intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phân dạng và phương pháp giải bài tập định lượng trong chương II- Kim loại môn Hóa học 9

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm mới của sáng kiến là phân dạng các bài tập định lượng trong chương II Kim loại môn Hóa học 9, định hướng một số phương pháp giải, giúp học sinh có thể giải nhanh bài tập trong chương Kim loại. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phân dạng và phương pháp giải bài tập định lượng trong chương II- Kim loại môn Hóa học 9

  1. PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG  TRONG CHƯƠNG II KIM LOẠI ­ MÔN HÓA HỌC 9 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1/ Lý do chọn sáng kiến: Để  góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh thành những con người  toàn diện, sáng tạo, tiếp thu những tri thức khoa học, kiến thức hiện đại, vận  dụng linh hoạt, hợp lý những vấn đề  cho bản thân và xã hội. Đổi mới phương  pháp dạy học, mục tiêu của dạy học Hóa học tập trung nhiều hơn đến việc hình   thành những năng lực hoạt động cho học sinh. Mục tiêu của mỗi bài dạy ngoài  những kiến thức kỹ  năng cơ  bản của học sinh cần đạt đ ược chú ý nhiều tới  việc hình thành các kỹ  năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tiến hành nghiên  cứu khoa học. Bài tập hoá học là một trong những phương tiện cơ  bản nhất để  dạy học  sinh tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống sản xuất và nghiên cứu khoa học.  Bài tập Hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức kỹ năng  mới cho học sinh, giải bài tập Hóa học cũng giúp học sinh tìm kiến thức kỹ năng  mới. Giải bài tập Hóa học là một trong những hình thức luyện tập chủ  yếu đ­ ược tiến hành nhiều nhất trong việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng. Do vậy, các  bài tập Hóa học có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành kỹ  năng và vận  dụng kiến thức. Bài tập Hóa học là công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kỹ  năng của học sinh, giúp giáo viên phát hiện được trình độ của học sinh làm bộc  lộ những khó khăn sai lầm trong việc học tập Hóa học đồng thời có những biện  pháp giúp đỡ  học sinh vượt qua khó khăn và khắc phục những sai lầm mà học  sinh thường mắc phải. Hiện nay việc giải bài tập Hóa học nói chung, bài tập vô cơ định lượng nói  riêng đối với học sinh còn gặp nhiều khó khăn, một số học sinh chỉ biết làm bài  tập một cách máy móc không hiểu bản chất hoá học của bài tập. Mặt khác, thời   gian giành cho hoạt động luyện tập không nhiều nên rất ít học sinh nắm được   phương pháp giải bài tập định lượng. Mặt khác, trong chương II Kim loại môn  Hóa học 9 chỉ  có 9 tiết học trong đó có 7 tiết lý thuyết, 1 tiết thực hành, 1 tiết  luyện tập nhưng lại có rất nhiều dạng bài tập trong đó có một số  dạng khó.  Chính vì lý do trên tôi chọn đề  tài '' Phân dạng và phương pháp giải bài tập   1
  2. định lượng trong chương II­ Kim loại môn Hóa học 9''  góp một phần nhỏ  khắc phục tình trạng trên của học sinh.  Điểm mới của sáng kiến: Phân dạng các bài tập định lượng trong chương  II Kim loại môn Hóa học 9, định hướng một số phương pháp giải, giúp học sinh  có thể giải nhanh bài tập trong chương Kim loại. 1.2/ Phạm vi áp dụng của sáng kiến: Giáo viên và học sinh có thể  nhận  dạng và sử dụng phương pháp giải bài tập định lượng trong chương II Kim loại,  một số bài tập định lượng có liên quan đến Kim loại trong SGK và một số sách  nâng cao giành cho học sinh lớp 9. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1/ Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:   Đối với bộ  môn hóa học giáo viên không chỉ  truyền  đạt cho học sinh   những kiến thức đơn thuần đã có sẵn trong sách giáo khoa, mà giáo viên cần   phải nâng cao kiến thức cho học sinh  ở  một mức độ  vừa phải và thiết kế  tổ  chức điều khiển tiết học thật sôi động, hứng thú giúp học sinh tiếp thu một cách   dễ dàng. Hoá học là bộ  môn khoa học quan tr ọng trong nhà trườ ng phổ  thông.  Môn Hoá học cung cấp cho học sinh m ột h ệ th ống ki ến th ức ph ổ thông, cơ  bản và thiết thực đầu tiên về  hoá học, giáo viên bộ  môn Hoá học cần hình  thành  ở  các em một kỹ  năng cơ  bản, phổ  thông và thói quen học tập và làm  việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ  nghĩa, phát triển   năng lực nhận thức, năng lực hành động. Có những phẩm chất thiết như cẩn  thận, kiên trì, trung thực, tỉ m ỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách   nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể  hoà hợp với môi trường thiên  nhiên, chuẩn bị hành trang cho học sinh đi vào cuộc sống. Thời gian học ở trường không nhiều, giáo viên không thể dạy cho học sinh  tất cả  những gì cần thiết cho cuộc sống mà chỉ  có thể  trang bị  cho học sinh   những kiến thức cơ  bản, phương pháp nhận thức và phương pháp tự  học để  học sinh có thể tự học tập suốt đời. Vì vậy, phải dạy cho học sinh biết suy nghĩ  trước những vấn đề đặt ra nhằm phát triển tư duy, óc sáng tạo, tạo cho học sinh  điều kiện để  suy nghĩ một cách tích cực và bộc lộ  những suy nghĩ của mình   trong quá trình tranh luận, thảo luận cùng với các bạn trong nhóm, tổ, trong lớp.  Làm bài tập Hóa học  là dịp để  học sinh tự khắc sâu kiến thức, rèn luyện năng  lực bản thân . 2
  3. Bài tập hoá học định lượng là một trong những cách hình thành kiến thức  kỹ năng mới cho học sinh. Phương pháp luyện tập thông qua sử  dụng bài tập là một trong phương   pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Với học sinh hoạt động giải bài tập là một hoạt động tích cực có những tác  dụng sau:  Rèn khả  năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được qua bài  giảng thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được vận dụng thường  xuyên.  Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.  Là phương tiện để  ôn tập củng cố, hệ  thống hoá kiến thức một cách tốt   nhất.  Rèn kỹ  năng hoá học cho học sinh: viết và cân bằng phản  ứng, tính toán   theo CTHH và phương trình hoá học. Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông minh, óc tư duy sáng tạo cho học  sinh. Theo nhận xét của bản thân, tôi nhận thấy việc dạy học môn Hóa học  ở  trường THCS  còn nhiều hạn chế như: + Đồ dùng dạy học ở trường thiếu nhiều, mặc dù qua mỗi năm học đều có   bổ  sung thêm nhưng chất lượng và số  lượng còn hạn chế. Một số  trường,   phòng   thực hành chật hẹp không đủ  diện tích, không đạt chuẩn, có trường   phòng thực hành còn chứa cả các hóa chất, dụng cụ làm cho phòng học  hôi mùi  hóa chất, chật chội  ảnh hưởng đến sức khỏe của giáo viên và học sinh nên  nhiều  giáo viên còn ngại ít sử dụng phòng bộ môn.   + Kĩ năng thực hành của học sinh còn hạn chế, sợ mất nhiều thời gian nên  một số giáo viên đã làm thay cho học sinh.  + Nhiều học sinh chưa biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và  vào thực tế nên việc tiếp nhận kiến thức là rất khó khăn nên nghĩ rằng học môn  Hóa học là rất khó. + Trình độ tiếp thu, nhận thức của một số học sinh còn quá yếu do thái độ  học tập chưa cao mặt khác nhiều em còn có hoàn cảnh khó khăn. + Nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế và cho rằng hóa học cũng   chỉ là môn học phụ nên chỉ tập trung một số môn chính như Toán, Văn, Anh... Đặc biệt, qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy phương pháp giải bài  tập của học sinh còn non yếu. Nhiều học sinh hiểu lý thuyết song khi vận dụng   3
  4. các em không thể  tìm ra cách giải bài tập này như  thế nào,còn lúng túng không   biết nên bắt đầu từ  đâu, không thể  lập luận lời giải sao cho phù hợp với yêu  cầu của bài ra. Kiến thức hoá học lại khá trừu tượng, khó nhớ, khó hiểu; dẫn  đến việc nhận biết, suy đoán để giải các bài tập gặp rất nhiều khó khăn, không   định hình được cách giải bài tập ra sao, không suy đoán được phương pháp giải  bài tập như thế nào, nhất là dạng bài tập hiệu suất, hỗn hợp, chất dư... Nhiều   học sinh khi giải bài tập xong không hình thành nổi phương pháp giải ra sao,  giải không có hệ thống, không tìm ra được mối quan hệ giữa đầu bài đã cho và  yêu cầu bài cần giải quyết. Bên cạnh đó, có một số  học sinh tìm ra được kết   quả song lý luận không chặt chẽ, chưa đem lại được tính thuyết phục. Dẫn đến  chất lượng đại trà môn Hóa học chưa cao. Qua thực tế, chưa áp dụng phương  pháp phân dạng bài tập thì chất lượng qua khảo sát thực tế lớp tôi đảm nhiệm   chỉ đạt được như sau: Kết quả Giỏi­ Khá Trung bình  Kém TT Lớp Sỉ số Ghi chú trở lên SL % SL % SL % 1 9B 32 7 21,9 24 75,0 2 6,3 Cụ thể chất lượng khá giỏi thấp, tỉ tệ trung bình trở  lên chưa cao vẫn còn   học sinh đạt điểm kém. Do đó "Phân dạng và lựa chọn phương pháp giải các dạng bài toán hoá học   đặc biệt trong chương II Kim loại" là một vấn đề  quan trọng cần được quan   tâm và giải quyết.      