Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên dề Ngữ văn 11 Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề Văn học trung đại Việt Nam nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên dề Ngữ văn 11 Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề Văn học trung đại Việt Nam nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lí luận và thực trạng vấn đề dạy học Ngữ văn theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT Diễn Châu 4, đề tài có mục đích đề xuất được một số biện pháp áp dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ vào dạy học chuyên đề Ngữ văn nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên dề Ngữ văn 11 Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề Văn học trung đại Việt Nam nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 11 “TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 11 “TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Tác giả: Đào Thị Kim Quyên SĐT: 0988747899 Lĩnh vực: Ngữ văn Năm học: 2023-2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài ...............................................................................1 2.1. Mục đích ..............................................................................................................1 2.2. Nhiệm vụ .............................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................2 5.1. Về lý luận ............................................................................................................2 5.2. Về thực tiễn .........................................................................................................3 6. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................4 1.1.. Cơ sở lí luận.......................................................................................................4 1.1.1. Năng lực và năng lực tự học ............................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm năng lực .......................................................................................4 1.1.1.2. Năng lực tự học.............................................................................................4 1.1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh .............4 1.1.2. Mô hình lớp học đảo ngược .............................................................................5 1.1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................5 1.1.2.2. Ưu điểm và hạn chế ......................................................................................6 1.1.2.3. So sánh mô hình lớp học đảo ngược và mô hình lớp học truyền thống .......8 1.1.3. Mô hình lớp học đảo ngược và sự phát triển năng lực tự học cho học sinh. ..9 1.1.4. Sử dụng một số phần mềm, công cụ vào dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược........................................................................................................................10 1.1.5. Cấu trúc của các bài học trong chuyên đề ngữ Văn 11, bộ kết nối tri thức với cuộc sống. ................................................................................................................11 1.2.Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
- 1.2.1. Thực trạng nhận thức về dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh ở nhà trường THPT .....................................................................................................12 1.2.2. Thực trạng dạy học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong môn Ngữ văn ở trường THPT Diễn Châu 4 ......................................................................................15 1.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ vào dạy học môn Ngữ văn theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT Diễn Châu 4 ..........................................................17 1.2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của việc dạy học Chuyên đề Ngữ văn theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ ở trường THPT Diễn Châu 4. 1.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ...............................................................................19 1.2.4.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................................19 CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH THIẾT KẾ, TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỂ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM” THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC 2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược ........20 2.1.1. Nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm .........................................................20 2.1.2. Nguyên tắc bám sát mục tiêu bài học ............................................................20 2.1.3. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ vào dạy học ...............................................21 2.1.4. Nguyên tắc nắm vững kiến thức trong lớp học đảo ngược............................21 2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược vào dạy Chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại VN”22 2.2.1. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học ở giai đoạn học tập trước khi lên lớp học......................................................................................................................22 2.2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học ở giai đoạn học tập trong giờ lên lớp27 2.2.3. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học ở giai đoạn học tập sau giờ lên lớp ..35 2.3. Đánh giá năng lực tự học trong dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược......41 2.3.1. Mục đích đánh giá .........................................................................................41 2.3.2. Nội dung và cách thức đánh giá ....................................................................42 2.3.3. Kết quả đánh giá ............................................................................................42 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài ..............................................43 2.4.1. Mục đích khảo sát ..........................................................................................43 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ...............................................................44 2.4.3. Đối tượng khảo sát.........................................................................................44
- 2.4.4. Kết quả khảo sát ............................................................................................44 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................48 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm .....................................................................48 3.2. Đối tượng, thời gian và phương pháp thực nghiệm..........................................48 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................48 3.2.2. Thời gian thực nghiệm ...................................................................................48 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................48 3.3. Quy trình thực nghiệm ......................................................................................48 3.4. Kết quả thực nghiệm .........................................................................................49 3.4.1. Kết quả định tính............................................................................................49 3.4.2. Kết quả định lượng .......................................................................................49 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................53 1. Kết luận ................................................................................................................53 2. Kiến nghị ............................................................................................................531
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 BGD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào Tạo 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 NLTH Năng lực tự học 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 VHTĐ Văn học trung đại 8 LLGD Lực lượng giáo dục 9 SL Số lượng 10 CSVC Cơ sở vật chất 11 SGK Sách giáo khoa 12 VĐ Vấn đề 13 TN Thực nghiệm 14 ĐC Đối chứng 15 LHĐN Lớp học đảo ngược 16 GDPT Giáo dục phổ thông
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết số 29 – NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khóa VI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách dạy học, cách nghĩ, cách khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định cần được triển khai ở các môn học và cấp học. Một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đã được các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng vào thực tiễn dạy học các môn học hiệu quả. Các phương pháp dạy học hiện đại đều có mục tiêu trung tâm là người học, phát huy năng lực nhận thức, năng lực độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của người học. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Thay vì giảng bài như thường lệ, giáo viên lại là một người hướng dẫn, ngược lại người học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên, các em sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học. Mô hình này giúp học sinh phát huy và rèn luyện tính tự học, tính chủ động làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Phương pháp học tập này giúp học sinh xóa dần thói quen thụ động, tạo thói quen tương tác, hình thành thái độ, tư duy và kỹ năng quan trọng của công dân trong thời đại số. Qua quá trình dạy học trên lớp và khảo sát thực trạng dạy học Văn ở trường THPT Diễn Châu 4 nói riêng và các trường THPT vùng lân cận. Bản thân tôi nhận thấy rằng, việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào một số bài dạy cụ thể và phù hợp; đặc biệt với những bài Chuyên đề Ngữ văn 11 sẽ đem lại hiệu quả tích cực và khả quan. Vừa đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong thời kỳ hội nhập, vừa phát triển được năng lực phẩm chất cần có của người học. Hơn nữa, việc áp dụng mô hình dạy học này sẽ giúp giáo viên và học sinh có cách tiếp cận phương pháp dạy và học mới chủ động hơn, sáng tạo hơn. Từ thực tế trên, Tôi mạnh dạn đề xuất biện pháp Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên dề Ngữ văn 11 Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề Văn học trung đại Việt Nam nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh làm đối tượng nghiên cứu. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục đích 1
- Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng vấn đề dạy học Ngữ văn theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT Diễn Châu 4, đề tài có mục đích đề xuất được một số biện pháp áp dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ vào dạy học chuyên đề Ngữ văn nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 2.2 . Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Ngữ văn - Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học Ngữ văn có áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong nhà trường THPT Diễn Châu 4. - Đề xuất được một số biện pháp dạy học Chuyên đề Ngữ văn có áp dụng mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT Diễn Châu 4. - Thực nghiệm việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên đề Ngữ văn ở trường THPT Diễn Châu 4. - Rút ra kinh nghiệm về các biện pháp áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên đề Ngữ văn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên đề Ngữ văn nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên đề Ngữ văn nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Về không gian: Trường THPT Diễn Châu 4 - Về thời gian: Áp dụng trong năm học 2023 – 2024. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu. - Phương pháp so sánh đối chiếu - Phương pháp phân tích, tổng hợp 5. Tính mới của đề tài 5.1. Về lý luận - Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về việc áp dụng mô hình dạy học mới ở 2
- trường học. - Đề xuất được các biện pháp ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Chuyên đề Ngữ văn. 5.2. Về thực tiễn - Khảo sát thực trạng về vấn đề dạy học Chuyên đề Ngữ văn có áp dụng mô hình lớp học đảo ngược. Từ đó, làm cơ sở cho các đề xuất của đề tài. - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Chuyên đề Ngữ văn. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Nguyên tắc và quy trình thiết kế, tổ chức dạy học Chuyên đề Ngữ văn 11 “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề Văn học trung đại Việt Nam” theo mô hình lớp học đảo ngược. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng lực và năng lực tự học 1.1.1.1. Khái niệm năng lực Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGD&ĐT có nêu rõ khái niệm năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả. Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 1.1.1.2. Năng lực tự học Tự học là quá trình chủ động tiếp thu các kiến thức, kinh nghiệm xã hội, cuộc sống. Không những vậy, quá trình này không cần đến sự hỗ trợ, nhắc nhở hay đúc thúc của mọi người xung quanh. Tự học giúp mọi người giải quyết được nhiều vấn đề, ngay cả lứa tuổi học sinh, sinh viên hay những người đã đi làm, thành đạt. Năng lực tự học là khả năng chủ động để tìm hiểu và tiếp thu kiến thức mà không cần sự giúp đỡ chủ động từ người khác. Đây là khả năng quan trọng trong quá trình học tập và phát triển bản thân. Người có năng lực tự học thường có khả năng tự quản lý thời gian, xác định mục tiêu, lựa chọn phương tiện học tập hiệu quả và giữ cho tinh thần tự chủ và sẵn sàng đối mặt với thách thức. 1.1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh Dạy học phát triển năng lực là mô hình giáo dục hiện đại tập trung vào mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh. Các chương trình học theo phương pháp này được thiết kế bài bản qua các hoạt động giảng dạy tích cực và sáng tạo dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên. Với cách dạy lấy người học làm trung tâm này, các em sẽ có thể khám phá được tiềm năng của bản thân và phát huy tính chủ động, tự giác cùng tinh thần học hỏi không ngừng. Khác với cách dạy truyền thống chỉ đơn thuần là tiếp thu kiến thức từ một phía và ghi nhớ lý thuyết, phương pháp phát triển năng lực đòi hỏi khả năng vận dụng những gì được học vào thực tế để giải quyết vấn đề. Nhờ đó, học sinh có thể phát triển mọi mặt tốt hơn. 4
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực có các đặc điểm riêng biệt khác với cách giáo dục truyền thống, được thể hiện qua các yếu tố: - Tính cá nhân hoá và đa dạng hoá: Đây là phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Vì vậy, chương trình giảng dạy được thiết kế phân hoá dựa vào độ tuổi, nhu cầu và khả năng của từng đối tượng. Nhờ đó, cách giáo dục này tạo được hứng thú với học sinh để giúp các em tiếp thu kiến thức một cách vừa tầm, thoải mái và dễ chịu nhất. Ngoài các môn học chính thức theo quy định, học sinh có quyền tham gia các môn học tự chọn bằng bất cứ hình thức, thời gian và địa điểm nào (học nhóm, học online, học trực tiếp…). - Tính ứng dụng và khả năng thực hành: dạy học phát triển năng lực giúp học sinh nắm vững kiến thức và hiểu rõ được bản chất qua các hoạt động thực hành. Nhờ đó, lý thuyết không chỉ “màu xám” mà được vận dụng để giải quyết các tình huống thực tế. Điều này giúp nâng cao được cả kiến thức, thái độ và các kỹ năng sống cho học sinh. - Xác định khả năng của từng đối tượng: nhờ cách dạy tập trung và phân hóa năng lực, học sinh có thể xác định được năng lực và sự tiến bộ của bản thân. Từ đó, các em có thể tự điều chỉnh được mục tiêu phương pháp học tập hiệu quả cho bản thân. - Tài liệu học tập chuyên môn: các giáo án được thiết kế riêng phụ thuộc vào năng lực và nhịp độ học tập của từng học sinh, giúp khuyến khích khả năng làm việc độc lập và phát huy tối đa các kỹ năng. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thời đại ngày nay: Giúp khám phá tiềm năng, thế mạnh của mỗi học sinh; Khơi dậy hứng thú và niềm đam mê giúp các em chủ động và tiếp thu tốt hơn trong quá trình học tập; Nâng cao các kỹ năng cần thiết: giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm, sáng tạo, hợp tác; Tiết kiệm thời gian và công sức nhờ lộ trình học tập trung, giúp tối ưu hoá các tiết học. Đảm bảo chất lượng đầu ra cho học sinh, phát triển năng lực và phẩm chất một cách toàn diện. Vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, giúp giải quyết được nhiều vấn đề đồng thời thích nghi tốt với công việc và cuộc sống trong tương lai. 1.1.2. Mô hình lớp học đảo ngược 1.1.2.1. Khái niệm Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Mô hình lớp học đảo ngược là mô hình mà ở đó người học được cung cấp kiến thức của bài học thông qua các bài giảng được ghi lại dưới dạng video, tài liệu tham khảo dưới dạng văn bản hoặc biết trước các nhiệm vụ học tập trước khi học trên lớp. Giờ học trên lớp giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh để hoàn thành nhiệm vụ học tập và tăng cường sự tương tác giữa giáo viên với học sinh. 5
- 1.1.2.2. Ưu điểm và hạn chế Lớp học đảo ngược (tiếng Anh là Flipped Classroom) – đây là một phương pháp giảng dạy trong đó quá trình học tập truyền thống được đảo ngược, cụ thể học viên sẽ chủ động tham gia vào quá trình học, thường thông qua việc tự nghiên cứu, tự học và tự giải quyết vấn đề. Thay vì giáo viên truyền đạt kiến thức trong lớp học và giao bài tập về nhà, thì mô hình Flipped Classroom sẽ giúp học sinh tự nghiên cứu và tiếp thu kiến thức tại nhà, sau đó sử dụng lớp học để thảo luận, thực hành và áp dụng kiến thức đã học. Với mô hình dạy học này nó cũng có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Về ưu điểm. Học sinh có nhiều quyền kiểm soát. Lớp học đảo ngược lấy học sinh làm trung tâm, sẽ giúp các học sinh có thể tự mình phát triển năng lực vốn có đồng thời kiểm soát được việc học của chính bản thân mình. Thông qua các bài tập ngắn giao về nhà, các học sinh có thể tự do hoàn thành theo đúng tốc độ mà mình muốn. Theo đó, học sinh có thể tạm dừng hoặc thậm chí là tua ngược lại việc học của mình. Tự mình đưa ra những câu hỏi mà bản thân muốn giải đáp và thảo luận với các bạn bè, giáo viên trong lớp. Điều này sẽ giúp cho một số học sinh có thêm thời gian để hiểu những khái niệm nhất định mà việc học vẫn không bị chậm so với cả lớp, thậm chí còn nhận được sự hỗ trợ đến từ các bạn bà và giáo viên. Không chỉ giúp cải thiện thành tích mà việc này còn giúp cải thiện hành vi của các học sinh trong lớp. Khuyến khích việc tự học tập của học sinh. Với kỹ thuật Flipped Classroom dành nhiều thời gian hơn cho các học sinh có thể tự mình làm chủ các kỹ năng thông qua thảo luận hợp tác và các dự án. Điều này nhằm khuyến khích các học sinh cùng nhau học và trải nghiệm dưới sự hướng dẫn của các giáo viên. Nhờ việc làm chủ quá trình học của bản thân, học sinh sẽ tự mình làm chủ được các kiến thức thu về, từ đó tạo ra sự tự tin. Bên cạnh đó, các giáo viên cũng có thể xác định được vấn đề về cách vận dụng hay tư duy khái liệu bài học của từng học sinh. Học sinh dễ dàng tiếp cận nội dung. Nhờ vào các video bài giảng sẵn có, khi các học sinh có lý do phải nghỉ học (như bị ốm, đi chơi, tham gia các hoạt động thể thao hay những trường hợp khẩn cấp,…) thì vẫn có thể nhanh chóng bắt kịp tiến độ học tập. Bên cạnh đó, kỹ thuật dạy học lớp học đảo ngược cũng tạo điều kiện cho các giáo viên có thể linh động hơn trong việc điểm danh học sinh Tạo cơ hội cho phụ huynh theo dõi tình hình học tập. Khác hẳn với phương pháp giảng dạy truyền thống, lớp học đảo chiều cho phép các phụ huynh có thể xem các video bài giảng của con em mình bất cứ khi nào. Việc này sẽ tạo điều kiện cho các phụ huynh có thể dễ dàng giúp đỡ con em mình trong việc học tập. Đồng thời có được cái nhìn sâu hơn để đánh giá được chất lượng giảng dạy mà các học sinh nhận được. Nâng cao hiệu quả học. Nếu biết cách tận dụng, một lớp học Flip Classroom sẽ tạo điều kiện cho các em học sinh có nhiều thời gian hơn để tận dụng tuổi thơ của 6
- chính mình. Có nghĩa là được vui chơi và thực hành nhiều hơn. Trước đây, hầu hết tất cả mọi người đều phải trải qua thời học sinh với vô số bài tập về nhà. Thực tế, một cuộc nghiên cứu đã chỉ ra được rằng các học sinh từ năm lớp 9 – 12 phải dành ra tới 38 giờ/ tuần để làm các bài tập được giao về nhà. Và nhờ có những bài giảng đảo ngược, các bài giảng online chỉ giải khoảng 10 phút. Nhờ đó, các học sinh sẽ có thêm nhiều thời gian để quan tâm tới các vấn đề khác như bạn bè, sở thích cá nhân hay gia đình. Bên cạnh những ưu điểm có được, mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại một số nhược điểm sau đây: - Gây khó khăn với những học sinh không thể tiếp cận công nghệ. Một trong những vấn đề khi áp dụng kỹ thuật dạy học lớp học đảo ngược phổ biến nhất là nhu cầu sử dụng internet và máy tính của học sinh để xem các bài giảng trực tuyến. Điều này sẽ đặc biệt khó khăn với các em học sinh không có đủ điều kiện, gặp hạn chế về mặt tài nguyên cũng như khó tiếp cận hơn. - Học sinh phụ thuộc khá nhiều vào sự chuẩn bị và niềm tin. Nhiều người lo ngại cho rằng, mô hình lớp học đảo ngược có thể vận hành hay không sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự tham gia của các học sinh. Tuy nhiên, không thể đảm bảo được học sinh sẽ hợp tác hay miễn cưỡng với mô hình học tập này. - Nỗ lực của giáo viên và sự chuẩn bị. Khi sử dụng mô hình Flipped Classroom các giáo viên sẽ phải tăng thêm lượng công việc. Bởi nó yêu cầu khả năng tích hợp nhiều yếu tố một cách cẩn thận để lớp học có thể duy trình và phát triển tốt. Các nhiệm vụ như đóng gói, ghi âm và đăng tải bài giảng đều là những công việc cần bỏ ra nhiều kỹ năng và thời gian. Đó là còn chưa kể tới việc giáo viên cần phải giới thiệu các hoạt động trong lớp học đảo ngược bằng cách nào để thúc đẩy được các học sinh tham gia và chuẩn bị trước tại nhà. Ngay cả khi các giáo viên có thể vận dụng đầy đủ các yếu tố của một mô hình lớp học đảo ngược vào lớp học của mình thì họ vẫn phải bỏ ra nhiều thời gian cả sự nỗ lực không nghỉ - Đôi khi không đem lại hiệu quả để phục vụ cho nhu cầu “Học để thi”. Dù như thế nào, có bao nhiêu ưu điểm thì mọi người cũng cần biết rằng, lớp học đảo ngược không “dạy để thi”. Nó không giống như mô hình dạy học để cải thiện và nâng cao điểm số. Tuy nhiên, các học sinh và cả giáo viên vẫn cần dành nhiều thời gian chuẩn bị cho các kỳ kiểm tra, chính điều này sẽ làm gián đoạn quá trình học tập của lớp học Flipped classroom. - Thời gian ngồi trước màn hình nhiều hơn. Nhiều người tin rằng, nếu các giáo viên bắt đầu chuyển mô hình học tập dần sang mô hình Flipping classroom học sinh sẽ phải bỏ ra thời gian hàng giờ mỗi ngày để ngồi trước máy tính để xem các bài giảng. Và điều này được lập luận là sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình học tập. Tuy còn gặp phải nhiều vấn đề, xong mô hình học tập này vẫn được xem là phương pháp hiệu quả và trực quan. Không chỉ giúp cải thiện thành tích học tập mà 7
- còn thúc đẩy quá trình tự học của từng học sinh. Bằng những ưu điểm của mình, phương pháp giảng dạy lớp học lật ngược này vẫn tỏ ra sự hiệu quả và được ứng dụng rộng rãi. 1.1.2.3. So sánh mô hình lớp học đảo ngược và mô hình lớp học truyền thống Đánh giá dựa vào bảng so sánh trên cho thấy hiệu quả tối ưu của lớp học đảo ngược. Trong lớp học truyền thống, giáo viên chỉ hướng dẫn, truyền đạt kiến thức. Vì thế, khi ở trên lớp học sinh chỉ đạt hai mức đầu của thang đo cấp độ tư duy là ghi nhớ, thông hiểu. Để đạt được mức độ cao hơn là ứng dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo, học sinh phải nỗ lực tự học và nghiên cứu ở nhà. Còn trong lớp học đảo ngược, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ tự học, nghiên cứu bài giảng và tài liệu ở nhà để đạt hai mức đầu là ghi nhớ, thông hiểu. Sau đó, học sinh lên lớp tương tác, thảo luận, thuyết trình với giáo viên và các bạn cùng lớp để đạt bốn mức độ cao hơn là ứng dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. Giáo viên có thời gian để cùng học sinh đi sâu và ứng dụng vào thực tiễn. Học sinh có thể biến kiến thức trong sách thành kiến thức của mình thay vì chỉ dừng lại ở mức hiểu và nhớ nhưng không biết cách áp dụng vào thực tiễn. Đây cũng chính là vấn đề của mô hình giáo dục truyền thống trước đây mà mô hình lớp học đảo ngược đã giải quyết được. LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC LỚP HỌC TRUYỀN THỐNG Cho phép học sinh nắm quyền kiểm soát Giáo viên kiểm soát lớp học và tổ chức quá trình học tập, từ đó cải thiện nhiều các hoạt động trong lớp. Điều này gây kỹ năng đi kèm: tự học, tự phân tích, tập khó khăn với một số học sinh khó tập trung,… trung. Tăng cường sự tương tác giữa học sinh Học sinh chỉ tương tác khi được giáo và giáo viên trong quá trình thực hành, viên chỉ định phát biểu hoặc thảo luận tranh luận, đối thoại. giữa giờ. Thuận tiện, tiết kiệm chi phí cho nhiều Học sinh bắt buộc phải dùng tài liệu đối tượng học sinh khác nhau vì có sẵn giấy và chỉ được dùng tài liệu trong tài liệu được cấp trên mạng. Học sinh phạm vi cho phép (như sách giáo khoa, cũng có thể tham khảo nhiều nguồn giáo trình). khác nhau. Kích thích trí tò mò của học sinh bởi Học sinh thường nghiên cứu thụ động một vài câu hỏi thường nảy sinh trong bằng cách trả lời các câu hỏi có sẵn quá trình các em tự nghiên cứu tài liệu. trong sách hoặc do giáo viên đặt ra. Đánh giá đúng khả năng hơn bởi học Kết quả thi có thể chưa phản ánh đúng sinh chịu trách nhiệm tìm hiểu những năng lực vì tình trạng “gian lận”. thông tin được cung cấp và thể hiện sự 8
- am hiểu thông qua quá trình thực hành trên lớp. 1.1.3. Mô hình lớp học đảo ngược và sự phát triển năng lực tự học cho học sinh. Mô hình lớp học đảo ngược có đặc điểm nổi bật là chuyển các hoạt động tiếp nhận tri thức cơ bản trên lớp thành hoạt động tự học ở nhà và tăng cường hoạt động trao đổi, thảo luận các vấn đề ở mức độ nâng cao theo thang đánh giá của Bloom trên lớp học. Điều này yêu cầu học sinh không chỉ huy động tri thức mà còn vận dụng tri thức nền trong quá trình dạy học một cách tích cực. Hay nói cách khác, mô hình lớp học đảo ngược thay đổi cách tiếp cận trong hoạt động dạy học, hướng đến hoạt động hóa việc học của học sinh, chú trọng sự tương tác giữa học sinh và môi trường học tập nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức từ quá trình tự học lẫn quá trình trao đổi, thảo luận. Giáo viên phải tạo được môi trường học tập để thúc đẩy sự sáng tạo trong quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh. Trong lớp học đảo ngược, giáo viên cần xác định rõ việc dạy học lấy hoạt động học của sinh viên làm trung tâm. Trong lớp học truyền thống, học sinh đến trường nghe giảng bài, sau đó về nhà làm bài tập/nhiệm vụ học tập do giáo viên giao. Trong lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức, thực hiện các nhiệm vụ/bài tập/câu hỏi ở nhà qua việc nghiên cứu tài liệu, xem bài giảng, video hướng dẫn của giáo viên trước khi học trên lớp. Trên lớp học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn thảo luận và chốt nội dung bài học. Vì vậy, việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh thể hiện tính hiệu quả và phù hợp với dạy học phát triển năng lực hiện nay. Mô hình lớp học đảo ngược được vận dụng trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy các bài chuyên đề Ngữ Văn nói riêng mang lại hiệu quả cao. Mô hình dạy học này giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm, mở rộng thông tin từ nguồn dữ liệu phong phú trên internet, từ đó phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu. Mô hình lớp học đảo ngược cho phép học sinh có thể tương tác, đặt câu hỏi, nhận phản hồi trước khi đến lớp thông qua hình thức nghiên cứu bài học được lưu trữ trên nền tảng trực tuyến tạo điều kiện cho học sinh có thể học bất cứ lúc nào, có thể xem lại nội dung mình chưa hiểu hoặc thực hiện những thao tác xử lí nội dung học tập để phục vụ tốt hơn cho hoạt động tự học... Bên cạnh đó, mô hình lớp học đảo ngược giúp học sinh chủ động lựa chọn thời gian để tự học ở nhà, học sinh có nhiều thời gian hơn để thực hành trên lớp học. Bởi nội dung dạy học các bài Chuyên đề Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực có nhiều tri thức lí thuyết rất quan trọng mà học sinh phải ghi nhớ, thông hiểu và chiếm lĩnh như: Phần tri thức tổng quát được thể hiện trong chương trình sách giáo khoa, các phương pháp và kĩ thuật dạy học chuyên đề Ngữ Văn, thiết kế kế hoạch dạy học, quy trình tổ chức dạy học cho học sinh, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh… Các tri thức này là cơ sở để học sinh vận dụng vào thực hiện hoạt động dạy học chuyền đề ngữ văn cho học sinh một cách có hiệu quả. 9
- Có thể nói, dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược giúp học sinh có điều kiện nghiên cứu các nội dung học tập trước khi đến lớp học trực tiếp. Do được tìm hiểu những tài liệu liên quan đến nội dụng học tập trước khi học trực tiếp trên lớp nên sinh viên đã ghi nhớ, thông hiểu và bước đầu vận dụng được các tri thức cơ bản về dạy học Chuyên đề Ngữ Văn cho học sinh. Điều này giúp học sinh thuận lợi hơn trong việc tiếp tục học các tri thức trong quá trình học tập trên lớp. Trong quá trình học tập trực tiếp trên lớp, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, học sinh có thể đặt câu hỏi, trao đổi, thảo luận những vấn đề còn thắc mắc trong quá trình tự học trên lớp học đảo ngược. Học tập theo mô hình lớp học đảo ngược vừa giúp học sinh rèn luyện và nâng cao kĩ năng tự học vừa giúp sinh viên tự tin chủ động, hợp tác trong giờ học trên lớp. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức việc thảo luận, qua đó phát triển năng lực tự học cho học sinh. 1.1.4. Sử dụng một số phần mềm, công cụ vào dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Trong quá trình dạy học Chuyên đề Ngữ Văn áp dụng theo mô hình lớp học đảo ngược, để đạt hiệu quả cao ngoài phương pháp dạy học phù hợp, cách thức tổ chức giờ dạy, kỹ năng điều hành của giáo viên và tố chất của học sinh... thì yếu tố góp phần quan trong cho một giờ dạy chất lượng phải kể để vấn đề sử dụng một số phần mềm, công cụ hỗ trợ. Giáo viên có thể sử dụng một số phần mềm, công cụ dạy học học sau đây: Khi xây dựng bài giảng, bài thuyết trình giáo viên có thể sử dụng video, hình Canva, CapCut, Padlet,… . Ứng dụng công nghệ trong dạy học này giúp giáo viên có thể chuẩn bị bài giảng, bài thuyết trình nhanh chóng qua các mẫu có sẵn, đồng thời tận dụng được nhiều nguồn tài nguyên. Trong quản lý học tập (hệ thống E-Learning) có thể sử dụng Quizizz, Azota, Bamboozle, blooket, Class123, VNPT Elearning...Những công cụ, phần mềm này giúp giáo viên đăng tải bài giảng, tài liệu học tập, chấm và thống kê điểm số qua game học tập, đánh giá sự tiến bộ của từng học sinh và phân chia nhóm, quản lý mức độ tham gia của người học. Khi muốn lưu trữ dữ liệu, chia sẻ thông tin có thể dùng Google Drive giúp giáo viên tạo một kho tài liệu chung cho cả lớp. Ở đây, người dạy có thể tải lên tài liệu, bài giảng, ghi hình bài giảng. Hay dùng kho học liệu Internet giúp nghiên cứu, tra cứu, tham khảo, tìm tài liệu thông qua Internet. Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng các nền tảng mạng xã hội, các ứng dụng của Google: Các nền tảng mạng xã hội như Zalo, messenger, …rất hữu ích trong việc trao đổi cá nhân – cá nhân hoặc thảo luận trong nhóm nhỏ là tổ, lớp học. Google Form dùng để khảo sát nhu cầu, nguyện vọng của người học, kiểm tra có thống kê kiến thức của HS. 10
- Bên cạnh đó, có thể sử dụng thiết bị công nghệ thông minh. Các thiết bị thông minh đang dần được sử dụng nhiều trong việc dạy và học, giúp tăng độ tương tác giữa người dạy và người học, tăng tính trực quan của bài giảng, các công cụ thường gặp là: Tivi, máy tính, điện thoại thông minh, ipad. 1.1.5. Cấu trúc của các bài học trong chuyên đề ngữ Văn 11, bộ kết nối tri thức với cuộc sống. Chuyên đề Ngữ Văn là một loại hình bài học mới. Mỗi chuyên đề là một tổ hợp kiến thức và yêu cầu hoạt động mang tính chuyên sâu về môn học. Cùng với hệ thống chuyên đề của hai môn học khác cần phải lựa chọn theo quy định của chương trình, chuyên đề môn Ngữ văn góp phần giúp các em có được kiến thức và kĩ năng nâng cao, đáp ứng yêu cầu học tập theo định hướng phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp ở cấp THPT. Chuyên đề học tập Ngữ văn lớp 11 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống gồm 3 Chuyên đề cụ thể do chương trình quy định bao gồm: Chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam Chuyên đề 2: Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại Chuyên đề 3: Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả văn học Cả ba chuyên đề đều đảm bảo sự kết nối chặt chẽ với kiến thức và yêu cầu hoạt động trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11, vì vậy không gây cảm giác khó hay xa lạ với học sinh. Mỗi chuyên đề có một nội dung riêng nên cũng đòi hỏi một cách tiếp cận riêng, mặc dù với từng chuyên đề, học sinh đều phải thực hiện đầy đủ các hoạt động đọc (đọc phần tri thức lý thuyết và bài tham khảo), viết (viết báo cáo nghiên cứu, bài luận về một vấn đề và bài giới thiệu về tác giả), nói và nghe (trao đổi – thảo luận, trình bày kết quả nghiên cứu và thuyết trình về một tác giả văn học). Chuyên đề 1 sẽ giúp các em có được cái nhìn tổng thể về văn học trung đại Việt Nam, từ đó biết lựa chọn vấn đề nghiên cứu phù hợp, có ý nghĩa. Chuyên đề 2 gợi cho các em quan sát, tìm hiểu, giải thích hướng vận động và những nét mới của ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại, trên cơ sở đó biết xác lập cho mình một quan điểm sử dụng ngôn ngữ đúng đắn. Chuyền đề 3 hướng dẫn học sinh cách đọc rộng và sâu về một tác giả văn học, biết viết bài giới thiệu về tác giả theo những hướng khác nhau và biết sử dụng kết quả bài viết để thuyết trình cho người nghe hiểu rõ hơn về tác giả. Như vậy, Chuyên đề ngữ văn 11 trình bày các yêu cầu hoạt động một cách tường minh, gợi mở nhiều phương án hoạt động. Với cách trình bày này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Bên cạnh đó học sinh sẽ phát huy được khả năng sáng tạo, tư duy độc lập và rèn luyện thành thục các kỹ năng mang tính đặc thù và trở nên yêu thích môn Ngữ văn. 11
- 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng nhận thức về dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh ở nhà trường THPT. Hiê ̣n nay, hầ u hế t học sinh trong nhà trường THPT không chiu tìm tò i kiế n thứ c ̣ mớ i, chỉ chờ đơ ̣i và o giá o viên, giá o viên da ̣y tớ i đâu, học sinh ho ̣c tớ i đó. Ho ̣c mô ̣t cá ch má y mó c, râ ̣p khuôn, không có sự sá ng ta ̣o. Học sinh chưa thực sự chủ đô ̣ng trong vấ n đề ho ̣c tâ ̣p cũng như sắ p xế p thờ i gian hay lên kế hoa ̣ch ho ̣c tâ ̣p cho riêng mình. Đa phầ n, học sinh đang ho ̣c theo kiể u đố i phó . Đố i phó vớ i giáo viên, đố i phó vớ i thi cử . Thông thường khi đế n kỳ thi thì cá c em mớ i vô ̣i và ng ho ̣c. Ho ̣c nhữ ng nô ̣i dung liên quan đế n thi, nhữ ng nô ̣i dung khá c không liên quan đế n điể m số cá c em thờ ơ, để ngoà i tai... Nế u học sinh chỉ biế t ho ̣c tủ , ho ̣c veṭ thì sẽ nhanh chó ng quên kiế n thứ c, không thể biế n kiế n thứ c ấ y thà nh củ a mình để vâ ̣n du ̣ng và o trong thực tế , sẽ là nhữ ng con người tu ̣t hâ ̣u, không đáp ứng đươ ̣c đòi hỏ i xã hô ̣i. Học sinh rấ t sơ ̣ phả i là m bà i tâ ̣p hay chuẩ n bi ̣bà i ở nhà . Mỗi khi giáo viên yêu cầ u học sinh là m bà i tâ ̣p ở nhà hay là m bà i tâ ̣p ta ̣i lớ p là cá c em có nhữ ng phả n ứng không tố t. Cá c em đưa hế t lý do nà y đế n lý do khá c, hoă ̣c cá c em có là m nhưng chỉ qua loa, đố i phó cho xong. Điề u đó thấ y rõ ý thứ c tự ho ̣c củ a học sinh hiê ̣n nay là rấ t ké m. Thực tra ̣ng chú ng ta thấ y rấ t rõ đó là học sinh hiên nay rấ t lười đo ̣c sá ch. Mă ̣c dù mỗi môn ho ̣c, ̣ học sinh luôn đươ ̣c giáo viên cung cấ p tà i liê ̣u sá t vớ i nô ̣i dung, vớ i chương trình. Tuy nhiên, thực tế có nhiề u học sinh đã không trang bi cho mình mô ̣t cuố n sá ch ̣ yêu thích, chưa nói đế n viê ̣c đo ̣c sá ch tham khả o. Thâ ̣m chí có nhiề u học sinh trong suố t thờ i gian ho ̣c, chưa mô ̣t lầ n đă ̣t chân lên thư viên để tìm kiế m tà i liêu phu ̣c vu ̣ ̣ ̣ viêc ho ̣c. Trong thờ i đa ̣i công nghê ̣ thông tin, học sinh thường tìm kiế m thông tin ̣ trên cá c trang web, đó là điề u quan tro ̣ng. Nhưng nhiề u khi, vớ i khố i lươ ̣ng thông tin lớ n, đa da ̣ng như vâ ̣y, nế u học sinh không biế t cá ch xử lý thông tin mô ̣t cá ch khoa ho ̣c thì kiế n thứ c thu về sẽ không hê ̣thố ng và không có hiêu quả . Hơn nữa nế u không ̣ đo ̣c sá ch tham khả o, vô tinh học sinh đã bỏ lỡ mô ̣t kho tà ng tri thứ c rấ t có giá tri.̣ ̀ Thực trạng nhận thức có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong trường học. Trong đó phải kể đến nhận thức của các thầy cô, những người trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học cũng như hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực, phẩm chất cần thiết. Qua việc khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến của 10 giáo viên ngữ văn; 10 giáo viên Toán, 6 giáo viên lịch sử, 9 giáo viên Tiếng Anh, 100 học sinh ở trường THPT Diễn Châu 4 với các câu hỏi: Câu hỏi 1. Theo Thầy/cô và các em học sinh việc tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong nhà trường THPT có quan trọng không? a. Rất quan trọng b. Quan trọng c. Bình thường d. Không quan trọng 12
- Câu hỏi 2. Theo Thầy/cô và các em học sinh việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học có vai trò như thế nào đối với HS trong nhà trường? a. Phát huy khả năng sáng tạo b. Tạo thói quen làm việc độc lập c. Mất thời gian d. Không có tác dụng Câu hỏi 3. Theo Thầy/cô, các em học sinh việc tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong nhà trường THPT có cần thiết không? a. Cần thiết b. Tương đối cần thiết c. Bình thường d. Không cần thiết Câu 4. Khi tiến hành tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực tự học, Thầy/cô và các em có thái độ như thế nào? a. Hứng thú b. Bình thường c. Ít hứng thú d. Thờ ơ, mặc kệ (Ngoài 4 câu hỏi được lấy làm dẫn chứng ở đây, thầy/cô và các em học sinh có thể xem thêm các câu hỏi trong phiếu điều tra được người viết thực hiện ở phụ lục 1, 2 của sáng kiến này) Kết quả thu được như sau: Nội dung GV Văn GV Toán GV Anh GV Sử HS SL Tỉ lệ SL 6 Tỉ SL Tỉ SL 9 Tỉ lệ SL TL 10 % lệ 10 lệ % 100 % % % Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tự học cho HS Rất quan trọng 3 30 1 17 3 30 2 22 20 20 Quan trọng 2 20 2 33 5 50 2 22 20 20 Bình thường 5 50 3 50 2 20 5 56 55 55 Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0 0 5 5 Nhận thức về vai trò của việc phát triển năng lực tự học đối với HS Phát huy khả 2 20 2 33 2 20 1 11 15 15 năng sáng tạo Tạo thói quen làm 2 20 2 33 3 30 4 44 14 14 việc độc lập 13
- Tốn thời gian 6 60 2 33 5 50 3 33 47 47 Không có tác 0 0 0 0 0 0 2 22 24 24 dụng Nhận thức về sự cần thiết khi tổ chức dạy dọc theo hướng phát tiển năng lực Cần thiết 2 20 2 33 3 30 1 11 23 23 Tương đối cần 3 30 1 17 2 20 2 22 27 27 thiết Bình thường 5 50 3 50 5 50 6 67 45 45 Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 1 11 5 5 Nhận thức về thái độ khi tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực Hứng thú 3 30 1 17 4 40 1 11 14 14 Ít hứng thú 1 10 1 17 3 30 2 22 19 19 Bình thường 4 40 1 17 2 20 4 44 59 59 Thơ ơ, mặc kệ 2 20 3 50 1 10 2 22 8 8 (Bảng 1. Kết quả điều tra nhận thức của các giáo viên bộ môn về NLTH) Qua bảng điều tra về mức độ nhận thức thực trạng tổ chức dạy học theo định hương phát triển năng lực tự học cho học sinh, ta thấy rằng cũng là giáo viên nhưng khi dạy các bộ môn khác nhau thì thầy cô cũng sẽ có những nhận thức khác nhau về vấn đề này. Nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh đa số giáo viên ở các bộ môn đều có sự lựa chọn theo chiều hướng tích cực. Có tới 80% giáo viên bộ môn toán, 50% giáo viên bộ môn văn và lịch sử, 44% giáo viên Tiếng Anh cho rằng nó quan trọng và rất quan trọng. Tuy vậy, bên cạnh đó số khác cho rằng nó bình thường, 50% giáo viên Tiếng Anh, 50% giáo viên Văn và Lịch sử, 22% giáo viên Toán, 55% học sinh nhận thức điều đó. Khi điều tra về vai trò của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực, các thầy cô ở các bộ môn cũng lựa cho khác nhau. Đánh giá vai trò phát huy khả năng sáng tạo và thói quen làm việc độc lập có 40% giáo viên Văn, 66% giáo viên lịch sử, 50% giáo viên Toán và 45% giáo viên Tiếng Anh, 29% học sinh lựa chọn. Nhưng lại có đến 60% giáo viên Ngữ văn, 33% giáo viên lịch sử, 50% giáo viên Toán, 47% học sinh cho rằng nó tốn thời gian. Chính sự nhận thức này đã ảnh hưởng một phần không nhỏ đến việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực hco học sinh diễn ra đồng đều ở các bộ môn giảng dạy trong nhà trường. Đặc biệt khi đánh giá về thái độ của các thầy cô khi tiến hành tổ chức dạy học cho học sinh, vẫn còn 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 75 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh thông qua cuộc thi Tuyên truyền viên xuất sắc với chủ đề Phòng chống bắt nạt trên không gian mạng - Anti - Cyberbullying
41 p | 10 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến - Hóa học 12 cơ bản
16 p | 7 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số biện pháp đổi mới tổ chức hoạt động trong tiết sinh hoạt lớp nhằm góp phần giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho HS khối 12 tại trường THPT Quỳ Hợp 2
52 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn