Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí lớp 8 phần chuyển động cơ học
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là muốn trình bày những biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi, và một phương pháp giải bài toán chuyển động mà học sinh ít sử dụng kiến thức toán nhất có thể. Hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này phần nào giúp anh chị em đồng nghiệp tháo gỡ những vướng mắc về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và giải quyết các dạng bài toán ở phần chuyển động cơ học trở nên nhẹ nhàng hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí lớp 8 phần chuyển động cơ học
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” A. PhÇn më ®Çu 1. Lý do cho đề tài Đất nước Việt Nam bước vào thế kỷ 21 trong ánh sáng của một thời đại mới. Thời đại của sự phát triển như vũ bão của khoa học kỷ thuật, hiện tượng “Bùng nổ thông tin” và nhịp độ khẩn trương của cuộc sống xã hội ... điều đó cũng đặt ra cho ngành giáo dục một nhiệm vụ lớn là phải kịp thời đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, giàu tri thức, biết làm chủ, thích ứng với mọi hoàn cảnh, mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Dạy học không chỉ dừng lại ở phạm vi bó hẹp trong nhà trường mà đòi hỏi người học có trình độ hiểu biết cao. Có khả năng tiếp cận nhiều mặt để đáp ứng những yêu cầu thực tiễn xã hội ngày nay và trong tương lai. Một vấn đề đặt ra đối với ngành giáo dục là “Đào tạo con người trở thành nhân tài cho đất nước”. Có kiến thức thực thụ, có khả năng tư duy sáng tạo, thu nhận kiến thức, xữ lý tình huống để hoàn thiện hiểu biết của mình bằng chính năng lực. Điều đó muốn khẳng định rằng bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THCS không những là việc làm đúng đắn mà còn là công việc có tầm quan trọng trong nhà trường phổ thông. Nó góp phần phát hiện bồi dưỡng để tiến tới đào tạo một lực lượng lao động có phẩm chất, năng lực đặc biệt của xã hội, lao động sáng tạo nghệ thuật. Nó kích thích cổ vũ mạnh mẽ ý thức tự giác, lòng say mê và ý chí vươn lên trong học tập, tu dưỡng của học sinh nói chung. Nó còn là một việc làm thiết thực góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên . Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình phấn đấu trăn trở của ngành giáo dục Lệ Thủy nói chung, của các trường THCS nói riêng mà trong đó mỗi đồng chí lãnh đạo và đội ngũ bồi dưỡng đóng vai trò chủ đạo, định hướng rất quan trọng. Bởi vì mọi vướng mắc trong quá trình bồi dưỡng đều nảy sinh từ chính trường học và cách giải quyết tích cực nhất là mỗi tập thể nhà trường tự thân vận động theo mục tiêu định hướng của ngành. Tuy thế, khi thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, do điều kiện hoàn cảnh, do nhận thức ở mỗi địa bàn có khác nhau nên nãy sinh nhiều vấn đề cần suy nghĩ, bàn cãi. Trong nhà trường, đội 1
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” ngũ giáo viên không đồng đều về trình độ, kinh nghiệm bồi dưỡng còn hạn chế, một số môn giáo viên chưa đáp ứng đủ trình độ để bồi dưỡng. Vậy làm thế nào để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lý lớp 8 đạt được kết quả cao? Đây là một công việc khó khăn đối với giáo viên dạy ở trường THCS .Thực tế cho thấy kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí 8 vượt rất xa kiến thức mà học sinh học trên lớp đặc biệt là kiến thức bỗ trợ toán học do đó việc học sinh tiếp thu bài là rất khó khăn . Trong nhiều năm tôi được nhà trường giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lý lớp 8. Mặc dù kết quả chưa thỏa mãn sự mong muốn, song đó cũng là một thành công bước đầu cuốn hút hấp dẫn cho nên tôi mạnh dạn đưa ra: "Những giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lí lớp 8 phần chuyển động cơ học". Qua đề tài này tôi muốn trình bày những biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi, và một phương pháp giải bài toán chuyển động mà học sinh ít sử dụng kiến thức toán nhất có thể. Hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này phần nào giúp anh chị em đồng nghiệp tháo gỡ những vướng mắc về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và giải quyết các dạng bài toán ở phần chuyển động cơ học trở nên nhẹ nhàng hơn. 2. Điểm mới của đề tài Sáng kiến này chưa có ai nghiên cứu. Đề tài này có điểm mới là: Giải quyết các bài toán chuyển động theo phương pháp “vận tốc tương đối”, để học sinh có thể giải bài toán vật lí ít sử dụng kiến thức toán nhất, nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí lớp 8. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng việc bồi d ưỡng HSG HSNK trong nh ững năm qua ở trường THCS . Phân loại một số dạng của bài tập chuyển động sử dụng phươ ng pháp “vận tốc tương đối” để giải quyết các dạng bài tập này Trên cơ sở nắm vững kiến thức học sinh có thế tự tin giải bài tập nhanh hơn, có hiệu quả cao. 2
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Do điều kiện thời gian và phạm vi của đề tài, tôi chỉ nghiên cứu Biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 ở trườ ng THCS . Việc vận dụng phương pháp “ Vận tốc tương đối” trong việc giải quyết một số dạng của bài tập chuyển động B PHẦN NỘI DUNG: I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong sự phát triển của xã hội, con người được xem là "vốn quý nhất", là "nguồn lực hàng đầu" cần được coi trọng, nuôi dưỡng và phát triển không ngừng. Mỗi con người là một cá thể có những nhu cầu hứng thú, thói quen và năng lực riêng cần được tôn trọng và chú ý, nhất là trong việc giáo dục để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần giáo dục thế hệ trẻ thành những con người năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, có lòng tự tin và tinh thần trách nhiệm. muốn thế cần phải nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi Nâng cao chất lượng mũi nhọn của từng bộ môn là góp phần nâng cao chất lượng toàn diện của trường học. đánh giá được năng lực dạy của thầy và học của trò. Do đó việc nâng cao chất lượng phải thực hiện đồng đều, có sự chuẩn bị khoa học hợp lý. Thể hiện từ khả năng truyền thụ của thầy và cơ hội học tập , rèn luyện , tích lũy kiến thức của trò. Nhờ vậy mà họ có khả năng vận dụng lâu dài. Chất lượng qua hội thi học sinh giỏi là tiếng nói có tính thuyết phục nhất trong việc nâng cao uy tín của nhà giáo và của nhà trường. Nâng cao chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi nhằm kích thích, phát huy được truyền thống hiếu học và thể hiện phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường, góp phần huy động được các lực lượng tham gia vào công tác giáo dục. Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh là nhiệm vụ của từng nhà trường mà cụ thể là từng nhà quản lí, từng giáo viên giảng dạy. Năng khiếu của học sinh nếu được phát hiện và bồi dưỡng sớm sẽ định hướng 3
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” phát triển và dần định hình trở thành những học sinh giỏi. Ngược lại, mầm móng năng khiếu của các em bị thui chột và ít có khã năng trở thành học sinh giỏi. Tiến sĩ Đào Duy Huân đã viết: “Chất xám là một tài nguyên quan trong bậc nhất của đất nước nhưng thứ tài nguyên quan trọng này chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định của một đời người. Không sử dụng nó, không phát huy nó rồi tự nó cũng biến mất.” II. CƠ SỞ THỰC TIỂN. Thực tiễn cho thấy dạy học bồi dưỡng là một hình thức chuyên sâu. So với chương trình dạy đại trà trên lớp thì bồi dưỡng nhằm giúp học sinh phát triển cao hơn kiến thức cấp học. Lĩnh hội và vận dụng kiến thức để làm các dạng bài tập nâng cao góp phần vào việc tư duy sáng tạo để tự khẳng định mình. Bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc diễn ra thường xuyên hàng năm, là công tác trọng tâm ở các nhà trường. Kết quả của bồi dưỡng học sinh giỏi phản ánh trình độ quản lý chỉ đạo của ban giám hiệu cũng như chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, nó tạo nên "thương hiệu" của mỗi mỗi đơn vị. Bằng phương pháp quan sát tôi đã nghi nhận được những nét cơ bản ở các trường THCS nói chung và trường THCS tôi giảng dạy nói riêng về tình hình bồi dưỡng học sinh giỏi. ối với giáo viên : Đ Phần đông là giáo viên mới ra trường nên có ít kinh nghiệm giảng dạy thực tế, do đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên chưa đáp ứng phần nào so với yêu cầu đặt ra. Hầu hết đội ngũ giáo viên bồi dưỡng ở các trường là những hạt nhân tiêu biểu của các bộ môn. Ngoài việc phải đảm nhận dạy đủ phần hành của mình 19 tiết/ tuần họ còn đựơc gắn trách nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì thế, quá trình bồi dưỡng không tránh khỏi những vướng mắc, cụ thể: Giáo viên không có đủ thời gian để đầu tư cho việc nghiên cứu tài liệu và vạch ra kế hoạch dạy học, Việc thống nhất nội dung, phương pháp, giới hạn bồi dưỡng học sinh giỏi còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn về tài liệu và các văn bản hướng dẫn.Từ những nguyên nhân đó dẫn đến việc day học bồi dưỡng khó có kết quả đồng đều. 4
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” Đối với học sinh: Việc chọn học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng rất khó, số lượng học sinh thì ít mà các môn thi lại nhiều. Học sinh vẫn chưa tích cực tham gia để bồi dưỡng. Việc bồi dưỡng học sinh để dự thi các cấp quá nặng nề vì tính chất thời vụ mà gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của học sinh. Tài liệu tham khảo cũng ít, phương pháp học tập chưa phù hợp. Kiến thức cơ bản của môn học bồi dưỡng nhiều em nắm chưa chắc do vậy việc tiếp thu và rèn luyện kiến thức nâng cao còn chậm. Kiến thức bỗ trợ toán học của học sinh thường chưa được tốt, một số kiến thức toán học sử dụng cho vật lí vượt chương trình toán học lớp 8. Một số bài toán chuyển động giải quyết theo phương pháp truyền thồng (chọn trái đất làm vật mốc ) sử dụng quá nhiều kiến thức toán học xa rời bản chất vật lí Sau đây tôi xin đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh giỏi. Đồng thời đưa ra một cách giải các dạng toán chuyển động vận dụng phương pháp “vận tốc tương đối” để giúp cho giáo viên, học sinh giải quyết các dạng toán này một cách nhanh chống và hiệu quả III. Các biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý ở trường THCS 1 Tổ chức kiểm tra năng lực, năng khiếu của học sinh Đây là công việc đầu tiên của người giáo viên dạy bồi dưỡng. Mỗi giáo viên phải nắm được năng lực của từng học sinh trong đội tuyển: năng lực diễn đạt, năng lực cảm nhận, năng lực sáng tạo...Công việc này được tiến hành bằng cách giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra tại lớp. Sau khi đã có bài giáo viên chấm chữa bài cho học sinh lấy kết quả, phân loại chất lượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng 2 Kiểm tra khả năng nắm kiến thức cơ bản ở chương trình lớp 6,7. Sở dĩ phải có bước này bởi một yêu cầu đối với học sinh giỏi là phải nắm vững kiến thức cơ bản cái gọi là phần ''Nền’’ từ đó giáo viên bồi dưỡng mới có cơ sở để nâng cao kiến thức cho các em. Ngoài việc 5
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” kiểm tra kiến thức cơ bản của chương trình vật lí 6,7 giáo viên cần phải nắm bắt lại kiến thức toán của số học sinh được chọn này. Đây là biện pháp có tính phương pháp, thậm chí gần như một nguyên tắc trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí. 3 Chuẩn bị phương tiện dạy học. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu tham khảo phù hợp với trình độ học sinh và khung chương trình: Các loại sách bài tập cơ bản, bài tập bổ trợ nâng cao dưới nhiều hình thức , Sưu tầm các đề thi của những năm trước. 4 Quá trình dạy bồi dưỡng. Trước lúc dạy bồi dưỡng Đầu tư nghiên cứu trọng tâm chương trình. Vạch ra được mối liên hệ giữa các phần để có định hướng trong phương pháp giảng dạy. Tập trung nhiều thời gian nghiên cứu sách giáo khoa, sách nâng cao, xây dựng các chuyên đề và các dạng bài tập cơ bản để giảng dạy cho phù hợp. Giáo viên phải tìm ra các phương pháp giải bài toán phù hợp nhất với đối tượng học sinh tham gia bồi dưỡng ( Đây cũng chính là yếu tố quyết định đến thành bại của đội tuyển) Ví dụ: Trong Phần chuyển động cơ học Cần phân tách ra các chuyên đề , Tìm cách giải các bài toán trong chuyên đề một cách dễ dàng nhất để phù hợp khả năng lĩnh hội của học sinh từ thấp lên cao PHẦN I : CƠ HỌC CHỦ ĐỀ 1: CHUYỂN ĐỘNG A/ CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀUVẬN TỐC I/ Lý thuyết : 1/ Chuyển động đều và đứng yên : Chuyển động cơ học là sự thay đổi vị trí của một vật so với vật khác được chọn làm mốc. Nếu một vật không thay đổi vị trí của nó so với vật khác thì gọi là đứng yên so với vật ấy. Chuyển động và đứng yên có tính tương đối. (Tuỳ thuộc vào vật chọn làm mốc) 2/ Chuyển động thẳng đều : Chuyển động thẳng đều là chuyển động của một vật đi được những quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kỳ. 6
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” Vật chuyển động đều trên đường thẳng gọi là chuyển động thẳng đều. 3/ Vận tốc của chuyển động : Là đại lượng cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động đó Trong chuyển động thẳng đều vận tốc luôn có giá trị không đổi Vận tốc cũng có tính tương đối. Bởi vì : Cùng một vật có thể chuyển động nhanh đối với vật này nhưng có thể chuyển động chậm đối với vật khác ( cần nói rõ vật làm mốc ) V = Trong đó : V: là vận tốc. Đơn vị : m/s hoặc km/h S: là quãng đường. Đơn vị : m hoặc km t: là thời gian. Đơn vị : s ( giây ), h ( giờ ) II/ Phương pháp giải : Một số công thức tính vận tốc tương đối cụ thể: Chuyển động xe (tàu ) so với tàu: Tàu (vật thứ 3) Tàu thứ 2 (vật thứ 3) Đường ray ( vật thứ 2) Đường ray ( vật thứ 2) Xe ( vật thứ 1) tàu thứ 1 ( vật thứ 1) Khi hai vật chuyển động ngược chiều : vxt = vx + vt Trong đó: + vxt là vận tốc của xe so với tàu + vxđ (hoặc vx) là vận tốc của xe so với đường ray + vtđ (hoặc vt) là vận tốc của tàu so với đường Khi hai vật chuyển động cùng chiều: vxt = vxđ vtđ hoặc vxt = vx vt ( nếu vxđ > vtđ ; vx > vt) vxt = vtđ vxđ hoặc vxt = vt vx ( nếu vxđ
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” a/ Nếu 2 vật chuyển động ngược chiều : Ví dụ 1 : hai người xuất phát cùng một lúc từ 2 điểm A và B cách nhau 60km. Người thứ nhất đi xe máy từ A đến B với vận tốc v 1 = 30km/h. Người thứ hai đi xe đạp từ B ngược về A với vận tốc v 2 = 10km/h. Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau ? Xác định chổ gặp đó ? ( Coi chuyển động của hai xe là đều ). ọn trái đất làm vật Sử dụng phương pháp truyền thống ( ch mốc ) đ ể giải Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe máy đi từ A đến B Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe đạp đi từ B về A Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của 2 xe. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thì thời gian chuyển động t1 = t2 = t A S B S1 Xe A G Xe B S2 Ta có: S = 60km S1 = V1. t1 S1 = 30t t1 = t2 S2 = V2. t2 S2 = 10t v1 = 30km/h v2 = 10km/h Do hai xe chuyển động ngược chiều nên khi gặp nhau a/ t = ? thì: S = S1 + S2 b/ S1 hoặc S2 S = 30t + 10t = ? 60 = 30t + 10t t = 1,5h Vậy sau 1,5 h hai xe gặp nhau. Lúc đó : Quãng đường xe đi từ A đến B là : S1 = 30t = 30.1,5 = 45km Quãng đường xe đi từ B đến A là : S2 = 10t = 10.1,5 = 15km 8
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 45km hoặc cách B : 15km. Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối để giải bài toán gặp nhau trên Chọn xe xuất phát từ A đến B làm vật mốc (xe 1) thì vận tốc tương đối của xe 2 đối với xe 1 là V2’ = V1 + V2 = 30 +10 = 40 km/h. Khi đã chọn xe 1 làm vật mốc thì ta xem xe 1 đứng yên còn xe 2 chuyển động với vận tốc tương đối V2’ đến gặp xe 1. Vậy thời gian mà xe 2 đến gặp xe 1 là t = S/V2’ = 60/40 = 1,5 h Lúc đó : Quãng đường xe đi từ A đến B là : S1 = 30t = 30.1,5 = 45km Quãng đường xe đi từ B đến A là : S2 = 10t = 10.1,5 = 15km Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 45km hoặc cách B : 15km. b/ Nếu 2 vật chuyển động cùng chiều : Ví dụ 1 : Hai vật xuất phát từ A và B cách nhau 400m chuyển động cùng chiều theo hướng từ A đến B. Vật thứ nhất chuyển động đều từ A với vận tốc 36km/h. Vật thứ hai chuyển động đều từ B với vận tốc 18km/h. Sau bao lâu hai vật gặp nhau ? Gặp nhau chổ nào ? Sử dụng phương pháp truyền thống ( ch ọn trái đất làm vật mốc ) đ ể giải Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ A . Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ B Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai vật. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là : t1 = t2 = t S1 S2 S= S1 S2 V1 > V2 S = 400m a/Ta có : t1 = t S1 = V1. t S1 = 10.t (1) 2 = t S2 = V2. t S2 = 5.t (2) v1 = 36km/h = 10m/s Do chuyển động cùng chiều nên khi gặp nhau v2 = 18km/h = : 5m/s S = S1 – S2 = 400 (3) Thay (1), (2) vào (3) ta được : t = 80s a/ t = ?s Vậy sau 80s hai vật gặp nhau. b/ Quãng đ b/ S 1 hoặc S2 = ? ường vật từ A đi được là : 9
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” S1 = v1.t = 10.80 = 800m Quãng đường vật từ B đi được là : S2 = v2.t = 5.80 = 400m Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 800m hoặc cách B : 400m Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối để giải quyết bài toán gặp nhau Chọn xe xuất phát từ B đến A làm vật mốc (xe 2) thì vận tốc tương đối của xe 1 đối với xe 2 là V1’ = V1 V2 = 36 18 = 18 km/h = 5 m/s Khi đã chọn xe 2 làm vật mốc thì ta xem xe 2 đứng yên còn xe 1 chuyển động với vận tốc tương đối V1’ đến gặp xe 2. Vậy thời gian mà xe 1 đến gặp xe 2 là t = S/V1’ = 400/5 = 80 s b/ Quãng đường vật từ A đi được là : S1 = v1.t = 10.80 = 800m Quãng đường vật từ B đi được là : S2 = v2.t = 5.80 = 400m Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 800m hoặc cách B : 400m Ví dụ 2 : Hai người chuyển động đều, khởi hành cùng một lúc. Người thứ nhất khởi hành từ A với vận tốc V 1, người thứ hai khởi hành từ B với vận tốc V2 ( V2
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” V1’ = V1 + V2 ( khi hai người chuyển động ngược chiều) V1’’ = ( khi hai người chuyển động cùng chiều ) Theo bài ra ta có T1 =S1/V1’ = = 35+V2 = 50 V2 = 15 km/h. Khi đi cùng chiều thì thời gian để khoảng cách giữa chúng thay đổi 5 km sẽ là : T2 = S2 / V1’’ = = = 0.25h BÀI TOÁN TÀU HỎA. Ví dụ 1 : M ột đoàn tàu thứ nhất dài 900m, chuyển động đều với vận tốc 36km/h. Đoàn tàu thứ hai dài 600m, chuyển động đều với vận tốc 20m/s chạy song song với đoàn tàu thứ nhất .Hỏi thời gian mà một hành khách ở đoàn tàu này nhìn thấy đoàn tàu kia qua trước mắt mình ? Giải bài toán trong hai trường hợp a) Hai đoàn tàu chạy cùng chiều b) Hai đoàn tàu chạy ngược chiều. HD :(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Gọi V1, V2 lần lượt là vận tốc của tàu 1, tàu 2 khi chọn mặt đất làm vật mốc. V1= 36km/h = 10m/s ; V2 = 20m/s. TH1: Người trên đoàn tàu 1. Chọn tàu 1 làm vật mốc vận tốc tương đối của tàu 2 so với tàu 1 là V2’ = V1+ V2 = 10+ 20 = 30 m/s ( Khi hai tàu chạy ngược chiều) V2” = V2 V1 =2010 = 10 m/s ( Khi hai tàu chạy cùng chiều). Vì đã chọn tàu 1 làm vật mốc ta xem tàu1 đứng yên còn tàu 2 chuyển động với vận tốc tương đối V2’ và V2’’ so với tàu 1. Quảng đường mà tàu 2 đi để vượt qua tầm mắt hành khách ngồi trên tàu 1 chính là độ dài của tàu 2. Khi hai tàu chuyển động cùng chiều T = S2/V2” = = 60 (s) Khi hai tàu chuyển động ngược chiều T = S2/V2’ = = 20 (s). TH2: Người trên đoàn tàu 2. Chọn tàu 2 làm vật mốc vận tốc tương đối của tàu 1 so với tàu 2 là V1’ = V1+ V2 = 10+ 20 = 30 m/s ( Khi hai tàu chạy ngược chiều) V1” = V2 V1 =2010 = 10 m/s ( Khi hai tàu chạy cùng chiều). Vì đã chọn tàu 2 làm vật mốc ta xem tàu2 đứng yên còn tàu 1chuyển động với vận tốc tương đối V1’ và V1’’ so với tàu 2. Quảng đường mà tàu 1 đi để vượt qua tầm mắt hành khách ngồi trên tàu 2 chính là độ dài của tàu 1. Khi hai tầu chuyển động cùng chiều T = S1/V1” = = 90 (s) 11
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” Khi hai tàu chuyển động ngược chiều T = S1/V1’ = = 30 (s). Ví dụ 2 : Trên sân ga, một đi bộ dọc theo đường sắt, bên một đoàn tàu. Nếu người này đi cùng chiều với đoàn tàu thì đoàn tàu vượt qua người này trong thời gian t1 = 160 giây, nếu người này đi ngược chiều với đoàn tàu thì thời gian từ lúc gặp đầu tàu đến lúc gặp đuôi tàu là t2 = 80 giây. Hãy tính thời gian từ lúc gặp đầu tàu đến lúc gặp đuôi tàu trong các trường hợp: a)Người đứng yên nhìn tàu đi qua b)Tàu đứng yên, người đi bộ đi dọc bên đoàn tàu. HD:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Gọi V1 , V2 lần lượt là vận tốc của người và tàu khi chọn sân ga làm vật mốc. Chọn người làm vật mốc khi đó vận tốc tương đối của tàu so với người sẻ là: V2’ = V1 +V2 Nếu tàu và người chuyển động ngược chiều V2” = V2 V1 Nếu tàu và người chuyển động cùng chiều. Theo bài ra ta có: S /V2’’ = = 160 (*) S /V2’ = = 80 = 2 V2 = 3V1 thế vào (*) ta được S= 320 V1. a)Thời gian mà đoàn tau đi qua khi người đứng yên. Ta = = = 106,6 (s). b) Thời gian mà người đi qua đoàn tàu khi tàu đứng yên. Tb = = = 320 (s) BÀI TOÁN VẬT THAM GIA NHIỀU CHUYỂN ĐỘNG (chuyển động cùng phương). phương pháp truyền thống (chọn trái đất làm vật mốc) Áp dụng công thức hợp vận tốc: = + trong trường hợp , cùng phương, cùng chiều (bài toán vật chuyển động xuôi dòng ) và vật chuyển động cùng phương , ngược chiều ( bài toán vật chuyển động ngược dòng) để lập hệ phương trình hai ẩn số. Dạng toán này có liên quan đến phần giải hệ phương trình nhưng trong chương trình toán lớp 8 học sinh chưa được học nên trước khi cho học sinh giải quyết loại toán này thì giáo viên cần bổ trợ kiến thức toán cho học sinh lớp 8.Do đó rất nhiều học sinh tuy đã lập ra được hệ phương trình nhưng không thể giải ra được kết quả sau cùng Loại bài toán chủ yếu trong dạng này là bài toán chuyển động của ca nô trên dòng sông do đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách đặt vận tốc của thuyền, nước theo vật mốc. 12
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” + Vận tốc của ca nô so với dòng nước là V1 + Vận tốc của dòng nước so với bờ sông là V2 + Vận tốc của ca nô so với bờ khi xuôi dòng Vx = V1 + V2 + Vận tốc của ca nô so với bờ khi ngược dòng Vn = V1 V2 * Lưu ý: Khi canô tắt máy, trôi theo sông thì v1 = 0 Ví dụ 1 : Ca nô đang ngược dòng qua điểm A thì gặp một bè gỗ trôi sông. Ca nô đi tiếp 40 phút, do hỏng máy nên bị trôi theo dòng nước. Sau 10 phút sữa xong máy, ca nô quay lại đuổi theo bè và gặp bè tại B. Cho biết AB = 4,5km, công suất của ca nô không đổi trong suốt quá trình chuyển động. Tính vận tốc của dòng nước. HD ( Giải theo phương pháp truyền thống ) + Vận tốc của ca nô so với dòng nước là V1 + Vận tốc của dòng nước so với bờ sông là V2 + Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng Vx = V1 + V2 + Vận tốc của ca nô khi ngược dòng Vn = V1 V2 Sau t1= 40 phút = 2/3h Bè trôi được 2/3V2 (km). Ca nô ngược dòng được 2/3Vn = 2/3(V1 V2 ) (km) Vậy lúc hỏng máy ca nô cách bè : S = 2/3(V1 V2 ) + 2/3V2 = 2/3 V1. Trong thời gian sữa máy, chúng cùng trôi nên khoảng cách không đổi. Sau khi sữa máy ca nô xuôi dòng với vận tốc Vx = V1+V2. Thời gian ca nô đuổi kịp bè là t’ = = = = h. Khoảng thời gian giữa hai lần ca nô gặp bè là t= + + = 1,5 h. Vận tốc nước chảy : V2 = = 3 (km/h) Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối để giải quyết bài toán trên Chọn nước làm vật mốc thì lúc đó bè luôn luôn đứng yên. Gọi vận tốc của ca nô trên nước không chảy là V. Thời gian ca nô đi ra xa bè về phía thượng nguồn là t 1 = 40 phút, Lúc đó ca nô cách bè một đoạn S1 = V.t Trong thời gian ca nô trôi theo dòng : t2 = 10 phút, khoảng cách giữa ca nô và bè vẫn như cũ. Thời gian ca nô quay lại ( Đi về hạ lưu) dĩ nhiên là 40 phút , tức t3= 40 phút. Vậy tổng thời gian bè trôi t = t1+t2+t3= 40+10+40 = 90 phút = 1,5 h Trong thời gian này bè trôi (so với bờ) V2 = = 3 (km/h) BÀI TOÁN THANG CUỐN. Ví dụ 1 Một thang cuốn tự động đưa khách từ tầng trệt lên lầu trong siêu thị ( Khách đứng yên trên thang ) mất thời gian 1 phút. Nêu thang chạy mà khách bước lên đều thì mất thời gian là 40 s. Hỏi nếu thang ngừng thì khách phải đi lên lầu trong thời gian bao lâu? HD:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Gọi S là quảng đường tử tầng trệt lên tầng lầu. 13
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” V1, V2 lần lượt là vận tốc của thang và người khi chọn trái đất làm vật mốc. Theo bài ra ta có S= V1.t1 = 60 V1 (*) Khi thang và người cùng di chuyển ta chọn thang cuốn làm vật mốc thì vận tốc tương đối của người so với thang cuốn là V2’ = V1+V2 . Theo bài ra ta có S = V2’. T2’ = 40( V1 + V2 ) (**) Từ (*) và (**) ta có 60 V1 = 40V1 + 40V2 V1 = 2V2 S = 120V2 Khi thang ngừng hoạt động thì hành khách đi lên lầu mất thời gian T2 = = = 120 s Ví dụ 2: Một thang cuốn tự động đưa khách từ tầng trệt lên lầu trong siêu thị . Nếu khách đứng yên trên nó thì lên lầu trong thời gian t1 = 1 phút. Nếu thang không chuyển động thì người khách đó phải mất thời gian t2 = 3 phút. Hỏi nếu thang chuyển động, đồng thời người khách đó cũng đi trên nó thì phải mất bao lâu để người đó đi lên lầu. HD:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Gọi V1, V2 lần lượt là vận tốc của thang cuốn, người khi chọn trái đất làm vật mốc. S là quảng đường từ tầng trệt đến tầng lầu. Theo bài ra ta có: ( Thang chuyển động , người đứng yên) T1 = S = V1.t1 = 1.V1 (*) Thang đứng yên còn người chuyển động T2 = S = V2. t2 = 3.V2(**) Từ (*) và (**) ta có V1 = 3V2 Khi người và thang cuốn chuyển động cùng chiều, ta chọn thang cuốn làm vật mốc thì lúc đó vận tốc tương đối của người đối với thang cuốn là V2’ = V1 +V2 = 3V2 + V2 = 4V2 Khi cả người và thang cuốn cùng chuyển động thì thời gian đi lên lầu sẻ là : T3 = S/V2’= = (phút). BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU Ví dụ 1: Một người đi bộ và một vận động viên đi xe đạp cùng khởi hành ở một địa điểm, và đi cùng chiều trên một đường tròn chu vi C = 1800m. vận tốc của người đi xe đạp là v1= 22,5 km/h, của người đi bộ là v2 = 4,5 km/h. Hỏi khi người đi bộ đi được một vòng thì gặp người đi xe đạp mấy lần. Tính thời gian và địa điểm gặp nhau? Giải:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Thời gian để người đi bộ đi hết một vòng là: t = 1,8/4,5 = 0,4 h Coi người đi bộ là đứng yên so với người đi xe đạp. Vận tốc của người đi xe đạp so với người đi bộ là: 14
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” V = v1 – v2 = 22,5 – 4,5 = 18 km/h. Quãng đường của người đi xe đạp so với người đi bộ là: S = Vt = 0,4. 18 = 7,2 km. Số vòng người đi xe đạp đi được so với người đi bộ là: n = = 7,2/1,8 = 4 (vòng) Vậy người đi xe đạp gặp người đi bộ 4 lần. Khi đi hết 1 vòng so với người đi bộ thì người đi xe đạp gặp người đi bộ 1 lần ở cuối đoạn đường. Thời gian người đi xe đạp đi hết một vòng so với người đi bộ là: t’ = = 1,8/18 = 0,1 h Vậy: Lần gặp thứ nhất sau khi xuất phát một thời gian là 0,1h cách vị trí đầu tiên là 0,1.4,5 = 0,45 km Lần gặp thứ hai sau khi xuất phát một thời gian là 0,2h cách vị trí đầu tiên là 0,2.4,5 =0, 9 km Lần gặp thứ ba sau khi xuất phát một thời gian là 0,3h cách vị trí đầu tiên là 0,3.4,5 = 1,35 km Lần gặp thứ tư sau khi xuất phát một thời gian là 0,4h cách vị trí đầu tiên là 0,4.4,5 = 1,8 km Các khoảng cách trên được tính theo hướng chuyển động của hai người. Ví dụ 2 : Lúc 4h30 phút hai xe đạp cùng xuất phát cùng một điểm trên một vòng tròn đua bán kính 250m với vận tốc không đổi lần lượt là 32,5km/h và 35 km/h, hỏi : a. Lần dầu tiên hai xe gặp nhau lúc mấy giờ ? Khi đó mỗi xe đi được quãng đường bao nhiêu km ? b. Trong thời gian biểu diễn 1,5 km hai xe gặp nhau bao nhiêu lần ? Gi HD ( ải theo phương pháp truyền thống ) a) Chu vi của một vòng đua C= 2 R = 2.3,14.250 = 1570m = 1,57km. Gọi t là thời gian từ khi xuất phát đến khi gặp lần đầu, thì quảng đường đi được của mỗi xe là : S1 = V1 t = 32,5t S2 = V2t = 35t Vì hai xe gặp nhau lần đầu tiên nên quảng đường đi được của xe thứ hai sẻ lớn hơn xe thứ nhất đúng bằng chu vi của vòng đua , do đó ta có S1 + C = S2 32,5t + 1,57 = 35t t = 0,628 (h) = 38 phút Vậy hai xe gặp nhau lúc 4h30 phút + 38 phút = 5h 8phút. b) Số lần hai xe gặp nhau trong thời gian 1,5h N = = 2,4 lần. 15
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” Do số lần gặp nhau của hai xe là số nguyên nên N = 2 (lần). Vậy trong thời gian 1,5h hai xe gặp nhau 2 lần. Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối để giải quyết bài toán Chọn xe 1 thì vận tốc tương đối của xe 2 đối với xe 1 là V2’ = V2 V1 = 35 32,5 = 2,5 km/h Khi đã chọn xe 1 làm vật mốc thì ta xem xe 1 đứng yên còn xe 2 chuyển động với vận tốc tương đối V2’ đến gặp xe 1. Vậy thời gian mà xe 2 đến gặp xe 1 là t = C/V2’ = = 0,628 (h) = 38 phút Vậy hai xe gặp nhau lúc 4h30 phút + 38 phút = 5h 8phút. b) Số lần hai xe gặp nhau trong thời gian 1,5h N = = 2,4 lần. Do số lần gặp nhau của hai xe là số nguyên nên N = 2 (lần). Vậy trong thời gian 1,5h hai xe gặp nhau 2 lần. BÀI TOÁN NHIỀU VẬT THAM GIA CHUYỂN ĐỘNG CÙNG PHƯƠNG Ví dụ 1. Ba người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc không đổi. Người thứ nhất và người thứ hai cùng xuất phát một lúc với vận tốc tương ứng là V1 = 10km/h , V2 = 12km/h. Người thứ 3 xuất phát sau hai người trên 30 phút. Khoảng thời gian giữa hai lần gặp nhau của người thứ 3 với hai người trước là t = 1h. Tìm vận tốc của người thứ 3. HD: (Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Quảng đường mà xe 1 và xe 2 đi được sau 30 phút. S1 = V1 = .10 = 5 (km) S2 = V2 = .12 = 6 (km). Chọn xe 1 làm vật mốc vận tốc tương đối của xe 3 so với xe 1 sẽ là: V3’ = V3 V1 Thời gian mà xe 3 đuổi kịp xe 1 sẽ là: t1 = S1/V3’ = Chọn xe 2 làm vật mốc vận tốc tương đối của xe 3 so với xe 2 sẽ là: V3” = V3 V2 Thời gian mà xe 3 đuổi kịp xe 2 sẽ là: t2 = S2/V3” = Theo bài ra khoảng thời gian giữa hai lần gặp nhau là t= 1h hay T = t1 t2 1 = ( V3 12) (V3 10) = 6(V3 12)5(V3 10) V32 23V3 + 120 = 0. Giải phương trình trên ta được V3 = 15 km/h . 16
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” Ví dụ 2 : Lúc 6 giờ sáng một người đi xe gắn máy từ thành phố A về phía thành phố B ở cách A 300km, với vận tốc V 1= 50km/h. Lúc 7 giờ một xe ô tô đi từ B về phía A với vận tốc V2= 75km/h. a. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ và cách A bao nhiêu km? b. Trên đường có một người đi xe đạp, lúc nào cũng cách đều hai xe trên. Biết rằng người đi xe đạp khởi hành lúc 7 h. Hỏi. Vận tốc của người đi xe đạp? Người đó đi theo hướng nào? Hướng dẫn giải: ( sử dụng phương truyền thống) a/ Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau Quãng đường mà xe gắn máy đã đi là : S1= V1.(t 6) = 50.(t6) Quãng đường mà ô tô đã đi là : S2= V2.(t 7) = 75.(t7) Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau. AB = S1 + S2 AB = 50. (t 6) + 75. (t 7) 300 = 50t 300 + 75t 525 125t = 1125 t = 9 (h) S1=50. ( 9 6 ) = 150 km Vậy hai xe gặp nhau lúc 9 h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 150km và cách B: 150 km. b/ Vị trí ban đầu của người đi bộ lúc 7 h. Quãng đường mà xe gắn mắy đã đi đến thời điểm t = 7h. AC = S1 = 50.( 7 6 ) = 50 km. Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi ôtô lúc 7 giờ. CB =AB AC = 300 50 =250km. Do người đi xe đạp cách đều hai người trên nên: CB 250 DB = CD = 125km . 2 2 Do xe ôtô có vận tốc V2=75km/h > V1 nên người đi xe đạp phải hướng về phía A. Vì người đi xe đạp luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 150km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi xe đạp đi là: t = 9 7 = 2giờ Quãng đường đi được là: DG = GB DB = 150 125 = 25 km Vận tốc của người đi xe đạp là. DG 25 V3 = 12,5km / h. t 2 Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối để giải quyết bài toán Quãng đường mà xe gắn mắy đã đi đến thời điểm t = 7h. 17
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” AC = S1 = 50.( 7 6 ) = 50 km. Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi ôtô lúc 7 giờ. CB =AB AC = 300 50 =250km. Do người đi xe đạp cách đều hai người trên nên: CB 250 DB = CD = 125km . 2 2 Theo bài ra thì người đi bộ lúc nào cũng cách đều ô tô và xe máy và V2 > V1 do đó người đi bộ phải đi ngược chiều với xe máy hay người đi bộ có hướng đi từ B đến A. Chọn người đi bộ làm vật mốc thì vận tốc tương đối của xe máy so với người đi bộ sẽ là: V13 = V1 + V3 Vận tốc tương đối của ô tô so với người đi bộ sẻ là :V23 = V2 V3. Gọi t là thời gian mà xe máy đã đi đến khi gặp người đi bộ thì t cũng là thời gian mà ô tô đã đi đến lúc gặp người đi bộ. theo bài ra thì người đi bộ luôn cách đều ô tô và xe máy nên: SCD = SBD V13 .t = V23 .t V1 + V3 = V2 V3 2V3 = V2 V1 V3 = = = 12,5 (km/h) BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG LẶP. Ví dụ 1 : Trên quãng đường dài 100 km có 2 xe 1 và 2 cùng xuất phát và chuyển động gặp nhau với vận tốc tương ứng là 30 km/h và 20 km/h. cùng lúc hai xe chuyển động thì có một con Ong bắt đầu xuất phát từ xe 1 bay tới xe 2, sau khi gặp xe 2 nó quay lại và gặp xe 1… và lại bay tới xe 2. Con Ong chuyển động lặp đi lặp lại tới khi hai xe gặp nhau. Biết vận tốc của con ong là 60Km/h. tính quãng đường Ông bay?. Giải:(Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) Coi xe 2 đứng yên so với xe 1. thì vận tốc của xe 2 so với xe 1 là V’ = V2 + V1 = 50 Km/h Thời gian để 2 xe gặp nhau là: t = S/V’ = = 2 h Vì thời gian Ong bay bằng thời gian hai xe chuyển động. Nên quãng đường Ong bay là: So = Vo t = 60.2 = 120 Km Ví dụ 2: Tại hai đầu A và B của đoạn đường dài 5km có hai người cùng khởi hành cùng một lúc chạy ngược chiều nhau với vận tốc V A = 12km/h , VB = 8km/h. Một con chó cùng xuất phát và chạy cùng chiều với người A với vận tốc Vc = 16km/h. Trên đường đi nó gặp người B thì lập tức quay lại và cứ chạy đi, chạy lại như thế cho đến khi cả ba cùng gặp nhau. a) Tính tổng quảng đường mà chó đã chạy b) Chổ gặp nhau của hai người cách A bao nhiêu Giải: (Sử dụng phương pháp vận tốc tương đối) a) Chọn người di chuyển tại B làm vật mốc . Vận tốc tương đối của người A so với người B sẻ là: VA’ = VA + VB = 12+ 8 = 20 km/h Thời gian để hai người gặp nhau khi di chuyển là 18
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” T= SAB /VA’ = = 0,25 (h). Thời gian mà 2 người đã đi và gặp nhau chính là tổng thời gian mà con chó đã chạy giữa hai người. Vậy quảng đường mà con chó đã chạy là: S = VC . T = 16 . 0,25 = 4 (km). b) Vị trí gặp nhau của hai người cách A một đoạn: SA = VA . T = 12 . 0,25 = 3 (km) NHẬN XÉT: Trong cơ học cổ điển của Niu Tơn thì thời gian và độ dài quảng đường được xem là tuyệt đối trong các hệ quy chiếu chỉ có vận tốc là có thể thay đổi được tùy thuộc vào việc chọn vật làm mốc (Vận tốc là tương đối). Dùng vận tốc tương đối này để tính ra độ dài quảng đường hay thời gian trong hệ quy chiếu mới sau đó lấy các đại lượng tìm được này vận dụng vào bài toán truyền thống khi chọn trái đất làm vật mốc (Hệ quy chiếu trái đất) Khi sử dụng phương pháp vận tốc tương đối chúng ta có thể giải quyết dễ dàng bài toán hai vật chuyển động gặp nhau. Khi chọn một vật làm vật mốc thì vật ta chọn đó được xem là đứng yên trong hệ quy chiếu mới, vật còn lại chuyển động theo vận tốc tương đối di chuyển đến gặp vật được chọn làm mốc. Như vậy từ hai vật chuyển động trong hệ quy chiếu này trở thành một vật chuyển động trong hệ quy chiếu mới. Tương tự như vậy khi sử dụng phương pháp vận tốc tương đối chúng ta củng có thể giải quyết dễ dàng các bài toán nhiều vật cùng tham gia chuyển động. Việc sử dụng phương pháp vận tốc tương đối biến bài toán nhiều vật chuyển động thành bài toán có ít vật chuyển động hơn. Bài toán xe, tàu thì khi chúng chuyển động ngược chiều thì V’ = V1 + V2 ; khi chúng chuyển động cùng chiều thì V”= V1 V2. Bài toán thang cuốn thì khi chúng chuyển động cùng chiều thì V’ = V1 + V2 ; khi chúng chuyển động ngược chiều thì V”= V1 V2. Khi xét vận tốc tương đối ta nên chọn vật có vận tốc nhỏ làm vật mốc mới để cho V” luôn không âm Qua các ví dụ trên ta nhận thấy rằng việc sử dụng phương pháp vận tốc tương đối bài toán giải một cách nhanh chống hơn và ít sử dụng kiến thức toán hơn. Tuy nhiên với cách giải vận tốc tương đối chúng ta phải dùng nhiều lời hơn nhưng đây là lời hay Ý đẹp mang đặc thù vật lí. Nếu ta dùng cách giải truyền thống dùng lời ít , tính toán nhiều, xa rời bản chất vật lí. Sau nhiều lần xa rời như vậy người ta dễ dẫn đến quan niệm rằng vật lí là trường hợp riêng của một số loại bài toán nào đó. Trong quá trình bồi dưỡng Phân loại được đối tượng học sinh, xác định được khả năng lĩnh hội và tập hợp kiến thức của từng học sinh. Kiểm tra học sinh trong suốt quá trình dạy học. Định lượng thời gian, đơn vị kiến thức sẽ học ở lớp và ở nhà. 19
- SKKN: Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí lớp 8 phần chuyển động cơ học” Buổi 1 giáo viên truyền đạt lí thuyết và phương pháp giải dạng toán và giải bài tập mẫu và ra một số bài tập cho học sinh tự giải trên lớ p . Kết thúc buổi học này giáo viên ra bài tập dạng này yêu cầu học sinh về nhà làm Buổi 2 giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả giải bài tập ở nhà, giải đáp các thắc mắc của học sinh Dạy theo từng mãng kiến thức và liên kết các mãng kiến thức đó thành một hệ thống nhằm giúp các em có khả năng hệ thống lại kiến thức chương trình. Ví dụ: Sau một chuyên đề giáo viên cần có các bài khảo sát. Đó là những bài tập tổng hợp có đầy đủ các dạng trong chuyên đề để cho làm quen với nhiều dạng bài tập. Học sinh nghiên cứu và tự làm bài. Giáo viên và học sinh : Giải bài bổ sung kiến thức mới tập hợp kiến thức . Kiểm tra thường xuyên kiến thức truyền thụ, rèn luyện liên tục, không gián đoạn để giúp các em hình thành kỷ năng học tập. Hình thức này có thể kiểm tra viết trên giấy , kiểm tra trực tiếp trên lớp . Tổ chức các cuộc khảo sát chất lượng trong suốt từng chuyên đề ( tối thiểu ít nhất 3 lần khảo sát trên đợt bồi dưỡng) Để quá trình bồi dưỡng thu hút được sự quan tâm, học hỏi của học sinh thì thầy phải luôn luôn động viên khuyến khích , đồng thời nhắc nhỡ những sai sót đó là một điều không thể thiếu. Trước khi đi thi Cho học sinh rèn luyện giải một số đề thi của các năm trước Định hướng cho các em những dạng bài tập sẽ gặp trong bài thi. Rèn luyện bản lĩnh , tâm lí vững vàng cho học sinh III. KÕT qu¶. Qua 5 năm thực hiện đề tài 20092010, 20102011, 20112012 , 2012 2013, 2013 2014 tôi đã thu được kết quả như sau: Năm học Kết quả 20092010 3 giải cá nhân (giải nhất đồng đội lí 8) 20102011 3 giải cá nhân ( giải ba đồng đội lí 8) 20112012 2 giải cá nhân (xếp thứ 5 đồng đội lí 8) 20122013 4 giải cá nhân (giải nhì đồng đội lí 8) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp vận dụng kiến thức tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí 6 ở trường THCS
25 p | 24 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 31 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp tại lớp 8a2 trường THCS Nguyễn Lân
19 p | 40 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thí nghiệm trực quan trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8 - 9
24 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú, phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong các giờ học Tiếng Anh bằng hoạt động cặp, nhóm
20 p | 41 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 90 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp
26 p | 45 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bài văn cho học sinh lớp 8
11 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê 2 - Đông Triều, Quảng Ninh trong giai đoạn mới
30 p | 9 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy và huấn luyện chạy cự li trung bình, dài ở trường THCS
17 p | 43 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong dạy học Địa lí THCS theo hướng phát triển năng lực
19 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
22 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khắc phục tình trạng học sinh yếu kém môn Toán
9 p | 33 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán”
24 p | 69 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn