intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các giải pháp nâng cao chất lượng trong nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh cấp THPT ở môn Công nghệ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong môn Công nghệ ở cấp THPT, gồm: phát triển tư duy sáng tạo qua bài học, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học, tăng cường thực hành và thí nghiệm, khuyến khích tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật, và phối hợp với doanh nghiệp, trung tâm nghiên cứu. Những biện pháp này giúp học sinh ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển kỹ năng nghiên cứu và đổi mới sáng tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các giải pháp nâng cao chất lượng trong nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh cấp THPT ở môn Công nghệ

  1. 1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở giáo dục và Đào tạo Ninh Bình. Chúng tôi gồm: Trình Tỷ lệ (%) Ngày T Chức độ phần Họ và tên tháng năm Đơn vị công tác T vụ chuyên trăm sinh môn đóng góp THPT Hiệu 1 Trần Văn Hanh 25/11/1973 Th.sỹ 20 Trần Hưng Đạo trưởng THPT Giáo ĐH 2 Nguyễn Thị Hiền 22/06/1977 20 Trần Hưng Đạo viên THPT Giáo ĐH 3 Phạm Thanh Sơn 02/08/1975 20 Nho Quan A viên Giáo ĐH 4 Phạm Ngọc Kiên 18/10/1979 THPT Bình Minh 20 viên Giáo ĐH 5 Nguyễn Thị Loan 10/01/1983 THPT Bình Minh 20 viên I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Các giải pháp nâng cao chất lượng trong nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh cấpTHPT ở môn Công nghệ. - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đồng tác giả sáng kiến - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục II. Nội dung 1. Giải pháp cũ thường làm: a. Mô tả giải pháp cũ: Chủ yếu bằng phương pháp động viên, khuyến khích học sinh tham gia nghiên cứu KHKT bằng cách:
  2. 2 Bước 1: - Thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phát hiện những học sinh có đam mê nghiên cứu khoa học. - Giáo viên bộ môn trực tiếp gặp gỡ học sinh trên lớp động viên và phát hiện những học sinh có đam mê nghiên cứu khoa học, tìm hiểu về cuộc thi KHKT. Bước 2: Lập nhóm nghiên cứu Mỗi nhóm nghiên cứu theo quy định sẽ có từ 1- 2 thành viên, thường lựa chọn tối ưu là 2 thành viên để hoạt động hiệu quả nhất. Bước 3: Đăng ký tham gia nghiên cứu và báo cáo tại trường. Theo thông lệ, trước tháng 11 hàng năm, các nhóm nộp tên đề tài và đề cương nghiên cứu cho nhà trường để được phân công thầy cô hướng dẫn phù hợp. Bước 4: Triển khai đề tài nghiên cứu Bước 5: Nộp đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu Bước 6: Nhà trường tổ chức cuộc thi sơ loại để chọn lựa các đề tài có chất lượng nhất để tham gia cuộc thi KHKT cấp tỉnh. b. Nhược điểm giải pháp cũ: - Đã có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học nhưng còn đơn lẻ, số lượng tham gia ít. - Học sinh có đam mê nhưng chưa biết cách tìm tòi, khai thác các lĩnh vực trong đời sống để tạo nên một dự án nghiên cứu KHKT. - Học sinh có ý tưởng về dự án nhưng chưa biết cách khai thác, xây dựng kế hoạch và phát triển dự án thành sản phẩm KHKT. - Các dự án của học sinh còn sơ sài, lĩnh vực nghiên cứu còn hạn hẹp. - Nghiên cứu KHKT là một hoạt động yêu cầu học sinh phải có kiến thức sâu, rộng, ưa tìm tòi, sáng tạo trong khi các em ở lứa tuổi này chủ yếu tập trung học tập kiến thức phổ thông để phục vụ việc thi đại học. - Trước đây, do công nghệ thông tin chưa phát triển, học sinh ít có cơ hội tìm hiểu, học tập qua mạng internet nên việc làm quen, cập nhật thông tin bị hạn chế. - Phụ huynh không ủng hộ cho con em mình tham gia nghiên cứu KHKT do quan niệm nghiên cứu KHKT.mất nhiều thời gian và không phục vụ cho thi đại học cao đẳng.
