Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận động học sinh bỏ học ra lớp của lớp chủ nhiệm cấp THCS
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến là đảm bảo sĩ số lớp đầu năm như cuối năm. Giáo dục các em có ý thức trách nhiệm trong học tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, sau này các em trở thành người công dân tốt trong xã hội. Tạo niềm tin bền vững giữa phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận động học sinh bỏ học ra lớp của lớp chủ nhiệm cấp THCS
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gởi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TRƯỜNG THCS AN LỘC B Tôi ghi tên dưới đây: Ngày, Nơi công Chức danh Trình Tỉ lệ % đóng Họ và tên tháng, tác ( GV dạy độ góp vào việc tt năm sinh môn, lớp) chuyên tạo ra sáng môn kiến 100% VĂN THỊ YẾN 12.5.1982 Trường Giáo viên ĐHSP 100% THCS An giảng dạy Lộc B hóa 8, CN8,9; chủ nhiệm lớp 8a1 1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp trường năm học 2020- 2021:“ GIẢI PHÁP VẬN ĐỘNG HỌC SINH BỎ HỌC RA LỚP” 2. Chủ đầu tư tạo sáng kiến: Văn Thị Yến 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giáo dục – đào tạo ( công tác chủ nhiệm) 4. Ngày sáng kiến áp dụng: 15/9/2020. 5. Mô tả bản chất của sáng kiến: 5.1.Tính mới của sáng kiến: - Huy động lực lượng cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường, có sự kết hợp của phụ huynh và học sinh trong công tác vận động. - Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương. - Tăng cường các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, tạo ra sân chơi lành mạnh ở các lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm thu hút học sinh yêu trường, yêu lớp hơn. - Những điểm mới, điểm sáng tạo của giải pháp, đó là tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học và tìm từng giải pháp cụ thể khả thi để khắc phục những nguyên nhân dẫn trên. 5.2. Nội dung của sáng kiến:
- Một trong những vấn đề về công tác chủ nhiệm cấp bách hiện nay là phổ cập xóa mù chữ đang trong giai đoạn được toàn xã hội quan tâm. Song song đó, số lượng học sinh bỏ học với tỷ lệ khá cao, bỏ học có nhiều lý do, nhiều nguyên nhân: Trong đó phải kể đến là do hoàn cảnh gia đình khó khăn. Ba mẹ đi làm, đồng tiền kiếm được ít ỏi, con đông không đủ nuôi con cái ăn học. Một số học sinh ngược lại, ỷ lại kinh tế của gia đình vững vàng, nên chưa có định hướng tốt để tập trung chăm lo cho việc học, có suy nghĩ không nhất thiết phải học vẫn có ra tiền. Nhiều học sinh bị bạn bè đã nghỉ học lôi kéo đi làm kiếm tiền. Do tác động của cơ chế thị trường làm cho 1 bộ phận phụ huynh và học sinh chưa nhận thức được vai trò của việc học tập hiện nay, dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng. Do công tác hướng nghiệp chưa tốt nên nhiều học sinh và phụ huynh còn tư tưởng để con em đi học thì sau này ra trường cũng không có việc làm nên nghỉ học sớm. Do bản tính ham chơi nhất là các trò chơi điện tử, lười học, lại thiếu sự quan tâm của gia đình dẫn đến học yếu, lười học, bỏ học. Nhiều em bị hỏng kiến thức cơ bản của các lớp dưới dẫn đến kết quả học tập không tốt nên thường chán nản và bỏ học. Công tác chủ nhiệm của giáo viên chưa thật sự đi vào chiều sâu. Trước thực trạng đó, bản thân tôi luôn trăn trở tìm ra các giải pháp để hạn chế tối đa tình trạng bỏ học của học sinh của trường. Và tôi chọn giải pháp: “vận động học sinh bỏ học ra lớp của lớp chủ nhiệm cấp THCS”. 5.2.2. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Mục tiêu: Giải pháp vận động học sinh bỏ học đi học lại , nhằm các mục tiêu sau: - Đảm bảo sĩ số lớp đầu năm như cuối năm. - Giáo dục các em có ý thức trách nhiệm trong học tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, sau này các em trở thành người công dân tốt trong xã hội. - Tạo niềm tin bền vững giữa phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm. - Góp phần thực hiện vấn đề xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn mới của đất nước. 2. Giải pháp: Theo tôi để khắc phục những nguyên nhân trên thì giáo viên cần có các giải pháp cụ thể như sau: - Đối với học sinh nghỉ học không lý do thường xuyên: + Giáo viên chủ nhiệm: Phải có trách nhiệm với lớp chủ nhiệm, nhiệt tình, quan tâm, tìm hiểu rõ nguyên nhân và trực tiếp tác động đến phụ huynh và học sinh nghỉ học. Trong qúa trình
- tiếp cận với gia đình học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần phải tìm hiểu hoàn cảnh và tính cách của phụ huynh học sinh để từ đó khéo léo dẫn dắt vấn đề một cách nhẹ nhàng (Ví dụ: Thăm hỏi về các công việc liên quan đến gia đình, mùa màng, tâm tư của học sinh; Phụ giúp gia đình làm những công việc hàng ngày, quan tâm đến những vấn đề mà học sinh đó đang quan tâm để tìm sự đồng cảm). Những việc làm đó có thể mất nhiều thời gian nhưng sẽ gây ấn tượng sâu sắc với phụ huynh và bản thân học sinh, tạo được sự tin tưởng, phụ huynh học sinh sẽ trở thành người tích cực trong việc động viên học sinh đi học. Thường xuyên quan tâm sát sao đến lớp chủ nhiệm và báo cáo kịp thời với ban giám hiệu về tình hình học sinh để kịp thời phối hợp giải quyết. + Về phía nhà trường (khi giáo viên không vận động được): Tham mưu với cấp ủy chính quyền, Bí thư chi bộ, khu phố để có biện pháp hữu hiệu (có thể là bằng các ràng buộc về kinh tế, hương ước, dòng họ). Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm giải trình trước Ban giám hiệu về quá trình vận động không thành công của mình để tìm biện pháp khắc phục. * Đối với việc duy trì sĩ số học sinh Việc duy trì sĩ số học sinh luôn là yếu tố quyết định nhất trong công tác vận động và duy trì sĩ số vì nếu vận động học sinh ra lớp mà không duy trì được sĩ số thì mọi nỗ lực đều trở nên vô tác dụng. Vì vậy, để duy trì tốt sĩ số học sinh cần có các biện pháp sau: Trường hợp 1, các em bỏ học vì hoàn cảnh kinh tế gia đình rất khó khăn, trong trường hợp này giáo viên chủ nhiệm nên báo cáo bằng văn bản lên lãnh đạo nhà trường, về tình hình học sinh lớp mình nghỉ học vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn, lãnh đạo có chính sách miễn giảm cho các em về các khoản tiền thu theo quy định của trường. Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm và tập thể lớp trực tiếp đến nhà phụ huynh, tâm sự chia sẻ hoàn cảnh với phụ huynh và học sinh. Đồng thời giáo viên giải thích cho phụ huynh và học sinh hiểu rõ việc về việc học của con em mình là rất quan trọng, rất cần thiết đến bản thân em, gia đình và đất nước sau này. Vì nếu các em có trình độ học vấn tốt thì ngày sau các em mới có cơ hội đổi đời cho bản thân, giúp ích cho gia đình và xã hội đất nước. Giáo viên chủ nhiệm minh chứng những câu chuyện về người thật việc thật hiện nay ở địa phương, trên ti vi, báo chí,… để làm tăng tính thuyết phục đối với phụ huynh và học sinh. Giáo viên chủ nhiệm không quên liên lạc với phụ huynh qua tin nhắn vnedu.vn nhằm để động viên giúp đỡ con em họ đến trường đều đặn. Trường hợp 2, các em lại bỏ học vì tác động về mặt trái của xã hội hiện nay đến tâm sinh lý của các em như chơi game, tập hút thuốc lá, tập uống rượu bia, tập chạy xe máy,… có sự ngang ngược, quậy phá các bạn trong lớp. Thường xuyên vi phạm nội quy của trường, vi phạm nội quy lớp như không thuộc bài, không làm bài, không vệ sinh lớp học, hổn láo xúc phạm danh dự thầy cô và bạn
- bè. Trong trường hợp này giáo viên cần đến gặp phụ huynh trao đổi tìm ra các biện pháp tích cực khắc phục tình trạng học sinh vi phạm nội quy, tình trang học sinh mê game, hút thuốc, uống rượu bia. Dùng các hoạt động sinh hoạt tập thể, thành lập đôi bạn cùng tiến ,… hỗ trợ giúp các em có ý chí và niềm tin vào thầy cô, vào bạn bè và kiến thức để tiếp tục quay lại trường để học tập tốt. Đồng thời giáo viên chủ nhiệm giải thích cho phụ huynh và học sinh hiểu rõ việc tác hại về mặt trái của xã hội, tâm lý của các em, nếu chúng ta không kịp thời có biện pháp ngăn chặn thì sẽ làm các em bị hư hỏng. Mặt khác giáo viên chủ nhiệm cần nhấn mạnh việc học tập của các em là rất quan trọng, rất cần thiết đến bản thân em, gia đình và đất nước sau này. Nếu các em có trình độ học vấn tốt thì các em có cơ hội đổi đời, hoàn thiện nhân cách cho bản thân và ngày sau sẽ giúp ích cho gia đình và xã hội đất nước. Trao đổi thường xuyên qua tin nhắn vnedu hoặc gặp trực tiếp để cung cấp thông tin cần thiết, theo dõi quan tâm quản lý chặt chẽ hơn nữa về việc học tập và hạnh kiểm của học sinh ở lớp, ở trường về phụ huynh nắm rõ. Trường hợp 3, Các em lại bỏ học vì các em học lực còn yếu kém hoặc các em học bị lưu ban. Giáo viên vận động học sinh tiếp tục học bằng các hoạt động cụ thể như thành lập đôi bạn học tốt, bản thân giáo viên tranh thủ thời gian hướng dẫn cho em cách học tập ở lớp, ở nhà. Ngoài ra, phân công những em học sinh khá giỏi đến nhà giúp đỡ, hướng dẫn về cách học cho các em học sinh yếu kém. Gần gũi, động viên các em, nói chuyện chỉ dạy các em về cách sống hướng các em đến mục đích tốt nhất của việc tự học tự rèn sống thật có ích. Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm báo cáo lên lãnh đạo nhà trường, để chỉ đạo giáo viên bộ môn dạy bổ sung kiến thức các em chưa nắm vững (các em học không thu tiền). Nhắn tin thường xuyên cho phụ huynh qua tin nhắn vnedu.vn hàng ngày, hàng tuần nhằm theo dõi quan tâm quản lý về việc học tập và hạnh kiểm của con em mình ở lớp, ở trường. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa Tổ chức các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tạo sân chơi cho học sinh bằng cách tổ chức các hội thi vào các ngày lễ lớn, các đợt thi đua (Ví dụ: Thi bóng đá, bóng chuyền giữa các lớp, … Giáo viên tham gia thể thao cùng các em, vừa động viên khích lệ, vừa tạo sự thân thiện, gần gũi để các em bộc lộ suy nghĩ của mình. Giáo viên hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của các em để có biện pháp phối hợp với gia đình đạt hiệu quả. Giữ gìn khuôn viên nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp, an toàn giúp học sinh có cảm giác ấm cúng, vui vẻ như ở nhà. Khuôn viên trường luôn thân thiện với các em học sinh. Thông qua các buổi ngoại khóa, chuyên đề sinh hoạt chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động vui chơi, thi đua lành mạnh nhằm động viên khuyến khích các em tham gia
- tích cực. Tập trung được sức mạnh tập thể, thông qua khơi gợi tiềm năng trí tuệ, giáo dục, định hướng cho các em về tương lai, nghề nghiệp các em sẽ hướng tới. Nhằm hạn chế tối đa việc các em có hiện tượng bỏ học như nêu trên. Trường hợp 4, Về một tình huống lớp chủ nhiệm mà bản thân giáo viên đã gặp phải là một học sinh học lực giỏi, tham gia bồi dưỡng thi học sinh giỏi cấp thị. Em tiếp thu bài rất tốt, xử lý tình huống rấ hay, rất nhạy bén nhưng thường xuyên không học bài, không soạn bài và làm bài tập trước khi đến lớp. Học đến giữa tháng 10 của năm học, em thường xuyên vắng học. Và sau khi giáo viên chủ nhiệm đến tìm hiểu hoàn cảnh gia đình thì em này xin nghỉ học luôn. Giáo viên chủ nhiệm đến nhà em thì được biết gia đình em rất khó khăn và không có sổ hộ nghèo, cha làm thợ hồ, mẹ nội trợ và bị bệnh nan y. Gia đình em có bốn chị em và em là chị cả. Em phải đi làm thuê, rửa chén bát thuê để có tiền phụ gia đình. Em lấy hạt điều về bóc vỏ lụa để làm. Sau đây là giải pháp mà tôi đã thực hiện: Thứ nhất, Tăng cường công tác chủ nhiệm, đi sâu đi sát, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình. Cần ngăn chặn từ xa, có phán đoán dấu hiệu học sinh bỏ học để có biện pháp kịp thời. Học sinh nghỉ học một ngày giáo viên chủ nhiệm phải biết, nghỉ học 2 ngày trở lên ban giám hiệu trường phải biết. Bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm thì khi học sinh vắng học bắt buộc phụ huynh phải trực tiếp liên hệ với tôi, lớp có sổ theo dõi sỉ số từng tiết học, từng buổi học. Khảo sát hoàn cảnh của em từ gia đình, hàng xóm và bạn bè của học sinh. Đưa ra các thông tin và minh chứng chứng minh hoàn cảnh thực sự của em cần giúp đỡ. Phải thực hiện tốt công tác phối hợp nhằm vận động học sinh bỏ học ra lớp. Nếu để lâu học sinh sẽ không theo kịp kiến thức chắn chắn là sẽ bỏ học, vì vậy vận động học sinh bỏ học ngay là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay Thứ hai, Là giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh nằm trong hoàn cảnh đặc biệt này, tôi cố gắng vận động các nguồn quỹ từ trong và ngoài nhà trường, kêu gọi những tấm lòng vàng giúp đỡ các em một phần nào về vật chất để giải quyết những khó khăn nhất thời, tạo điều kiện cho các em được tiếp tục đến trường theo đuổi ước mơ và nguyện vọng của mình. Để làm được điều này phải cần có sự chung tay, góp sức của các ban ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền , nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục địa phương, đáp ứng mục tiêu xã hội hóa giáo dục. - Công tác phối với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường: giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với giáo viên bộ môn, liên đội và chi đoàn để nắm bắt tình hình học tập của học sinh để có giải pháp kịp thời. - Đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm thu hút học sinh đến trường, làm sao cho tất cả học sinh thấy được ( mỗi ngày đến trường là một ngày vui ). Vì vậy giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, đưa các trò chơi dân gian vào trường học, giúp cho học sinh hứng thú,
- tích cực tham gia các hoạt động học tập. Tổ chức tốt công tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém; xây dựng khối đoàn kết trong lớp để các em có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau. Trong lớp thì phát động phong trào “ lời từ trái tim” các bạn ủng hộ tập bút, sách vở… tùy tấm lòng của mình để giúp bạn vượt khó. Thành lập Tổ chức nhóm học tập để các bạn cùng tổ giúp đỡ em, tạo điều kiện động viên, khuyến khích tinh thần học tập, tinh thần tham gia hoạt động tập thể… Khích lệ, gây dựng sự nhiệt tình cộng tác, hợp tác trong học tập cũng như trong hoạt động của lớp, của trường, tạo nên sự phấn chấn tinh thần của cá nhân em và tập thể. Đây là việc làm thấy có vẻ bình thường, nhưng đó là một trong những biện pháp khá hữu hiệu trong việc xây dựng tổ chức lớp học thân thiện và nó có tác dụng rất lớn trong việc duy trì sĩ số. Nhà trường đã có quyết định miễn học phí và các khoản cho em. Thứ ba, Về lâu về dài tôi xin căn tin trường cho em được phụ bán để có thu nhập. Tối đến, em làm xong công việc nhà, tôi đến để giúp em ôn bài, giảng cho em những bài em chưa hiểu, kèm cặp để giúp em ôn thi trang bị kiến thức cho em để em tham gia tốt kỳ thi. Tôi tư vấn điều gì cần và không cần thiết, nên làm và không nên làm để có giải pháp tốt cho em lúc này. Tôi động viên em giúp em về mọi mặt. Em như được tiếp thêm sức, chăm chỉ học tập và làm việc. 5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: áp dụng cho học sinh đang học lớp 8 trong trường và toàn thị xã. 6. Những thông tin cần được bảo mật: không 7. Các điều kiện áp dụng sáng kiến: 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến: 8.1. Lợi ích: học sinh duy trì được sĩ số của lớp nói riêng của trường nói chung, các em không bỏ học khi còn trong độ tuổi quá nhỏ. Giúp cho công tác xóa mù phổ cập được từng bước hoàn thiện. Chất lượng học tập của học sinh được nâng cao và hiệu quả. 8.2: Kết quả: Về giáo viên: Giáo viên được bổ sung rất nhiều về các kĩ năng vận động và duy trì sĩ số học sinh trong thời gian qua, kết quả vận động và duy trì học sinh có nhiều chuyển biến tích cực. Số lượng học sinh nghỉ học giảm, tỉ lệ chuyên cần tăng và ổn định. Giáo viên chủ nhiệm cần thực hiện tốt công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh, đặc biệt là trong xu thế các em bị tác động bởi tư tưởng học xong không xin được việc làm nên bỏ học sớm. Đối với phụ huynh học sinh Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện, ngày càng có nhiều phụ huynh
- quan tâm hơn đến việc học của con em mình, kết hợp cùng nhà trường thường xuyên trao đổi thông tin để quan lý học sinh ở trường cũng như ở nhà. Về học sinh: Cùng là học sinh bỏ học do khó khăn về kinh tế, song đâu phải phụ huynh nào giáo viên cũng dùng biện pháp giải thích, động viên khuyến khích bằng lời nói suông là phụ huynh sẵn sàng nghe theo và động viên cho con em mình trở lại trường để tiếp tục học tập, điều này rất ít xảy ra. Để công tác tuyên truyền, vận động có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu gia cảnh, hoàn cảnh, các điều kiện phục vụ khác có liên quan như điều kiện kinh tế, vị thế và quan hệ xã hội, quan hệ xóm làng…Điều đó giúp cho giáo viên có sự thấu hiểu sâu hơn về phụ huynh học sinh để giáo viên có sự đồng cảm, tạo dựng được sự thân thiện, từ đó lời nói của giáo viên sẽ có tính thuyết phục hơn và họ sẽ dễ dàng nghe theo và tạo điều kiện, động viên con em mình trở lại trường. Giải pháp đưa ra đến cuối năm, em đạt giải nhì môn văn hóa năm ấy. Học lực em cuối năm loại giỏi. Đó là phần thưởng vô giá cho tôi và có ý nghĩa trong một quá trình miệt mài của cô và trò ( trong ví dụ 4 về giải pháp) Sau những năm áp dụng các biện pháp quản lí học sinh nêu trên, tôi đã đảm bảo được sĩ số học sinh trong lớp mình. Trong những năm khó khăn vì có nhiều học sinh bỏ học, tôi đã vận động các em ra lớp bằng các giải pháp đó Trong năm học 2019- 2020 lớp chủ nhiệm duy trì sỉ số 33/33 đạt 100%, không có học sinh bỏ học để vận động ra lớp. Kết quả cuối năm học 2019-2020 ( sau thi lại 1/33 em): Kết quả Giỏi( Tỉ lệ Khá Tỉ lệ TB Tỉ lệ Yếu Tỉ tốt) lệ Học lực 2 6.1% 15 45,5% 16 48,4% 0 0 Hạnh kiểm 19 57.6% 14 42,4% 0 0 0 0 Học sinh bám trường bám lớp hơn, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên và đi vào ổn định. 8.3. Bài học kinh nghiệm: Duy trì sĩ số học sinh trong suốt năm học là một công việc thường xuyên và đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề. Bằng kỹ năng và học hỏi từ thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã áp dụng nhiều hình thức và giải pháp khác nhau để vận động học sinh bỏ học ra lớp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện lớp chủ nhiệm. Tránh tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng khi còn quá nhỏ. Uốn nắn, giáo dục các em tham gia các hoạt động học tập, vui chơi lành mạnh.
- Người giáo viên chủ nhiệm phải xác định đúng vai trò, vị trí, nhiệm vụ của mình. Khi được phân công làm công tác chủ nhiệm, phải làm sao để học sinh yếu, học sinh ít chịu học tập, không cần cù chịu khó, chăm chỉ học tập, học sinh có hoàn cảnh khó khăn biết phấn đấu vượt khó, duy trì việc học tập của mình… Cần quán triệt nội dung công tác chủ nhiệm: Nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của năm học. Tìm hiểu những yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, trên cơ sở đó vận dụng vào tình hình cụ thể của lớp chủ nhiệm để công tác vận động đạt hiệu quả cao. Giáo viên chủ nhiệm phải giữ mối quan hệ thường xuyên với phụ huynh học sinh để nắm thông tin về học sinh và qua phụ huynh trao đổi thêm về kết quả học tập của học sinh, về đạo đức tác phong… để gia đình cùng cộng tác trong việc giáo dục, nhắc nhở, động viên các em trong học tập và sinh hoạt. Học sinh được hình thành lối sống tích cực, lành mạnh sẽ góp phần làm giảm những tệ nạn trong xã hội. 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử ( nếu có). …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phú Thịnh, ngày 15 tháng 1 năm 2021 Người viết đơn Văn Thị Yến
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp vận dụng kiến thức tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí 6 ở trường THCS
25 p | 24 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng kiến thức thực tiễn vào dạy học Địa lý 6
13 p | 36 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở
24 p | 75 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng tự học Ngữ văn cho học sinh THCS qua hoạt động tự học ở nhà
40 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng dạy học tích hợp trong giảng dạy chủ đề: Nước xung quanh chúng ta - môn Hóa học lớp 8
37 p | 23 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 7 ở trường THCS
19 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển kĩ năng nghe với học sinh THCS
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ôn thi môn Ngữ văn 9 phần Thơ hiện đại Việt Nam
22 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giờ Đọc - hiểu văn bản môn Ngữ văn
30 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn giáo viên Ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ở trường THCS Lương Thế Vinh
25 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kỹ năng giúp học sinh làm tốt bài làm văn trong chương trình Ngữ văn lớp 8 tại trường THCS
14 p | 47 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng phương pháp tích hợp và sử dụng phương tiện dạy học vào soạn bài giảng Ngữ văn 9
12 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh qua bài Câu đặc biệt Ngữ văn 7
12 p | 47 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng linh hoạt các định lý và phương pháp chứng minh hình học
16 p | 44 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn