)  x x2 1 x x 2 1 2 ,3) x 2 1 2    x x2 Một số bài toán bài toán chứa tham số Bài 1   Tìm m để các phương trình,hệ phương trình sau có nghiệm thực.  x 1 a)  3 x 6 x 3 x 6 x m ;          b)   x 3 x 1 4x 3 m; x 3 x 1 y 1 2 x 1 y 1 2y3 y 2x 1 x 3 1 x c) (HSG­2010)            d) 1 1 2y2 1 y m x 4 m x 1 y 1 Bài 2  Giải và biện luận các phương trình sau a/  x a a x m                  e/ x 1 a x 2                      b/ x 2 x a x   c/ x 2ax a 2 x 2ax a 2 2a    c/ a 2 x x 2 b 2 a 2 x a III. HƯỚNG DẪN VÀ ĐÁP ÁN CỦA HỆ THỐNG BÀI TẬP 1. Hướng dẫn và đáp án bài tập phương trình và hệ  phương trình vô  tỷ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  18 
  19. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 21 Bài 1: 1) Tx 0,3 , 2)  Tx 5 ,3)  Tx 4 ,4)  Tx 1 ,5)  Tx ,6)  T 4 7)  Tx 5;6   x 2 5 3 8)  T x 3 , 9)  T x 4 , 10)  Tx 6;1 , 11)  Tx 1;2; 2 12)  Tx , 13)  Tx 1;1 ,  7 7.12 17 9 14)  Tx 1;5 ,15)  Tx 1 ,16)  T x 7 256 7 7 , 17)  Tx 1 ,18)  Tx 2 , 19)  T x 0, 8 1 37 Bài 2: 1) Tx 0, 1 , 2)  Tx 1 , 3)  Tx 7 , 4)  Tx 1024 ,5)  T x 2 , 6) Tx 3; 24   1 21 1 17 841 7)  Tx 2 ; 2 , 8)  Tx 2;5 , 9) Tx 1 5;1 13 , 10)  Tx 3 ,11) Tx 137 1 3 3 1 12)   Tx 1 ,13)   Tx 0 ,14)   Tx 0;3 ,15) Tx ; 2 2 ,16)   Tx 2;0;2 ,17) Tx ; 2 2   1 1 3 1 1 3 3 2 18)  a ; Tx ;a ; Tx a a , 19)  Tx ; 4 2 ,20) Tx 0; 2 ; 8 ,21) Tx 3   4 4 3 2 2 22)   Tx 2 , 23)   Tx 0;1 , 24)   Tx 1;2 2   25)   Tx 4;1 , 27)   Tx 2 ,29) HD:  1 1 5 Bình phương hai vế, chia cả hai vế cho  x 4 , đặt  t 4 x 2 Tx 2 ; x2 2 3 3 30) HD:Bình phương hai vế, đặt  t 1 4x 2 Tx 2 3 2 29 Bài 3:  2)  Tx 1 6 , 3)  Tx 8 , 4)  Tx 3 4 ;2 ,5)  Tx 3 , 6)  Tx 25 ;2 8 3 1 13 9 5 10 55 1 13 Bài 4: 2) Tx 1; 2 ,3) Tx 27 ,4)  T x 2 ,5) Tx 1;2;10 ,6) Tx 0 ,7)  Tx 1;2; 2 11 3 5 1 23 6 17 Bài 5:  2)  Tx 3; 2 , 3)  Tx 0 , 4)  Tx 21 , 6)  Tx ,7) Tx 0; 4 4 Bài 6:  2) HD:dùng Bunhiaccôpxki đánh giá vế trái,  VP x 3 2 2   Tx 3  3)  Tx 1 , 6)HD sử dụng Côsi cho vế trái  Tx 1;7 , 7) dùng Bunhiaccôpxki  3 3 2x 2x 5 2y 5 2y 1 Tx 1 , 8)   Dùng hàm số được  T x;y ;2 , 9)  Tx 1 4x 2 y 2 2 3 4x 7 2 2. Hướng dẫn, đáp án bài tập bất phương trình,hệ  bất phương trình   vô tỷ 1 3 1 65 1 65 7 57 Bài 1a: 1) T x 2 ;4 ,2) T x 1; 2 ,3)  T x ; 2 2 ; ,4)  T x 2 ;2 , 3 7 4 7 5) Tx ; 2 3; ,6) Tx ,7)   Tx ; 5 3 ;4 \ 1 ,8) Tx 1;2 2 ; , 9) 16 3 12 Tx 3; ,10) Tx 3 ; 11) Tx ,12) Tx ;2 0; ,13) Tx ; 4 3;2 , 5 458 10521 1  14)  Tx 118 ;23 , 15)  Tx 4;5 6;7 , 16)  T x 4 ; , 17)  Tx R ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  19 
  20. Phân loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 13 11 1 1 2 1 1 2 Bài 1b:1) Tx 6 ; 2 2; ,2) Tx 2 ; ,3) T x ; 2 2 \ 0 ,4 T x 5 ; 2 2 ; 5 1 5) Tx 6;4 \ 0;3 ,6) Tx ,7)  Tx 2; ,8) Tx ; 2 1 3 2 2 3 2 2 Bài 2:1) Tx ; 3 1; ,2) Tx 0; ,3) Tx 1;0 1;2 ,4) Tx ; 2 2 ' 8 16 252 16 252 5 55 5 55 5) T x 0; 4 4 ; ,6) Tx 2;4 \ 1 5;1 5 ,7) Tx ,8) Tx 1;1 ,9 T x ; 2 2 ; 7 17 1 10) Tx 3;1 ,12) Tx ;2 2 ,13)  Tx 1; ,14)  Tx 2 ,15) Tx 0; 4; 4 11 1 45 3 17 Bài 3:1) T x ; \0 2 2 ,2) Tx 1;0 ,3) Tx ; \0 2 8 ,4) T x 2 ;3 5) Tx ,6) Tx 4; ,7) Tx 18 ; 1 Bài 4:1) T x ,2) T x 0; 8 ,2)HD: dùng Côsi  Tx 1 ,3) HD: dùng Côsi  Tx 2 VI. Thùc nghiÖm vµ kÕt qu¶ thùc nghiÖm     1. Kết quả đạt được của quá trình nghiên cứu Trên đây tôi vừa trình bầy nội dung sang kiến kinh nghiệm về  phân  loại bài tập giải phương trình và bất phương trình vô tỷ. Toàn bộ kiến thức   đã sử dụng trong bài viết này đều được trang bị rất đầy đủ và chi tiết trong  chương trình học tập của học sinh lớp 10 và lớp 12 theo chương trình sách  giáo khoa mới biên soạn của Bộ Giáo Dục và đào Tạo. Kết quả  đạt được  là: 1.1 Kết quả  thứ  nhất:   Tìm ra bốn cách giải các bài toán giải phương   trình và bất phương trình bậc hai 1.2 Kết quả thứ hai: Ứng dụng bài toán trên để giải quyết một số vấn đề  của đại số  và giải tích có liên quan đến phương trình và bất phương trình  vô tỷ. 1.3 Kết quả  thứ  ba: Rèn luyện tư  duy linh hoạt sáng tạo, tư  duy giải   quyết vấn đề, tư duy biện chứng, xây dựng và phát triển sự say mê và yêu   thích toán học. Kết quả  thực nghiệm cho thấy sự  tiến bộ của các em học  sinh thể hiện rõ rệt. Các em giải quyết tốt các bài toán đặt ra một cách linh  hoạt và sáng tạo. Đứng trước các bài toán này các em tỏ ra tự tin, chủ động  và linh hoạt hơn để  phân tích và nhận định bài toán nhằm lựa chọn cách  giải thích hợp và ngắn gọn. Giờ học toán và các tiết kiểm tra được các em   hào hứng chờ đợi, đặc biệt là trong các giờ  luyện tập các em thi đua nhau  tìm ra những lời giải hay, cách giải đẹp làm không khí học tập trong lớp rất   sôi nổi. 2. Phương pháp đánh giá ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ths. Phạm Thị Nga                                                                              Trang  20 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2