Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 6
lượt xem 12
download
Mục đích của đề tài "Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 6" nhằm để giảm bớt sự nặng nề căng thẳng trong việc học từ và làm tăng cảm giác yêu thích môn học này. Cung cấp cho thầy cô những phương pháp giảng dạy mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo nội dung chi tiết tại đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 6
- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI GÂY HỨNG THÚ HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 6 Lĩnh vực/ Môn : Ngoại ngữ Cấp học : THCS Tên tác giả : Vũ Thị Thu Giang Đơn vị công tác : THCS Nguyễn Lân Chức vụ : Giáo viên
- NĂM HỌC: 2021 2022
- 3/14 MỤC LỤC
- 4/14 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, việc học ngoại ngữ đã trở thành một điều quan trọng và cấp bách. Đối với người mới bắt đầu học, phần đầu tiên họ được tiếp cận chính là từ vựng vì nó giúp họ nhận biết, so sánh, đối chiếu với tiếng mẹ đẻ, từ đó giúp phát triển cảm xúc, ý tưởng. Đối với người học ngoại ngữ nói chung, khi họ biết nhiều từ vựng khả năng duy trì một cuộc đối thoại với người nước ngoài trở nên dễ dàng hơn. Đối với học sinh và sinh viên, việc học từ vựng là một điều vô cùng quan trọng vì nó phục vụ cho các kỳ thi, đặc biệt theo xu thế hiện nay. Trước đây thí sinh thường nặng phần ngữ pháp, chính vì thế sau nhiều năm học tiếng Anh, khi ra trường dường như họ vẫn chưa tự tin khi giao tiếp. Do đó, các kỳ thi gần đây học sinh được tham gia thi phần nói nhằm giúp họ tự tin hơn. Trong các bài thi đọc hiểu, phần ngữ pháp dường như không còn nặng nề nữa, nó đã nhường chỗ cho các kỹ năng khác như nghe, đọc hiểu và viết. Với định hướng đó, chắc chắn việc học tốt từ vựng là một phần không thể thiếu. Ngoài ra, việc học tốt từ vựng sẽ giúp các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tốt hơn. Kỹ năng nghe và đoán sẽ tốt hơn nếu học sinh có phần từ vựng khá bao quát. Thêm vào đó, chính thông qua kỹ năng viết học sinh có thể truyền tải hết cảm xúc và ý nghĩ. Do đó nếu có đủ vốn từ vựng, học sinh sẽ làm cho bài viết sinh động hơn. Còn đối với kỹ năng nói, chắc chắn từ vựng sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng khi giúp họ duy trì cuộc đối thoại và không làm cho người đối diện cảm thấy chán. II. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài này nhằm để giảm bớt sự nặng nề căng thẳng trong việc học từ và làm tăng cảm giác yêu thích môn học này, III. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài này có nhiệm vụ khảo sát xem việc áp dụng phương pháp học từ vựng bằng cách chơi trò chơi có hiệu quả đối với học sinh hay không. Để trả lời cho vấn đề này, hai câu hỏi nghiên cứu đã được nêu ra: Thứ nhất, thái độ của học sinh đối với việc học từ vựng bằng trò chơi (games) là gì.
- 5/14 Thứ hai, trò chơi có ảnh hưởng như thế nào đối với phần rèn luyện bài tập của học sinh lớp 6 trong việc học từ. IV. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 6A2: 33học sinh Học sinh lớp 6A4: 33 học sinh Tổng cộng có 66 học sinh ở hai lớp tham gia. Các lớp tham gia được chọn ngẫu nhiên. V. Phương pháp nghiên cứu Để thu được dữ liệu có độ tin cậy cao, tôi đã kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: + Phân tích so sánh điểm số của học sinh ở 2 lớp học sau khi áp dụng thực nghiệm. + Sử dụng bảng câu hỏi để điều tra thái độ của học sinh đối với thực nghiệm này (questionnaire). VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu đối với học sinh lớp 6 trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Số lượng: 02 lớp (66 học sinh). Trong đó gồm: Lớp 6A2 (lớp điều khiển) và lớp 6A4 (lớp thực nghiệm) Thời gian tiến hành thực nghiệm: học kỳ 1, năm học 20212022 (15 tuần). Kết quả thực nghiệm được thu sau 3 bài kiểm tra. Bài kiểm tra thứ nhất (Pretest) được làm khi học sinh bắt đầu vào năm học. Bài kiểm tra thứ hai (Posttest 1) sau khi học sinh kết thúc Unit 1, Unit 2 và Unit 3. Bài kiểm tra thứ ba (Posttest 2) được làm sau khi học sinh kết thúc Unit 4, Unit 5 và Unit 6. Sau khi kết thúc làm bài kiểm tra, giáo viên sẽ cho học sinh ở lớp thực nghiệm làm bảng khảo sát câu hỏi (Questionnaire) để đánh giá thái độ của học sinh nghĩ gì về việc chơi games để học từ vựng tốt hơn trong lớp. Mỗi bài Test (Pretest, Posttest 1, Posttest 2) gồm có 20 câu hỏi. Học sinh sẽ làm trong thời gian 15 phút, sau khi học xong Lookingback và Project của Unit 3 và Unit 6.
- 6/14 Bảng câu hỏi gồm 7 câu, được thiết kế dưới dạng thang 5 mức độ (fivepoint Likerttype Scale). Nội dung 7 câu hỏi liên quan đến thái độ của học sinh đối với việc sử dụng games để học từ vựng. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận Luật Giáo dục quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Đối với lứa tuổi THCS, đặc biệt là học sinh lớp 6, việc tiếp thu kiến thức bộ mônTiếng Anh có phần khó khăn vì các em mới thay đổi cấp học từ học sinh tiểu học lên THCS. Chính vì thế người thầy cần tạo ra được các tiết học sinh động, sao cho kích thích được tính tò mò và ham học hỏi của học sinh. Nắm bắt tâm lý lứa tuổi của các em, chúng ta nên tổ chức các hoạt động học tập thông qua các trò chơi ngôn ngữ. Mục đích chính là để các em vừa học vừa chơi, tiếp thu kiến thức rất tự nhiên và dễ khắc sâu trong tâm trí
- 7/14 các em. Đây chính là lí do để tôi thực hiện đề tài “ Tính hiệu quả của việc sử dụng word games đối ới việc dạy từ vựng cho học sinh lớp 6”. II. Thực trạng vấn đề Thực tế hiện nay giáo viên dạy từ vựng thường theo phương pháp dạy truyền thống. Giáo viên ghi lên bảng danh sách các từ mới và yêu cầu học sinh chép và học thuộc. Phương pháp học này cho thấy, học sinh dễ bị chán vì thường số lượng từ nhiều và chưa biết cách sử dụng các từ đó như thế nào khi học. Một thực tế đặt ra nữa là do áp lực về số lượng từ và nội dung kiến thức của một tiết học nên đa số giáo viên thường chọn phương án dạy truyền thống. Từ được ghi thành một danh sách để học sinh học. Phương pháp này thì nhanh nhưng chưa hoàn toàn sinh động. Hơn nữa, sau khi học thuộc các từ học sinh rơi vào tình trạng quên ngay từ đó nếu không sử dụng đến hoặc lâu không nhắc đến từ đó. Ngoài ra, cũng có một số học sinh mặc dù nhớ từ nhưng lại không biết cách sử dụng từ. Thêm vào đó, khi học sinh ghi chép vào vở và học thuộc lòng thì lâu dần việc học từ thụ động đó sẽ hình thành thói quen không giúp ích cho môn nói vì các em chỉ học nghĩa và hình thức từ. Đối với việc học ngoại ngữ nói chung và học tiếng Anh nói riêng, điều này vô hình chung đã tạo ra một thói quen học ngoại ngữ chưa thật sự hiệu quả. Đó là chưa kể có một phần nhỏ học sinh cảm thấy ngán học từ, lười chép bài và không chịu đọc. III. Biện pháp thực hiện 1. Phương hướng, mục tiêu Để giúp học sinh cảm thấy bớt nặng nề và tránh cảm xúc nhàm chán, giáo viên nên luôn luôn nghĩ ra cách để thu hút các em học. Một trong các cách dễ sử dụng, dễ tạo hứng thú cho học sinh là chơi “word games.” Theo Gains & Redman (1986), có 3 chiến thuật dạy từ mới. Một là sử dụng phương pháp nhìn ví dụ như: tranh ảnh, thẻ học, bức vẽ, vật thật, cử chỉ, điệu bộ v.v. Hai là sử dụng phương pháp nói ví dụ như: đồng nghĩa, trái nghĩa, nêu ví dụ cho từ. Ba là phương pháp dịch sang tiếng mẹ đẻ. Như vậy, giáo viên nên áp dụng cả 3 chiến thuật dạy từ này. Cũng theo Scrivener (1994), giáo viên có nhiều loại bài tập để giúp các em học từ hiệu quả. Ví dụ nối tranh với từ mới, nối nửa từ này với nửa từ còn lại để tạo từ hoàn chỉnh có nghĩa, phân loại từ theo nhóm, chơi games.
- 8/14 Doff (1988) cho rằng, để giao tiếp thành công, giáo viên nên áp dụng những phương pháp như: trao đổi thông tin, khơi gợi đối thoại giữa các học sinh với các trò chơi “word games”. Theo Gardner (1983), ông đã nhấn mạnh rằng, một môi trường học từ vựng vui, thoải mái, thư giãn sẽ giúp học sinh bộc lộ hết khả năng tiềm ẩn cũng như sẽ phát triển được hết sự đa thông minh của mình (multiple intelligences). Các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng, để dạy từ hiệu quả giáo viên cần áp dụng nhiều chiến thuật. Trong đó, chiến thuật dùng tranh, ảnh, trò chơi với “ word games” cần được nhấn mạnh. 2. Nhiệm vụ, giải pháp Dựa theo phân phối chương trình lớp 6, trong tuần lễ đầu tiên khi bắt đầu vào năm học mới học sinh cả hai lớp sẽ làm bài Pretest. Sau tuần thứ nhất và thứ hai, khi giáo viên giảng xong Unit 1: My new school cho cả hai lớp 6A2 và 6A4 thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games crossword puzzle tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking backProject. Tiếp theo, trong tuần lễ thứ ba và thứ tư, sau khi hai lớp học hết Unit 2: My home thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games Matching two halves tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking backProject. Sau đó trong tuần lễ thứ năm và thứ sáu, sau khi học sinh học xong Unit 3: My Friends thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games: Finding words in the bee nest sau khi học xong phần Looking backProject. Cuối cùng, trong tuần lễ thứ bảy và tám , sau khi học xong phần Review 1, giáo viên dành thời gian 15 phút cuối cho học sinh ở lớp 6A2 và 6A4 làm bài Test 1. Sau đó giáo viên chấm và thu dữ liệu cho giai đoạn 1. Trong giai đoạn 2: Trong tuần lễ chín và mười, sau khi học xong Unit 4: My neighborhood, thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games crossword puzzle tại lớp 6A3 sau khi học xong phần Looking backProject. Trong tuần lễ 11 và 12, sau khi học xong Unit 5: Natural Wonders of the World, thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games Crossword tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking back Project. Trong tuần lễ 13 và 14, sau khi học xong Unit 6: Our Tet Holiday, thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games Matching two halves tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking backProject.
- 9/14 Cuối cùng, trong tuần lễ 15 vá 16 , sau khi học xong phần Review 2, giáo viên dành thời gian 15 phút cuối cho học sinh ở lớp 6A2 và 6A4 làm bài Test 2. Sau đó giáo viên chấm và thu dữ liệu cho giai đoạn 2. Bảng câu hỏi sẽ được gửi cho lớp 6A4 làm sau khi học sinh làm xong Test 2 trong thời gian 5 phút. Nội dung cụ thể của thực nghiệm: Tuần Unit Từ Mục tiêu Nhóm đích 6A2 6A4 (Nhóm (Nhóm thực điều nghiệm) khiển) 1 + 2 Unit 1: MY compass Học sinh Học Học sinh NEW bicycle học từ nói sinh nghe nghe giảng, SCHOOL pencil sharpener về sự mô giảng, ghi ghi chép và calculator tả ngôi chép và học thuộc. notebook trường và học Học sinh ruler các hoạt thuộc. chơi games. động, vật (Crossword dụng ở games) trường. 3 + 4 Unit 2: bathroom Học sinh Học Học sinh MY HOME messy học từ sinh nghe nghe giảng, between vựng nói giảng, ghi ghi chép và pillow về nơi chép và học thuộc từ stilt house chốn vị trí học thuộc mới. fridge và các vật từ mới. Học sinh strange dụng có chơi games: furniture trong nhà. Matching shelf two halves. telephone living room 5+6 UNIT 3:MY museum Học sinh Học sinh Học sinh FRIENDS shy học từ nghe nghe giảng, independent vựng mô giảng, ghi ghi chép và talkative tả tính chép và học thuộc từ generous cách để học thuộc mới. pass hình thành từ mới. Học sinh volunteer dạng so chơi games: active sánh hơn Finding sporty và so sánh words in bee
- 10/14 Tuần Unit Từ Mục tiêu Nhóm đích 6A2 6A4 (Nhóm (Nhóm thực điều nghiệm) khiển) kind nhất. nest. TEST 1: 7+8 Unit 4: MY historic Học sinh Học sinh Học sinh NEIGHBOR happy học từ nghe nghe giảng, HOOD square vựng nói giảng, ghi ghi chép và narrow về các nơi chép và học thuộc từ station chốn trong học thuộc mới. noisy khu vực từ mới. Học sinh heavy lân cận. chơi games: memorial Học sinh crossword park học cách puzzle suburbs chỉ đường workshop đi. 9+10 Unit 5: mountain Học sinh Học Học sinh NATURAL desert học về nơi sinh nghe nghe giảng, WONDERS river chốn trong giảng, ghi ghi chép và OF THE lake thiên nhiên chép và học thuộc từ WORLD waterfall và vật học thuộc mới. beach dụng cần từ mới. Học sinh forest thiết khi đi chơi games: island du lịch. Crosswords. cave valley 11+12 UNIT 6: lucky money Học sinh Học Học sinh OUR TET peach blossom tìm hiểu sinh nghe nghe giảng, HOLIDAY apricot blossom về các giảng, ghi ghi chép và banh chung ngày lễ tết chép và học thuộc từ house và các học thuộc mới. decoration hoạt động từ mới. Học sinh first footer thường chơi trờ red envelop làm trong chơi: family gathering dịp tết. Matching special food two halves. firework TEST 2
- 11/14
- 12/14 IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm 1. Kết quả bài kiểm tra Pre Pos Posttest 2 test ttest 1 6.A2 6.A4 6.A2 6.A4 6.A2 6.A4 Điểm >5 15/33 17/33 14/33 22/33 16/33 26/33 (45.4%) (51.5%) (42.4%) (66.6%) (48.4%) (78.7%) Điểm
- 13/14 3. Trò chơi làm 0 0 3 30 0 em dễ ghi nhớ từ (0%) (0%) (9.1%) (90.9 %) (0%) vựng hơn. 4. Trò chơi có 0 0 6 27 0 thể mang lại bầu (0%) (0%) (18.2%) (81.8%) (0%) không khí học tập vui vẻ và thú vị cho cả lớp. 5. Em thích 0 0 2 30 1 chơi games mỗi tuần (0%) (0%) (6.1%) (90.9%) (3%) một lần. 6. Chơi trò chơi 0 0 3 29 1 làm tăng tính nhanh (0%) (0%) (9.2%) (87.8%) (3%) nhẹn, sự hợp tác, cạnh tranh và sự phối hợp giữa các thành viên. 7. Em cảm thấy 0 0 5 28 0 rất bổ ích vì em có (0%) (0%) (15.2%) (84.8%) (0%) thể thực hành các từ mới học vào ngữ cảnh có thật.
- 14/14 4. Biểu đồ bảng câu hỏi về thái độ của học sinh đối với việc tham gia trò chơi để học từ vựng
- 15/14 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1. Kết luận Dựa vào kết quả thu được trong nghiên cứu, ta có kết luận sau đây: Thứ nhất, việc chơi trò chơi có tác dụng tích cực trong việc học từ vựng. Điều đó đã thể hiện trong kết quả của các bài kiểm tra lớp thực nghiệm trong suốt học kỳ I. Thứ hai, giáo viên nên áp dụng rộng rãi các trò chơi games trong lớp nhằm tạo hứng thú cho học sinh học từ vựng. Từ đó việc học tiếng Anh, đặc biệt là học từ vựng trở nên dễ dàng và không còn nặng nề như trước nữa. Thứ ba, một phần nguyên nhân trong việc học sinh không thuộc nhiều từ vựng là vì chúng khá khô khan, và có nhiều từ khá xa lạ không gần gũi với học sinh. Do đó, việc áp dụng games làm cho học sinh dễ hiểu hơn là điều cần thiết. Cuối cùng, học sinh cảm thấy rất vui khi tham gia trò chơi. Từ đó học sinh cảm thấy rất thích học từ. Học từ vựng bằng games giúp học sinh dễ ghi nhớ từ hơn. Ngoài ra, nó có thể mang đến bầu không khí học tập vui vẻ cho học sinh. Em Hà Giang Minh, một học sinh trong lớp 6A4 đã bày tỏ cảm xúc: “Em rất thích trò chơi trong quá trình học từ. Em cũng rất muốn chơi thường xuyên các tiết học Anh.” 2. Ưu điểm và hạn chế của đề tài Ưu điểm: Phát triển được vốn từ vựng cho học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học từ vựng tiếng Anh, tạo môi trường học vui vẻ, thoải mái, dễ thực hiện, không tốn kém. Hạn chế: Số lượng học sinh và giáo viên tham gia còn hạn chế, chưa thể hoàn toàn rút ra được tính phổ quát. Ngoài ra, mẫu tham gia nghiên cứu còn ít, chưa mang tính đại diện tiêu biểu cho toàn thể học sinh. Kết quả đề tài cần được kiểm nghiệm thêm ở một số môi trường khác để đảm bảo độ tin cậy. Người thực hiện đề tài cũng chính là giáo viên đứng lớp nên khó tránh khỏi tính chủ quan. Phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ thực hiện ở HKI và chỉ được thực hiện ở khối 6. Nó làm nền tảng cho các cuộc nghiên cứu tiếp theo ở HKII hoặc một khoảng thời gian dài hơn để đảm bảo độ tin cậy cao.
- 16/14 II. Những kiến nghị và đề xuất Vì đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 6 và thời gian nghiên cứu đề tài còn khá ngắn. Tôi khuyến khích đề tài sau cần được thực hiện thêm ở các khối học khác ở các trường học khác và thời gian nghiên cứu lâu hơn. Với đề tài: “ Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 6”, tôi chưa thể trình bày hết được tất cả các phương pháp dạy từ vựng bằng chơi các trò chơi, có thể vẫn còn một số những điểm hạn chế trong quá trình giảng dạy. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để nghiên cứu đạt được những kết quả tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2022 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân tôi được đúc kết trong quá trình giảng dạy, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Vũ Thị Thu Giang
- 17/14 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Doff, A. (1988). Teaching English. Cambridge: Cambridge University Press. Gairns, R. & Redman, S. (1986). Working with words: A guide to teaching and learning vocabulary. Cambridge: Cambridge University Press. Gardner, H. (1983). Frames of mind: The theory of multiple intelligences. New York: Basic Book Scrivener, J. (1994). Learning Teaching. Oxford: Macmillan Education.
- PHỤ LỤC 1. Unit 1: My new school (1) (2) (3) (4) (5) (6)
- 2. UNIT 2: My home
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p | 99 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua các tiết sinh hoạt dưới cờ
36 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
35 p | 38 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
37 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua đổi mới nội dung và hình thức giờ sinh hoạt lớp bậc THCS
34 p | 29 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 31 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS
15 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giờ Đọc - hiểu văn bản môn Ngữ văn
30 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn giáo viên Ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ở trường THCS Lương Thế Vinh
25 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê 2 - Đông Triều, Quảng Ninh trong giai đoạn mới
30 p | 9 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức lớp học và phát huy hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
16 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức lớp học trong giảng dạy Ngoại ngữ ở trường THCS
19 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức, hướng dẫn học sinh khai thác, vận dụng kiến thức hóa học gắn với các hiện tượng thực tế
25 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kỹ năng giúp học sinh làm tốt bài làm văn trong chương trình Ngữ văn lớp 8 tại trường THCS
14 p | 48 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp tổ chức trò chơi trong giờ học môn Toán lớp 8
15 p | 28 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS
30 p | 45 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn