intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập hoàn vị gen có nhiều nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Bài tập hoàn vị gen có nhiều nghiệm" nhằm giúp học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; Có cái nhìn rộng và bao quát hơn các dạng bài toán thuộc quy luật hoán vị gen; Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập hoàn vị gen có nhiều nghiệm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ LỢI -------- TÊN ĐỀ TÀI BÀI TẬP HOÁN VỊ GEN CÓ NHIỀU NGHIỆM Người thực hiện : LÊ VĂN THÌN Đơn vị : TRƯỜNG THPT LÊ LỢI Lĩnh vực : CHUYÊN MÔN SINH HỌC Tổ bộ môn : KHTN Năm thực hiện : 2021-2022 Số điện thoại : 0836633686 Email : lethinsinh76@gmail.com Tân Kỳ, năm 2022
  2. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................. Trang 3 1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................. Trang 3 1.2. Mục đích của đề tài............................................................................. Trang 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... Trang 3 1.4 Tính mới của đề tài: Trang 3 1.5. Giới hạn của đề tài............................................................................. Trang 4 1.6. Nhiệm vụ của đề tài .......................................................................... Trang 4 1.7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... Trang 4 1.8. Bố cục của đề tài ............................................................................... Trang 4 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................... Trang 4 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.................................................... Trang 4 1.1. Khái niệm........................................................................................... Trang 4 1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực............................................................... Trang 4 1.3. Thực trạng của đề tài.......................................................................... Trang 4 1.4. Cơ sở lý thuyết Trang 5 1.5. Cơ sở khoa học Trang 5 1.6. Cơ sở thực tiễn.................................................................................... Trang 6 Chương 2. Góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 12 thông qua dạy học chủ đề cực trị của hàm Trang 6 hợp và hàm liên kết ................................................................................... 2.1. Một số kiến thức cơ bản...................................................................... Trang 6 2.2. Góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo Trang 8 cho học sinh lớp 12 thông qua dạy học chủ đề cực trị của hàm hợp 2.3. Bài tập mẫu Trang 8 2.4. Các dạng bài tập tương tự đã ra trong các đề thi tuyển sinh Đại học các năm mà tôi đã tham khảo và cập nhật. Trang 13 2
  3. Phần III. KẾT LUẬN.............................................................................. Trang 29 - TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 30 Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Lý do chọn đề tài - Bài tập về chủ đề HVG là một dạng bài toán hay và khó không chỉ đối với HS mà ngay cả các đồng nghiệp giáo viên môn Sinh. Qua nhiều năm dạy lớp khối B, ôn tập cho học sinh thi TNTHPTQG ( nay là kỳ thi Tốt nghiệp THPT) và được cử vào đội tuyển ôn thi HSG cấp tỉnh của Nhà trường, tôi nhận thấy. Bài toán HVG đối với cơ thể dị hợp 2 cặp gen lai với nhau có một số vấn đề cần bổ sung để dạng toán này ngày càng hoàn thiện, đồng thời cung cấp cho GV và HS một cái nhìn tổng quát hơn về bài tập HVG. Vì vậy tôi mạnh dạn viết đề tài “ Bài tập hoàn vị gen có nhiều nghiệm” 1.2.Mục đích của đề tài - Giúp học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. - Có cái nhìn rộng và bao quát hơn các dạng bài toán thuộc quy luật hoán vị gen - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 12 (chú trọng học sinh khá giỏi). - Học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh đại học, thi HSG cấp tỉnh khối 12. - Giáo viên giảng dạy môn Sinh bậc THPT. 1.4 Tính mới của đề tài: - Bài toán lai 2 cơ thể dị hợp 2 cặp gen có HVG như trước đây chỉ có nhiều nhất 3 nghiệm tuy nhiên qua nghiên cứu, giảng dạy, ôn thi HS thi TNTHPTQG và đội tuyển HS giỏi cấp tỉnh tôi nhận thấy bài toán này có thể có (n) nghiêm. - Về thực chất các gen cùng nằm trên một cặp NST ở các cơ thể cùng loài cùng dị hợp hai cặp gen cùng quy định một loại tính trạng có thể có khoảng cách khác nhau hoặc có trường hợp gen nhảy.v.v.. 3
  4. 1.5. Giới hạn của đề tài - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dạng bài tập hoán vị gen có nhiều nghiệm, các kỹ năng cần thiết rèn luyện cho học sinh khi dạy chủ đề bài tập HVG có nhiều nghiệm góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 12 ôn thi TNTHPT và thi HSG, 1.6. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo. - Củng cố cho học sinh các chuẩn kiến thức, kỹ năng của chủ đề bài tập hoán vị gen có nhiều nghiệm. - Định hướng cho học sinh kỹ năng giải một số dạng bài toán thường gặp thuộc chủ đề bài tập hoàn vị gen nhiều nghiệm thông qua việc khai thác các bài toán hoán vị gen trong các đề thi minh họa, đề thi tham khảo, đề thi chính thức của Bộ GD&ĐT, các đề thi thử trên cả nước, từ đó góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Hướng dẫn học sinh xây dựng hệ thống các bài toán hoán vị gen, giúp học sinh làm quen với xu hướng ra đề thi của Bộ GD&ĐT về chủ đề bài tập hoán vị gen, qua đó giúp các em học sinh tự tin hơn trong việc tìm tòi lời giải các bài toán HVG, góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. 1.7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp điều tra quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 1.8. Bố cục của đề tài - Phần mở đầu, phần nội dung nghiên cứu, phần kết luận và tài liệu tham khảo. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Khái niệm - Hoán vị gen là hiện tượng các gen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng, nhưng có hiện tượng trao đổi các đoạn tương ứng của các cromatit không chị em ( khác nguồn gốc) ở kỳ đầu giảm phân I, tạo nên các tổ hợp gen mới. 1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. - Năng lực so sánh, phân tích và tổng hợp. 1.3 Thực trạng của đề tài 4
  5. Có thể nói rằng chủ đề bài tập hoán vị gen nhiều nghiệm, là một chủ đề hay và khó trong chương trình môn Sinh 12 ở trường THPT. Khi giảng dạy chủ đề này ngoài các kiến thức cơ bản trong chương trình SGK ban cơ bản giáo viên thường lựa chọn các bài toán hoán vị gen hay trong SGK và SBT nâng cao môn Sinh 12, các bài toán HVG trong các đề thi THPTQG, đề thi TNTHPT và đề thi HSG để giảng dạy cho học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau: - Các bài toán HVG hay trong SGK và SBT nâng cao môn Sinh lớp 12 vẫn còn khá dễ và chưa sát với các bài toán HVG trong các đề thi THPTQG nay là đề thi TNTHPT và tuyển sinh đại học. - Khi giảng dạy các bài toán hoán vị gen giáo viên thường ít chú trọng hoạt động “nhận biết, khai thác và phát triển” các bài toán dẫn tới năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh bị hạn chế. - Chưa thật sự chú trọng trong việc tìm tòi, xây dựng các bài toán mới để từ đó hướng dẫn học sinh xây dựng và giải các bài toán về bài tập hoán vị gen có nhiều nghiệm. 1.4. Cơ sở lý thuyết 1.4.1. Kiến thức cơ bản về sinh học tế bào.. - Quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. 1.4.2. Kiến thức cơ bản về di truyền học: - Phần cơ sở vật chất và cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử. - Tính quy luật cảu hiện tượng di truyền. 1.4.3. Quy luật Men Đen và quy luật di truyền liên kết gen và quy luật hoán vị gen.. 1.5. Cơ sở khoa học - Hoán vị gen xảy ra do sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các đoạn crômatit tương đồng khác nguồn gốc ở kì đầu của giảm phân 1. - Ở kì đầu của nguyên phân cũng có thể có hoán vị gen. Tổng giao tử hoán vị - Tần số hoán vị gen = Tổng số giao tử x100%. Tần số HVG tỉ lệ thuận với khoảng cách giữa các gen và không vượt quá 50%. - Hoán vị gen làm tăng sự xuất hiện biến dị tổ hợp, tạo điều kiện cho các gen tốt tổ hợp với nhau, tạo ra các nhóm tính trạng tốt. 5
  6. - Sử dụng hoán vị gen để lập bản đồ di truyền (1cM = 1% hoán vị gen). Ở ruồi giấm, hoán vị gen chỉ diễn ra ở con cái. - Để xác định các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập, liên kết hoàn toàn hay hoán vị gen thì chúng ta so sánh tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con với tích tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng. Trong trường hợp các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập thì tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con bằng tích tỉ lệ của từng cặp tính trạng. Liên kết gen hoàn toàn làm hạn chế biến dị tổ hợp cho nên tỉ lệ kiểu hình ở đời con sẽ bé hơn trường hợp phân li độc lập. Còn nếu hoán vị gen thì tỉ lệ kiểu hình lớn hơn trường hợp phân li độc lập. 1.6. Cơ sở thực tiễn - Từ việc dạy ôn thi cho các em lớp khối B thi TNTHPTQG và HSG tỉnh các dạng bài toán về chủ đề HVG tôi đã phát hiện ra dạng bài tập Hoán vị gen có nhiều nghiệm. - Qua khảo sát thực tế, học sinh THPT hiện nay nói chung và học sinh trường THPT Lê Lợi nói riêng hầu hết các em học sinh còn hạn chế về năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo (nhiều em có điểm môn Sinh tuyển sinh vào Đại học chưa được 4-5 điểm). Các bài toán thuộc chủ đề bài tập hoán vị gen trong các đề thi thường ở mức độ vận dụng thấp và vận dụng cao. Để giải được lớp bài toán này học sinh cần biết sử dụng tổng hợp các kiến thức và phải thông qua vài bước biến đổi. - Qua thực tế giảng dạy trực tiếp các lớp khối, tôi thấy rằng khi ra những bài tập dạng này học sinh thường lúng túng trong quá trình giải. Cụ thể tháng 9 năm 2020, khi chưa áp dụng sáng kiến vào giảng dạy. Tôi cho học sinh các lớp làm bài khảo sát, kết quả như sau: Số Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm
  7. - Khi bố mẹ đều dị hợp 2 cặp gen thì: + Tỉ lệ kiểu hình lặn (aabb) = tỉ lệ giao tử ab x tỉ lệ giao tử ab . Tỉ lệ kiểu hình A-bb = aaB- = 0,25 – tỉ lệ kiểu gen aabb. Tỉ lệ kiểu hình A-B- = 0,5 + tỉ lệ kiểu gen aabb. ab - Muốn tìm tần số hoán vị gen thì phải dựa vào kiểu gen đồng hợp lặn ở đời con . ab ab Từ tỉ lệ của kiểu gen → Tỉ lệ của giao tử ab → Tần số hoán vị. ab - Nếu bài ra chưa cho kiểu hình đồng hợp lặn thì phải tìm kiểu hình đồng hợp lặn dựa trên nguyên lí: A-B- = 0,5 + aabb A-bb = aaB- = 0,25 – aabb. - Nếu phép lai có nhiều nhóm liên kết thì phải phân tích và loại bỏ những nhóm liên kết không có hoán vị gen, chỉ tập trung vào nhóm liên kết có hoán vị gen. - Nếu bài toán cho các loại giao tử thì phải xác định đâu là giao tử liên kết, đâu là giao tử hoán vị theo nguyên lí: Giao tử hoán vị có tỉ lệ  0, 25. - Tần số hoán vị = 2 x giao tử hoán vị = 1 – 2 x giao tử liên kết. - Vì số lượng gen trong tế bào bao giờ củng nhiều hơn số cặp NST tương đồng, nên trên cặp NST tương đồng bao giờ củng có nhiều cặp gen alen phân bố, mỗi cặp gen phân bố trên NST tại một vị trí nhất định gọi là lôcút - Trên thực tế trong 1 cơ thể tần số HVG và khoảng cách tương đối giữa các gen của các tế bào có thể khác nhau -Tần số hoán vị gen (p) thể hiện lực liên kết giữa các gen trên NST, nói chung , các gen trên NST có xu hướng liên kết chặt chẽ nên tần số hoán vị gen không vượt quá 50% ( p 50% ) -Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối giữa các gen trên NST: các gen nằm càng xa nhau thì tần số hoán vị gen càng lớn và ngược lại các gen nằm gần nhau thì tần số hoán vị gen càng nhỏ. - Công thức tính tần số HVG (p) (p) = (số giao tử HV / tổng số giao tử tạo thành) x 100% (p) = (số cá thể có kiểu hình do HV/ tổng số cá thể thu được) x 100% 7
  8. (p) = 2 x % giao tử HV 2.2. Góp phần phát triển năng lực giả quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 12 thông qua việc giải các bài tập hoán vị gen. 2.3. Bài tập mẫu: Ở một loài thực vật, thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp; quả ngọt là trội hoàn toàn so với quả chua. Cho lai giữa 2 cây đều có kiểu gen dị hợp hai cặp gen quy định kiểu hình thân cao, quả ngọt thu được F1 có 4 kiểu hình, trong đó kiểu hình thân thấp, quả chua chiếm tỷ lệ 4%. Biện luận quy luật di truyền chi phối 2 cặp tính trạng trên. Xác định tỷ lệ phân ly kiểu gen, kiểu hình? Lời giải: Bài toán dạng này được chia thành 4 trường hợp: Quy ước: A quy định thân cao, a quy định thân thấp B quy định quả ngọt, b quy định quả chua. Vì P dị hợp hai cặp gen lai với nhau cho F1 thu được 4% thân thấp, quả chua là hai tính trạng lặn suy ra đây là bài toán có hoán vị gen: TH1: Một bên liên kết hoàn toàn và một bên hoán vị với tần số f . P. Thân cao, quả ngọt x Thân cao, quả ngọt Gọi x là tỷ lệ % giao tử lặn ab bên liên kết ta có: 1 ab x. = 4% => x =8% và tần số hoán vị gen f = 16%. 2 ab AB Ab KG: ab aB GP: AB = ab = 50% Ab = aB = 42%; AB = ab = 8% AB AB AB AB F1: KG: : = = 21% ; = = 4% Ab aB AB ab Ab aB AB ab = = 21%; = = 4% ab ab ab ab AB Ab KH: = 54 % Thân cao, quả ngọt; = 21 % Thân cao, quả chua −− ab aB 378 ab = % = 21% Thân thấp, quả ngọt, = 4% thân thấp, quả chua. ab 18 ab 8
  9. TH2: Hai cây đều có hoán vị gen với tần số bằng nhau. P. Thân cao, quả ngọt x Thân cao, quả ngọt ab Gọi x là giao tử hoán vị => x2 = 4% => x =20% và tần số hoán vị gen f = 40%. ab Ab Ab Suy ra KG của P: x aB aB GP: Ab = aB = 30% Ab = aB = 30% AB = ab = 20% AB = ab = 20% Ab Ab AB Ab F1: KG: = = 9% ; = = 6% Ab aB Ab ab Ab aB AB aB = = 9%; = = 6% aB aB aB ab AB AB AB AB = = 6%; = = 4% Ab aB AB ab Ab aB AB ab = = 6%; = = 4% ab ab ab ab AB A− Ab KH: + = 54 % Thân cao, quả ngọt; = 21 % Thân cao, quả chua −− −B −b aB 𝑎𝑏 = 21% Thân thấp, quả ngọt, = 4% thân thấp, quả chua. a− 𝑎𝑏 TH3: Hoán vị như nhau ở cả hai bên. Nếu gọi x% là giao tử ab bên này thì bên kia 1 1 ab = ( - x) và ta có x( - x) = 0,04 → x1 = 0,4 và x2 = 0,1). 2 2 AB Nếu x1 = 0,4 thì suy ra KG của cây cho giao tử liên kết ab là: ( f = 20%). ab P. Thân cao, quả ngọt x Thân cao, quả ngọt AB Ab ab aB GP: AB = ab = 40% Ab = aB = 40% Ab = aB = 10% AB = ab = 10% AB AB AB AB F1: KG: = = 16% ; = = 4% Ab aB AB ab Ab aB AB ab = = 16%; = = 4% ab ab ab ab 9
  10. Ab Ab AB Ab = = 4%; = = 1% Ab aB Ab ab Ab aB AB aB = = 4%; = = 1% aB aB aB ab AB A− Ab KH: + = 54 % Thân cao, quả ngọt; = 21 % Thân cao, quả chua −− −B −b aB 𝑎𝑏 = 21% Thân thấp, quả ngọt, = 4% than thấp, qủa chua a− 𝑎𝑏 Ab Nếu x2 = 0,1 thì suy ra KG của cây cho giao tử ab hoán vị là ( = 20%) và KG của aB AB cây cho giao tử liên kết ab là: với f = 20% ở cả hai bên. ab P. Thân cao, quả ngọt x Thân cao, quả ngọt Ab AB aB ab GP: Ab = aB = 40% AB = ab = 40% AB = ab = 10% Ab = aB = 10% AB Ab Ab Ab F1: KG: = = 16% ; = = 4% Ab ab Ab aB AB aB Ab aB = = 16%; = = 4% aB ab aB aB AB AB AB AB = = 4%; = = 1% AB ab Ab aB AB ab Ab aB = = 4%; = = 1% ab ab ab ab AB A− Ab KH: + = 54 % Thân cao, quả ngọt; = 21 % Thân cao, quả chua −− −B −b aB ab = 21% Thân thấp, quả ngọt, = 4% than thấp, qủa chua a− ab TH4: Hoán vị hai bên với tần số khác nhau: Gọi % ab bên này là x thì % ab bên kia là y với 10
  11. 4% 𝑥= 𝑦 𝑥. 𝑦 = 4 % Điều kiện: x ≠ y suy ra: { => 𝑦= 4% 0 < 𝑥, 𝑦 < 50% 𝑥 { 0 < 𝑥, 𝑦 < 50% 4% 8 % < 𝑥 < 50% 𝑥= Suy ra: { => { 𝑦 8% < 𝑦 < 50% 0 < 𝑦 < 50% 4% 𝑥= 𝑦 Suy ra: { 1 => 8% < x < 50% 𝑦< 2 4 Ví dụ: x = 9% thì y = % ≈ 44,44% là giao tử liên kết. 9 4 x = 10% thì y = % = 40% là giao tử liên kết. 10 4 x = 11% thì y = % = 36,36% là giao tử liên kết. 11 4 Ngược lại: x= % thì y = 9% 9 4 x = 40% thì y = % = 10% 40 4 x= % thì y = 11% 11 𝐴𝑏 𝐴𝐵 Nếu x = 9% thị cơ thể bên này có KG là: còn cơ thể còn lại có KG là: 𝑎𝐵 𝑎𝑏 Ab AB SĐL:P: x : aB ab 4 GP: Ab = aB = 41% AB = ab = % 9 1 AB = ab = 9% Ab = aB = % 18 AB AB 164 AB AB F1: KG: = = %; = = 4% Ab aB 9 AB ab Ab aB 164 AB ab = = %; = = 4% ab ab 9 ab ab Ab Ab 41 AB Ab = = %; = = 0,5% Ab aB 18 Ab ab 11
  12. Ab aB 41 AB aB = = %; = = 0,5% aB aB 18 aB ab AB A− Ab KH: + = 54 % Thân cao, quả ngọt; = 21 % Thân cao, quả chua −− −B −b aB 𝑎𝑏 = 21% Thân thấp, quả ngọt, = 4% Thân thấp, quả chua a− 𝑎𝑏 𝐴𝑏 𝐴𝐵 Nếu x = 10% thị cơ thể bên này có KG là: còn cơ thể còn lại có KG là: 𝑎𝐵 𝑎𝑏 Ab AB SĐL:P: x : aB ab GP: Ab = aB = 40% AB = ab = 40% AB = ab = 10% Ab = aB = 10% AB AB AB AB F1: KG: = = 16% ; = = 4% Ab aB AB ab Ab aB AB ab = = 16%; = = 4% ab ab ab ab Ab Ab AB Ab = = 4%; = = 1% Ab aB Ab ab Ab aB AB aB = = 4%; = = 1% aB aB aB ab AB A− Ab KH: + = 54 % Thân cao, quả ngọt; = 21 % Thân cao, quả chua. −− −B −b aB ab = 21% Thân thấp, quả ngọt, = 4% thân thấp, quả chua. a− ab Ab AB Nếu x = 11% thị cơ thể bên này có KG là: còn cơ thể còn lại có KG là: aB ab Ab AB SĐL:P: x aB ab 8 GP: Ab = aB = 39% AB = ab = % 22 3 AB = ab = 11% Ab = aB = % 22 AB Ab 312 Ab Ab 117 F1: KG: = = %; = = % Ab ab 22 Ab aB 22 12
  13. AB aB 312 Ab aB 117 = = %; = = % aB ab 22 aB aB 22 AB AB 88 AB AB 33 = = %; = = % AB ab 22 Ab aB 22 AB ab Ab aB 33 = = 4%; = = % ab ab ab ab 22 AB A− Ab KH: + = 54 % Thân cao, quả ngọt; = 21 % Thân cao, quả chua −− −B −b aB ab = 21% Thân thấp, quả ngọt, = 4% thân thấp, quả chua. a− ab Như vậy trong TH4 cứ mỗi giá trị của x thì sẻ có một giá trị y tương ứng. Đây là phát hiện mới mà trong sáng kiến này tôi mạnh giạn đưa ra để các đồng nghiệp và các em học sinh có cái nhìn rộng hơn về dạng bài tập quy luật hoán vị gen. 2.4. Các dạng bài tập tương tự đã ra trong các đề thi tuyển sinh Đại học các năm mà tôi đã tham khảo và cập nhật. Câu 1. (TS năm 2017, mã đề 223). Một loài thực vật, cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó số cây thân thấp, quả chua chiếm 4%. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn ; không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai ? F1 A. có 10 loại kiểu gen. B. Trong quá trình giảm phân của cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần số 40%. C. Hai cặp gen đang xét cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể. D. Trong tổng số cây thân cao, quả chua ở F1 , số cây có kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 4/7. Câu 2. (Đề thi TS Đại học năm 2014) : Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây hoa đỏ, quả tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục thuần chủng (P), thu được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa đỏ, quả bầu dục chiếm tỉ lệ 9%. 13
  14. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng với phép lai trên ? (1) F2 có 9 loại kiểu gen. (2) F2 có 5 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình hoa đỏ, quả tròn. (3) Ở F2 , số cá thể có kiểu gen giống kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ 50%. (4) F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 20%. A. 1. B. 4. C. 3. D. 2. Câu 3. (Đề thi TS Đại học năm 2014) : Cho cây (P) thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn, thu được F1 gồm : 37,5% cây thân cao, hoa đỏ ; 37,5% cây thân cao, hoa trắng; 18,75% cây thân thấp, hoa đỏ; 6,25% cây thân thấp, hoa trắng. Biết tính trạng chiều cao cây do một cặp gen quy định, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen khác quy định, không có hoán vị gen và không xảy ra đột biến. Nếu cho cây (P) giao phấn với cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về ba cặp gen trên thì tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là A. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng : 1 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân cao, hoa trắng. B. 3 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng. C. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 2 cây thân cao, hoa trắng : 1 cây thân thấp, hoa trắng. D. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân cao, hoa trắng : 2 cây thân thấp, hoa trắng. Câu 4. (Đề thi TS Đại học năm 2013) : Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa đỏ; alen B quy định quả dài trội hoàn toàn so với alen b quy định quả tròn. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cây dị hợp về hai cặp gen trên thụ phấn với cây hoa tím, quả tròn thuần chủng. Dự đoán nào sau đây về kiểu hình ở đời con là đúng ? A. Trong tổng hợp cây thu được ở đời con, có số cây kiểu hình hoa đỏ, quả tròn chiếm tỉ lệ 50%. B. Tất cả các cây thu được ở đời con đều có kiểu hình hoa tím, quả tròn. C. Đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen. D. Trong tổng số cây thu được ở đời con, số cây có kiểu hình hoa tím quả tròn chiếm tỉ lệ 50%. 14
  15. Câu 5. (Đề thi TS Cao đẳng năm 2014) : Hoán vị gen xảy ra trong giảm phân là do A. trao đổi chéo giữa hai crômatit trong cùng một nhiễm sắc thể kép. B. trao đổi đoạn giữa hai crômatit thuộc các nhiễm sắc thể không tương đồng. C. sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể khác nhau. D. trao đổi chéo giữa hai crômatit khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng. Câu 6. (Đề thi TS Cao đẳng năm 2014) : Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen ; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Hai cặp gen này nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho ruồi thân xám, cánh cụt giao phối với ruồi thân đen, cánh dài (P), thu được F1 gồm 100% ruồi thân xám, cánh dài. Cho ruồi F1 giao phối với nhau, thu được F2 . Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là A. 3 con thân xám, cánh dài : 1 con thân đen, cánh cụt. B. 1 con thân xám, cánh dài : 1 con thân đen, cánh cụt. C. 2 con thân xám, cánh dài : 1 con thân xám, cánh cụt : 1 con thân đen, cánh dài. D. 1 con thân xám, cánh dài : 2 con thân xám, cánh cụt : 1 con thân đen, cánh dài. Câu 7. (Đề thi TS Cao đẳng năm 2014) : Ở một loài thực vật, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cây thân cao, hoa trắng giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ (P), thu được F1 toàn cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ thu được đời con có số cây thân thấp hoa trắng chiếm tỉ lệ 2%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở đời con, có số cây dị hợp tử về cả hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ A. 10%. B. 50%. C. 5%. D. 25%. Câu 8. (Đề thi TS Cao đẳng năm 2014) : Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Trong các phép lai sau, có bao nhiêu phép lai cho đời con có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình ? AB AB Ab aB   (1) AaBb x aabb (2) AaBb x AABb (3) ab ab (4) ab ab A. 1. B. 3. C. 2. D. 4. 15
  16. Câu 9. (Đề thi TS Cao đẳng năm 2014) : Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen A, a và B, b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Trong một phép lai giữa hai cây có kiểu gen khác nhau, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1. Cho biết không xảy ra đột biến và không xảy ra hoán vị gen. Phép lai nào sau đây không phù hợp với kết quả trên ? AB Ab AB Ab Ab aB Ab Ab     A. ab ab . B. ab aB . C. ab ab . D. aB aB . Câu 10. (TS năm 2012) : Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối với nhau thu được F1 . Trong tổng số cá thể thu được ở F1 , số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ. A. 4%. B. 8%. C. 2%. D. 26%. Câu 11. (Đề thi TS Đại học năm 2011) : Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định quả vàng. Cho cây thân cao, quả đỏ giao phấn với cây thân cao, quả đỏ (P), trong tổng số các cây thu được ở F1 , số cây có kiểu hình thân thấp, quả vàng chiếm tỉ lệ 1%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân cao, quả đỏ có kiểu gen đồng hợp tử về cả hai cặp gen nói trên ở F1 là : A. 1%. B. 66%. C. 59%. D. 51%. Câu 12. (Đề thi TS Đại học năm 2011) : Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 ? Ab aB Ab aB ab ab AB Ab     A. ab ab . B. ab aB . C. aB ab . D. ab ab . Câu 13. (Đề thi TS Đại học năm 2011) : Trong quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu AD gen ad đã xảy ra hoán vị giữa các alen D và d với tần số 18%. Tính theo lí thuyết, cứ 1000 tế bào sinh tinh của cơ thể này giảm phân thì số tế bào không xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d là A. 180. B. 820. C. 360. D. 640. 16
  17. Câu 14. (TS năm 2015) : Ở một loài thực vật, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Hai gen này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể thường, hoán vị gen xảy ra ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái. Giao phấn cây thuần chủng có kiểu hình trội về cả 2 tính trạng với cây có kiểu hình lặn về cả 2 tính trạng trên (P), thu được F1. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây về F2 sai ? A. có 10 loại kiểu gen. B. Kiểu hình trội về 2 tính trạng luôn chiếm tỉ lệ lớn nhất. C. Kiểu hình lặn về 2 tính trạng luôn chiếm tỉ lệ nhỏ nhất. D. Có 2 loại kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen. Câu 15. (TS năm 2017, mã đề 216) : Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua. Cho cây hoa đỏ, quả ngọt giao phấn với cây hoa trắng, quả ngọt (P), thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó số cây hoa đỏ, quả chua chiếm 15%. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng ? A. F1 có 25% số cây hoa trắng, quả ngọt. B. Khoảng cách giữa gen A và gen B là 30cM. C. F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ, quả ngọt. D. F1 có 15% số cây hoa đỏ, quả ngọt. Câu 16. (TS năm 2017, mã đề 216) : Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua. Cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó số cây thân thấp, quả chua chiếm 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây là sai ? A. F1 có 10 loại kiểu gen. B. Khoảng cách giữa gen A và gen B là 20cM. C. Hai cặp gen đang xét cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể. 17
  18. D. Trong tổng số cây thân cao, quả ngọt ở F1 , cây có kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 2/27. Câu 17. (TS năm 2017, mã đề 220). Cho biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất ? Ab AB AB aB Ab aB Ab ab     A. ab aB . B. ab ab . C. ab ab . D. aB ab . Câu 18. (TS năm 2017, mã đề 220). Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả dài. Cho cây hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó số cây hoa vàng, quả tròn thuần chủng chiếm 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai ? A. F1 có 59% số cây hoa đỏ, quả tròn. B. F1 có 8% số cây đồng hợp tử về cả 2 cặp gen. C. F1 có 10 loại kiểu gen. D. F1 có 16% số cây hoa vàng, quả tròn. Câu 19. (TS năm 2017, mã đề 220). Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 66% cây thân cao, hoa đỏ ; 9% cây thân cao, hoa trắng ; 9% cây thân thấp, hoa đỏ ; 16% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định mọt tính trạng, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, tần số hoán vị gen là A. 20%. B. 18%. C. 40%. D. 30%. Câu 20. (TS năm 2017, mã đề 222). Cho biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất ? Ab aB Ab AB Ab ab AB aB     A. ab ab . B. ab aB . C. aB ab . D. ab ab . Câu 21. (TS năm 2017, mã đề 222). Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 66% cây thân cao, hoa đỏ ; 9% cây thân cao, hoa trắng ; 9% cây thân 18
  19. thấp, hoa đỏ ; 16% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, tần số hoán vị gen là A. 40%. B. 30%. C. 18%. D. 20%. Câu 22. (TS năm 2017, mã đề 222). Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả dài. Cho cây hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó số cây hoa vàng, quả tròn thuần chủng chiếm 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai ? A. F1 có 8% số cây đồng hợp tử về cả 2 cặp gen. B. F1 có 10 loại kiểu gen. C. F1 có 59% số cây hoa đỏ, quả tròn. D. F1 có 16% số cây hoa vàng, quả tròn. Ab ab  Câu 23. (TS năm 2017, mã đề 222). Phép lai P : aB ab thu được F1 . Biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen với tần số 40%. Theo lí thuyết, F1 có số cá thể mang kiểu hình trội về cả hai tính trạng chiếm tỉ lệ A. 20%. B. 10%. C. 30%. D. 40%. Đáp án 1-D 2-D 3-D 4-D 5-D 6-C 7-D 8-C 9-B 10-B 11-A 12-B 13-D 14-C 15-C 16-B 17-B 18-B 19-A 20-D 21-D 22-A 23-A LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 1: Đáp án C 19
  20. - Khi cho cây lá nguyên, hoa đỏ giao phấn với cây lá nguyên, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình. → Kiểu gen của P có Aa, Bb x Aa,bb (Vì Aa x Aa cho đời con có 2 loại kiểu hình; Bb x bb cho đừoi con có 2 loại kiểu hình). - Ở đời F1 có kiểu hình A-B- chiếm tỉ lệ = 0,3. → Có hiện tượng hoán vị gen xảy ra. - Ở cơ thể có lá nguyên, hoa trắng (P) có kiểu gen Aa,bb nên luôn cho giao tử Ab = ab = 0,5. Cơ thể lá nguyên, hoa đỏ (P) có kiểu gen Aa,Bb cho giao tử AB = ab = x; → Ở đời F1 : loại kiểu hình lá nguyên, hoa đỏ (A-B-) được sinh ra do sự kết hợp giữa giao tử AB của cơ thể Aa,Bb với giao tử Ab hoặc giao tử ab của cơ thể Aa,bb hoặc do sự kết hợp giữa giao tử aB của cơ thể Aa,Bb với giao tử Ab của cơ thể Aa,bb. 1 1 1 = x ( AB ) . ( Ab ) + x ( AB ) . ( ab ) + ( 0,5 − x )( aB ) . ( Ab ) = 0,3. → x = 0,1. 2 2 2 Vì x = 0,1 nên giao tử Ab = aB = 0,5 – 0,1 = 0,4. 1 ( AA, bb ) = 0, 4 Ab. Ab = 0, 2. → Tỉ lệ cây lá nguyên, hoa trắng thuần chủng 2 Câu 2: Đáp án D - Khi các gen cùng nằm trên một cặp NST và liên kết hoàn toàn thì có thể xem các gen đó giống như một gen đa hiệu (một gen quy định nhiều tính trạng). Vì vậy, đời F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen là 1:2:1 (Phương án B đúng) và có tỉ lệ phân li kiểu hình là 3:1 nên tỉ lệ phân li kiểu gen khác tỉ lệ phân li kiểu hình (phương án C đúng) và số loại kiểu gen khác số loại kiểu hình. → Phương án D sai. - Phương án A đúng vì khi P khác nhau về n cặp tính trạng thì F1 dị hợp tử về n cặp gen. Câu 3: Đáp án Quy ước: A: cao, a: thấp B: ngọt, b: chua. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2