  3. 3 2. Giải pháp mới cải tiến: a. Mô tả bản chất của giải pháp mới: Chất lượng nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như công tác quản lí, chỉ đạo, giám sát của BGH nhà trường thì vai trò quan trọng hàng đầu là yếu tố con người: người hướng dẫn và người tham gia nghiên cứu khoa học. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học chúng tôi đã áp dụng những giải pháp cụ thể như sau: a1. Công tác tham mưu. Do sự hiểu biết của học sinh về phong trào nghiên cứu khoa học trong nhà trường chưa đủ cả về chất và lượng. Chưa có một kênh thông tin nào thường xuyên và mạnh mẽ đưa những nội dung về vấn đề này đến học sinh, vì thế các bạn học sinh hầu hết hoặc là coi nghiên cứu khoa học là khá xa vời, chỉ dành cho những học sinh giỏi, xuất sắc, không phải là mình. Bên cạnh đó, cũng chưa có những cơ chế thu hút học sinh tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học. Có không ít học sinh chưa hiểu rõ nghiên cứu khoa học là như thế nào, không biết bắt đầu từ đâu hay nghiên cứu những gì. - Do vậy ngay từ đầu mỗi năm học nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch để tham mưu với BGH của nhà trường tổ chức cuộc thi về ý tưởng nghiên cứu KHKT cho học sinh cấp trường qua đó tuyển chọn được các ý tưởng hay có chất lượng để BGH nhà trường có hướng phân công giáo viên phụ trách hướng dẫn theo chuyên môn phù hợp. Bởi lẽ trong nghiên cứu KHKT công việc lựa chọn đề tài có chất lượng là khâu cực kỳ quan trọng và đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện công trình khoa học. Bởi vì việc lựa chọn đúng đề tài nghiên cứu cũng giống như cầm được tấm bản đồ với đích đến chính xác trong tay, nó sẽ giúp học sinh có thể xác định đúng lĩnh vực mà mình quan tâm và xác định được phạm vi, đối tượng và mục đích của việc nghiên cứu. Tuy nhiên, để có thể lựa chọn được một đề tài hay, ý nghĩa mang tính khả thi, đồng thời có thể thực hiện trong khả năng của học sinh không hề là một chuyện dễ dàng. Học sinh cần phải có ý tưởng và hứng thú với một chủ đề nào đó, ý tưởng đó cũng cần phải đảm bảo những yếu tố về cái mới mẻ, khả năng tìm kiếm tài liệu, khả năng thực hiện, tính ứng dụng và ý nghĩa của ý tưởng. - Tham mưu với BGH nhà trường tổ chức các chuyên đề, cuộc thi: Ý tưởng, chuyên đề STEM, ngày hội STEM cấp trường, cấp tỉnh để lấy ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp đồng thời thông qua các buổi học tập chuyên đề của SGD&ĐT tổ chức
  4. 4 trao đổi với các đồng nghiệp về việc gộp các bài học, tiết dạy có kiến thức liên quan thành những chủ đề STEM, bài học STEM. - Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm trao đổi nhằm giới thiệu, trang bị cho học sinh những phương pháp học tập hiện đại, xây dựng mục tiêu thái độ học tập, nghiên cứu đúng đắn; kết hợp với việc giao lưu giữa học sinh với những người thành công trong học tập, nghiên cứu khoa học, từ đó thắp sáng ước mơ, hoài bão trong học sinh. Cần tìm hiểu nguyện vọng của học sinh trong từng khóa để tập hợp những vướng mắc và cùng giải quyết. Muốn làm tốt công tác này, giáo viênphải đi sâu, nắm rõ được tình hình học tập của từng học sinh trong lớp trong trường để có hướng bồi dưỡng. a2. Công tác tư vấn cho HS những lợi ích thiết thực khi tham gia nghiên cứu KHKT Để thu hút được tối đa lượng học sinh có hứng thú và say mê NGHIÊN CỨU KHKT thì công tác tư vấn cho HS những lợi ích thiết thực khi tham gia NGHIÊN CỨU KHKT có những lợi thế gì là rất quan trọng. Bởi lẽ: Thứ nhất, nghiên cứu KHKT không những giúp học sinh nắm chắc kiến thức mà còn tiếp cận nhiều hơn kiến thức mới Mỗi học sinh thi tham gia nghiên cứu KHKT đều đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức cơ bản, nhưng không chỉ dừng lại ở các kiến thức đó, trong quá trình nghiên cứu còn đòi hỏi người nghiên cứu không ngừng bổ sung, hoàn thiện kiến thức của mình. Do đó việc tìm kiếm và đọc thêm các tài liệu bổ trợ là cần thiết. Điều này tạo cho học sinh kỹ năng nghiên cứu và kiến thức phục vụ cho đề tài của mình sẽ tăng lên. Đồng thời, các bạn có cơ hội được làm việc cùng với giáo viênhướng dẫn nên sẽ được định hướng và chỉ dẫn thấu đáo hơn đối với vấn đề nghiên cứu. Thứ hai, nghiên cứu KHKT giúp học sinh phát triển và rèn luyện các kỹ năng tư duy sáng tạo, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm Khi tham gia nghiên cứu khoa học, học sinh sẽ được tiếp cận với những vấn đề cụ thể, có ý thức đào sâu suy nghĩ và tập cách tư duy để tự nghiên cứu giải quyết một vấn đề. Trong quá trình thực hiện đề tài học sinh sẽ nảy sinh ra nhiều hướng giải quyết khác nhau. Quá trình này sẽ giúp học sinh rèn luyện tư duy độc lập, biết bảo vệ lập trường khoa học của mình. Đối với đề tài khoa học do một nhóm từ hai học sinh trở lên cùng thực hiện thì việc cùng thực hiện một đề tài nghiên cứu cũng giúp học
  5. 5 sinh phát triển các kỹ năng làm việc theo nhóm với sự chia sẻ ý thức và trách nhiệm, thêm vào đó là biết phân công công việc phù hợp với khả năng và sở trường của từng thành viên. Thứ ba, phát triển và rèn luyện kĩ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết trình để bảo vệ đề tài nghiên cứu của mình Việc thực hiện và bảo vệ một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ rèn giũa cho học sinh kỹ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề, kỹ năng thuyết trình, tập cho học sinh phong thái tự tin khi bảo vệ trước hội đồng khoa học. Đây cũng là trải nghiệm rất quý báu và thú vị mà không phải bất kỳ học sinh nào cũng có được trong quãng đời học sinh của mình. Thứ tư, thiết lập thêm các mối quan hệ mới Nghiên cứu KHKT tạo môi trường để mở rộng mối quan hệ với bạn bè, anh chị, thầy cô trong trường và các tổ chức, cơ quan bên ngoài xã hội. Nắm trong tay những mối quan hệ tốt đẹp đó cũng là một lợi thế, để học sinh có thể học hỏi, mở mang tầm kiến thức đa đạng và phong phú hơn… Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau này. Thứ năm, xây dựng hành trang cho mình bằng những thành tích đạt được và cơ hội học tập lên các bậc cao hơn sau khi tốt nghiệp Bên cạnh những kiến thức và kinh nghiệm thu được thông qua việc nghiên cứu khoa học, học sinh còn tạo dựng được những thành tích tốt trong quá trình học tập. Đồng thời, những đề tài đạt giải được SGD, nhà trường và các tổ chức trong xã hội khen thưởng. Đây cũng là cách thức giúp xây dựng hành trang trước khi tốt nghiệp của mình. Với những thành tích đạt được trong quá trình học tập, những học sinh tích cực NGHIÊN CỨU KHKT sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn vào các trường ĐH và CĐ vì hiện nay có rất nhiều trường ĐH, CĐ coi trọng học sinh đã đạt giải các cuộc thi NCKH ở các cấp bằng việc cộng điểm ưu tiên đầu vào. a3. Trong quá trình dạy học giáo viên kết nối bài học với thực tế, tổ chức hướng nghiệp, phân luồng học sinh. Theo đó, đội ngủ giáo viên giảng dạy môn Công nghệ cần nhận thức sâu sắc sự tác động của nội dung bài học gắn liền với thực tiễn, từ đó chủ động trong việc giao nhiệm vụ học tập cho học sinh để học sinh trau dồi kiến thức, kỹ năng cơ bản để nhanh chóng thích ứng tốt. Giáo viên phải quyết tâm, kiên trì và nỗ lực không ngừng trong thay đổi về phương pháp, hình thức dạy học. Tâm thế chủ động, tự tin, tâm huyết và
  6. 6 đam mê với hoạt động giảng dạy, luôn sáng tạo, đổi mới trong công việc, hình thành nhiều ý tưởng và biến nó thành những hoạt động thực tiễn. Môn Công nghệ có những đặc thù riêng đòi hỏi giáo viên cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học và phương tiện kĩ thuật dạy học phù hợp đế đem lại hiệu quả cao, tạo được hứng thú học tập cho học sinh để hướng học sinh biến kiến thức lí thuyết trên lớp thành kĩ năng thực hành trong thực tế, góp phần định hướng cho các em ngày càng yêu thích học tập môn Công nghệ, sáng tạo kĩ thuật. a4. Giáo viên tổ chức hoạt động dạy học STEM, lựa chọn sản phẩm tham dự cuộc thi NCKH cấp trường. - Giáo viên chủ động, linh hoạt gộp các chương, bài có cùng nội dung kiến thức liên quan với nhau tạo thành các chủ đề để tổ chức dạy học theo hướng STEM - Thông qua các bài học trên lớp, giáo viên đánh thức niềm đam mê nghiên cứu khoa học của học sinh. (Giáo viên cho học sinh xem các hình ảnh, video về cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp tỉnh và cấp quốc gia). - Giáo viên xây dựng đề tài mẫu cho học sinh: Giáo viên thiết kế một số sản phẩm mẫu, quy trình làm sản phẩm cho học sinh, phân tích một đề tài ý tưởng sơ khai đến khi hoàn thành sản phẩm theo sơ đồ sau: Vấn đề Các giải pháp Lựa chọn giải Chế tạo thử hoặc thực tiễn đưa ra pháp tối ưu làm mô hình Hoàn thiện Hoàn thiện Điều chỉnh Đánh giá sản báo cáo sản phẩm giải pháp phẩm - Căn cứ thông tư 26 ngày 26/8/2020 và thông tư 22 ngày 20/7/2021 của Bộ giáo dục và đào tạo về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó các thày cô chủ động giao cho học sinh làm dự án. Giáo viên chấm bài theo các tiêu chí đã thống nhất với các nhóm. Mỗi dự án/sản phẩm gồm có 3 phần: Báo cáo sản phẩm, Poster giới thiệu sản phẩm và sản phẩm. Các nhóm học sinh có nhật kí làm việc, ghi rõ sự đóng góp của mỗi thành viên trong nhóm. - Trong quá trình học sinh làm ra sản phẩm giáo viên luôn quan tâm sát sao, nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời từ đó lựa chọn được những học sinh có tố chất tốt, có niềm
  7. 7 đam mê nghiên cứu khoa học, có sản phẩm STEM tốt nhất tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học cấp trường. a5. Tổ chức Câu lạc bộ STEM trong nhà trường. Câu lạc bộ STEM trong nhà trường cần có những hoạt động thúc đẩy tuyên truyền, đưa các thông tin về nghiên cứu khoa học đến gần hơn với học sinh, làm cho mỗi học sinh đều tự ý thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học và nghiên cứu khoa học không phải là một hoạt động xa vời mà rất thiết thực với bản thân học sinh. CLB là cầu nối thật sự giữa học sinh và nhà trường, các doanh nghiệp, trung tâm nghiên cứu... Ðây là một kênh thông tin chính thức, có thể bảo đảm tính chính xác trong thông tin giữa các bên. Từ đó phần nào nâng cao chất lượng và tính ứng dụng của các đề tài nghiên cứu khoa học trong học sinh. Tham gia CLB bản thân học sinh sẽ tích cực, chủ động hơn trong việc lên kế hoạch học tập và nghiên cứu, xác định mục tiêu rõ ràng, tìm hiểu và lựa chọn cho mình một phương pháp học tập, nghiên cứu hiệu quả, phù hợp. Nâng cao khả năng tự học, ngoài thời gian nghe giảng trên lớp thì học sinh cần tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu ở nhà, ở thư viện để mở rộng và đào sâu tri thức, trong đó kỹ năng tự đọc tài liệu rất quan trọng. Tăng cường thảo luận với việc học sinh phải là tích cực trình bày quan điểm và tranh luận. Trong những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu KHKT trong học sinh đang ngày càng phát triển với số lượng các đề tài ngày càng nhiều. Tỷ lệ học sinh quan tâm đến nghiên cứu KHKT ngày càng lớn, nhiều học sinh đã tham gia nghiên cứu KHKT; nhiều đề tài nghiên cứu có chất lượng cao đã được ứng dụng được trong thực tiễn. Việc nghiên cứu KHKT trong học sinh đang được xem như là một hoạt động phong trào. Có nhiều học sinh thật sự say mê với hoạt động nghiên cứu KHKT. a6. Xã hội hóa giáo dục trong nghiên cứu KHKT thông qua dạy học STEM Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong những năm học qua nhiều trường đã triển khai hoạt động STEM như là giải pháp đột phá để đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Tuy nhiên thực tế triển khai cho thấy, giáo dục STEM được tổ chức trong các trường phổ thông của nhóm chúng tôi thường tập trung qua các hình thức: dạy học tích hợp theo định hướng giáo dục STEM; sinh hoạt câu lạc bộ STEM; các cuộc thi, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; phối hợp tổ chức các hoạt động STEM giữa nhà
  8. 8 trường và các tổ chức tư nhân; các sự kiện STEM, ngày hội STEM. Qua đó đã đạt được những kết quả bước đầu, tạo tiền đề thuận lợi cho bước triển khai tiếp theo mang tính đại trà và hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai giáo dục STEM vẫn còn nhiều khó khăn, xuất phát từ một số lý do sau đây: Một là: Giáo viên vẫn gặp khó khăn trong việc tổ chức các nội dung, chủ đề sao cho vừa bảo đảm yêu cầu của khung chương trình, vừa phát huy sức sáng tạo của học sinh. Hai là: Còn một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học STEM nhất là đối với các giáo viên lớn tuổi, ngại đổi mới, học hỏi. Ba là: Chưa có sự phối hợp thường xuyên, liên tục giữa hệ thống giữa các trường phổ thông với các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức, doanh nghiệp… Bốn là: Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và kinh phí tổ chức các hoạt động STEM chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. - Do cách tiếp cận khác nhau, nên STEM được hiểu và triển khai cũng theo mức độ khác nhau chủ yếu là phần kinh phí. Do vậy để đưa nhanh giáo dục STEM vào dạy học thì nhà trường cần phải tuyên truyền đến phụ huynh học sinh ngay từ đầu năm học, đặc biệt trong hội nghị phụ huynh đầu năm, để học sinh biết được ý nghĩa của khoa học kỹ thuật cũng như lợi ích của các em học sinh tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật. Gặp gỡ gia đình để phụ huynh tạo điều kiện về mặt thời gian cần thiết cũng như hỗ trợ kinh phí để các em thuận lợi khi thực hiện dự án. Gặp gỡ một số tổ chức doanh nghiệp và hợp tác với các cơ sở giáo dục khác, các tổ chức xã hội, các cá nhân khác để tổ chức hoạt động STEM bằng hình thức xã hội hóa. Các tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh trả chi phí học tập theo thỏa thuận, nhà trường có vai trò tổ chức các hoạt động STEM sau khi học sinh đã đăng kí bằng các hình thức khác nhau: câu lạc bộ STEM, sân khấu tương tác, hội thi, giao lưu... b. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: b1. Đối với người thày - Việc dạy học theo quy trình thiết kế công nghệ không chỉ giúp học sinh thực hành những kỹ năng giống như những kỹ sư thực thụ trong các bộ phận làm nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mà quan trọng hơn đó là giúp cho học sinh cảm thấy tự tin hơn vào bản thân khi tự mình có thể giải quyết được những vấn đề. - Nghiên cứu KHKT thông qua dạy học STEM là dạy cho học sinh cách giải
  9. 9 quyết vấn đề bằng việc sử dụng các kỹ năng tư duy phản biện. Khi trải nghiệm phương pháp giáo dục STEM, các em sẽ được học cách phân tích các vấn đề và lên kế hoạch để giải quyết chúng. - Giáo dục STEM có nhiều điểm phù hợp với nội dung đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực; vận dụng tích hợp kiến thức của nhiều môn học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; nuôi dưỡng đam mê, khơi gợi tò mò, ham học hỏi cho học sinh. Đặc biệt, thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục STEM, sẽ giúp giáo viên hiểu sâu sắc hơn về chương trình giáo dục phổ thông 2018; tin tưởng vào khả năng thay đổi tác động sư phạm có thể làm thay đổi diện mạo chất lượng giáo dục nhà trường và tự hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân. b2. Đối với học sinh - Các đề tài nghiên cứu KHKT luôn dựa trên những những vấn đề xảy ra trong thực tế. Nhờ đó, học sinh cảm thấy những bài học trở nên sinh động và gần gũi. Các chủ đề học tập rất phong phú, không chỉ về khoa học mà còn về xã hội, văn hóa. Ở đó, học sinh được khuyến khích vận dụng óc sáng tạo về tất cả các lĩnh vực khác nhau trong đời sống để tạo ra một sản phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa cho xã hội. - Kích thích, tăng cường mối quan hệ học tập hợp tác giữa các cá nhân học sinh với nhau để vận dụng kiến thức của các bài học đơn môn hoặc liên môn để cùng tạo thành sản phẩm gắn liền với thực tế. Tùy theo trình độ của lớp học mà các dự án có thể đi từ đơn giản đến phức tạp, thực hiện tại lớp học, tại nhà, đi thực tế hoặc tìm hiểu các nguồn dữ liệu từ trên mạng, các thư viện, bảo tàng. - Tham gia nghiên cứu KHKT học sinh thể hiện được sự khéo léo và khả năng sáng tạo, giúp các em phát minh ra những ý tưởng và dự án mang tính đổi mới. Nếu không nhờ vào sự sáng tạo, những bước phát triển vượt bậc gần đây trong các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và giáo dục kỹ thuật số sẽ không thể xảy ra. Chỉ những người sáng tạo mới có thể nghĩ ra những công nghệ đột phá này, họ hiểu rằng trí não con người có thể nghĩ ra việc gì, thì việc đó sẽ có khả năng trở thành hiện thực. Điểm chung của họ là được dạy bởi một người thầy STEM tuyệt vời. - Tham gia nghiên cứu KHKT, học sinh được học trong một môi trường an toàn, nơi mà các em có thể thoải mái thất bại rồi thử lại lần nữa. Phương pháp giáo dục STEM đề cao giá trị của sự thất bại như một công cụ giảng dạy quý giá, nó cho các em
  10. 10 biết coi trọng thất bại, và chấp nhận nó như một phần tất yếu của quá trình học. Điều này giúp học sinh rèn luyện sự tự tin và tính bền bỉ, hai đức tính không thể thiếu để các em có thể vượt qua những khó khăn sau này. Bởi dù sao đi nữa, khó khăn và thất bại là một phần tất yếu trên con đường dẫn đến thành công. - Tham gia nghiên cứu KHKT có thể áp dụng cho các học sinh ở tất cả các trình độ. Những học sinh có trình độ khác nhau vẫn có thể làm việc trong cùng một nhóm để giải quyết các vấn đề, ghi chép dữ liệu, viết báo cáo, thuyết trình và hơn thế nữa. Kết quả là những em học sinh được hợp tác với nhau và cùng phát triển trong môi trường yêu cầu khả năng năng làm việc nhóm cao. III. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 1. Hiệu quả kinh tế: - Tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức tìm tòi hướng đi cho những giáo viên môn công nghệ tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. - Giúp học sinh tiết kiệm được chi phí hơn khi tự nghiên cứu. 2. Hiệu quả xã hội, giáo dục: - Sáng kiến này đã được các tác giả trực tiếp triển khai thực hiện từ nhiều năm qua tại các trường THPT Trần Hưng Đạo, THPT Bình Minh, THPT Nho Quan A và được bổ sung, hoàn thiện dần qua các năm học. Qua thực nghiệm trong nhiều năm học vừa qua, kết quả sáng kiến rất hữu ích trong công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, giúp tạo ra sản phẩm để tham dự cuộc thi nghiên cứu KHKT các cấp và cuộc thi sáng tạo trẻ các cấp. Hiệu quả mà sáng kiến mang lại về mặt giáo dục, xã hội chính là kết quả cuộc thi nghiên cứu KHKT các cấp và cuộc thi sáng tạo trẻ các cấp. (PHỤ LỤC 2, 3, 4,5) Giáo viên hướng Kết quả cuộc thi NCKH Kết quả cuộc thi STT Ghi chú dẫn cấp tỉnh Sáng tạo trẻ - - Năm học 2020-2021 trường THPT Trần Hưng Đơn vị đăng Đạo đạt 1 giải Nhì, 2 giải 3 cai tổ chức thi 1 Trần Văn Hanh - - Năm học 2021-2022 KHKT cấp trường THPT Trần Hưng tỉnh Đạo đạt 1 giải Nhì, 2 giải 3
  11. 11 - Đạt 01 giải Khuyến - Đạt 01 giải Khuyến khích năm học 2014- 2015 khích cấp tỉnh năm - Đạt 01 giải Khuyến học 2014-2015 khích năm học 2015 - - Đạt 01 giải Ba cấp 2016 huyện năm học 2014 - 2 Phạm Thanh Sơn - Đạt 01 giải Nhì năm học 2015 2016 - 2017 - Đạt 01 giải Khuyến - Đạt 01 giải Nhì năm học khích cấp tỉnh năm 2017 - 2018 học 2021 – 2022 - Đạt 01 giải Nhì năm học - Đạt 01 giải 3 cấp tỉnh 2022 - 2023 năm học 2021-2022 - Đạt 01 giải Ba năm học - Đạt 01 giải KK Quốc 2018 - 2019 gia năm học 2019- - Đạt 01 giải Nhì năm học 2020 2019 - 2020 - Đạt 01 giải Ba cấp - Đạt 01 giải Nhì năm học tỉnh năm học 2021- 3 Phạm Ngọc Kiên 2020-2021 2022 - Đạt 01 giải Nhì năm học - Đạt 01 giải Nhất cấp 2021 - 2022 huyện năm học 2021 - - Đạt 02 giải Nhì năm học 2022 2022 - 2023 Năm học 2013- 2014 phụ trách sản phẩm “ Máy cắt 4 Nguyễn Thị Hiền cỏ đa năng” đã đạt giải 3 cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh. - Đạt 01 giải Nhì năm học 5 Nguyễn Thị Loan 2022 - 2023 IV. Điều kiện và khả năng áp dụng Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi cho tất cả các giáo viên giảng dạy môn công nghệ tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Có thể tiếp tục mở rộng và phát triển tiếp trong những năm học sau.
  12. 12 Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Trình Năm Chức Nội dung công TT Họ và tên Nơi công tác độ sinh danh việc hỗ trợ CM Trường THPT Hiệu Th.s 1 Trần Văn Hanh 1973 Công tác tổ chức Trần Hưng Đạo trưởng QLGD Trường THPT Giáo Hướng dẫn học 2 Nguyễn Thị Hiền 1977 ĐH Trần Hưng Đạo viên sinh nghiên cứu Trường THPT Giáo Hướng dẫn học 3 Phạm Thanh Sơn 1975 ĐH Nho Quan A viên sinh nghiên cứu Trường THPT Giáo Hướng dẫn học 4 Phạm Ngọc Kiên 1979 ĐH Bình Minh viên sinh nghiên cứu Trường THPT Giáo Hướng dẫn học 5 Nguyễn Thị Loan 1983 ĐH Bình Minh viên sinh nghiên cứu Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ninh Bình, ngày 20 tháng 4 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ Người nộp đơn 1. Trần Văn Hanh 2. Nguyễn Thị Hiền 3. Phạm Thanh Sơn 4. Phạm Ngọc Kiên 5. Nguyễn Thị Loan
  13. 13 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH BÀI DẠY STEM HỆ THỐNG BƠM NƯỚC TỰ ĐỘNG KHÔNG DÙNG NHIÊN LIỆU I. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ 1. Vấn đề thực tế - Việc cung cấp nước cho gia đình, ruộng đồng phụ thuộc nhiều vào máy bơm điện và nguồn điện. - Lợi dụng vào sự chênh lệch về áp suất của dòng nước có sẵn trong tự nhiên ( sông, suối,..). - Không sử dụng nhiên liệu, tiết kiệm chi phí, thân thiện với môi trường. 2. Sản phẩm Chuyên đề“ Hệ thống bơm nước tự động không dùng nhiên liệu” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 11. Bằng việc thiết kế Hệ thống bơm nước tự động này HS sẽ được tìm hiểu công việc của nhà thiết kế từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thiết kế và chế tạo. 3. Kiến thức nền Bài 8. Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật - Hiểu được nội dung cơ bản của công việc thiết kế. - Hiểu được các giai đoạn của quá trình thiết kế - Hiểu được vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong thiết kế. Bài 9. Bản vẽ cơ khí - Hiểu được nội dung chính của bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp. - Lập bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp. Bài 15 - Vật liệu cơ khí - Biết được tính chất,công dụng của 1 số loại vật liệu dùng trong ngành cơ khí. 4. Cách thức tổ chức Chuyên đề “Hệ thống bơm nước tự động không dùng nhiên liệu”, được thực hiện gồm 3 tiết trong đó: - Tiết 13, 14: Giáo viên hướng dẫn các nội dung: + Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật; + Bản vẽ cơ khí + Vật liệu cơ khí
  14. 14 + Học sinh các nhóm báo cáo về việc tự làm hoặc mua các thiết bị cần thiết; báo cáo về phương án thiết kế, lắp đặt. Chủ yếu việc thiết kế, lắp đặt được làm tại nhà theo nhóm với sự giúp đỡ của giáo viên môn Lý, CN. Dự kiến thời gian hoàn thành 4 tuần + Tiết 19: Học sinh báo cáo tại buổi chuyên đề “Ngày hội STEM” II. MỤC TIÊU Sau khi hoàn thành chủ đề, HS có khả năng: 1. Kiến thức: -Trình bày được cấu tạo, công dụng của hệ thống, vẽ được sơ đồ nguyên lí và hoạt động của hệ thống. - Lập sơ đồ quá trình thiết kế. 2. Năng lực . 2.1 Năng lực công nghệ: - Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết để thiết kế và chế tạo hệ thống từ các vật dụng đơn giản có xung quanh ta như ống nhựa, van 1 chiều,.. - Tính toán, vẽ được bản thiết kế hệ thống; từ đó có thể chế tạo ra được hệ thống theo mẫu thiết kế. - Tra cứu được thông tin cần thiết từ SGK, tài liệu tham khảo và mạng internet. - Sử dụng được phần mềm corelDRAW, Photoshop... để vẽ bản thiết kế cũng như phối cảnh. - Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác. - Hợp tác, đoàn kết trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập. 2.2 Năng lực chung: - Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về áp suất chất lỏng; áp suất bình thông nhau - Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể chế tạo được hệ thống để bơm nước từ dưới thấp lên cao không sử dụng nhiên liệu. - Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra hệ thống.
  15. 15 - Năng lực tự chủ và tự học: Tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức học được vào xây dựng bản thiết kế hệ thống dùng để bơm nước. 3. Phẩm chất: - Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp. - Yêu thích môn học, thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống; - Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật cũng như bảo vệ môi trường. III. Thiết bị dạy học và học liệu: Tổ chức dạy học theo chủ đề, GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau: - HS: Cấu tạo, nguyên lí hoạt động của van 1 chiều, chế tạo bình áp suất,… - GV: Một số vật liệu, thiết bị phổ thông như: giấy A0, máy tính, máy chiếu... IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU ĐỐI VỚI BẢN THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU MỘT PHẦN KIẾN THỨC NỀN(Tiết 1- 45p) A. Mục tiêu: - HS hình thành được một phần kiến thức ban đầu về Thiết kế và BVKT - HS có hứng thú trong việc tìm hiểu, chế tạo hệ thống từ thực tiễn và khơi gợi của giáo viên; - HS bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án; - HS tiếp nhận được nhiệm vụ Thiết kế hệ thống, ghi nhận được các tiêu chí của sản phẩm và các tiêu chí đánh giá sản phẩm này (HS xác định rõ nhiệm vụ mình cần phải làm là thiết kế và chế tạo một hệ thống dựa trên nguyên lí hoạt động của van 1 chiều.Sản phẩm nàyphải đáp ứng được những tiêu chí GV đưa ra và mức độ hoàn thành sản phẩm sẽ được đánh giá theo bảng tiêu chí đánh giá). B. Nội dung: - HS trình bày về cấu tạo, công dụng của hệ thống. Viết và giải thích các đại lượng có trong các công thức của hệ thống ( các nhóm đã được giao tìm hiểu trước ở nhà). - HS trình bày cấu tạo của van một chiều; bình áp suất ( các nhóm đã được giao tìm hiểu trước ở nhà).
  16. 16 - GV tổ chức cho các nhóm HS làm thí nghiệm khảo sát về bình thông nhau, nén nước vào trong bình áp suất, quá trình hoạt động của van 1 chiều,… Các nhóm được phát các bộ dụng cụ thí nghiệm giống nhau, yêu cầu thay đổi thể tích bình áp suất, tiết diện van 1 chiều, áp lực dòng nước vào để thấy được sự thay đổi áp lực ra của nước. - Từ thí nghiệm trên, GV tổ chức cho HS thảo luận trả lời câu hỏi “ Nếu muốn đưa nước từ dưới lên cao mà không sử dụng máy bơm thì phải làm ntn? Qua đó, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện một dự án học tập “Thiết kế hệ thống bơm nước tự động không dùng nhiên liệu” dựa trên những kiến thức, nguyên lý mà HS đã bước đầu tìm hiểu từ hoạt động thí nghiệm này. Kết quả thảo luận, phân công nhiệm vụ của thành viên trong nhóm được ghi vào Phiếu học tập và Bản ghi chép nhiệm vụ của nhóm. - Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm thiết kế, (3) đánh giá kế hoạch triển khai Chuyên đề được GV tự thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy học, trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này, GV giải thích và thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản tiêu chí đã nêu. C. Sản phẩm học tập: Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: - Một bản ghi chép kiến thức mới về khả năng thiết kế hệ thống. - Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm. - Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm theo phiếu học tập số 1. - Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm và bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm. - Kế hoạch thực hiện Chuyên đềvới các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng. D. Tổ chức thực hiện: Bước 1.GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà….., giáo viên đặt ra một số câu hỏi để HS thảo luận trả lời: - C1: Điều kiện để có thể bơm được nước từ thấp lên cao là gì? - C2: Lập sơ đồ thiết kế. - C3. Lập BVKT về hệ thống.
  17. 17 Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta sẽ cùng thực hiện thí nghiệm sau. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập. – GV tổ chức chia nhóm HS. HS theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm; – GV nêu rõ những yêu cầu cho HS khi làm thí nghiệm khám nguyên lí hoạt động của van 1 chiều. – GV phát cho các nhóm HS “Phiếu hướng dẫn tự làm thí nghiệm” và bảng ghi kết quả thí nghiệm theo phiếu học tập: PHIẾU HỌC TẬP Bước 1. Cho HS tiến hành thí nghiệm cho nước đi theo 2 chiều khác nha của van. Ghi lại các thông số vào bảng ghi kết quả thí nghiệm. Bước 2. Cho HS tiến hành thí nghiệm cho nước vào bình áp suất. Ghi lại các thông số vào bảng ghi kết quả thí nghiệm. Bước 3.Đặt khoá K vào đường ống dẫn nước trước bình áp suất và sau van, Ghi lại các thông số vào bảng ghi kết quả thí nghiệm. Bước 4. Thay đổi áp lực đường nước vào trước van. Ghi lại các thông số vào bảng ghi kết quả thí nghiệm. Bảng kết quả thí nghiệm Lần đo Chiều đi của nước vào Van Bình áp suất Mở khoá K 1 chiều Hiện tượng 1 2 3 Bước 3. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm GV nêu vấn đề: Với nguyên lí hoạt động của hệ thống như trên, chúng ta có thể ứng dụng để tạo ra các sản phẩm gì? - Sản phẩm của các nhóm cần thoả mãn một số tiêu chí cơ bản sau: - Có khả năng bơm nước từ thấp lên cao. - Độ cao nước có thể bơm tới. -Sản phẩm an toàn, gọn, đẹp. Phiếu đánh giá số 1
  18. 18 TT 1 điểm 2,0 điểm 2,5 điểm Độ chênh áp lực nước Độ chênh áp lực nước Độ chênh áp lực nước 1 đường vào đường vào đường vào 2 Tiết diện đường nước vào Tiết diện đường nước vào Tiết diện đường nước vào Tầm cao nước có thể đưa Tầm cao nước có thể đưa Tầm cao nước có thể đưa 3 tới dưới 5m tới dưới 10 m tới dưới 20m Chi phí để làm ra sản Chi phí để làm ra sản phẩm Chi phí để làm ra sản 4 phẩm là trên 100.000 đ. từ 50.000 đến 100.000 đ. phẩm dưới 50.000 đ. Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo Hoạt động chính Thời lượng Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1 Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức cần thiết có 1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm). liên quan để phục vụ cho việc thiết kế và chế tạo sản phẩm (kiến thức nền); chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo. Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế. Tiết 2 Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm). Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm Tiết 3 – Bài trình bày bản thiết kế sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2. Phiếu đánh giá số 2 Điểm Điểm TT Tiêu chí tối đạt đa được 1 Trình bày bản thiết kế của hệ thống và mô hình sản phẩm rõ 2 ràng, đúng nguyên lí. 2 Giải thích rõ nguyên lí hoạt động của sản phẩm. 3
  19. 19 3 Nêu rõ được vai trò, đặc điểm các bộ phận của hệ thống 3 4 Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn. 1 5 Hiệu quả làm việc nhóm 1 Tổng điểm 10 Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC (HS tự học, tự nghiên cứu và xây dựng bản thiết kế ở nhà trong 1 tuần) A. Mục đích: HS tự học được kiến thức cần thiết có liên quan (kiến thức nền) thông qua việc nghiên cứu tài liệu, làm các thí nghiệm để hiểu về hệ thống từ đó xác định được cơ sở khoa học của việc thiết kế hệ thống, đưa ra được các phương án thiết kế cho sản phẩm. B. Nội dung: Từ yêu cầu tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS tự tìm hiểu các kiến thức nền liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet... nhằm hoàn thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để thiết kế, chế tạo. HS sẽ trình bày những kiến thức mình tự học được thông qua việc trình bày báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong Phiếu đánh giá số 2. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: – Bản ghi chép những kiến thức nền về áp suất chất lỏng; thiết kế và BVKT; vật liệu cơ khí dùng để chế tạo. – Hồ sơ thiết kế: + Sơ đồ hệ thống bao gồm chú giải chi tiết đối với từng chi tiết của hệ thống của nhóm trong vở và trong Hồ sơ học tập của nhóm + Bản thiết kế mô hình sản phẩm (prototype) (hình dáng, kích thước, cấu tạo….) của hệ thống và danh mục vật liệu đi kèm. Hai bản thiết kế này cùng được trình bày trên giấy A0 hoặc trên PowerPoint. D. Cách thức tổ chức hoạt động:
  20. 20 – HS theo nhóm tự đọc bài 8, 9, 15 môn CN11 và hoàn thành câu hỏi, bài tập trong Hồ sơ học tập của nhóm. Các cá nhân hoàn thành nội dung các phiếu trước khi thảo luận để ghi kết quả vào hồ sơ chung của nhóm. – HS vận dụng kiến thức về thiết kế và BVKT, làm việc theo nhóm để vẽ sơ đồ chi tiết của hệ thống của nhóm; bản vẽ của hệ thống đi kèm các thông số (hình dáng, kích thước, vật liệu… dự kiến). – HS trao đổi và tìm sự hỗ trợ của GV các bộ môn liên quan (nếu cần). + GV hỗ trợ, gợi ý HS những ý tưởng về mặt nguyên lí và ý tưởng thiết kế sản phẩm. Khuyến khích HS nêu thắc mắc và hỗ trợ HS tìm hiểu, giải đáp thắc mắc. – HS tự hoàn thiện bản báo cáo trên giấy A0 hoặc bằng bài trình bày trên PowerPoint và tập luyện cách thức trình bày; chuẩn bị câu hỏi và câu trả lời để bảo vệ quan điểm của nhóm. Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ GIẢI PHÁP (Tiết 2 – 45 phút) A. Mục đích: - HS trình bày được kiến thức về áp suất chất lỏng, thiết kế và BVKT. - Thông qua các hoạt động phản biện, vấn đáp, giáo viên giúp HS nhận ra những sai lầm (nếu có) khi tự nghiên cứu kiến thức nền hoặc củng cố giúp HS hiểu rõ hơn về việc ứng dụng kiến thức nền trong việc thiết kế sơ đồ hệ thống. GV cần chỉ rõ và khẳng định lại những kiến thức nền quan trọng trước cả lớp; GV gợi ý để HS có thể có ý tưởng về điều chỉnh, cải tiến bản thiết kế phù hợp với những nhận thức đúng đắn về kiến thức nền. - HS thực hành được kỹ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển bản thiết kế sản phẩm. B. Nội dung: - GV yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày phương án thiết kế (đã chuẩn bị ở nhà) và giải thích nguyên lí hoạt động của hệ thống đã được thiết kế; - GV tổ chức HS thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế (nếu cần); - GV chuẩn hoá các kiến thức nền liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa, ghi lại các kiến thức này vào vở. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
287=>2