intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

87
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 6" nhằm để giảm bớt sự nặng nề căng thẳng trong việc học từ và làm tăng cảm giác yêu thích môn học này. Cung cấp cho thầy cô những phương pháp giảng dạy mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo nội dung chi tiết tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 6

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI GÂY HỨNG  THÚ HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH CHO HỌC  SINH LỚP 6   Lĩnh vực/ Môn : Ngoại ngữ Cấp học : THCS Tên tác giả : Vũ Thị Thu Giang Đơn vị công tác : THCS Nguyễn Lân Chức vụ : Giáo viên
  2. NĂM HỌC: 2021 ­ 2022
  3. 3/14 MỤC LỤC
  4. 4/14 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, việc học ngoại ngữ  đã trở  thành một điều quan trọng và cấp bách. Đối với người mới bắt đầu học,  phần đầu tiên họ được tiếp cận chính là từ vựng vì nó giúp họ  nhận biết, so   sánh, đối chiếu với tiếng mẹ đẻ, từ đó giúp phát triển cảm xúc, ý tưởng. Đối   với người học ngoại ngữ nói chung, khi họ biết nhiều từ vựng khả năng duy   trì một cuộc đối thoại với người nước ngoài trở  nên dễ  dàng hơn. Đối với  học sinh và sinh viên, việc học từ vựng là một điều vô cùng quan trọng vì nó  phục vụ cho các kỳ thi, đặc biệt theo xu thế hiện nay.  Trước đây thí sinh thường nặng phần ngữ pháp, chính vì thế sau nhiều  năm học tiếng Anh, khi ra trường dường như họ vẫn chưa tự tin khi giao tiếp.   Do đó, các kỳ thi gần đây học sinh được tham gia thi phần nói nhằm giúp họ  tự  tin hơn. Trong các bài thi đọc hiểu, phần ngữ pháp dường như  không còn  nặng nề nữa, nó đã nhường chỗ cho các kỹ năng khác như nghe, đọc hiểu và   viết. Với định hướng đó, chắc chắn việc học tốt từ vựng là một phần không   thể thiếu. Ngoài ra, việc học tốt từ vựng sẽ giúp các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết  tốt hơn. Kỹ năng nghe và đoán sẽ tốt hơn nếu học sinh có phần từ  vựng khá  bao quát. Thêm vào đó, chính thông qua kỹ  năng viết học sinh có thể  truyền   tải hết cảm xúc và ý nghĩ. Do đó nếu có đủ vốn từ vựng, học sinh sẽ làm cho  bài viết sinh động hơn. Còn đối với kỹ năng nói, chắc chắn từ vựng sẽ đóng  vai trò vô cùng quan trọng khi giúp họ duy trì cuộc đối thoại và không làm cho  người đối diện cảm thấy chán.  II. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề  tài  này nhằm  để  giảm bớt sự  nặng nề  căng thẳng  trong việc học từ và làm tăng cảm giác yêu thích môn học này,  III. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài này có nhiệm vụ khảo sát xem việc áp dụng phương pháp học từ  vựng bằng cách chơi trò chơi có hiệu quả đối với học sinh hay không.  Để trả  lời cho vấn đề này, hai câu hỏi nghiên cứu đã được nêu ra: Thứ nhất, thái độ của học sinh đối với việc học từ vựng bằng trò chơi  (games) là gì. 
  5. 5/14 Thứ hai, trò chơi có ảnh hưởng như thế nào đối với phần rèn luyện bài  tập của học sinh lớp 6 trong việc học từ. IV. Đối tượng nghiên cứu ­ Học sinh lớp 6A2: 33học sinh ­ Học sinh lớp 6A4: 33 học sinh ­ Tổng cộng có 66 học sinh  ở hai lớp tham gia. Các lớp tham gia được  chọn ngẫu nhiên. V. Phương pháp nghiên cứu Để thu được dữ liệu có độ tin cậy cao, tôi đã kết hợp hai phương pháp  nghiên cứu: + Phân tích so sánh điểm số  của học sinh  ở  2 lớp học sau khi áp dụng   thực nghiệm. + Sử dụng bảng câu hỏi để  điều tra thái độ  của học sinh đối với thực  nghiệm này (questionnaire). VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu   ­ Đề  tài này được nghiên cứu đối với học sinh lớp 6 trường THCS   Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân, Hà Nội. ­ Số  lượng: 02 lớp (66 học sinh). Trong đó gồm: Lớp 6A2 (lớp điều  khiển) và lớp 6A4 (lớp thực nghiệm) ­ Thời gian tiến hành thực nghiệm: học kỳ  1, năm học 2021­2022 (15  tuần). ­ Kết quả  thực nghiệm được thu sau 3 bài kiểm tra. Bài kiểm tra thứ  nhất (Pre­test) được làm khi học sinh bắt đầu vào năm học. Bài kiểm tra thứ  hai (Post­test 1) sau khi học sinh kết thúc Unit 1, Unit 2 và Unit 3. Bài kiểm tra  thứ ba (Post­test 2) được làm sau khi học sinh kết thúc Unit 4, Unit 5 và Unit 6.  Sau  khi   kết   thúc  làm   bài   kiểm  tra,   giáo  viên  sẽ  cho   học  sinh   ở   lớp  thực   nghiệm làm bảng khảo sát câu hỏi (Questionnaire) để  đánh giá thái độ  của  học sinh nghĩ gì về việc chơi games để học từ vựng tốt hơn trong lớp. ­ Mỗi bài Test (Pre­test, Post­test 1, Post­test 2) gồm có 20 câu hỏi. Học  sinh sẽ làm trong thời gian 15 phút, sau khi học xong Looking­back và Project   của Unit 3 và Unit 6.
  6. 6/14 ­ Bảng câu hỏi gồm 7 câu, được thiết kế  dưới dạng thang 5 mức độ  (five­point Likert­type Scale). Nội dung 7 câu hỏi liên quan đến thái độ  của  học sinh đối với việc sử dụng games để học từ vựng.  PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận Luật Giáo dục quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích  cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người   học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn   lên”. Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện   về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng  lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt  Nam Xã hội chủ  nghĩa, xây dựng tư  cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị  cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây  dựng và bảo vệ  tổ  quốc”. Chương trình giáo dục   phổ    thông   ban   hành  kèm   theo   quyết   định   số   16/2006/QĐ­BGDĐT  ngày 05/05/2006 của Bộ  trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc  điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh   phương pháp tự  học, khả  năng hợp tác, rèn luyện kỹ  năng vận dụng kiến  thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách   nhiệm học tập cho học sinh. Đối với lứa tuổi THCS, đặc biệt là học sinh lớp 6, việc tiếp thu kiến   thức bộ mônTiếng Anh có phần khó khăn vì các em mới thay đổi cấp học từ  học sinh tiểu học lên THCS. Chính vì thế người thầy cần tạo ra được các tiết  học sinh động, sao cho kích thích được tính tò mò và ham học hỏi của học   sinh. Nắm bắt tâm lý lứa tuổi của các em, chúng ta nên tổ  chức các hoạt  động học tập thông qua các trò chơi ngôn ngữ. Mục đích chính là để  các em  vừa học vừa chơi, tiếp thu kiến thức rất tự nhiên và dễ khắc sâu trong tâm trí  
  7. 7/14 các em. Đây chính là lí do để tôi thực hiện đề tài “ Tính hiệu quả của việc sử   dụng word games đối ới việc dạy từ vựng cho học sinh lớp 6”. II. Thực trạng vấn đề  Thực tế hiện nay giáo viên dạy từ vựng thường theo phương pháp dạy   truyền thống. Giáo viên ghi lên bảng danh sách các từ  mới và yêu cầu học   sinh chép và học thuộc. Phương pháp học này cho thấy, học sinh dễ bị chán vì  thường số  lượng từ  nhiều và chưa biết cách sử  dụng các từ  đó như  thế  nào  khi học. Một thực tế  đặt ra nữa là do áp lực về  số  lượng từ  và nội dung kiến   thức của một tiết học nên đa số giáo viên thường chọn phương án dạy truyền   thống. Từ  được ghi thành một danh sách để  học sinh học. Phương pháp này  thì nhanh nhưng chưa hoàn toàn sinh động. Hơn nữa, sau khi học thuộc các từ  học sinh rơi vào tình trạng quên ngay từ đó nếu không sử dụng đến hoặc lâu  không nhắc đến từ  đó.   Ngoài ra, cũng có một số  học sinh mặc dù nhớ  từ  nhưng lại không biết cách sử dụng từ. Thêm vào đó, khi học sinh ghi chép vào vở và học thuộc lòng thì lâu dần  việc học từ thụ động đó sẽ hình thành thói quen không giúp ích cho môn nói vì   các em chỉ học nghĩa và hình thức từ. Đối với việc học ngoại ngữ nói chung   và học tiếng Anh nói riêng, điều này vô hình chung đã tạo ra một thói quen   học ngoại ngữ  chưa thật sự  hiệu quả. Đó là chưa kể  có một phần nhỏ  học  sinh cảm thấy ngán học từ, lười chép bài và không chịu đọc.  III. Biện pháp thực hiện 1. Phương hướng, mục tiêu Để  giúp học sinh cảm thấy bớt nặng nề và tránh cảm xúc nhàm chán,  giáo viên nên luôn luôn nghĩ ra cách để thu hút các em học. Một trong các cách   dễ sử dụng, dễ tạo hứng thú cho học sinh là chơi “word games.” Theo Gains & Redman (1986), có 3 chiến thuật dạy từ  mới. Một là sử  dụng phương pháp nhìn ví dụ  như: tranh  ảnh, thẻ  học, bức vẽ, vật thật, cử  chỉ, điệu bộ v.v. Hai là sử  dụng phương pháp nói ví dụ  như: đồng nghĩa, trái  nghĩa, nêu ví dụ cho từ. Ba là phương pháp dịch sang tiếng mẹ đẻ. Như vậy,   giáo viên nên áp dụng cả 3 chiến thuật dạy từ này.  Cũng theo Scrivener (1994), giáo viên có nhiều loại bài tập để  giúp các  em học từ  hiệu quả. Ví dụ  nối tranh với từ  mới, nối nửa từ  này với nửa từ  còn lại để tạo từ hoàn chỉnh có nghĩa, phân loại từ theo nhóm, chơi games. 
  8. 8/14 Doff (1988) cho rằng, để  giao tiếp thành công, giáo viên nên áp dụng  những phương pháp như: trao đổi thông tin, khơi gợi đối thoại giữa các học  sinh với các trò chơi “word games”.     Theo Gardner (1983), ông đã nhấn mạnh rằng, một môi trường học từ  vựng vui, thoải mái, thư  giãn sẽ  giúp học sinh bộc lộ  hết khả  năng tiềm ẩn  cũng   như   sẽ   phát   triển   được   hết   sự   đa   thông   minh   của   mình   (multiple   intelligences).  Các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng, để dạy từ hiệu quả giáo viên cần  áp dụng nhiều chiến thuật. Trong đó, chiến thuật dùng tranh,  ảnh, trò chơi   với “ word games” cần được nhấn mạnh.  2. Nhiệm vụ, giải pháp Dựa theo phân phối chương trình lớp 6, trong tuần lễ  đầu tiên khi bắt   đầu vào năm học mới học sinh cả  hai lớp sẽ  làm bài Pre­test. Sau tuần thứ  nhất và thứ  hai, khi giáo viên giảng xong Unit 1: My new school cho cả  hai   lớp 6A2 và 6A4 thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games   crossword  puzzle tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking back­Project. Tiếp theo, trong tuần lễ thứ ba và thứ tư, sau khi hai lớp học hết Unit 2:   My home thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games  Matching two halves  tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking back­Project. Sau đó trong tuần lễ thứ năm và thứ sáu, sau khi học sinh học xong Unit   3: My Friends thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games:  Finding words   in the bee nest sau khi học xong phần Looking back­Project. Cuối   cùng,   trong   tuần   lễ   thứ   bảy   và   tám   ,   sau   khi   học   xong   phần   Review 1, giáo viên dành thời gian 15 phút cuối cho học sinh  ở  lớp 6A2 và  6A4 làm bài Test 1. Sau đó giáo viên chấm và thu dữ liệu cho giai đoạn 1. Trong giai đoạn 2: Trong tuần lễ chín và mười, sau khi học xong Unit 4:   My neighborhood, thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games crossword  puzzle tại lớp 6A3 sau khi học xong phần Looking back­Project. Trong tuần lễ 11 và 12, sau khi học xong Unit 5: Natural Wonders of the  World, thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games  Crossword tại lớp 6A4  sau khi học xong phần Looking back ­ Project. Trong tuần lễ  13 và 14, sau khi học xong Unit 6: Our Tet Holiday, thì  giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games  Matching two halves tại lớp 6A4  sau khi học xong phần Looking back­Project.
  9. 9/14 Cuối cùng, trong tuần lễ  15 vá 16 , sau khi học xong phần Review 2,   giáo viên dành thời gian 15 phút cuối cho học sinh  ở lớp 6A2 và 6A4 làm bài   Test 2. Sau đó giáo viên chấm và thu dữ liệu cho giai đoạn 2. Bảng câu hỏi sẽ  được gửi cho lớp 6A4 làm sau khi học sinh làm xong  Test 2 trong thời gian 5 phút.  Nội dung cụ thể của thực nghiệm:  Tuần Unit Từ  Mục tiêu Nhóm đích 6A2 6A4 (Nhóm  (Nhóm thực  điều  nghiệm) khiển) 1 + 2 Unit 1: MY  compass Học sinh  ­ Học  ­ Học sinh  NEW  bicycle học từ nói  sinh nghe  nghe giảng,  SCHOOL pencil sharpener về sự mô  giảng, ghi  ghi chép và  calculator tả ngôi  chép và  học thuộc. notebook trường và  học  ­ Học sinh  ruler các hoạt  thuộc. chơi games. động, vật  (Crossword  dụng ở  games) trường.   3 + 4 Unit 2: bathroom Học sinh  ­ Học  ­Học sinh  MY HOME messy học từ  sinh nghe  nghe giảng,  between vựng nói  giảng, ghi  ghi chép và  pillow về nơi  chép và  học thuộc từ  stilt house chốn vị trí  học thuộc  mới. fridge và các vật  từ mới. ­ Học sinh  strange dụng có  chơi games:  furniture trong nhà. Matching  shelf two halves. telephone living room 5+6 UNIT 3:MY  museum ­ Học sinh   Học sinh  ­ Học sinh  FRIENDS shy học từ  nghe  nghe giảng,  independent vựng mô  giảng, ghi  ghi chép và  talkative tả tính  chép và  học thuộc từ  generous cách để  học thuộc  mới. pass hình thành  từ mới. ­ Học sinh  volunteer dạng so  chơi games:  active sánh hơn  Finding  sporty và so sánh  words in bee 
  10. 10/14 Tuần Unit Từ  Mục tiêu Nhóm đích 6A2 6A4 (Nhóm  (Nhóm thực  điều  nghiệm) khiển) kind nhất. nest.   TEST 1:  7+8 Unit 4: MY  historic ­ Học sinh  Học sinh  ­  Học sinh  NEIGHBOR happy học từ  nghe  nghe giảng,  HOOD square vựng nói  giảng, ghi  ghi chép và  narrow về các nơi  chép và  học thuộc từ  station chốn trong  học thuộc  mới. noisy khu vực  từ mới. ­ Học sinh  heavy lân cận. chơi games:  memorial ­ Học sinh  crossword  park học cách  puzzle suburbs chỉ đường  workshop đi. 9+10 Unit 5:  mountain ­ Học sinh  ­ Học  ­  Học sinh  NATURAL  desert học về nơi  sinh nghe  nghe giảng,  WONDERS  river chốn trong  giảng, ghi  ghi chép và  OF THE  lake thiên nhiên  chép và  học thuộc từ  WORLD waterfall và vật  học thuộc  mới. beach dụng cần  từ mới. ­  Học sinh  forest thiết khi đi  chơi games:  island du lịch. Crosswords. cave valley 11+12 UNIT 6:  lucky money ­ Học sinh  ­ Học  ­ Học sinh  OUR TET  peach blossom tìm hiểu  sinh nghe  nghe giảng,  HOLIDAY apricot blossom về các  giảng, ghi  ghi chép và  banh chung ngày lễ tết  chép và  học thuộc từ  house  và các  học thuộc  mới. decoration hoạt động  từ mới. ­ Học sinh  first footer thường  chơi trờ  red envelop làm trong  chơi:  family gathering dịp tết. Matching  special food two halves. firework TEST 2
  11. 11/14
  12. 12/14 IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm 1. Kết quả bài kiểm tra Pre Pos Post­test 2 ­test t­test 1 6.A2 6.A4 6.A2 6.A4 6.A2 6.A4 Điểm >5 15/33 17/33 14/33 22/33 16/33 26/33 (45.4%) (51.5%) (42.4%) (66.6%) (48.4%) (78.7%) Điểm 
  13. 13/14 3. Trò chơi làm  0 0 3 30 0 em   dễ   ghi   nhớ   từ  (0%) (0%) (9.1%) (90.9 %) (0%) vựng hơn. 4.   Trò   chơi   có  0 0 6 27 0 thể   mang   lại   bầu  (0%) (0%) (18.2%) (81.8%) (0%) không khí học tập vui  vẻ   và   thú   vị   cho   cả  lớp. 5.   Em   thích  0 0 2 30 1 chơi games mỗi tuần  (0%) (0%) (6.1%) (90.9%) (3%) một lần. 6. Chơi trò chơi  0 0 3 29 1 làm   tăng   tính   nhanh  (0%) (0%) (9.2%) (87.8%) (3%) nhẹn,   sự   hợp   tác,  cạnh tranh và sự  phối  hợp   giữa   các   thành  viên. 7. Em cảm thấy  0 0 5 28 0 rất   bổ   ích   vì   em   có  (0%) (0%) (15.2%) (84.8%) (0%) thể  thực hành các từ  mới   học   vào   ngữ  cảnh có thật.
  14. 14/14 4. Biểu đồ bảng câu hỏi về thái độ của học sinh đối với việc tham gia  trò chơi để học từ vựng
  15. 15/14 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1. Kết luận Dựa vào kết quả thu được trong nghiên cứu, ta có kết luận sau đây: Thứ  nhất, việc chơi trò chơi có tác dụng tích cực trong việc học từ  vựng.   Điều   đó   đã   thể   hiện   trong   kết   quả   của   các   bài   kiểm   tra   lớp   thực   nghiệm trong suốt học kỳ I.  Thứ  hai, giáo viên nên áp dụng rộng rãi các trò chơi games trong lớp  nhằm tạo hứng thú cho học sinh học từ vựng. Từ đó việc học tiếng Anh, đặc  biệt là học từ vựng trở nên dễ dàng và không còn nặng nề như trước nữa. Thứ  ba, một phần nguyên nhân trong việc học sinh không thuộc nhiều  từ vựng là vì chúng khá khô khan, và có nhiều từ khá xa lạ không gần gũi với  học sinh. Do đó, việc áp dụng games làm cho học sinh dễ  hiểu hơn là điều   cần thiết. Cuối cùng, học sinh cảm thấy rất vui khi tham gia trò chơi. Từ  đó học  sinh cảm thấy rất thích học từ. Học từ vựng bằng games giúp học sinh dễ ghi  nhớ  từ hơn. Ngoài ra, nó có thể mang đến bầu không khí học tập vui vẻ cho   học sinh. Em Hà Giang Minh, một học sinh trong lớp 6A4 đã bày tỏ cảm xúc:   “Em rất thích trò chơi trong quá trình học từ. Em cũng rất muốn chơi thường   xuyên các tiết học Anh.” 2. Ưu điểm và hạn chế của đề tài Ưu điểm: Phát triển được vốn từ  vựng cho học sinh, tạo hứng thú cho  học sinh trong việc học từ vựng tiếng Anh, tạo môi trường học vui vẻ, thoải   mái, dễ thực hiện, không tốn kém. Hạn chế:  Số lượng học sinh và giáo viên tham gia còn hạn chế, chưa  thể  hoàn toàn rút ra được tính phổ  quát. Ngoài ra, mẫu tham gia nghiên cứu   còn ít, chưa mang tính đại diện tiêu biểu cho toàn thể học sinh.  Kết quả đề tài cần được kiểm nghiệm thêm ở một số môi trường khác  để đảm bảo độ tin cậy. Người thực hiện đề  tài cũng chính là giáo viên đứng   lớp nên khó tránh khỏi tính chủ quan.  Phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ thực hiện ở HKI và chỉ được thực hiện ở  khối 6. Nó làm nền tảng cho các cuộc nghiên cứu tiếp theo ở HKII hoặc một   khoảng thời gian dài hơn để đảm bảo độ tin cậy cao. 
  16. 16/14 II. Những kiến nghị và đề xuất Vì đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 6 và thời gian nghiên cứu đề tài  còn khá ngắn. Tôi khuyến khích đề  tài sau cần được thực hiện thêm  ở  các  khối học khác ở các trường học khác và thời gian nghiên cứu lâu hơn.  Với đề tài: “ Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ  vựng tiếng   Anh cho học sinh lớp 6”, tôi chưa thể  trình bày hết được tất cả  các phương  pháp dạy từ vựng bằng chơi các trò chơi, có thể vẫn còn một số những điểm   hạn chế trong quá trình giảng dạy. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các  bạn đồng nghiệp để nghiên cứu đạt được những kết quả tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày    14    tháng   4   năm 2022 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân tôi được đúc kết trong quá trình giảng dạy,  không sao chép nội dung của người khác. Người viết Vũ Thị Thu Giang
  17. 17/14 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Doff,   A.   (1988).  Teaching   English.   Cambridge:   Cambridge   University  Press. Gairns,   R.   &   Redman,   S.   (1986).  Working   with   words:   A   guide   to   teaching and learning vocabulary. Cambridge: Cambridge University Press. Gardner, H. (1983). Frames of mind: The theory of multiple intelligences.  New York: Basic Book Scrivener, J. (1994). Learning Teaching. Oxford: Macmillan Education.
  18. PHỤ LỤC 1. Unit 1: My new school (1) (2) (3) (4) (5) (6)
  19. 2. UNIT 2: My home
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2