2.2/ Các giải pháp thực hiện: Cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc giải bài tập hoá học vô cơ  định lượng  là những kiến thức hoá học cơ bản của  hoá vô cơ. Các kiến thức cần nắm được là các định luật, khái niệm, tính chất cơ bản  của các chất như  ôxi, hiđrô, oxit, axit, bazơ, muối, kim loại, phi kim và một số  chất điển hình như  nhôm, sắt, cacbon, clo.... và hợp chất của chúng, cách điều  chế đơn chất, hợp chất, cách tính theo CTHH và PTHH. Để giải được các bài tập định lượng đặc biệt là bài tập trong chương Kim   loại học sinh cần phải có những kiến thức về  toán học: giải hệ  phương trình,  4
  5. phương trình bậc nhất, giải phương trình bậc 2, giải bài toán bằng phương pháp  biện luận.... Tuy nhiên muốn giải được các bài tập định lượng học sinh cần phải biết   phương pháp chung giải bài tập hoá vô cơ định lượng là: ­ Viết đầy đủ, chính xác các phản  ứng xảy ra dựa vào tính chất hoá học   của các chất và điều kiện cụ thể ở mỗi bài tập. ­ Vận dụng tốt các công thức tính khối lượng chất, số mol, thể tích, nồng   độ  phần trăm, nồng độ  mol, hiệu suất....Biết chuyển   đỗi giữa các đại lượng  trong công thức. Nắm được vị trí của các kim loại trong dãy hoạt động hóa học  của kim loại và ý nghĩa của dãy hoạt động.        ­ Nắm vững một số thủ thuật tính toán tích hợp để  giải nhanh, ngắn gọn   một bài toán phức tạp.  Dựa trên những phương pháp giải khác nhau ta có thể  phân loại bài tập  hóa học khác nhau.          ­ Giáo viên phải biết phân loại bài tập hóa học thành những loại bài tập lí   thuyết và bài tập thực hành               ­ Phân chia bài tập hóa học thành bài tập hình thành kiến thức mới, rèn  luyện, củng cố kỹ năng, kỹ xảo, bài tập kiểm tra đánh giá .        ­ Căn cứ vào cách tiến hành ta có thể phân chia thành dạng bài tập giải bằng  lời nói, giải bằng cách viết, giải bằng thực nghiệm. ­ Xuất phát từ chủ thể giải bài tập là học sinh, trong quá trình tìm kiếm lời   giải có thể phân loại bài tập hóa học thành bài tập cơ  bản và bài tập phân hóa  đối tượng.  Vấn đề  phân loại bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng cho việc xác  định được phương pháp và mức độ rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học. Để rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học mỗi giáo viên hóa học cần phải  yêu cầu học sinh xác định bài tập đó thuộc dạng nào và giáo viên cần đưa ra bài   tập mẫu ( Bài tập tương tự xuôi ngược, biến đổi và bài tập tổng hợp). Bài tập mẫu là bài tập cụ thể đầu tiên mà học sinh tiến hành giải dưới sự  hướng dẫn của giáo viên từ  đó giúp học sinh có thể  giải được những bài tập  cùng loại . * Ví dụ: Loại bài tập tính tỉ  lệ  % về  khối lượng ( hoặc thể tích) giữa các   chất trong hổn hợp ban đầu . ­ Trong loại bài tập này cần xác định các chất đều tham gia phản ứng hoặc   có chất trong hỗn hợp không tham gia phản ứng . 5
  6. ­ Cách giải bài tập loại này như thế nào ? Giáo viên cần chọn bài tập mẫu  để cho học sinh định hướng phương pháp giải. Trong chương II Kim loại môn Hóa học 9 có rất nhiều bài tập mỗi bài tập  có nhiều phương pháp giải khác nhau. Tuy nhiên, cần phải phân dạng và lựa   chọn phương pháp như  thế  nào cho hợp lý để  học sinh có thể  nắm bắt và vận  dụng tốt những kiến thức đã học vào cuộc sống đó là một yêu cầu cơ bản nhất.   Chính vì vậy, trong thời gian qua bản thân tôi đã thực hiện phân dạng các bài tập   trong chương II Kim loại theo các dạng cơ bản sau: Dạng 1. Cho hỗn hợp các kim loại phản  ứng với axit. Xác định thành   phần phần trăm về khối lượng các kim loại trong hỗn hợp. a. Phương pháp: ­ Đọc kỹ  đề  xác định các đại lượng của bài( đại lượng nào đã cho, đại   lượng nào chưa biết, đại lượng nào cần tính) ­ Nắm vững cơ sở lý thuyết, điều kiện cụ thể ở mỗi bài tập. ­ Viết các PTHH xảy ra đặt ẩn cho chất cần biết tính theo PTHH( cần lưu   ý kim loại nào phản ứng với axit, kim loại nào không phản ứng với axit). ­ Vận dụng linh hoạt phương pháp toán học để giải bài tập 1.1Cho hỗn hợp kim loại thì các kim loại đó đều tham gia phản ứng với   axit Bài tập 1( Bài tập 7 SGK trang 69) Cho 0,83 g hỗn hợp nhôm và sắt tác   dụng với dd H2SO4 loãng dư. Sau phản ứng thu được 0,56 lít khí( đktc). a.  Viết PTHH b. Tính thành phần  % về khối lượng của 2 kim loại trong hỗn hợp   ban đầu . * HS nắm được +Giả thiết :   0,83 g (Al, Fe) + dd H2SO4 dư   ­­­­­­> 0,56 lít H2  + Kết luận : Tìm : % Al ; % Fe  =?    * Xác định hướng giải( Có nhiều phương pháp giải tuy nhiên đây là  phương pháp dễ hiểu nhất) + Gọi x,y lần lượt là số mol của Al, Fe + Viết PTHH + Vận dụng dữ  kiện bài toán và PTHH HS sẽ  lập được hệ  phương  trình, giải hệ phương trình, tìm x, y 6
  7. + Tính được % Al ; % Fe  =?    Bài tập 2:  Cho 17,45 gam h ỗn h ợp g ồm Mg và Zn tác dụng với dung   dịch HCl sau ph ản  ứng thu đượ c m gam khí hiđrô. Chia m gam khí H 2 thành 2  phần bằng nhau. ­ Phần I: Cho tác dụng với CuO nung nóng. ­ Phần II: Cho tác dụng với Fe2O3 nung nóng. a) Tính thành phần % theo khối lượng Mg; Zn trong hỗn hợp đầu. b) Tính khối lượng Fe và Cu tạo thành nếu hiệu suất phản ứng là 90%.  (Biết tỉ lệ số nguyên tử Mg và Zn trong hỗn hợp là 1: 5) * HS nắm được +Giả thiết :   17,45 g (Mg, Zn) + dd HCl   ­­­­­­> m g H 2. Chia m thành 2 phần bằng  nhau, phần 1 qua CuO, phần 2 qua Fe2O3 nung nóng. + Kết luận : Tìm : % Mg ; % Zn  = ?    * Xác định hướng giải Biết nMg : nZn = 1 : 5 a) Gọi nMg = a(mol) ­> nZn = 5a (mol) PTHH:  Mg + 2HCl ­> MgCl2 + H2 (1) Mol:   a   :                  a Zn + 2HCl ­> ZnCl2 + H2 (2) Mol 5a     :                5a mMg = 24. a; mZn = 5a . 65 = 325a Theo đề bài ta có: mMg + mZn = 17,45 g 24a + 325a = 17,45 => a = 0,05 (mol) mMg  = 24a = 24. 0,05 = 1,2 (g) mZn = 325a = 325 . 0,05 = 16,25 (g) 1,2.100 %mMg =  6,87% 17,45 ­> %mZn = 100% ­ 6,87% = 93,12% Theo (1) và (2)  nH2 = a + 5a = 6a = 6. 0,05 = 0,3 mol 7
  8. mH2 = m = 0,3 . 2 = 0,6 (g) 1 0,6 b) Chia m gam H2 thành 2 phần bằng nhau:  m H 0,3( g ) 2 2 2 ­> nH2 trong 1 phần = 0,3 : 2 = 0,15 (mol) + Phần I xảy ra PTHH: 3H2 + Fe2O3  t0  2Fe + 3H2O (3)                    Mol   3 :          2                 Mol   0,15 :         0,1 90 Vì H = 90% ­> mFe = 0,1 . 56 .  5,04( g ) 100 + Phần II xảy ra PTHH: CuO +  H2  t0  Cu + H2O (4)               mol        0,15  :         0,15 90 Vì H = 90% ­> mCu = 0,15 . 64 .  8,64( g ) 100       Đáp số:  a) %Mg = 6,87%; %Zn = 93,12%           b) mFe = 5,04g;  mCu = 8,64g 1.2 Cho hỗn hợp kim loại thì có một  kim loại không  phản ứng với axit Bài tập. Cho 4,64 gam hỗn hợp 3 kim loại Cu, Mg, Fe tác dụng với  dung dịch HCl dư, người ta thu được 0,2 gam khí hiđrô và 0,64 gam chất  không tan.Tính tỉ  lệ  % về  khối lượng của 3 kim loại trong hổn hợp ban   đầu. * HS nắm được: +Giả thiết :   4,64 g (Cu, Mg, Fe) + dd HCl dư   ­­­­­­> 0,2 g H 2 + 0,64 g chất không  tan  + Kết luận : Tìm : % Cu ; % Mg ; % Fe  =?               mmuối = ? HS phải xác định được trong 3 kim loại trên, kim loại Cu không tham   gia phản ứng với HCl( Dựa vào dãy hoạt động hóa học của kim loại)  Căn cứ  vào 0,2 g H2 , 4 g  hỗn hợp Mg, Fe ta có thể  xác định được  mFe  và mMg   * Xác định hướng giải : 8
  9. +  Xác định khối lượng Cu và hỗn hợp Mg, Fe .    + Cu không tác dụng với HCl nên còn lại 0,64g      + m Fe, Mg = 4,64 – 0,64 = 4 g           +  Xác định số mol H2 sinh ra  .                          n H2 = 0,2 / 2 = 0,1 mol                          Gọi x, y lần lượt là số mol Mg và Fe .            +  Viết phương trình phản ứng xảy ra và lập tỉ lệ mol theo x, y .                           Mg      +   2HCl              MgCl2   +      H2       mol       x    :          2x    :              x        :          x                 Fe         +    2HCl          FeCl2       +  H2        mol     y       :        2 y           :    y        :         y   + Lập hệ  phương trình theo khối lượng hỗn hợp và theo số  mol  Hiđrô.           Theo đầu bài ta lập được hệ  2 phương trình sau      x   +  y    =  0,2  (1)    24x   + 56y  = 4   (2)  + Giải hệ phương trình, tìm x, y:    x = 0,05 ;  y = 0,05              + Tính tỉ lệ % về khối lượng các kim loại trong hỗn hợp .                     mMg = 24x = 24 * 0,05 = 1,2 g   1, 2                  =>  % m Mg =  *100  = 25,87 %  4, 64                     m Fe  =  56y = 56 * 0,05 = 2,8 g 2,8                   => % m Fe =  *100 =   60,34 %  4, 64                      Tính %mCu              * Tính khối lượng muối thu được . ­ Tính số mol mỗi muối => Tính khối lượng mỗi muối .  * Trong dung dịch chỉ còn FeCl2 và MgCl2   nMgCl2 =   nMg =  0,05  mol => mMgCl2 = 0,05 *95 =4,75 g     n FeCl2   =   nFe  = 0,05 mol   =>  mFeCl2  = 0,05 * 127 = 6,35 g  Qua bài tập mẫu giáo viên cần cung cấp cho học sinh một số bài tập tương   tự  yêu cầu học sinh tự  đưa ra cách giải và hoàn thành bài tập. Đồng thời giáo   viên có thể cung cấp cho học sinh một số loại bài tập khác không quen, yêu cầu   học sinh tự tìm ra mối quan hệ  và xác định hướng giải nhằm nâng cao việc tư  duy độc lập suy nghỉ của học sinh .  b. Bài tập áp dụng 9
  10. Bài tập 1. Cho m gam  hỗn hợp Al và Ag tác dụng với lượng dư dung dịch  H2SO4 loãng thu được 6,72 lít khí (đo  ở  đktc). Sau phản  ứng thấy còn 4,6  gam  kim loại không tan. Tính thành phần % theo khối lượng hỗn hợp kim loại ban   đầu. Bài tập 2. Hoà tan 19,0 gam hỗn hợp gồm Cu, Mg, Al vào dung dịch axit  HCl dư, sau phản  ứng thu được 13,44 lít khí ở  điều kiện tiêu chuẩn và còn 6,4  gam chất rắn không tan. Hãy tính thành phần % khối lượng mỗi chất trong hỗn   hợp trên. Bài tập 3. Cho 22,2 gam hỗn hợp gồm Al, Fe hoà tan hoàn toàn trong dung  dịch HCl thu được 13,44 lít H2 (đktc). Tính thành phần % khối lượng mỗi chất   trong hỗn hợp và khối lượng muối clorua khan thu được. Dạng 2. Xác định kim loại   a.  Phương pháp: ­ Đọc kỹ đề, xác định CTHH của chất tham gia và sản phẩm. ­ Viết PTHH ­ Dựa vào lượng của các chất đã cho tính theo PTHH. Tìm M của kim loại.    .  ( Bài tập 5 trang 69 SGK­ Hóa học 9). Cho 9,2 gam một kim loại    Bài tâp 1 A phản ứng với clo dư tạo thành 23,4 gam muối. Hãy xác định kim loại A, biết  rằng A có hóa trị I. Dạng bài tập này có nhiều cách giải tuy nhiên HS thường có thể giải theo 2   cách sau: t0 Cách 1. Viết PTHH   2A+ Cl2             2ACl + Áp dụng ĐLBTKL tính khối lượng clo. Sau đó tính  số mol Clo + Tính  số mol A + Tính khối lượng mol A + Tìm được kim loại Cách 2.     Gọi  x là NTK của A t0                              Viết PTHH   2A  +   Cl2                  2ACl                                          gam  2x               :               2( x + 35,5)                                          gam  9,2               :               23,4 10
  11. 2 x 2( x + 35,5) Ta có:   = giải phương trình ta được x. Tìm được kim loại là  9, 2 23, 4 Na Bài tập 2. Cho 2,4 gam kim loại R hoá trị II tác dụng với dung dịch H 2SO4  loãng dư thấy giải phóng 2,24lít H2 (ĐKTC). Hãy xác định kim loại M. Hướng giải: nH2  = 2,24 : 22,4 = 0,1mol PTHH: R  +   H2SO4      RSO4   +  H2     1mol : 1mol     0,1mol : 0,1mol 2, 4 MR =   = 24( g ) Vậy R là nguyên tố Mg. 0,1 Bài tập 3. Hoà tan hoàn toàn một ôxít kim loại R có hoá trị II tác dụng vừa đủ  với dung dịch H2SO4 15,8% thu được muối có nồng độ 18,21%. Xác định kim loại  R? Đây là dạng bài tập khó chỉ có thể áp dụng cho những HS khá giỏi.  Hướng giải: Vì R (II) nên ô xít của R có dạng: RO; gọi MR = x (g) RO +  H2SO4   RSO4 + H2O (x + 16)g 98(g)         (x + 96)g 98.100 m ddH2SO4 =  620,25( g ) 15,8 => m dung dịch sau phản ứng = mRO+ mdd H 2SO4 = x + 16 + 620,25 = x +  636,25. ( x 96).100 C% RSO4 =  18,21   x 636,25 (x + 96) . 100 = 18,21 (x + 636,25) 100x + 9600   = 18,21x + 11586 81,79x  = 1986    x    24 MR   24g => NTK của R = 24 Vậy R là Mg 11
  12. b) Bài tập áp dụng: Bài tập 1. Cho 11,5g kim loại M (I) tác dụng với lượng nước dư thu được   5,6 lít H2 (ĐKTC). Tìm kim loại đã phản ứng. Bài tập 2. Cho 10g kim loại R(II) tác dụng với nước dư thu được 5,6 lít H2  (ĐKTC) tìm kim loại R. Bài tập 3. Hoà tan một muối cacbonat của kim loại M (II) bằng một lượng   vừa đủ  dung dịch H2SO4  9,8% thu được dung dịch muối sunphát 14,18%. Tìm  kim loại M? Dạng 3. Hỗn hợp nhiều kim loại vào dung dịch axit tính khối lượng  muối tạo thành. Khi đọc các bài tập dạng này HS sẽ  nghĩ rằng bài toán thiếu dữ  kiện nên   không thể tính toán được. Tuy nhiên cần lưu ý cho HS dựa vào số mol của H 2 để  tính được axit. Bài tâp 1.  Cho 21 gam hỗn hợp R gồm Fe, Zn, Al tan hoàn toàn trong dung  dịch H2SO4 0,5M( vừa đủ) thu được dung dịch muối  và 13,44 lít khí H2(đktc). Cô  cạn dung dịch muối  thu được X g muối khan. Tính thể tích dung dịch H 2SO4 đã  dùng. Tính X Hướng giải: + Viết PTHH             Fe     +  H2SO4                       FeSO4  + H2            Zn    +  H2SO4                       ZnSO4  + H2           2Al     +  3H2SO4                       Al2(SO4)3  + 3H2 + Tính số mol của H2, tính khối lượng của H2,  + Theo PT nH2  = n H2SO4, tính được  VddH2SO4  và tính được m H2SO4 ,  + Áp dụng ĐLBTKL tính  khối lượng muối(X) Bài tâp 2.  Cho 31,6 gam hỗn hợp  gồm Fe, Mg, Al tan hoàn toàn trong dung   dịch HCl dư  thu được dung dịch muối D và 2,688 lít khí H2(đktc). Cô cạn dung  dịch muối D thu được a g muối khan. Tính a Hướng giải: + Viết PTHH             Fe     +     2HCl                       FeCl2  + H2 12
  13.           Mg    +     2HCl                       Mg Cl2  + H2           2Al     +    6HCl                        2AlCl3  + 3H2 + Tính số mol của H2, tính khối lượng của H2,  + Theo PT nH2  =1/2 n HCl, tính được mHCl  + Áp dụng ĐLBTKL tính  khối lượng muối D( tính a) b. Bài tập áp dụng: Bài tập 1. Cho 17,5 g hỗn hợp gồm 3 kim loại Al, Fe và Zn tác dụng với   dung dịch H2SO4 loãng dư  thu được a g muối  và 11,2 lít khí H2(đktc). Tính a Bài   tập 2.  Cho 35,6 gam hỗn hợp   gồm Fe, Mg, Zn tan hoàn toàn trong  dung dịch HCl dư   thu được dung dịch muối D và 3,25 lít khí H 2(đktc). Cô cạn  dung dịch muối D thu được a g muối khan.  a. Tính a.  b. Tính thể tích dd HCl 0,5 M đã dùng. Dạng 4: Bài toán có liên quan đến hiệu suất phản ứng( H)  a.  Phương pháp:HS phải nắm được các nội dung sau: +  Nắm được hiệu suất phản ứng cho biết khả năng  phản ứng xãy ra đến  mức độ nào. Hiệu suất = 100% phản ứng xãy ra hoàn toàn Hiệu suất 
  14.          Lượng sản phẩm thực tế tạo thành H =                                                              x 100%             Lượng sản phẩm tính theo lý thuyết  Lượng sản phẩm thực tế  thu được thường cho trong đề  bài. Lượng  sản  phẩm tính theo lý thuyết được tính qua PTHH theo lượng chất thiếu tham gia   phản ứng với giải thiết H = 100% Lượng sản phẩm thực tế và lượng sản phẩm lý thuyết  phải có cùng đơn   vị đo.  Bài tập 1. ( Bài tập 6 SGK trag 63) Tính khối lượng quặng Hêmatit chứa  60% Fe2O3 cần thiết sản xuất được 1 tấn gang chứa 95% Fe, Biết hiệu suất quá  trình sản xuất là 80% Hướng giải: + Tính khối lượng sắt có trong 1 tấn gang t0 + Viết PTHH:  Fe2O3  + 3CO        2Fe   + 3CO2 + Tính khối lượng Fe2O3  dùng để tạo ra lượng sắt ở trên (lưu ý H = 80%) + Dựa vào khối lượng Fe2O3  đã tính được  ở  trên. Tính khối lượng quặng  Hêmatit chứa 60% Fe2O3 Bài tập 2. Người ta dùng quặng Bôxit để sản xuât nhôm. Hàm lượng Al2O3  trong quặng là 40%. Để  có 4 tấn nhôm nguyên chất cần bao nhiêu tấn quặng.   Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 90%. Hướng giải; t0 + Viết PTHH:   2Al2O3                     4Al      +  3O2                          2 x 102 tấn           4 x 27 tấn                            a tấn                    4 tấn + Khối lượng Al2O3  cần    dùng   theo lý thuyết là a = 7,55 tấn. Tuy nhiên,  hiệu suất phản ứng 90% nên khối lượng Al2O3 thực tế phải dùng là 8,39 tấn. + Lượng Al2O3 trong quặng chỉ chiếm 40% nên khối lượng quặng cần dùng  là 20,975 tấn. b. Bài tập áp dụng: 14
  15. Bài tập 1. Người ta dùng 200 tấn quặng có hàm lượng Fe2O3 là 30 % để  luyện gang, loại gang này có chứa 80% sắt. Tính lượng gang thu được. Biết H   của quá trình sản xuất là 96%. Bài tập 2. Trong một loại quặng  Bôxit có 50% Al2O3. Nhôm luyện từ oxit  đó có chứa 1,5 % tạp chất. Tính lượng Al thu được khi luyện 0,5 tấn quặng trên  biết H = 100%. Bài tập 3. Để  thu được 1000 tấn gang chứa 95% Fe và 5% C( lượng các   nguyên tố khác không đáng kể) thì theo lý thuyết phải cần bao nhiêu tấn quặng  chứa  100% Fe2O3 và bao nhiêu tấn than cốc chứa 100% C. Với bài này HS cần nắm có 3 phản ứng xãy ra sau: t0 C     +  O2                CO2 t0  CO2    + C                2CO t0 3CO     + Fe2O3             2Fe +   3 CO2 Dạng 5:  Bài toán tăng giảm khối lượng. Đây là dạng bài tập được giảm tải trong chương trình, tuy nhiên là dạng bài  tập được sử  dụng nhiều trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nên tôi mạnh   dạn phân chia các dạng và đưa ra phương pháp giải để đồng nghiệp có thể tham  khảo. Trường hợp 1: Kim loại phản ứng với muối của kim loại yếu hơn. * Hướng giải: ­ Gọi x (g) là khối lượng của kim loại mạnh.                ­ Lập phương trình hoá học.                ­ Dựa vào dữ  kiện đề  bài và PTHH để  tìm lượng kim loại tham  gia.                ­ Từ đó suy ra lượng các chất khác.           * Lưu ý: Khi cho miếng kim loại vào dung dịch muối, Sau phản ứng   thanh kim loại tăng hay giảm:              ­ Nếu thanh kim loại tăng: mkim loại sau  ­ mkim loại trước = mkim loại tăng              ­ Nếu khối lượng thanh kim loại giảm:                                       mkim loại trước ­ mkim loại sau = mkim loại giảm                                              ­ Nếu đề bài cho khối lượng thanh kim loại tăng a% hay giảm b%   thì nên đặt thanh kim loại ban đầu là m gam.                  Vậy khối lượng thanh kim loại tăng a%   m hay b%   m. 15
  16. * Bài tập vận dụng: Bài tập 1: Cho một lá đồng có khối lượng là 6 gam vào dung dịch AgNO 3.  Phản  ứng xong, đem lá kim loại ra rửa nhẹ, làm khô cân được 13,6 gam. Tính  khối lượng đồng đã phản ứng. Bài tập 2: Ngâm một miếng sắt vào 320 gam dung dịch CuSO4 10%. Sau  khi tất cả  đồng bị  đẩy ra khỏi dung dịch CuSO 4 và bám hết vào miếng sắt, thì  khối lượng miếng sắt tăng lên 8%. Xác định khối lượng miếng sắt ban đầu. Bài tập 3:  Nhúng thanh sắt có khối lượng 50 gam vào 400ml dung dịch   CuSO4. Sau một thời gian khối lượng thanh sắt tăng 4%.  a) Xác định lượng Cu thoát ra. Giả sử đồng thoát ra đều bám vào  thanh sắt. b) Tính nồng độ mol/l của dung dịch sắt(II) sunfat tạo thành. Giả  sử thể tích dung dịch không thay đổi. Trường   hợp   2:  Tăng   giảm   khối   lượng   của   chất   kết   tủa   hay   khối   lượng dung dịch sau phản ứng a) Khi gặp bài toán cho a gam muối clorua (của kim loại Ba, Ca, Mg) tác  dụng với dung dịch cacbonat tạo muối kết tủa có khối lượng b gam. Hãy tìm  công thức muối clorua. ­ Muốn tìm công thức muối clorua phải tìm số mol (n) muối. Độ giảm khối lượng muối clorua = a – b là do thay Cl2 (M = 71) bằng CO3  (M = 60). a −b nmuối  =   = c 71 − 60 a Xác định công thức phân tử muối: Mmuốiclorua =    c Từ đó xác định công thức phân tử muối. b) Khi gặp bài toán cho m gam muối cacbonat của kim loại hoá trị II tác  dụng với H2SO4  loãng dư  thu được n gam muối sunfat. Hãy tìm công thức  phân tử muối cacbonat. Muốn tìm công thức phân tử muối cacbonat phải tìm số mol muối. n−m nmuối =   96 − 60   (do thay muối cacbonat (60) b                 m  ằng muối sunfat (96) muối Xác định công thức phân tử muối RCO3:   R + 60 =                       R                  n muối Suy ra công thức phân tử của RCO3. Trên đây chỉ  là một số  dạng bài tập và các ví dụ  minh họa, qua thực tế  giảng dạy, việc sử dụng phân dạng và phương pháp giải các bài tập trong giảng   16
  17. dạy chương Kim loại   đã đem lại hiệu quả  thiết thực: Học sinh dễ  nắm bắt   kiến thức, tiếp thu bài tốt hơn, phát huy được năng lực nhận thức của học sinh,   kích thích hứng thú học tập của bộ môn và học sinh tin vào khoa học hơn.  + Học sinh nhận dạng được bài toán và biết giải bài tập.Vì vậy mà chất  lượng học tập của học sinh được nâng cao hơn. + Kết quả các bài kiểm tra đã có tiến bộ khả quan.  +Tỉ  lệ  học sinh yếu giảm, không có học sinh kém, tỉ  lệ  HS khá, giỏi tăng   thông qua kết quả khảo sát môn Hoá 9 cuối kì I  như sau: Lớp  Tổngsố  Giỏi ­ khá Kém TB trở lên Ghi chú HS SL % SL % SL % 9B 32 11 34,4 0 0 28 87,5 3. PHẦN KẾT LUẬN Đối với giáo viên cần cố  gắng khắc phục hiện tượng thầy đọc, trò chép,   lối truyền thụ  một chiều, phải làm sao để  trong mỗi tiết học bình thường học   sinh được hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và tư duy nhiều hơn, giáo   viên nên chỉ là hướng dẫn viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và rút ra được  những kiến thức cần thiết cho bản thân.        Về bản thân, tôi luôn nhận thức rằng : Cần phải có sự  đổi mới trong cách  giảng dạy của cá nhân và toàn thể đội ngũ giáo viên. Vì đội ngũ giáo viên là yếu   tố  quan trọng, là yếu tố  quyết định để  đem lại hiệu quả  cao trong dạy và học   nói chung. Đối  với  bộ  môn Hóa học giáo viên không chỉ  truyền   đạt cho  học sinh   những kiến thức đơn thuần đã có sẵn trong sách giáo khoa mà giáo viên cần  phải nâng cao kiến thức cho học sinh  ở  một mức độ  vừa phải và thiết kế  tổ  chức điều khiển tiết học thật sôi động, hứng thú giúp học sinh tiếp thu một cách   dể dàng và có hiệu quả cao. Ở  mỗi bài tập hóa học không phải lúc nào cũng có cách giải giống nhau,   tùy theo yêu cầu cụ thể của từng bài để  đưa ra phương pháp giải bài phù hợp.  Hướng dẫn học sinh nắm chính xác các khái niệm, các hiện tượng và các kết  luận, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng được nhiều hơn những kiến thức  của mình đã được học. Hướng dẫn học sinh phải biết cách khai thác, tìm kiếm,  phát hiện để vận dụng vào việc giải các bài tập . Mặc dù, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, một số bài còn dài nhưng thời  gian giành cho hoạt động luyện tập trong một tiết học còn hạn chế, việc bố trí  17
  18. thực dạy các tiết luyện tập, ôn tập còn quá ít.  Phương tiện học tập còn thiếu   thốn, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, thực hành bộ  môn chưa đảm bảo chất  lượng. Cách học của học sinh, cách đánh giá học sinh của một số giáo viên còn   chưa đạt. Tuy vậy bản thân tôi nhận thấy:    Để rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh hiểu và vận dụng   được tốt trước tiên phải phụ  thuộc vào trình độ  và kinh nghiệm của giáo  viên, mổi giáo viên cần phải tự rèn luyện, nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu có  liên quan để  tham khảo thêm, để  thực hiện tốt 45 phút dạy trên lớp cần  nhận thức rõ về tác dụng của bài tập hóa học :  + Bài tập hóa học là phương tiện hiệu nghiệm trong giảng dạy hóa  học và là một trong những nguồn để  hình thành kiến thức, kỹ  năng mới  cho học sinh. Giải bài tập hóa học giúp cho học sinh tìm kiếm được kiến   thức và kỹ năng mới. Để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh giáo  viên phải tích cực suy nghĩ để  đưa ra một số  phương pháp giải một số  dạng bài tập.  + Thông qua việc giải bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện, củng   cố  kiến thức, kỹ  năng về  hóa học. Giải bài tập hóa học là một trong  những kiến thức luyện tập chủ yếu và được tiến hành nhiều nhất trong  việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng. Do vậy, bài tập hóa học có một vai trò   quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức.   + Bài tập hóa học là phương tiện hữu hiệu để  rèn luyện và phát   triển tư  duy của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học học sinh   buộc phải thực hiện các thao tác tư  duy, tái hiện kiến thức cũ, học sinh  phải phân tích, tổng hợp, phán đoán, suy luận để tìm ra lời giải. Nhờ vậy   tư  duy của học sinh được phát triển và năng lực độc lập làm việc được  nâng cao.  + Bài tập hóa học là phương tiện nhằm tích cực hóa hoạt động của   học sinh, những kiến thức học sinh có được lúc này không còn là do giáo  viên chuyển tải đến các em mà chính các em đã tìm kiếm được và lĩnh hội  được nó thông qua hoạt động tích cực của mình, nhờ  các bài tập được  đưa ra đúng lúc, vừa trình độ để học sinh có thể giải quyết được.   + Bài tập hóa học là công cụ  hữu hiệu để  kiểm tra kiến thức, kỹ  năng của học sinh. Giúp giáo viên phát hiện được trình độ  của học sinh  đồng thời có biện pháp giúp các em vượt qua những khó khăn và khắc  phục những sai lầm mà các em thường vấp phải. Bài tập hóa học còn giúp   học sinh mở  mang tầm hiểu biết thực tiễn của mình, giúp giáo dục tư  18
  19. tưởng, đạo đức, rèn luyện tác phong và cách làm việc của người lao động   mới .      + Để  giúp các em nâng cao tư  duy trong việc giải bài tập phần kim  loại tác dụng với axit nitric( dạng bài tập này khó chỉ dành cho học sinh giỏi),  trước tiên phải hướng dẫn học sinh nắm được các thông tin của đề  bài cho,   đề bài yêu cầu. Từ đó hướng dẫn học sinh giải bằng các phương pháp thông  thường, sau đó nâng cao hơn yêu cầu các em tìm xem có cách giải nào khác   đặc biệt không? Qua đó các em tự  lựa chọn phương pháp giải phù hợp với  trình độ kiến thức của mình.  Nội dung sáng kiến kinh nghiệm trên đã được kiểm nghiệm qua thực tế  giảng dạy tại trường cho thấy nó phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy  học hiện nay. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song có thể còn những thiếu sót, rất  mong nhận được sự  đóng góp của quý cấp trên và đồng nghiệp để  sáng kiến  kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn.     19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2