intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

39
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp" có mục đích củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú hơn vốn tri thức kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. Rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể hoạt động,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

  1. MỤC LỤC Từ mục tiêu của HĐGDNGLL, cho thấy việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh là yêu cầu  rất cơ bản trong quá trình các em tham gia hoạt động, đòi hỏi người giáo viên phải linh  hoạt trong việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động. Việc thay đổi  các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trong một chủ đề hoạt động cụ thể sẽ  tạo điều kiện hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản ở học sinh. Đó cũng là giải  pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, tức là những kỹ năng ­ theo tổ chức UNICEF  ­ mang tính tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết  định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển những kỹ năng tự xử lý và  quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Đó là: Học   để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình (UNESCO).               ...........      4
  2. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Sinh thời Chủ  tịch Hồ  Chí Minh coi công tác chăm sóc thiếu niên, nhi  đồng là sự nghiệp đào tạo một lớp người mới cho đất nước. Người nói: “Vì   lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.  Trồng người  ở  đây chính là phải tập trung giáo dục kỹ  năng sống, trước khi   giáo dục kiến thức cho học sinh. Việc giáo dục là một khoa học, một nghệ thuật, không được tùy tiện chủ  quan. Quan điểm đó còn được Người chỉ  rõ qua các gợi ý về  phương pháp   giáo dục trẻ  em là tạo cho các em môi trường giáo dục: Học mà chơi ­ chơi  mà học, không gò bó, gượng ép để  các em có điều kiện phát huy khả  năng   sáng tạo của mình bởi mỗi trẻ em là một chủ  thể   – một nhân cách – không  thể áp đặt tùy tiện. Trải qua quá trình lịch sử  dân tộc, giáo dục Việt Nam đã  có nhiều thay đổi để đáp ứng với nhu cầu của sự phát triển xã hội. Trong các  nhà trường hiện nay, các em học sinh không chỉ  được học tập những kiến   thức cơ bản về tự nhiên (như Toán, Lý, Hóa, Sinh...), xã hội (Văn, Sử, Địa...),   được vui chơi mà các em còn được tham gia vào các hoạt động do nhà trường   tổ  chức để  phát triển toàn diện về  trí ­ đức ­ thể  ­ mỹ. Từ  đó các em hoàn   thiện dần về nhân cách, tự  chủ, tự  tin và làm chủ  cuộc sống. Trong thời đại  ngày nay, khi chúng ta đang trên đà hội nhập thì việc tạo ra một thế hệ công  dân mới – công dân toàn cầu – với đầy đủ  các kỹ  năng sống là một nhu cầu  cấp thiết mà trách nghiệm chính là ở ngành giáo dục và các nhà trường. Rèn luyện kỹ  năng sống cho học sinh là một trong năm nội dung được  Bộ  Giáo dục và Đào tạo phát động thực hiện trong phong trào thi đua xây  dựng Trường học thân thiện – Học sinh tích cực từ  năm học 2009 – 2010.   Năm  nội dung xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực gồm:       ­ Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn. 2
  3.       ­ Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học  sinh, giúp các em tự tin trong học tập.      ­ Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.      ­ Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh.      ­ Tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị  các di tích lịch sử,   văn hóa, cách mạng ở địa phương.                                                     Trích Chỉ thị  40/2008/CT­BGDĐT  Từ  đó đến nay, các nhà trường đã rất sáng tạo khi lồng ghép việc dạy  các kỹ năng sống cho học sinh thông qua các tình huống trong mọi hoạt động  giáo dục của nhà trường. Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy quá trình phát triển  của cá nhân và phát triển xã hội. Đối với học sinh, việc được học kỹ  năng   sống ­ trang bị cho các em kỹ năng sống là vô cùng quan trọng.  Việc giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh trung học cơ  sở  được thực   hiện thông qua quá trình dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục   ngoài giờ lên lớp nhưng không phải lồng ghép – tích hợp thêm kỹ  năng sống  vào nội dung chương trình một cách áp đặt, cứng nhắc, khiến nội dung bài  học trở  nên nặng nề, quá tải mà theo cách tiếp cận mới đó là sử  dụng các  phương pháp và kỹ  thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học   sinh được thực hành, trải nghiệm kỹ  năng sống trong quá trình học tập, vui  chơi từ  đó lồng ghép một cách nhẹ  nhàng những kỹ  năng sống vào nội dung   bài học và các hoạt động đến từng đối tượng học sinh. Kỹ  năng sống giúp  học sinh có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của   cuộc sống hàng ngày, giúp học sinh vận dụng một cách hiệu quả kiến thức đã  học vào cuộc sống, làm tăng tính thực hành của bài học. Chính vì vậy, việc  trang bị  cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ  năng phù hợp góp  phần hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực  loại bỏ  những hành vi, thói quen tiêu cực và tự  điều chỉnh mình theo chiều   hướng tích cực. Để  đáp  ứng yêu cầu đó song song với các hoạt động giáo  dục, nhà trường đã tổ chức cho học sinh tham gia nhiều HĐNGLL và đã mang  3
  4. lại cho các em niềm ham thích tìm hiểu, học hỏi cùng các kỹ  năng sống cần  thiết. Trong khuôn khổ  của một sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng và  bước đầu có kết quả, xuất phát từ tình hình thực tế, tôi chọn đề tài sáng kiến   kinh nghiệm: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động  giáo dục ngoài giờ  lên lớp  ở  trường THCS Nguyễn Lân nhằm khẳng định  những kết quả hoạt động tại nhà trường đồng thời góp thêm kinh nghiệm để  giúp cho việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh  ở trường THCS ngày một   phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp (HĐGDNGLL)  ở  trường THCS  hướng đến những mục đích sau đây:   ­ Củng cố  và khắc sâu những kiến thức của các môn học, mở  rộng và   nâng cao hiểu biết cho học sinh về  các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm  phong phú hơn vốn tri thức kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh.   ­ Rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học   cơ sở như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lý và   tham gia các hoạt động tập thể  với tư  cách là chủ  thể  hoạt động, khả  năng   kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố phát triển các hành vi,  thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.   ­ Bồi dưỡng thái độ  tự  giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể  và  hoạt động xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với  cuộc sống, với quê hương đất nước, có thái độ  đúng đắn với các hiện tượng   tự nhiên và xã hội.   Từ mục tiêu của HĐGDNGLL, cho thấy việc rèn luyện kỹ năng cho học  sinh là yêu cầu rất cơ bản trong quá trình các em tham gia hoạt động, đòi hỏi   người giáo viên phải linh hoạt trong việc sử  dụng các phương pháp và hình   4
  5. thức tổ chức hoạt động. Việc thay đổi các phương pháp và hình thức tổ chức  hoạt động trong một chủ đề hoạt động cụ thể sẽ tạo điều kiện hình thành và   phát triển các kỹ năng cơ  bản ở  học sinh. Đó cũng là giải pháp rèn luyện kỹ  năng sống cho học sinh, tức là những kỹ năng ­ theo tổ chức UNICEF ­ mang   tính tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết   định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển những kỹ năng tự xử  lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu   quả. Đó là: Học để  biết, học để  làm, học để  chung sống, học để  tự  khẳng   định mình (UNESCO). 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đây là đề tài “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt  động giáo dục ngoài giờ  lên lớp” nên tôi tập trung nghiên cứu toàn thể  học   sinh trong trường cùng tham gia tìm hiểu trong các giờ HĐGDNGLL đầu tuần  hay trong buổi tổ chức các ngày lễ kỷ  niệm, sự  kiện lớn trong năm học theo   chủ điểm tháng với các nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi thiếu niên. Thông qua HĐGDNGLL, các em phát huy được tính sáng tạo, tính năng  động tự  chủ, có kỹ  năng hoạt động tập thể, hoạt động nhóm, kỹ  năng giao   lưu trao đổi tìm hiểu những kiến thức có nội dung liên quan đến khoa học và  cuộc sống từ  đó hướng các em tới những chuẩn mực đạo đức, hiểu biết về  văn hóa góp phần hướng các em tới sự  phát triển toàn diện trở  thành những  công dân toàn cầu trên con đường hội nhập. 5
  6. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Giáo dục là quá trình kết hợp vai trò chủ đạo của giáo viên với sự tự giác   tích cực, tự rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tính cách và chủ  yếu là hình thành thói quen đạo đức với các chuẩn mực xã hội qui định.  Nhân cách học sinh  được hình thành qua hai con  đường cơ  bản: con  đường dạy học trên lớp và con đường hoạt động ngoài giờ  lên lớp. Hoạt  động giáo dục ngoài giờ  lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ  phận hữu cơ  của  quá trình giáo dục  ở  nhà trường trung học cơ  sở  (THCS). Đó là những hoạt   động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. HĐGDNGLL là  sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực   tiễn, tạo nên sự  thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình  thành tình cảm, niềm tin và sự phát triển nhân cách cho các em . HDGDNGLL  là điều kiện thuận lợi để  học sinh phát huy vai trò chủ  thể  của mình trong  hoạt động, nâng cao tính tích cực hoạt động rèn luyện nhân cách phát triển  toàn diện. Thông qua HĐGDNGLL giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là tích  hợp quá trình dạy – học – thực hành – rèn luyện kỹ năng để học sinh có được   những kỹ năng cần thiết cho hành trang vào đời. Kỹ  năng sống là một tập hợp các kỹ  năng mà con người có được thông  qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn   đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người. Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích  nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với  nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục  trung học,  kỹ  năng sống có thể  là một tập hợp những khả  năng được rèn luyện và đáp   ứng các nhu cầu cụ  thể  của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ  cuộc sống bao  gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị  thức ăn, vệ  sinh, cách diễn đạt và  6
  7. kỹ  năng tổ  chức. Đôi khi kỹ  năng sống, nhưng không phải luôn luôn, khác  biệt với các kỹ năng nghiệp vụ (trong nghề nghiệp). Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành 2 loại là kỹ  năng tâm lý  xã hội  và kỹ  năng cá nhân, lĩnh hội và tư  duy, với 10 yếu tố  như: tự  nhận   thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người  khác, ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư  duy   bình   luận   và   phê   phán,   cách   quyết   định,   giao   tiếp   hiệu   quả   và   cách  thương thuyết. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Thực trạng giáo dục kỹ năng sống: Giáo dục kỹ năng sống là một việc làm quan trọng và cần thiết đối với  học sinh THCS, đây là lứa tuổi từ 11 – 15, các em đang dậy thì, tâm sinh lý có   những biến động khi chưa phải là người lớn nhưng cũng không còn là trẻ con.  Các em rất cần trang bị  kỹ  năng sống cho bản thân mà điều này ngành giáo   dục đã bỏ ngỏ từ rất lâu. Việc dạy học và giáo dục trong các nhà trường chủ  yếu là sách vở và lý thuyết nên học sinh Việt Nam có khoảng cách khá xa so  với học sinh các nước trong khu vực và trên thế giới về kỹ năng, khi các em  tham gia học tập  ở nước ngoài điều này càng thấy rõ sự bất hợp lý của giáo   dục. Chính vì vậy, việc tạo ra những sân chơi mới lạ  thu hút đông đủ  học   sinh tham gia là một việc làm thiết thực của các nhà trường. Có thể  nói   HĐGDNGLL là một trong những con đường giáo dục không thể  thiếu trong  quá trình giáo dục và góp phần hình thành nhân cách cho học sinh THCS nói  riêng và học sinh nói chung hướng các em tới sự  phát triển toàn diện. Hoạt  động này sẽ  giúp cho các nhà trường tìm ra hướng đi phù hợp đáp  ứng nhu  cầu của xã hội giúp các em có thêm kỹ năng sống biết xây dựng những giá trị  tốt đẹp, có tình cảm có lòng yêu quê hương, biết phát huy tính sáng tạo năng  động, tự  chủ  từ  đó hướng các em tới những chuẩn mực về đạo đức xã hội,   hiểu biết về văn hóa, trân trọng những giá trị của cuộc sống. 7
  8. Tại nhiều nước trên thế  giới, thanh thiếu niên đã được học những kỹ  năng sống về  những tình huống sẽ  xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và  đương đầu với những khó khăn, và cách vượt qua những khó khăn đó cũng  như cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người. Tại   Hàn quốc, học sinh tiểu học được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn  như  cháy, động đất, thiên tai... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp   Seoul. Tại  Việt Nam, kỹ  năng sống đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà   trường chủ yếu học sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập và chính trị, còn việc  giáo dục kỹ  năng sống chưa được quan tâm nhiều. Theo chuyên viên tâm lý  Huỳnh Văn Sơn, cố vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: “Hiện  nay, thuật ngữ  kỹ  năng sống được sử  dụng khá phổ  biến nhưng có phần bị  "lạm dụng" khi chính những người huấn luyện hay tổ  chức và các bậc cha   mẹ  cũng chưa thật hiểu gì về  nó". Theo Vụ  trưởng Vụ  Công tác Học sinh  Sinh viên (Bộ Giáo Dục và Đào tạo) Phùng Khắc Bình, trong tương lai và về  lâu dài cần xây dựng chương trình môn học giáo dục kỹ  năng sống cho học   sinh lớp 1 đến lớp 12. Với sự thay đổi của sách khoa lớp 6 trong năm học tới  có môn Hoạt động trải nghiệm – là một môn học giúp giáo dục kĩ năng sống  của học sinh trong nhà trường một cách bài bản, quy củ hơn.  Thực tế, nhiều trường THCS đã chú ý cải tiến về nội dung và hình thức  hoạt động   nhằm nâng cao hiệu  quả  giáo dục và thu hút   được sự  tham gia  của học sinh. Song những cải tiến đó chỉ  là bộ  phận thiếu tính hệ  thống và  nhất là chưa khai thác hết tiềm năng của  học sinh. Do đó vai trò chủ thể hoạt   động của   học sinh nhiều khi bị  mờ  nhạt, nhất là trong   các tiết sinh hoạt.  Giáo viên thường lặp đi  lặp lại một vài hình thức hoạt động đơn giản  như:  Sơ kết lớp, vui văn nghệ, tuyên dương khen thưởng học sinh... Nội dung hoạt  động  ít thay đổi, hình thức hoạt động thiếu tính đa dạng. Vì vậy dễ  gây sự  nhàm chán, tạo bầu   không khí uể  oải trong hoạt động của học sinh. Hơn  nữa, trong những năm gần đây, tình trạng thanh, thiếu niên, đặc biệt là học  8
  9. sinh trung học cơ sở, phạm pháp ngày càng gia tăng và mức độ nghiêm trọng  của nó đã   đến mức báo động. Học sinh THCS dễ  rơi  vào những tệ  nạn xã  hội và góp phần ảnh  hưởng đến môi trường học đường. Có rất nhiều nguyên  nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng một trong những nguyên nhân chính đó là  học sinh ngày nay rất thiếu về các kỹ năng sống cần thiết. Tình trạng thiếu kĩ  năng  sống đang khiến giới trẻ gặp lúng túng trong   việc giải quyết các vấn  đề  của bản thân, của nhóm từ đó dẫn đến trạng thái khủng hoảng tâm lí khi  thiếu một bản lĩnh vững vàng và kĩ  năng  ứng phó. Nếu như có một chương  trình hoạt động  phong phú, có sự  định hướng tốt của giáo  viên, với vai trò  chủ động của học sinh thì chắc chắn các hoạt động sẽ mang lại tác dụng giáo   dục   tốt   cho   các   em.   Chính   vì   vậy, việc   nâng   cao   nhận   thức   về   đổi   mới  phương pháp   tổ   chức   HĐGDNGLL   cho   học   sinh và   tiến   hành   đổi   mới  phương pháp tổ  chức HĐGDNGLL thực sự  là yêu cầu quan trọng  trong quá  trình đổi mới giáo dục phổ thông.  Tại trường THCS Nguyễn Lân, bên cạnh những thành tích về dạy học và  giáo dục, trong hai năm vừa qua, nhà trường luôn quan tâm đến việc giáo dục  kỹ năng sống thông qua việc tổ chức các HĐGDNGLL cho học sinh. Học sinh   đến trường không chỉ được học kiến thức mà còn được học các kỹ  năng góp   phần hình thành nhân cách – hướng các em đến sự phát triển toàn diện. III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH 1. Trước hết, phải đa dạng hóa các hình thức HĐGDNGLL, khắc phục  tính chất đơn điệu, lặp đi lặp lại một vài hình thức đã  quá quen thuộc  với học sinh và gây ra nhàm chán, tẻ nhạt đối với các em. Để thực hiện   phương hướng này cần cụ thể hóa ở những điểm sau:  ­ Nắm thật chắc mục tiêu giáo dục của  từng hoạt động cụ thể. Mục tiêu  đó định  hướng cho giáo viên trong việc xây dựng  nội dung và hình thức hoạt  động nhưng phải đảm bảo tính thống nhất và mối liên hệ chặt  chẽ giữa các  nội dung hoạt động của các tuần với nhau.  9
  10. ­ Lựa chọn các hình thức hoạt động phù  hợp với nội dung của tuần, của   tháng. Những hình thức này có thể  được thay đổi hoặc nhắc lại  ở  mỗi chủ  điểm giáo dục tháng. Điều đó sẽ có tác dụng giúp em thực hiện HĐGDNGLL  một cách linh hoạt chủ động hơn.   ­ Gắn đổi mới các hình thức hoạt động với đổi mới phương pháp tổ  chức HĐGDNGLL. Điều này thể hiện ở chỗ tăng cường tính chất tương tác,  tính sáng tạo của học sinh khi tham gia hoạt động. Tính sáng tạo là công cụ  nhận thức thiết  yếu giúp học sinh nâng cao hiểu biết của mình qua hoạt  động. Đổi mới phương pháp tổ  HDGDNGLL là phải khuyến khích tính sáng  tạo của học sinh.   2.  Đổi mới phương pháp HĐGDNGLL cần hướng vào việc phát triển  tính chủ  động, tính tích cực của học sinh, khả năng hoạt động độc lập,  khả  năng tự  đề  xuất và giải quyết vấn đề  trong hoạt động cũng như  khả  năng tự  kiểm tra đánh giá kết quả  của các em. Đó là khả  năng tự  quản HĐGDNGLL của học sinh.  Tự  quản HĐGĐNGLL tạo điều   kiện cho học sinh phát huy tinh thần   trách nhiệm trong việc tham gia và điều khiển hoạt động của tập thể. Vì vậy,  đổi mới phương  pháp tổ chức HDGDNGLL phải kiên quyết  khắc phục tính  áp đặt, bao biện, làm thay học sinh. Cụ thể là:  ­ Phải đưa học sinh vào những tình huống cụ  thể  với những công việc  được giao cụ thể. Có như vậy mới giúp các em có điều kiện trưởng thành.  ­ Phát huy cao độ khả năng của đội ngũ cán bộ lớp, đồng thời khéo léo lôi   cuốn mọi thành viên trong lớp cùng tham gia vào các khâu của qui trình hoạt   động.  3. Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL theo phương hướng tăng  cường vận dụng thiết bị và phương tiện dạy học các môn học.    ­   Trong   điều   kiện   hiện   nay,   việc   huy   động   sử   dụng   các   thiết   bị   và  phương tiện  dạy học của một số môn vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên  10
  11. lớp là cách làm thể  hiện sự  sáng tạo và linh hoạt. Những phương tiện dạy   học của các môn học được dùng cho HĐGĐNGLL có thể  là: bản đồ  giáo  khoa, tranh ảnh, video clip, sơ đồ biểu bảng.  ­ Các phương tiện và thiết bị  dạy học có thể  có sẵn  ở  trường hoặc do  giáo viên làm, hoặc học sinh sưu tầm được. Vì vậy với bất  kỳ hoạt động nào  khi tổ chức thực hiện cũng phải phối hợp nhiều loại thiết bị và phương tiện  dạy học từ nhiều nguồn.    4. Đổi mới đánh giá kết quả  hoạt động cũng là yêu cầu cần thiết trong  quá trình đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL.    ­ Khi đánh giá phải so sánh mục tiêu, đối chiếu với mục tiêu để xem xét  mức độ hoạt động của học sinh. Bởi vì đánh giá là hình  thức giúp học sinh tự  nhìn nhận những tiến bộ  cũng như  những tồn tại cần khắc phục trong quá  trình tham gia và điều khiển hoạt động.    ­ Đánh giá hoạt động cần nhấn mạnh kỹ năng và hành vi, coi đó là yêu  cầu cơ bản cần đạt được trong hoạt động. Học sinh được chủ  động tự  đánh   giá và đánh giá lẫn nhau.    IV. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH TỔ CHỨC HĐGDNGLL 1. Lập kế hoạch HĐGDNGLL 1.1. Phương pháp tổ chức câu lạc bộ    Câu lạc bộ là một hình thức hoạt động theo lứa tuổi do Đoàn thanh niên   tổ chức và quản lí. Mục đích của câu lạc bộ là:    ­ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và giáo dục đạo đức, truyền thống  cho học sinh.    ­ Tạo điều kiện cho học sinh giao tiếp,  ứng xử, vui chơi gi ải trí lành  mạnh. Bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng trong học  tập và cuộc sống.  ­ Giúp các em giải quyết các vấn đề  khó   khăn, vướng mắc trong học  tập, lao động và trong cuộc sống hàng ngày. ­ Phương pháp tổ chức câu lạc bộ có thể thực hiện theo qui trình sau:    11
  12. Bước 1: Chuẩn bị nội dung và hình thức hoạt động câu lạc bộ tương ứng  với các chủ  điểm hàng tháng.  Bước   2:  Lập   kế   hoạch   triển   khai   hoạt động   CLB,   phân   công   trách  nhiệm.   ­ Xác định thời gian tổ chức câu lạc bộ.     ­ Thông báo rộng rãi đến từng thành viên được phân công công việc và  thành viên câu lạc bộ.  Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đã định.    ­ Các thành viên đã được phân công  trách nhiệm khẩn trương hoàn thành  công  việc được giao.     ­ Trân trọng những sáng kiến dù nhỏ của mỗi thành viên.     ­ Linh hoạt điều chỉnh các nội dung hoạt động sao cho phù hợp với điều  kiện cụ thể.   ­ Nhanh chóng giải quyết những yêu cầu phát sinh.    Bước 4: Tổ chức hoạt động theo chương trình, nội dung đã định.    ­ Khai mạc: Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu chương trình.      ­ Từng bước tiến hành các nội dung hoạt  động theo chương trình, xen  kẽ  các nội dung sao cho buổi sinh hoạt sôi nổi, hấp dẫn, tránh nhàm chán,  đảm bảo thời gian qui định.    1.2. Phương pháp tổ chức hội thi:   Mục đích hội thi:    ­ Góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích  hứng thú nhận thức.    ­ Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo,  độc lập suy nghĩ.   ­ Góp phần nâng cao đời sống văn hóa, bồi dưỡng, phát triển và hoàn  thiện nhân cách của học sinh trong nhà trường.  12
  13. Tổ chức hội thi là một hình thức kiểm tra, đánh giá trình độ, nghiệp vụ  tổ  chức hoạt động dạy học của giáo viên. Tổ  chức hội thi còn là hình thức  kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng của học sinh.   Cách tiến hành và tổ chức hội thi:    Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội  thi.   Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, nội dung và chương trình HĐGDNGLL,  nhu cầu và nguyện vọng của học sinh để lựa chọn chủ đề hội thi, đặt tên cho  hội   thi,   xác   định   mục   tiêu,   nội   dung   hội   thi.   (ví   dụ:   Thi   tìm   hiểu   về   HIV/AIDS, lấy chủ đề “Em góp phần phòng và chống HIV/AIDS”. . . )   Bước 2: Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thi.    Sau khi lựa chọn chủ đề hội thi, cần xác định thời điểm tổ chức hội thi.  Thời điểm tổ  chức hội thi thường được chọn vào những có  ý nghĩa lịch sử  hoặc ngày cao điểm của một đợt thi đua, một đợt hoạt động theo chủ đề, chủ  điểm (20/11 , 22/12, 3/2 . . . ), hoặc những ngày kỉ  niệm: Thành lập trường,  ngày truyền  thống địa phương hoặc tháng An toàn giao thông, tháng vì người  nghèo..  Bước 3:  Tổ  chức công tác thông tin. Tuyên truyền, vận động cho hội  thi.  Để tổ  chức hội thi đạt được mục tiêu giáo dục, cần phải làm tốt công   tác thông tin tuyên truyền. Cần phải thông báo cụ thể chủ  đề, nội dung, mục  đích và yêu cầu hội thi tới toàn thể giáo viên và học sinh trước khi tổ chức hội  thi một thời gian thích hợp để các em có thời gian chuẩn bị và luyện tập.   Bước 4: Thành lập ban tổ chức hội thi:   Thông thường ban tổ chức gồm có:    ­ Trưởng ban: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ các hoạt động  của hội thi.    ­ Các phó ban: Phụ  trách cơ  sở  vật chất, chỉ  đạo nghệ  thuật (thiết kế  nội dung thi, các môn thi, màn trình diễn, hệ thống câu hỏi và đáp án. . . )   13
  14. Ban tổ chức có trách nhiệm thành lập ban giám khảo hội thi. Số lượng   thành phần ban giám khảo tùy thuộc vào qui mô hội thi. Thông thường, thành   viên ban giám khảo là những chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến hội thi.   Ngoài ra ban tổ chức cũng cần cử thư kí hội thi và người dẫn chương trình.    Bước 5: Thiết kế nội dung chương trình hội thi    Bước 6: Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở  vật chất. . . cho hội thi    Bước 7: Tổ chức hội thi     Trước khi tiến hành hội thi:    ­ Tạo bầu không khí sôi nổi, phấn khởi cho hội thi qua các phương tiện   thông tin đại chúng và các phương tiện hỗ  trợ  khác: băng rôn, biểu ngữ, cờ,  các phương tiện âm thanh …  ­ Kiểm tra toàn bộ  công tác chuẩn bị  của lớp, khối tham gia, công tác   chuẩn bị của các tiểu ban, của ban giám khảo.  ­ Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, loa, sân khấu, phần thưởng.   ­ Thông báo chương trình hội thi tới các thành phần tham dự hội thi.    ­ Họp ban giám khảo để  phổ  biến biểu điểm, qui cách chấm và tính  điểm. Xác định các yêu cầu đối với ban giám khảo và qui  trình hoạt động của  ban giám khảo hội thi.  Sau khi đã hoàn tất các công việc, hội  thi được tiến hành theo chương  trình đã định:    ­ Khai mạc hội thi: Tuyên bố  lí do, giới  thiệu đại biểu, giới thiệu danh  sách các đơn  vị, cá nhân, giới thiệu ban giám khảo, thông  báo chương trình hội  thi.   ­ Phần tự giới thiệu hoặc ra mắt các đội  thi hoặc toàn đoàn dự thi.   ­ Tiến hành hội thi.    Bước 8: Kết thúc hội thi:   ­ Ban tổ chức công bố kết quả, tổng kết, đánh giá hội thi.   ­ Trao giải thưởng hội thi, cảm ơn các đại biểu, các nhà tài trợ hội thi .  14
  15. ­  Rút kinh nghiệm, thông báo về  những   công việc sắp tới, dặn dò học  sinh.   ­ Kết thúc hội thi trong không khí hân hoan, phấn khởi.  1.3. Phương pháp thảo luận chuyên đề:  Mục đích thảo luận:  ­ Giúp học sinh có cơ hội được cùng  nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp  tác để   giải quyết các vấn đề, thông qua đó giúp   nhau hiểu một cách đúng  đắn những vấn đề được thảo luận.  ­ Giúp cho học sinh có cơ hội được bày tỏ những ý kiến, những quan điểm  của mình một cách dân chủ, tự tin để  kiểm chứng hay để  tự  khẳng định và tự  điều chỉnh.   ­ Hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng trình bày trước tập thể,   biết thuyết phục người khác, biết bảo vệ  chính kiến của mình, biết lắng  nghe và chia sẻ, biết hợp tác. Thảo luận chuyền đề cần phải thực hiện theo các bước sau:   Bước 1: Định hướng cho thảo luận:   ­ Đặt tên cho chủ đề hay chuyên đề thảo luận.  ­ Các nội dung cần thảo luận.   ­ Hình thức thảo luận (theo lớp hay theo nhóm).  ­ Ấn định thời gian thảo luận.   Bước 2: Chuẩn bị cho thảo luận   Đối với giáo viên:   ­ Thông báo nội dung cần thảo luận cho toàn lớp.   ­ Gợi ý những tài liệu cần thiết cho học sinh nghiên cứu, tham khảo để  chuẩn bị cho thảo luận.   ­ Thông báo về thời gian, kế hoạch tổ chức hoạt động.   ­ Giao trách nhiệm cho cán bộ lớp và triển khai tổ chức hội thảo.   15
  16. ­ Họp cán bộ  lớp để  kiểm tra, rà soát các nội dung công tác, giải quyết   những vấn đề khó khăn.   Đối với học sinh:   ­ Cán bộ  lớp xây dựng kế  hoạch thảo luận và gợi ý về  nội dung thảo  luận cho các bạn chuẩn bị.   ­ Hướng dẫn các thành viên nghiên cứu tài liệu để chuẩn bị nội dung cho  thảo luận, có thể phân công, giao nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, cá nhân theo sở  thích, tự nguyện hay bắt buộc.  ­ Phân công các nhiệm vụ khác như  trang trí, dẫn chương trình, chuẩn bị  cơ sở  vật chất, văn nghệ, mời đại biểu.  ­ Cử  người điều khiển thảo luận, cần chú ý đến những người có khả  năng ứng xử tốt.   ­ Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ để xen kẽ khi thảo luận.  ­ Họp báo cáo kết quả  chuẩn bị  với giáo  viên trước ngày tổ  chức thảo  luận, kịp thời giải quyết những vướng mắc (nếu có).   Bước 3: Tiến hành thảo luận  ­ Người dẫn chương trình tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.  ­ Người điều khiển thông báo chương trình thảo luận, nêu các vấn đề  cần thảo luận.   ­ Tiến hành thảo luận. Người điều khiển khéo léo dẫn dắt, điều khiển, khêu   gợi sự mạnh dạn, tích cực của  mọi người tham gia để thảo luận sôi nổi và có  hiệu quả.   ­ Xen kẽ một số tiết mục văn nghệ.   ­ Khi gặp khó khăn, có thể có sự  tham  gia của các cố vấn hay giáo viên  chủ  nhiệm: Gợi ý, nêu lên các vấn đề  hay hướng dẫn để  giúp học sinh thảo  luận sôi nổi và đúng hướng.   Bước 4: Kết thúc thảo luận   Người điều khiển tổng kết kết quả thảo luận. 16
  17. ­ Mời giáo viên nhận xét, đánh giá và định hướng cho các hoạt động kế  tiếp.  ­ Kết thúc thảo luận trong tiếng nhạc sôi động hay một bài hát tập thể vui  nhộn.   Để thực hiện được phương hướng đổi  mới, đòi hỏi GV phải nắm chắc   các kỹ năng sau: kỹ năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng giao bài tập,  kỹ năng phản hồi, kỹ năng trình bày, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp, kỹ  năng kiên định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng ra quyết  định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tự nhận thức . . .   Tóm lại, đổi mới phương pháp tổ  chức HĐGDNGLL phù hợp với yêu cầu  phát  triển của xã hội hiện nay là một yêu cầu tất  yếu, là việc làm cần thiết  trong   quá   trình   đổi   mới   giáo   dục   phổ   thông.   Đặc   biệt   thông   qua   HĐGDNGLL, các kỹ năng sống của học  sinh được hình thành và phát triển.  2. Triển khai tổ chức thực hiện: Trong một năm học, học sinh có thể tham gia các HĐGDNGLL như: STT NỘI DUNG THỜI GIAN MỤC ĐÍCH HÌNH THỨC KỸ NĂNG học sinh học  Tổ chức đại  nội qui, tìm  diện các lớp  1 Kí cam kết Tháng 8 hiểu về nghị  sau đó triển  định 36CP và  khai đến 100%  87 CP đội viên ­ Sơ khảo  các lớp  về nội  ­ Kỹ năng  dung hoạt động  Học sinh biết  nhóm Hội thi  cách phòng  ­ Tổ chức  thi  ­ Kỹ năng  2 phòng chống  Tháng 9 chống và tránh  chung  thuyết  ma túy xa các tệ nạn  kết các  trình xã hội lớp  ­ Kỹ tổ  trước  chức toàn  trường 17
  18. ­ Câu hỏi  ­ Kỹ  Học sinh biết  giao lưu năn cách sử dụng  ­ Thi giữa  g  Chương  điện hiệu quả  các cá  hoà trình giao  3 Tháng 9 và tiết kiệm  nhân về  n  luu tiết  trong nhà  tìm hiểu  thiệ kiệm điện trường và gia  tiết  n  đình kiệm  bản  điện thân ­ Giao lưu văn  ­ Câu hỏi giao  hóa giữa các lớp lưu giữa các  ­ Học sinh  ­ Kĩ năng  Chương  lớ p được học hỏi  thuyết  trình giao  ­ Tổ chức thi  trình kinh nghiệm  lưu hưởng  giữa các lớp  4 Tháng 9 của các lớp  ­ Kỹ năng  ứng tuần lễ  văn nghệ bạn tổ chức học tập suốt  ­ Tổ chức cho  đời ­ Giúp học sinh  ­ Kĩ năng  HS thảo luận  có thêm tinh  học tập về các phương  thần trong học  pháp học tập tậ p ­ Tổ chức trò  ­ Học sinh  chơi cho học  được vui chơi  sinh và giữ vững  Vui hội  truyền thống  ­ Giao lưu văn  trung thu  dân tộc nghệ với TT  ­ Kỹ năng  5 Tháng 10 ­chung tay  khuyết tật chia sẻ ­ Cùng nhau  gióp sức chung tay giúp  ­ Quyên góp từ  đỡ các bạn  thiện của các  khuyết tật cá nhân và tập  thể lớp 6 Tham quan Tháng 10 ­ Học sinh biết  ­ Tổ chức  ­ Kỹ năng  được nhiều  các lớp  hoạt động  danh lam thắng  đăng kí  tập thể cảnh đất nước học sinh ­ Kỹ năng  ­ Học sinh  ­ Thông  giao tiếp đoàn kết báo gửi  ­ Kỹ năng  ­ Tạo sân chơi  đến phụ  bảo vệ  cho học sinh huynh bản thân 18
  19. ­ Tổ chức  văn  nghệ ­ Kỹ năng  Học sinh biết  tổ chức ơn các thầy cô  ­ Thi thiết  giáo kế trang  ­ Kỹ năng  phục  biểu diễn ­ Tạo sự tự  bằng  ­ Kỹ năng  tin, sáng tạo  giấy làm việc  Kỉ niệm  của học sinh 7 Tháng 11 ­ Thi trình  nhóm 20/11 ­ Học sinh  diễn  ­ Kỹ năng  biết sử dụng  trang  thuyết  các vật dụng  phục  phục bỏ đi vào các  dạo phố. mục đích khác  ­ Kỹ năng  có ích  ­ Thi làm  thể hiện  “lẵng  sự tự tin  hoa tặng  cô” ­ Giao lưu  ­ Học sinh  văn nghệ với  được thưởng  các nghệ sĩ   thức các bài hát  cựu chiến  Giao lưu văn  ­ Kỹ  đã đi vào lịch sử  binh Thủ Đô nghệ “ Bài  năng lắng  7 Tháng 12 của Việt Nam ­ Lắng  nghe ca đi cùng  năm tháng” ­ Nhớ lại  nghe chia sẻ  những giây phút  của Thầy  hào hùng của dân  Nguyễn Lân  tộc Dũng về  lòng biết ơn 8 Lễ hội đổi  Tháng 12 ­ Học sinh  ­ Các lớp  ­ Kỹ  đồ  hiểu được giá  chuẩn bị đồ để  năn Mostainai trị của vật  đổi qui ra phiếu  g  chất. ­ Tổ chức trao  trao  ­ Học sinh  đổi các đồ vật,  đổi biết tiết kiệm  vật dụng đã qua  ­ Kỹ  ­ Học sinh  sử dụng còn tốt  năn biết chia sẻ g  tiết  19
  20. kiệ m ­ Kĩ  năn g  giao  tiếp . ­ Kỹ  năn g  hoạ t  độn g  nhó m ­ Học sinh  ­ Kỹ  được thể hiện  năn bản thân g tổ  ­ 100% các  chứ ­ Được tạo sự  lớp tham gia  c Thi nhảy  9 Tháng 1 đoàn kết trong  tập luyện dân vũ ­ Kỹ  tập thể ­ Tổ chức thi  năn ­ Tạo sân chơi  giữa các lớp. g  bổ ích cho  dàn  học sinh dựn g ­ Kỹ  năn g  thể  hiệ n sự  tự   tin 10 Chợ quê  Tháng 2 ­ Tạo sân chơi  ­ Các lớp  ­ Kỹ năng  ngày tết cho học sinh  chuẩn bị lên  tính toán ­ Giúp các em  thúc đơn các  ­ Kỹ năng  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2