intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí lớp 8 phần chuyển động cơ học

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

62
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là muốn trình bày những biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi, và một phương pháp giải bài toán chuyển động mà học sinh ít sử dụng kiến thức toán nhất có thể. Hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này phần nào giúp anh chị em đồng nghiệp tháo gỡ những vướng mắc về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và giải quyết các dạng bài toán ở phần chuyển động cơ học trở nên nhẹ nhàng hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí lớp 8 phần chuyển động cơ học

  1. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” A. PhÇn më ®Çu 1. Lý do cho đề tài Đất nước Việt Nam bước vào  thế  kỷ  21 trong ánh sáng của một  thời đại mới. Thời đại của sự  phát triển như  vũ bão của khoa học kỷ  thuật, hiện tượng “Bùng nổ  thông tin” và nhịp độ  khẩn trương của cuộc   sống xã hội ... điều đó cũng đặt ra cho ngành giáo dục một nhiệm vụ lớn   là phải kịp thời đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, giàu tri   thức, biết làm chủ, thích ứng với mọi hoàn cảnh, mọi giai đoạn phát triển   của xã hội.   Dạy ­ học không chỉ dừng lại ở phạm vi bó hẹp trong nhà trường   mà đòi hỏi người học có trình độ  hiểu biết cao. Có khả  năng tiếp cận  nhiều mặt để đáp ứng những yêu cầu thực tiễn xã hội ngày nay và trong  tương lai. Một vấn đề  đặt ra đối với ngành giáo dục là “Đào tạo con  người trở  thành nhân tài cho đất nước”. Có kiến thức thực thụ, có khả  năng tư duy sáng tạo, thu nhận kiến thức, xữ lý tình huống để hoàn thiện   hiểu biết của mình bằng chính năng lực.   Điều   đó   muốn   khẳng   định   rằng   bồi   dưỡng   học   sinh   giỏi   bậc   THCS không những là việc làm đúng đắn mà còn là công việc có tầm  quan trọng trong nhà trường phổ thông. Nó góp phần phát hiện bồi dưỡng  để  tiến tới đào tạo một lực lượng lao động có phẩm chất, năng lực đặc   biệt của xã hội, lao động sáng tạo nghệ thuật. Nó kích thích cổ vũ mạnh   mẽ ý thức tự giác, lòng say mê và ý chí vươn lên trong học tập, tu dưỡng   của học sinh nói chung. Nó còn là một việc làm thiết thực góp phần nâng   cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên . Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình phấn đấu trăn trở  của  ngành giáo dục Lệ  Thủy nói chung, của các trường THCS  nói riêng mà   trong đó mỗi đồng chí lãnh đạo và đội ngũ bồi dưỡng đóng vai trò chủ  đạo, định hướng rất quan trọng. Bởi vì mọi vướng mắc trong quá trình  bồi dưỡng đều nảy sinh từ chính trường học và cách giải quyết tích cực  nhất là mỗi tập thể  nhà trường tự  thân vận động theo mục tiêu định  hướng của ngành. Tuy thế, khi thực hiện nhiệm vụ  bồi dưỡng học sinh   giỏi, do điều kiện hoàn cảnh, do nhận thức  ở  mỗi địa bàn có khác nhau  nên nãy sinh nhiều vấn đề  cần suy nghĩ, bàn cãi. Trong nhà trường, đội  1
  2. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” ngũ giáo viên không đồng đều về  trình độ, kinh nghiệm bồi dưỡng còn  hạn chế, một số môn giáo viên chưa đáp ứng đủ trình độ để bồi dưỡng.        Vậy làm thế nào để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật  Lý lớp 8 đạt được kết quả  cao? Đây là một công việc khó khăn đối với  giáo viên dạy ở trường THCS .Thực tế cho thấy kiến thức bồi dưỡng học  sinh giỏi vật lí 8 vượt rất xa kiến thức mà học sinh học trên lớp đặc biệt  là kiến thức bỗ  trợ  toán học do đó việc học sinh tiếp thu bài là rất khó   khăn .   Trong nhiều năm tôi được nhà trường giao nhiệm vụ  bồi dưỡng  học sinh giỏi môn  Vật Lý lớp 8. Mặc dù kết quả chưa thỏa mãn sự mong  muốn, song đó cũng là một thành công bước đầu cuốn hút hấp dẫn cho  nên tôi mạnh dạn đưa ra:  "Những giải pháp để  nâng cao chất lượng   bồi  dưỡng học sinh  giỏi môn Vật Lí  lớp 8 phần chuyển  động cơ   học".  Qua đề  tài này tôi muốn trình bày những biện pháp bồi dưỡng  nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi, và một phương pháp giải bài   toán chuyển động mà học sinh ít sử dụng kiến thức toán nhất có thể. Hy  vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ  này phần nào giúp anh chị  em đồng  nghiệp tháo gỡ những vướng mắc về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và  giải quyết các dạng bài toán  ở  phần chuyển động cơ  học trở  nên nhẹ  nhàng hơn. 2. Điểm mới  của đề tài Sáng kiến này chưa có ai nghiên cứu. Đề  tài này có điểm mới là:  Giải quyết các bài toán chuyển động theo phương pháp “vận tốc tương  đối”, để  học sinh có thể  giải bài toán vật lí ít sử  dụng kiến thức toán  nhất, nhằm nâng cao chất lượng  bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí lớp   8. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ­ Tìm hiểu thực trạng việc bồi d ưỡng HSG ­ HSNK trong nh ững   năm qua ở trường THCS . ­   Phân   loại   một   số   dạng   của   bài   tập   chuyển   động   sử   dụng  phươ ng pháp “vận tốc tương đối” để giải quyết các dạng bài tập này ­ Trên cơ sở nắm vững kiến thức học sinh có thế tự tin giải bài tập   nhanh hơn, có hiệu quả cao. 2
  3. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Do  điều kiện thời gian và phạm vi của đề tài, tôi chỉ nghiên cứu  ­Biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8  ở  trườ ng  THCS .  ­ Việc vận dụng phương pháp  “ Vận tốc tương đối” trong việc  giải quyết một số dạng của bài tập chuyển động   B­ PHẦN NỘI DUNG: I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong sự  phát triển của xã hội, con người được xem là "vốn quý  nhất", là "nguồn lực hàng đầu" cần được coi trọng, nuôi dưỡng và phát   triển không ngừng. Mỗi con người là một cá thể có những nhu cầu hứng  thú, thói quen và năng lực riêng cần được tôn trọng và chú ý, nhất là trong   việc giáo dục để  thực hiện thắng lợi sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện  đại hóa đất nước, cần giáo dục thế  hệ  trẻ  thành những con người năng  động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, có lòng tự tin và tinh thần   trách nhiệm. muốn thế cần phải nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh  giỏi Nâng cao chất lượng mũi nhọn của từng bộ môn là góp phần nâng   cao chất lượng toàn diện của trường học. đánh giá được năng lực dạy  của thầy và học của trò. Do đó việc nâng cao chất lượng phải thực hiện   đồng đều, có sự chuẩn bị khoa học hợp lý. Thể hiện từ khả năng truyền  thụ  của thầy và cơ  hội học tập , rèn luyện , tích lũy kiến thức của trò.  Nhờ vậy mà họ có khả năng vận dụng lâu dài. Chất lượng qua hội thi học sinh giỏi là tiếng nói có tính thuyết   phục nhất trong việc nâng cao uy tín của nhà giáo và của nhà trường. Nâng cao chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi nhằm kích thích, phát   huy được truyền thống hiếu học và thể  hiện phong trào thi đua dạy tốt,   học tốt trong nhà trường, góp phần huy động được các lực lượng tham   gia vào công tác giáo dục. Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh là nhiệm vụ  của từng nhà  trường mà cụ  thể  là từng nhà quản lí, từng giáo viên giảng dạy. Năng  khiếu của học sinh nếu được phát hiện và bồi dưỡng sớm sẽ định hướng  3
  4. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” phát triển và dần định hình trở  thành những học sinh giỏi. Ngược lại,  mầm móng năng khiếu của các em bị thui chột và ít có khã năng trở thành   học sinh giỏi. Tiến sĩ Đào Duy Huân đã viết: “Chất xám là một tài nguyên   quan trong bậc nhất của đất nước nhưng thứ  tài nguyên quan trọng này   chỉ  tồn tại trong một khoảng thời gian nhất  định của một đời người.   Không sử dụng nó, không phát huy nó rồi tự nó cũng biến mất.” II. CƠ SỞ THỰC TIỂN. Thực tiễn cho thấy dạy ­ học bồi dưỡng là một hình thức chuyên   sâu. So với chương trình dạy đại trà trên lớp thì bồi dưỡng nhằm giúp  học sinh phát triển cao hơn kiến thức cấp học. Lĩnh hội và vận dụng kiến  thức để làm các dạng bài tập nâng cao góp phần vào việc tư duy sáng tạo  để tự khẳng định mình. Bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc diễn ra thường xuyên hàng  năm, là công tác trọng tâm ở các nhà trường. Kết quả của bồi dưỡng học  sinh giỏi phản ánh trình độ  quản lý chỉ  đạo của ban giám hiệu cũng như  chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, nó tạo nên "thương   hiệu" của mỗi mỗi đơn vị. Bằng phương pháp quan sát tôi đã nghi nhận được những nét cơ  bản  ở  các trường THCS nói chung và trường THCS tôi giảng dạy   nói  riêng về tình hình bồi dưỡng học sinh giỏi.   ối với giáo viên :   Đ Phần đông là giáo viên mới ra trường nên có ít kinh nghiệm giảng  dạy thực tế, do đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên chưa  đáp  ứng phần nào so với yêu cầu đặt ra. Hầu hết đội ngũ giáo viên bồi   dưỡng  ở  các trường là những hạt nhân tiêu biểu của các bộ  môn. Ngoài  việc phải đảm nhận dạy đủ  phần hành của mình 19 tiết/ tuần họ  còn  đựơc gắn trách nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì thế, quá trình bồi  dưỡng không tránh khỏi những vướng mắc, cụ  thể: Giáo viên không có  đủ  thời gian để đầu tư  cho việc nghiên cứu tài liệu và vạch ra kế hoạch   dạy học, Việc thống nhất nội dung, phương pháp, giới hạn bồi dưỡng   học sinh giỏi còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn về  tài liệu và các văn  bản hướng dẫn.Từ  những nguyên nhân đó dẫn đến việc day học bồi   dưỡng khó có kết quả đồng đều. 4
  5. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” Đối với học sinh: Việc chọn học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng rất khó, số lượng  học sinh thì ít mà các môn thi lại nhiều.  Học   sinh   vẫn   chưa   tích   cực   tham   gia   để   bồi   dưỡng.   Việc   bồi  dưỡng học sinh để  dự  thi các cấp quá nặng nề  vì tính chất thời vụ  mà  gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của học sinh. Tài liệu tham khảo cũng ít, phương pháp học tập chưa phù hợp. Kiến thức cơ  bản của môn học bồi dưỡng nhiều em nắm chưa   chắc do vậy việc tiếp thu và rèn luyện kiến thức nâng cao còn chậm. Kiến thức bỗ trợ toán học của học sinh thường chưa được tốt, một  số kiến thức toán học sử dụng cho vật lí vượt chương trình toán học lớp  8. Một số  bài toán chuyển động giải quyết theo phương pháp truyền  thồng (chọn trái đất làm vật mốc ) sử dụng quá nhiều kiến thức toán học   xa rời bản chất vật lí  Sau   đây   tôi   xin   đưa   ra   một   số   biện   pháp   bồi   dưỡng nâng cao chất lượng học sinh giỏi. Đồng thời đưa ra một cách giải   các dạng toán chuyển động vận dụng phương pháp “vận tốc tương đối”  để  giúp cho giáo viên, học sinh giải quyết các dạng toán này một cách  nhanh chống và hiệu quả III.   Các   biện   pháp   bồi   dưỡng   học   sinh   giỏi   môn   Vật   lý   ở  trường THCS    1­ Tổ chức kiểm tra năng lực, năng khiếu của học sinh  Đây là công việc đầu tiên của người giáo viên dạy bồi dưỡng. Mỗi   giáo viên phải nắm được năng lực của từng học sinh trong đội tuyển:   năng lực diễn đạt, năng lực cảm nhận, năng lực sáng tạo...Công việc này  được tiến hành bằng cách giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra  tại lớp. Sau khi đã có bài giáo viên chấm chữa bài cho học sinh lấy kết   quả, phân loại chất lượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng   2­ Kiểm tra khả  năng nắm kiến thức cơ  bản  ở  chương trình lớp   6,7.  Sở  dĩ phải có bước này bởi một yêu cầu đối với học sinh giỏi là  phải nắm vững kiến thức cơ  bản cái gọi là phần ''Nền’’ từ  đó giáo viên   bồi dưỡng mới có cơ  sở  để  nâng cao kiến thức cho các em. Ngoài việc  5
  6. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” kiểm tra kiến thức cơ bản của chương trình vật lí 6,7 giáo viên cần phải   nắm bắt lại kiến thức toán của số  học sinh được chọn này. Đây là biện   pháp có tính phương pháp, thậm chí gần như  một nguyên tắc trong bồi   dưỡng học sinh giỏi môn vật lí. 3­ Chuẩn bị phương tiện dạy học. Chuẩn bị đầy đủ  tài liệu tham khảo phù hợp với trình độ  học sinh   và  khung chương trình: Các loại sách bài tập cơ bản, bài tập bổ trợ nâng  cao dưới nhiều hình thức , Sưu tầm các đề thi  của những năm trước. 4­ Quá trình dạy bồi dưỡng. Trước lúc dạy bồi dưỡng Đầu tư  nghiên cứu trọng tâm chương trình. Vạch ra được mối liên  hệ giữa các phần để có định hướng trong phương pháp giảng dạy. Tập trung nhiều thời gian nghiên cứu sách giáo khoa, sách nâng cao,  xây dựng các chuyên đề và các dạng bài tập cơ bản để giảng dạy cho phù   hợp. Giáo viên phải tìm ra các phương pháp giải bài toán phù hợp nhất  với đối tượng học sinh tham gia bồi dưỡng ( Đây cũng chính là yếu tố  quyết định đến thành bại của đội tuyển) Ví   dụ:   Trong   Phần   chuyển   động   cơ   học   Cần   phân   tách   ra   các  chuyên đề , Tìm cách giải các bài toán trong chuyên đề một cách dễ dàng   nhất để phù hợp khả năng lĩnh hội của học sinh từ thấp lên cao PHẦN I : CƠ HỌC CHỦ ĐỀ 1: CHUYỂN ĐỘNG A/ CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU­VẬN TỐC  I/­ Lý thuyết  :    1/­ Chuyển động đều và đứng yên : ­ Chuyển động cơ  học là sự  thay đổi vị  trí của một vật so với vật   khác được  chọn làm mốc. ­ Nếu một vật không thay đổi vị trí của nó so với vật khác thì gọi là   đứng yên so với vật ấy. ­ Chuyển động và đứng yên có tính tương đối. (Tuỳ  thuộc vào vật  chọn làm mốc) 2/­ Chuyển động thẳng đều : ­ Chuyển động thẳng đều là chuyển động của một vật đi được  những quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau  bất kỳ. 6
  7. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” ­ Vật chuyển động đều trên đường thẳng gọi là chuyển động thẳng  đều. 3/­ Vận tốc của chuyển động : ­ Là đại lượng cho biết mức độ  nhanh hay chậm của chuyển động  đó ­ Trong chuyển động thẳng đều vận tốc luôn có giá trị không đổi  ­ Vận tốc cũng có tính tương đối. Bởi vì : Cùng một vật có thể  chuyển động nhanh đối với vật này nhưng có thể chuyển động chậm đối  với vật khác ( cần nói rõ vật làm mốc )           V =   Trong đó : V: là vận tốc. Đơn vị : m/s hoặc km/h S:  là quãng đường. Đơn vị : m hoặc km  t:  là thời gian. Đơn vị : s ( giây ), h ( giờ )  II/­ Phương pháp giải  :     Một số công thức tính vận tốc tương đối cụ thể: Chuyển động xe (tàu ) so với tàu:   Tàu (vật thứ 3) Tàu   thứ   2   (vật   thứ   3) Đường ray ( vật thứ 2) Đường ray ( vật thứ 2)     Xe ( vật thứ 1)     tàu thứ 1 ( vật thứ 1)  Khi hai vật chuyển động ngược chiều :                                 vxt   =   vx  + vt Trong đó:  + vxt là vận tốc của xe so với tàu + vxđ  (hoặc vx) là vận tốc của xe so với đường  ray + vtđ (hoặc vt) là vận tốc của tàu so với đường Khi hai vật chuyển động cùng chiều: vxt    =     vxđ     ­   vtđ  hoặc   vxt   =   vx  ­  vt   ( nếu vxđ > vtđ ;  vx > vt) vxt    =     vtđ     ­   vxđ  hoặc   vxt   =   vt  ­   vx       ( nếu vxđ 
  8. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” a/­ Nếu 2 vật chuyển động ngược chiều :           Ví dụ 1 : hai người  xuất phát cùng một lúc từ 2 điểm A và B cách   nhau 60km. Người thứ  nhất  đi xe máy từ  A đến B với vận tốc v 1  =  30km/h. Người thứ  hai đi xe đạp từ  B ngược về  A với vận tốc v 2  =  10km/h. Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau ? Xác định chổ  gặp đó ?   ( Coi chuyển động của hai xe là đều ).   ọn  trái   đất   làm  vật     Sử   dụng  phương   pháp   truyền   thống   ( ch  mốc ) đ   ể giải  Giải  Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian  xe máy đi từ  A   đến B   Gọi S2, v2, t2  là quãng đường, vận tốc , thời gian  xe đạp đi từ B về  A  Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của 2 xe. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thì thời gian chuyển động                                  t1  = t2 = t               A           S B                                           S1                                                        Xe A              G             Xe B  S2                 Ta có:  S = 60km    S1 = V1. t1               S1 = 30t  t1 = t2        S2 = V2. t2              S2  = 10t  v1 = 30km/h  v2  = 10km/h Do hai xe chuyển động ngược chiều nên khi gặp nhau  a/­ t = ? thì: S = S1  + S2  b/­ S1 hoặc S2  S = 30t + 10t = ? 60 = 30t + 10t      t = 1,5h Vậy sau 1,5 h hai xe gặp nhau.         Lúc đó : Quãng đường xe đi từ A đến B là :  S1 = 30t = 30.1,5 = 45km   Quãng đường xe đi từ B đến A là :  S2  = 10t = 10.1,5 = 15km 8
  9. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học”    Vậy vị  trí gặp nhau tại G cách A : 45km hoặc cách B :   15km. Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối để  giải bài toán gặp  nhau trên Chọn xe xuất phát từ A đến B làm vật mốc (xe 1) thì vận tốc tương  đối của xe 2 đối với xe 1 là V2’ = V1 + V2 = 30 +10 = 40 km/h.  Khi đã chọn xe 1 làm vật mốc thì ta xem xe 1 đứng yên còn xe 2  chuyển động với vận tốc tương đối V2’ đến gặp xe 1. Vậy thời gian mà  xe 2 đến gặp xe 1 là                           t = S/V2’ = 60/40 = 1,5 h   Lúc đó : Quãng đường xe đi từ A đến B là :               S1 = 30t = 30.1,5 = 45km                 Quãng đường xe đi từ B đến A là :                S2  = 10t = 10.1,5 = 15km Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 45km hoặc cách B : 15km. b/­ Nếu 2 vật chuyển động cùng chiều : Ví dụ 1 : Hai vật xuất phát từ A và B cách nhau 400m chuyển động  cùng chiều theo hướng từ A đến B. Vật thứ nhất chuyển động đều từ A   với vận tốc 36km/h. Vật thứ  hai chuyển  động đều từ  B với vận tốc  18km/h. Sau bao lâu hai vật gặp nhau ? Gặp nhau chổ nào ?  Sử   dụng  phương   pháp   truyền   thống   ( ch   ọn  trái   đất   làm  vật     mốc ) đ   ể giải  Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian  vật đi từ A .  Gọi S2, v2, t2  là quãng đường, vận tốc , thời gian  vật đi từ B  Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai vật. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là :                              t1 = t2 = t     S1                             S2                       S= S1 ­ S2 V1 > V2         S = 400m         a/­Ta có :     t1 = t S1 =   V1. t                             S1 = 10.t (1) 2  = t                      S2  =   V2. t                  S2 =  5.t   (2)  v1 = 36km/h =  10m/s         Do   chuyển   động   cùng   chiều   nên   khi   gặp  nhau  v2 = 18km/h =    : 5m/s S = S1 – S2  = 400             (3) ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Thay (1), (2) vào (3) ta được :  t = 80s a/­ t = ?s Vậy sau 80s hai vật gặp nhau.                                 b/­ Quãng đ b/­ S 1 hoặc S2 = ? ường vật  từ A đi được là : 9
  10. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học”                                                            S1 = v1.t  = 10.80 = 800m                                             Quãng đường vật  từ B đi được là :                                                             S2 = v2.t  =  5.80 =  400m                Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 800m hoặc cách B :  400m Sử  dụng phương pháp vận tốc tương đối để  giải quyết bài  toán gặp nhau  Chọn xe xuất phát từ B đến A làm vật mốc (xe 2) thì vận tốc tương  đối của xe 1 đối với xe 2 là V1’ = V1 ­ V2 = 36 ­18 = 18 km/h  = 5 m/s  Khi đã chọn xe 2 làm vật mốc thì ta xem xe 2 đứng yên còn xe 1  chuyển động với vận tốc tương đối V1’ đến gặp xe 2. Vậy thời gian mà  xe 1 đến gặp xe 2 là                           t = S/V1’ = 400/5 = 80 s  b/­ Quãng đường vật  từ A đi được là :                                                            S1 = v1.t  = 10.80 = 800m      Quãng đường vật  từ B đi được là :                                                             S2 = v2.t  =  5.80 =  400m      Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 800m hoặc cách B : 400m Ví dụ  2  : Hai người chuyển động đều, khởi hành cùng một lúc.  Người thứ nhất khởi hành từ  A với vận tốc V 1, người thứ hai khởi hành  từ  B với vận tốc V2  ( V2
  11. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” V1’ = V1 + V2 ( khi hai người chuyển động ngược chiều)   V1’’ =     ( khi hai người chuyển động cùng chiều ) Theo bài ra ta có  T1 =S1/V1’ =      =     35+V2 = 50  V2 = 15 km/h. Khi đi cùng chiều thì thời gian để khoảng cách giữa chúng thay đổi  5 km sẽ là :   T2 = S2 / V1’’ =  =  = 0.25h BÀI TOÁN TÀU HỎA.  Ví dụ  1    :   M   ột đoàn tàu thứ  nhất dài 900m, chuyển động đều với  vận tốc 36km/h. Đoàn tàu thứ hai dài 600m, chuyển động đều với vận tốc   20m/s chạy song song với đoàn tàu thứ nhất .Hỏi thời gian mà một hành  khách ở đoàn tàu này nhìn thấy đoàn tàu kia qua trước mắt mình ? Giải bài  toán trong hai trường hợp a) Hai đoàn tàu chạy cùng chiều  b) Hai đoàn tàu chạy ngược chiều. HD :(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối)  Gọi V1, V2 lần lượt là vận tốc của tàu 1, tàu 2 khi chọn mặt đất làm  vật mốc. V1= 36km/h = 10m/s ; V2 = 20m/s. TH1: Người trên đoàn tàu 1. Chọn tàu 1 làm vật mốc vận tốc tương đối của tàu 2 so với tàu 1 là  V2’ = V1+ V2 = 10+ 20 = 30 m/s ( Khi hai tàu chạy ngược chiều) V2”  = V2 ­ V1 =20­10 = 10 m/s ( Khi hai tàu chạy cùng chiều). Vì   đã chọn  tàu 1  làm vật  mốc  ta xem  tàu1  đứng  yên  còn tàu  2   chuyển động  với vận tốc tương đối  V2’ và V2’’ so với tàu 1. Quảng đường mà tàu 2 đi để  vượt qua tầm mắt hành khách ngồi  trên tàu 1 chính là độ dài của tàu 2. Khi hai tàu chuyển động cùng chiều   T = S2/V2”  =   = 60 (s) Khi hai tàu chuyển động ngược chiều   T = S2/V2’ =   = 20 (s). TH2: Người trên đoàn tàu 2. Chọn tàu 2 làm vật mốc vận tốc tương đối của tàu 1 so với tàu 2 là  V1’ = V1+ V2 = 10+ 20 = 30 m/s ( Khi hai tàu chạy ngược chiều) V1”  = V2 ­ V1 =20­10 = 10 m/s ( Khi hai tàu chạy cùng chiều). Vì đã chọn tàu 2 làm vật mốc ta xem tàu2 đứng yên còn tàu 1chuyển  động  với vận tốc tương đối  V1’ và V1’’ so với tàu 2. Quảng đường mà tàu 1 đi để  vượt qua tầm mắt hành khách ngồi  trên tàu 2 chính là độ dài của tàu 1. Khi hai tầu chuyển động cùng chiều   T = S1/V1”  =  = 90 (s) 11
  12. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” Khi hai tàu chuyển động ngược chiều   T = S1/V1’ =  = 30 (s).  Ví dụ 2  :     Trên sân ga, một đi bộ  dọc theo đường sắt, bên một đoàn  tàu. Nếu người này đi cùng chiều với đoàn tàu thì đoàn tàu vượt qua  người này trong thời gian t1 = 160 giây, nếu người này đi ngược chiều với   đoàn tàu thì thời gian từ  lúc gặp đầu tàu đến lúc gặp đuôi tàu là t2 = 80  giây. Hãy tính thời gian từ lúc gặp đầu tàu đến lúc gặp đuôi tàu trong các  trường hợp: a)Người đứng yên nhìn tàu đi qua b)Tàu đứng yên, người đi bộ đi dọc bên đoàn tàu. HD:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối)  Gọi V1 , V2 lần lượt là vận tốc của người và tàu khi chọn sân ga làm vật  mốc. Chọn người làm vật mốc khi đó vận tốc tương đối của tàu so với người   sẻ là: V2’ = V1 +V2  Nếu tàu và người chuyển động ngược chiều   V2” = V2 ­V1  Nếu tàu và người chuyển động cùng chiều. Theo bài ra ta có:    S /V2’’ =  = 160 (*)   S /V2’ =  = 80        = 2   V2 = 3V1 thế vào (*) ta được  S= 320 V1. a)Thời gian mà đoàn tau đi qua khi người đứng yên.   Ta =   =   = 106,6 (s).   b) Thời gian mà người đi qua đoàn tàu khi tàu đứng yên.   Tb =  =    = 320 (s) BÀI   TOÁN   VẬT   THAM   GIA   NHIỀU   CHUYỂN   ĐỘNG   (chuyển  động cùng phương).  phương pháp truyền thống (chọn trái đất làm vật mốc)    ­ Áp dụng công thức hợp vận tốc:  =   +  trong trường hợp ,   cùng   phương, cùng chiều (bài toán vật chuyển động xuôi dòng ) và vật chuyển  động cùng phương , ngược chiều ( bài toán vật chuyển động ngược dòng)  để lập hệ phương trình hai ẩn số. ­ Dạng toán này có liên quan đến phần giải hệ phương trình nhưng  trong chương trình toán lớp 8 học sinh chưa được học nên trước khi cho   học sinh giải quyết loại toán này thì giáo viên cần bổ  trợ  kiến thức toán   cho   học   sinh   lớp   8.Do   đó   rất   nhiều   học   sinh   tuy   đã   lập   ra   được   hệ  phương trình nhưng không thể giải ra được kết quả sau cùng   ­ Loại bài toán chủ yếu trong dạng này là bài toán chuyển động của   ca nô trên dòng sông do đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách đặt   vận tốc của thuyền, nước theo vật mốc. 12
  13. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học”   + Vận tốc của ca nô so với dòng nước là  V1      + Vận tốc của dòng nước so với bờ sông là V2   + Vận tốc của ca nô so với bờ khi xuôi dòng Vx = V1 + V2    + Vận tốc của ca nô so với bờ khi ngược dòng Vn = V1 ­ V2   * Lưu ý:   ­ Khi canô tắt máy, trôi theo sông thì v1 = 0  Ví dụ 1    : Ca nô đang ngược dòng qua điểm A thì gặp một bè gỗ trôi   sông. Ca nô đi tiếp 40 phút, do hỏng máy nên bị trôi theo dòng nước. Sau  10 phút sữa xong máy, ca nô quay lại đuổi theo bè và gặp bè tại B. Cho  biết AB = 4,5km, công suất của ca nô không đổi trong suốt quá trình   chuyển động. Tính vận tốc của dòng nước.  HD ( Giải theo phương pháp truyền thống )  + Vận tốc của ca nô so với dòng nước là  V1     + Vận tốc của dòng nước so với bờ sông là V2  + Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng Vx = V1 + V2  + Vận tốc của ca nô khi ngược dòng Vn = V1 ­ V2 Sau t1= 40 phút = 2/3h Bè trôi được    2/3V2 (km). Ca nô ngược dòng được 2/3Vn = 2/3(V1 ­ V2 )   (km) Vậy lúc hỏng máy ca nô cách bè : S = 2/3(V1 ­ V2 ) + 2/3V2 = 2/3 V1. Trong thời gian sữa máy, chúng cùng trôi nên khoảng cách không  đổi. Sau khi sữa máy ca nô xuôi dòng với vận tốc Vx = V1+V2. Thời gian ca nô đuổi kịp bè là t’ =   =   =    =  h.  Khoảng thời gian giữa hai lần ca nô gặp bè là t=  +  +   = 1,5 h.  Vận tốc nước chảy : V2 =    = 3 (km/h) Sử  dụng phương pháp vận tốc tương đối để  giải quyết bài  toán  trên Chọn nước làm vật mốc thì lúc đó bè luôn luôn đứng yên. Gọi vận tốc của ca nô trên nước không chảy là V. Thời gian ca nô   đi ra xa bè về phía thượng nguồn là t 1 = 40 phút, Lúc đó ca nô cách bè một   đoạn S1 = V.t Trong thời gian ca nô trôi theo dòng : t2 = 10 phút, khoảng  cách giữa ca nô và bè vẫn như cũ. Thời gian ca nô quay lại ( Đi về hạ lưu)  dĩ nhiên là 40 phút , tức t3= 40 phút. Vậy tổng thời gian bè trôi t = t1+t2+t3= 40+10+40 = 90 phút = 1,5 h  Trong thời gian này bè trôi (so với bờ) V2 =   = 3 (km/h) BÀI TOÁN THANG CUỐN. Ví dụ  1  Một thang cuốn tự  động đưa khách từ  tầng trệt lên lầu  trong siêu thị  ( Khách đứng yên trên thang ) mất thời gian 1 phút.   Nêu  thang chạy mà khách bước lên đều thì mất thời gian là 40 s. Hỏi nếu   thang ngừng thì khách phải đi lên lầu trong thời gian bao lâu? HD:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Gọi S là quảng đường tử tầng trệt lên tầng lầu. 13
  14. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” V1, V2 lần lượt là vận tốc của thang và người khi chọn trái đất làm  vật mốc. Theo bài ra ta có    S= V1.t1 = 60 V1   (*) Khi thang và người cùng di chuyển ta chọn thang cuốn làm vật mốc  thì vận tốc tương đối của người so với thang cuốn là V2’ = V1+V2 . Theo bài ra ta có S = V2’. T2’ = 40( V1 + V2 ) (**) Từ (*) và (**) ta có 60 V1 = 40V1 + 40V2   V1 = 2V2   S = 120V2 Khi thang ngừng hoạt động thì hành khách đi lên lầu mất thời gian   T2 =   =   = 120 s Ví dụ  2: Một thang cuốn tự  động đưa khách từ  tầng trệt lên lầu  trong siêu thị . Nếu khách đứng yên trên nó thì lên lầu trong thời gian t1 = 1  phút. Nếu thang không chuyển động thì người khách đó phải mất thời   gian t2 = 3 phút. Hỏi nếu thang chuyển động, đồng thời người khách đó  cũng đi trên nó thì phải mất bao lâu để người đó đi lên lầu. HD:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối)  Gọi V1, V2 lần lượt là vận tốc của thang cuốn, người khi chọn trái  đất làm vật mốc. S là quảng đường từ tầng trệt đến tầng lầu. Theo bài ra ta có: ( Thang chuyển động , người đứng yên)   T1 =      S = V1.t1 = 1.V1 (*) Thang đứng yên còn người chuyển động   T2 =    S  = V2. t2 = 3.V2(**) Từ (*) và (**) ta có                         V1 = 3V2  Khi người và thang cuốn chuyển động cùng chiều, ta chọn thang  cuốn làm vật mốc thì lúc đó vận tốc tương đối của người  đối với thang   cuốn là V2’ = V1 +V2 = 3V2 + V2 = 4V2  Khi cả  người và thang cuốn cùng chuyển động thì thời gian đi lên  lầu sẻ là :   T3 = S/V2’=   =   (phút).   BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU Ví dụ  1:    Một người đi bộ  và một vận động viên đi xe đạp cùng  khởi hành ở một địa điểm, và đi cùng chiều trên một đường tròn chu vi C  = 1800m. vận tốc của người đi xe đạp là v1= 22,5 km/h, của người đi bộ  là v2 = 4,5 km/h. Hỏi khi người đi bộ  đi được một vòng thì gặp người đi   xe đạp mấy lần. Tính thời gian và địa điểm gặp nhau? Giải:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối)   Thời gian để người đi bộ đi hết một vòng là: t = 1,8/4,5 = 0,4 h Coi người đi bộ  là đứng yên so với người đi xe đạp. Vận tốc của   người đi xe đạp so với người đi bộ là:  14
  15. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học”                                 V = v1 – v2 = 22,5 – 4,5 = 18 km/h. Quãng đường của người đi xe đạp so với người đi bộ là:  S = Vt = 0,4. 18 = 7,2 km.   Số vòng người đi xe đạp đi được so với người đi bộ là:   n =  = 7,2/1,8  = 4 (vòng) Vậy người đi xe đạp gặp người đi bộ 4 lần.  Khi đi hết 1 vòng so với người đi bộ thì người đi xe đạp gặp người   đi bộ 1 lần ở cuối đoạn đường.   Thời gian người đi xe đạp đi hết một vòng so với người đi bộ là:                                  t’ =  = 1,8/18 = 0,1 h Vậy: Lần gặp thứ nhất sau khi xuất phát một thời gian là 0,1h cách vị trí  đầu tiên là   0,1.4,5 = 0,45 km Lần gặp thứ  hai sau khi xuất phát một thời gian là 0,2h cách vị  trí   đầu tiên là  0,2.4,5 =0, 9 km Lần gặp thứ  ba sau khi xuất phát một thời gian là 0,3h cách vị  trí  đầu tiên là  0,3.4,5 = 1,35 km Lần gặp thứ  tư  sau khi xuất phát một thời gian là 0,4h cách vị  trí   đầu tiên là  0,4.4,5 = 1,8 km Các khoảng cách trên được tính theo hướng chuyển động của hai  người. Ví dụ  2 : Lúc 4h30 phút hai xe đạp cùng xuất phát cùng một điểm   trên một vòng tròn đua bán kính 250m với vận tốc không đổi lần lượt là  32,5km/h và 35 km/h, hỏi : a. Lần dầu tiên hai xe gặp nhau lúc mấy giờ ? Khi đó mỗi xe đi  được quãng đường bao nhiêu km ? b. Trong thời gian biểu diễn 1,5 km hai xe gặp nhau bao nhiêu lần ?   Gi HD (    ải theo phương pháp truyền thống ) a) Chu vi của một vòng đua  C= 2  R = 2.3,14.250 = 1570m = 1,57km. Gọi t là thời gian từ  khi xuất phát đến khi gặp lần đầu, thì quảng   đường đi được của mỗi xe là : S1 = V1 t = 32,5t S2 = V2t = 35t Vì hai xe gặp nhau lần đầu tiên nên quảng đường đi được của xe   thứ hai sẻ  lớn hơn xe thứ nhất đúng bằng chu vi của vòng đua , do đó ta  có S1 + C = S2    32,5t + 1,57 = 35t   t = 0,628 (h) = 38 phút Vậy hai xe gặp nhau lúc 4h30 phút + 38 phút = 5h 8phút. b) Số lần hai xe gặp nhau trong thời gian 1,5h    N =   = 2,4 lần. 15
  16. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” Do số  lần gặp nhau của hai xe là số  nguyên nên N = 2 (lần). Vậy   trong thời gian 1,5h hai xe gặp nhau 2 lần. Sử  dụng phương pháp vận tốc tương đối để  giải quyết bài  toán  Chọn xe 1 thì vận tốc tương đối của xe 2 đối với xe 1 là                                   V2’ = V2 ­ V1 = 35 ­ 32,5 = 2,5 km/h    Khi đã chọn xe 1 làm vật mốc thì ta xem xe 1 đứng yên còn xe 2  chuyển động với vận tốc tương đối V2’ đến gặp xe 1. Vậy thời gian mà  xe 2 đến gặp xe 1 là                             t = C/V2’ =   =  0,628 (h) = 38 phút Vậy hai xe gặp nhau lúc 4h30 phút + 38 phút = 5h 8phút. b)     Số lần hai xe gặp nhau trong thời gian 1,5h    N =   = 2,4 lần. Do số  lần gặp nhau của hai xe là số  nguyên nên N = 2 (lần). Vậy trong   thời gian 1,5h hai xe gặp nhau 2 lần. BÀI   TOÁN   NHIỀU   VẬT   THAM   GIA   CHUYỂN   ĐỘNG   CÙNG  PHƯƠNG  Ví dụ 1. Ba người đi xe đạp từ  A đến B với vận tốc không đổi. Người thứ  nhất và người thứ hai cùng xuất phát một lúc với vận tốc tương ứng là V1  = 10km/h , V2 = 12km/h. Người thứ 3 xuất phát sau hai người trên 30 phút.  Khoảng thời gian giữa hai lần gặp nhau của người thứ 3 với hai người   trước là t = 1h. Tìm vận tốc của người thứ 3. HD: (Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Quảng đường mà xe 1 và xe 2 đi được sau 30 phút.   S1 =  V1 =  .10 = 5 (km)   S2 =  V2 =  .12 = 6 (km). Chọn xe 1 làm vật mốc vận tốc tương đối của xe 3 so với xe 1 sẽ  là:                                  V3’ = V3 ­ V1  Thời gian mà xe 3 đuổi kịp xe 1 sẽ là: t1 = S1/V3’  =   Chọn xe 2 làm vật mốc vận tốc tương đối của xe 3 so với xe 2 sẽ  là:                                   V3” = V3 ­ V2  Thời gian mà xe 3 đuổi kịp xe 2 sẽ là: t2 = S2/V3”  =   Theo bài ra khoảng thời gian giữa hai lần gặp nhau là t= 1h hay          T = t1 ­ t2   1 =  ­                               ( V3 ­ 12) (V3 ­ 10) = 6(V3 ­ 12)­5(V3 ­ 10)                            V32 ­ 23V3 + 120 = 0. Giải phương trình trên ta được V3 = 15 km/h . 16
  17. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học”  Ví dụ 2    : Lúc 6 giờ sáng một người đi xe gắn máy từ thành phố A về phía  thành phố B ở cách A 300km, với vận tốc V 1= 50km/h. Lúc 7 giờ  một xe   ô tô đi từ B về phía A với vận tốc V2= 75km/h. a. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ và cách A bao nhiêu km? b. Trên đường có một người đi xe đạp, lúc nào cũng cách đều hai xe   trên. Biết rằng người đi xe đạp khởi hành lúc 7 h. Hỏi. ­Vận tốc của người đi xe đạp? ­Người đó đi theo hướng nào?   Hướng dẫn giải: ( sử dụng phương truyền thống) a/ Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau Quãng đường mà xe gắn máy đã đi là : S1= V1.(t ­ 6) = 50.(t­6)  Quãng đường mà ô tô đã đi là :             S2= V2.(t ­ 7) = 75.(t­7) Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau.           AB  = S1 +  S2         AB = 50. (t ­ 6) + 75. (t ­ 7)                                                                     300 = 50t ­ 300 + 75t ­ 525                                                                    125t = 1125                                                                              t = 9 (h)                                                                    S1=50. ( 9 ­  6 ) = 150 km Vậy hai xe gặp nhau lúc 9 h và hai xe gặp nhau tại vị  trí cách A:  150km và cách B: 150 km. b/ Vị trí ban đầu của người đi bộ lúc 7 h. Quãng đường mà xe gắn mắy đã đi đến thời điểm t = 7h.                                       AC = S1 = 50.( 7 ­ 6 ) = 50 km. Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi ôtô lúc 7 giờ.                         CB =AB ­ AC  = 300 ­ 50 =250km. Do người đi xe đạp cách đều hai người trên nên:                       CB 250                           DB = CD =  125km . 2 2 Do xe ôtô có vận tốc  V2=75km/h   > V1  nên người đi xe đạp phải  hướng về phía A. Vì người đi xe đạp luôn cách đều hai  người đầu nên họ  phải gặp  nhau tại điểm G cách B 150km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi xe   đạp đi là:                                       t = 9 ­ 7 = 2giờ Quãng đường đi được là:                                                                    DG = GB ­ DB = 150 ­ 125 = 25 km Vận tốc của người đi xe đạp là.                          DG 25                                V3 =  12,5km / h. t 2 Sử  dụng phương pháp vận tốc tương đối để  giải quyết bài  toán Quãng đường mà xe gắn mắy đã đi đến thời điểm t = 7h.                17
  18. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học”                        AC = S1 = 50.( 7 ­ 6 ) = 50 km. Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi ôtô lúc 7 giờ.                         CB =AB ­ AC  = 300 ­ 50 =250km. Do người đi xe đạp cách đều hai người trên nên:                       CB 250                           DB = CD =  125km . 2 2 Theo bài ra thì người đi bộ lúc nào cũng cách đều ô tô và xe máy và  V2  > V1 do đó người đi bộ  phải đi ngược chiều với xe máy hay người đi  bộ có hướng đi từ B đến A. Chọn người đi bộ làm vật mốc thì vận tốc tương đối của  xe máy   so với người đi bộ sẽ là: V13 = V1 + V3 Vận tốc tương đối của  ô tô so với người đi bộ sẻ là :V23 = V2 ­ V3. Gọi t là thời gian mà xe máy đã đi đến khi gặp người đi bộ  thì t  cũng là thời gian mà ô tô đã đi đến lúc gặp người đi bộ. theo bài ra thì  người đi bộ luôn cách đều ô tô và xe máy nên: SCD = SBD   V13 .t = V23 .t   V1 + V3 = V2 ­ V3   2V3 = V2 ­ V1                                                                         V3 =   =   = 12,5 (km/h) BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG LẶP.  Ví dụ 1 :   Trên quãng đường dài 100 km có 2 xe 1 và 2 cùng xuất phát  và chuyển động gặp nhau với vận tốc tương  ứng là 30 km/h và 20 km/h.  cùng lúc hai xe chuyển động thì có một con Ong bắt đầu xuất phát từ xe 1  bay tới xe 2, sau khi gặp xe 2 nó quay lại và gặp xe 1… và lại bay tới xe  2. Con Ong chuyển động lặp đi lặp lại tới khi hai xe gặp nhau. Biết vận   tốc của con ong là  60Km/h. tính quãng đường Ông bay?. Giải:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối)  Coi xe 2 đứng yên so với xe 1. thì vận tốc của xe 2 so với xe 1 là                                                  V’ = V2 + V1 = 50 Km/h  Thời gian để 2 xe gặp nhau là: t = S/V’ =  = 2 h Vì thời gian Ong bay bằng thời gian hai xe chuyển động. Nên quãng  đường Ong bay là:                                                     So = Vo t = 60.2 = 120 Km   Ví dụ 2:  Tại hai đầu A và B của đoạn đường dài 5km có hai người   cùng khởi hành cùng một lúc chạy ngược chiều nhau với vận tốc V A  =  12km/h , VB = 8km/h. Một con chó cùng xuất phát và chạy cùng chiều với   người A với vận tốc Vc = 16km/h. Trên đường đi nó gặp người B thì lập  tức quay lại và cứ chạy đi, chạy lại như thế cho đến khi cả ba cùng gặp   nhau. a) Tính tổng quảng đường mà chó đã chạy b) Chổ gặp nhau của hai người cách A bao nhiêu Giải: (Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) a) Chọn người di chuyển tại B làm vật mốc . Vận tốc tương đối  của người A so với người B sẻ là: VA’ = VA + VB = 12+ 8 = 20 km/h Thời gian để hai người gặp nhau khi di chuyển là  18
  19. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học”   T= SAB /VA’ =  = 0,25 (h). Thời gian mà 2 người đã đi và gặp nhau chính là tổng thời gian mà  con chó đã chạy giữa hai người. Vậy quảng đường mà con chó đã chạy là: S = VC . T = 16 . 0,25 = 4 (km). b) Vị trí gặp nhau của hai người cách A một đoạn: SA = VA . T = 12 . 0,25 = 3 (km) NHẬN XÉT: Trong cơ  học cổ  điển của Niu Tơn thì thời gian và độ  dài quảng   đường được xem là tuyệt đối trong các hệ quy chiếu chỉ có vận tốc là có  thể  thay đổi được tùy thuộc vào việc chọn vật làm mốc (Vận tốc là  tương đối). Dùng vận tốc tương đối này để tính ra  độ  dài quảng đường   hay thời gian trong hệ quy chiếu mới sau đó lấy các đại lượng tìm được  này vận dụng vào bài toán truyền thống khi chọn trái đất làm vật mốc  (Hệ quy chiếu trái đất)  Khi sử  dụng phương pháp vận tốc tương đối chúng ta có thể giải  quyết dễ dàng bài toán hai vật  chuyển động gặp nhau. Khi chọn một vật   làm vật mốc thì vật ta chọn đó được xem là đứng yên trong hệ quy chiếu  mới, vật còn lại chuyển động theo vận tốc tương đối di chuyển đến gặp  vật được chọn làm mốc. Như  vậy từ  hai vật chuyển động trong hệ  quy   chiếu này trở thành một vật chuyển động trong hệ quy chiếu mới. Tương  tự như vậy khi sử dụng phương pháp vận tốc tương đối chúng ta củng có  thể giải quyết dễ dàng các bài toán nhiều vật cùng tham gia chuyển động.  Việc sử  dụng phương pháp vận tốc tương đối biến bài toán nhiều vật  chuyển động thành bài toán có ít vật chuyển động hơn. Bài toán xe, tàu thì khi chúng chuyển động ngược chiều thì  V’ = V1 + V2 ; khi chúng chuyển động cùng chiều thì V”= V1­ V2. Bài toán thang cuốn thì khi chúng chuyển động cùng chiều thì  V’ = V1 + V2 ; khi chúng chuyển động ngược chiều thì V”= V1­ V2. Khi xét vận tốc tương đối ta nên chọn vật có vận tốc nhỏ  làm vật  mốc mới để cho V” luôn không âm Qua các ví dụ trên ta nhận thấy rằng việc sử dụng phương pháp vận  tốc tương đối bài toán giải một cách nhanh chống hơn và ít sử dụng kiến   thức toán hơn. Tuy nhiên với cách giải vận tốc tương đối chúng ta phải  dùng nhiều lời hơn nhưng đây là lời hay Ý đẹp mang đặc thù vật lí. Nếu   ta dùng cách giải truyền thống dùng lời ít , tính toán nhiều, xa rời bản  chất vật lí. Sau nhiều lần xa rời như vậy người ta dễ dẫn đến quan niệm   rằng vật lí là trường hợp riêng của một số loại bài toán nào đó. Trong quá trình bồi dưỡng Phân loại được đối tượng học sinh, xác định được khả  năng lĩnh  hội và tập hợp kiến thức của từng học sinh. Kiểm tra học sinh trong suốt quá trình dạy học. Định lượng thời gian, đơn vị kiến thức sẽ học ở lớp và ở nhà. 19
  20. SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí  lớp 8 phần chuyển động cơ học” Buổi 1 giáo viên truyền đạt lí thuyết và phương pháp giải dạng  toán và giải bài tập mẫu và ra một số  bài tập cho học sinh tự  giải trên   lớ p . Kết thúc buổi học này giáo viên ra bài tập dạng này yêu cầu học  sinh về nhà làm  Buổi 2 giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả giải bài tập ở  nhà, giải đáp các thắc mắc của học sinh Dạy theo từng mãng kiến thức và liên kết các mãng kiến thức đó  thành một hệ  thống nhằm giúp các em có khả  năng hệ  thống lại kiến  thức chương trình. Ví dụ: Sau một chuyên đề giáo viên cần có các bài khảo sát. Đó là  những bài tập tổng hợp có đầy đủ  các dạng trong chuyên đề  để  cho làm  quen với nhiều dạng bài tập. Học sinh nghiên cứu và tự làm bài. Giáo viên và học sinh : Giải bài ­ bổ  sung kiến thức mới ­ tập hợp   kiến thức . Kiểm tra thường xuyên kiến thức truyền thụ, rèn luyện liên tục,  không gián đoạn để  giúp các em hình thành kỷ  năng học tập. Hình thức   này có thể kiểm tra viết trên giấy , kiểm tra trực tiếp trên lớp .  Tổ  chức các cuộc khảo sát chất lượng trong suốt từng chuyên đề  ( tối thiểu ít nhất 3 lần khảo sát trên đợt bồi dưỡng) Để quá trình bồi dưỡng thu hút được sự quan tâm, học hỏi của học  sinh thì thầy phải luôn luôn động viên khuyến khích , đồng thời nhắc nhỡ  những sai sót đó là một điều không thể thiếu. Trước khi đi thi ­ Cho học sinh rèn luyện giải một số đề thi của các năm trước ­ Định hướng cho các em những dạng bài tập sẽ gặp trong bài thi. ­ Rèn luyện bản lĩnh , tâm lí vững vàng cho học sinh III. KÕT qu¶. Qua   5   năm   thực   hiện   đề   tài   2009­2010,   2010­2011,   2011­2012   ,   2012­ 2013, 2013­ 2014 tôi đã thu được kết quả như sau: Năm học Kết quả 2009­2010 3 giải cá nhân (giải nhất đồng đội lí 8) 2010­2011 3 giải cá nhân ( giải ba đồng đội lí 8) 2011­2012 2 giải cá nhân (xếp thứ 5 đồng đội lí 8) 2012­2013 4 giải cá nhân (giải nhì đồng đội lí 8) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2