Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cách thiết kế Bảng kiểm trong tổ chức dạy học Ngữ Văn 10, Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
lượt xem 14
download
Đề tài được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp để thiết kế bảng kiểm trong tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh trong giờ học môn Ngữ văn 10. Nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực cho HS trong quá trình học tập bộ môn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cách thiết kế Bảng kiểm trong tổ chức dạy học Ngữ Văn 10, Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
- TÊN ĐỀ TÀI “CÁCH THIẾT KẾ BẢNG KIỂM TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN 10, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG, NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM” Lĩnh vực: Ngữ văn
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT LÊ LỢI ĐỀ CƢƠNG SÁNG KIẾN TÊN ĐỀ TÀI: “CÁCH THIẾT KẾ BẢNG KIỂM TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN 10, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG, NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM” Lĩnh vực : Chuyên môn Ngữ văn Người thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Huyền Tổ bộ môn : Ngữ Văn Năm thực hiện : 2022-2023 Đơn vị : THPT Lê Lợi Số điện thoại : 0977482419 Email : huyenha215@gmail.com Tân Kỳ, tháng 12 năm 2022
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………….…………….…..…..…….…. 5 1. Lí do chọn đề tài đề tài………………………………………………………. 5 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, tính cấp thiết của đề tài…………………...………….. 5 2.1. Mục tiêu……………………………………………………………...…………….. 6 2.2. Nhiệm vụ…………………………………………………………..….……………. 6 2.3. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………..….………….. 6 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu……………………………..….………... 7 3.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..….………….. 7 3.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………..…….……….. 7 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………..………...….. 7 5. Tính mới của đề tài…………………………………………..…….…….….. 8 6. Cấu trúc đề tài………………………………………………..…….……...… 8 PHẦN I: NỘI DUNG…………………………………………..…….….… … .9 1. Lí do chọn đề tài đề tài……………………………………..………………. 9 1.1 . Cơ sở lí luận……………………………………………..………………….9 1.1.1. Một số vấn đề lí luận chung về bảng kiểm…………………………….……..9 1.1.2. Vai trò của bảng kiểm trong dạy học…………………………………….…. 10 1.1.2.1. Đối với giáo viên………………………………………………………….… 10 1.1.2.2. Đối với học sinh………………………………………………………….…. 10 1.1.3. Ý nghĩa của bảng kiểm trong dạy học Ngữ văn 10 cấp THPT…………. 11 1.2 . Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………..…11 1.2.1. Từ phía giáo viên…………………………………………………………….… 11 1.2.2. Từ phía học sinh………………………………………………………………...12 1.2.3. Đánh giá chung thực trạng sử dụng bảng kiểm ..……………………….….12 2. Một số cách thiết kế bảng kiểm trong tổ chức dạy học môn Ngữ văn, bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam….…13 2.1. Cách thiết kế bảng kiểm ……………………….…………………………13 2.1.1. Chọn tên bảng kiểm………………………………………………………….…14 2.1.2. Phân tích các nhiệm vụ thành thao tác cụ thể……………………………..14 2.1.3. Xác định yêu cầu, vai trò ý nghĩa của mỗi thao tác…………………….….15 2.2. Cấu trúc bảng kiểm……………………………………………………….15 2.2.1. Phần đầu……………………………………………………………………..…..15 2.2.2. Lập bảng kiểm……………………………………………………………….….15 2.3. Sử dụng bảng kiểm trong dạy học môn Ngữ văn 10, ………………...16 2.3.1. Chuẩn bị…………………………………………………………………………17 2.3.2. Tổ chức dạy học bằng bảng kiểm ……………………………………………17 2.4. Sử dụng bảng kiểm trong kiểm tra, đánh giá học sinh…… ……..……17
- 2.4.1. Đối với truyện kể……………………………………………………..….18 2.4.1.1. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng đọc………………………………………….18 2.4.1.2. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng viết…………………………………………..19 2.4.1.3. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng nói, nghe………………………………….…24 2.4.2. Đối với thơ trữ tình……………………………………………………….25 2.4.2.1. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng đọc…………………………………………..27 2.4.2.2. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng viết…………………………………………..29 2.4.2.3. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng nói, nghe……………………………………31 2.4.3. Đối với sử thi……………………………………………………….……32 2.4.3.1. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng đọc…………………………………………..34 2.4.3.2. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng viết…………………………………………..35 2.4.3.3. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng nói, nghe……………………………………37 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất….…….41 3.1. Mục đích khảo sát…………………………………………………………..41 3.2. Đối tượng khảo sát …………………………………………….…………..42 3.3. Nội dung và phương pháp khảo sát ………………………………..………43 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi ……………..……………44 3.5.Đánh giá kết quả đạt được..…………….…………………………………..45 3.5.1. Kết quả về nhận thức……………………….………………………………….45 3.5.2. Kết quả về hành động…….……………………………………………………45 PHẦN III: KẾT LUẬN…………………………………………………………46 3.1. Kết luận………………………………………………………….………...46 3.1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài…………………………………….………….….46 3.1.2. Ý nghĩa đề tài…………………………………………………………………...46 3.1.3. Phạm vi ứng dụng của đề tài……………………………………………….…47 3.2. Kiến nghị…………………………………………………….……….…….47 3.2.1. Đối với các ban ngành cấp trên………………………………………….…...47 3.2.2. Đối với tổ chức đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường……….…48 3.2.3. Đối với giáo viên…………………………………………………………….….48 3.2.4. Đối với học sinh…………………………………………………………….…..48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….……49 PHỤ LỤC……………………………………………………………….….…..53
- BẢNG QUI ƢỚC VIẾT TẮT Thứ tự Kí hiệu Tiếng Việt 1 BGDDT Bộ giáo dục và đào tạo 2 GD Giáo dục 3 GDTH Giáo dục trung học 4 GDTX Giáo dục thường xuyên 5 SGDĐT Sở giáo dục và đào tạo 6 QĐ Quyết định 7 THPT Trung học phổ thông 8 GV Giáo viên 9 HS Học sinh 10 NLS Năng lực số 11 CĐS Chuyển đổi số 12 TN Thể nghiệm 13 ĐC Đối chứng
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập, quốc tế hoá sâu rộng ngày nay, giáo dục phổ thông phải hướng tới trang bị cho người học một tư duy năng động, sáng tạo có khả năng liên kết và giải quyết vấn đề, đề xuất được các ý tưởng độc đáo, có thể làm việc trong môi trường đa quốc gia như những công dân toàn cầu. Như vậy, các môn học trong nhà trường phổ thông nói chung và môn Ngữ văn nói riêng cũng phải hướng tới mục tiêu trên với những đổi mới căn bản về nội dung và phương pháp - biện pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy - học đang là vấn đề được quan tâm trong toàn ngành giáo dục hiện nay. Tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh (HS) là yêu cầu cơ bản đối với giáo viên (GV) trong giờ dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đòi hỏi những phương tiện, cơ sở vật chất, tổ chức dạy học, cách thức quản lí và cả kinh nghiệm của giáo viên nữa. Đây là một công việc mang tính chất lâu dài và phải được tiến hành theo một lộ trình riêng.... Trong đó, đổi mới PPDH được xem là một khâu then chốt và đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Ngữ Văn chính là động lực thúc đẩy quá trình dạy học Ngữ Văn ở nhà trường phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Quan điểm này được thể hiện nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, nhằm thực hiện mục tiêu là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ. . Trong chương trình môn Ngữ văn GDPT ban hành kèm theo thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Ngày 26 tháng 12 năm 2018 do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo (GDĐT) ghi rõ: “Việc kiểm tra, đánh giá HS được thực hiện theo quy định của chương trình GD phổ thông bảo đảm tính toàn diện, công bằng, trung thực, khách quan vì sự tiến bộ của HS; chú trọng đánh giá quá trình học tập của HS, đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau...”. Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT về hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông ban hành: “Việc đánh giá HS trong môn Ngữ văn cần đảm bảo nguyên tắc phát huy những mặt tích cực của cá tính, trí tưởng tượng, năng lực ngôn ngữ, năng 1
- lực văn học, năng lực tư duy hình tượng. Tập trung thiết kế và sử dụng các câu hỏi, bài tập yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học và kỹ năng đọc, viết, nói, nghe vào bối cảnh và ngữ liệu mới, tạo cơ hội để HS khám phá những tri thức mới, đề xuất ý tưởng và tạo ra sản phẩm mới, gợi mở những liên tưởng, tưởng tượng, huy động được vốn sống vào quá trình đọc, viết, nói, nghe.” Thực tiễn dạy học môn Ngữ văn trong chương trình GDPT 2018 công cụ Bảng kiểm (Bảng danh mục kiểm tra - Checklist) hiệu quả chưa cao. Tuy công cụ đánh giá này có rất nhiều ưu điểm trong việc đánh giá kết quả học tập của người học. Tôi thiết nghĩ: Nếu đem sử dụng Bảng kiểm vào dạy học phân môn Ngữ Văn 10 ở chương trình THPT, chắc chắn sẽ mang lại nhiều hiệu quả, hứng thú học tập cho HS. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Cách thiết kế Bảng kiểm trong tổ chức dạy học Ngữ Văn 10, Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam” nhằm mạnh dạn chia sẻ với đồng nghiệp về kinh nghiệm thiết kế bảng kiểm vào kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của HS, góp phần đổi mới PPDH, đổi mới hình thức, công cụ đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, tính cấp thiết của đề tài 2.1. Mục tiêu - Đề xuất cách thiết kế bảng kiểm trong tổ chức dạy học môn Ngữ văn 10, Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 2.2. Nhiệm vụ - Đề tài được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp để thiết kế bảng kiểm trong tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh trong giờ học môn Ngữ văn 10. Nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực cho HS trong quá trình học tập bộ môn. 2.3. Tính cấp thiết của đề tài Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới những phương tiện, cơ sở vật chất, cách tổ chức dạy học của GV, cách quản lí của Ban giám hiệu nữa, trong đó có đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở nhà trường THPT. Đổi mới PPDH môn Ngữ văn nhằm phát huy tích tích cực, chủ động của HS, thúc đẩy khả năng cộng tác của các em. Học sinh biết làm chủ, biết lắng nghe, ghi chép, quan sát, sử dụng SGK, tìm kiếm công cụ thông tin... để từ đó HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Cụ thể trong hướng dẫn đổi mới kiểm tra đánh giá ở nhà trường phổ thông, Bộ GDĐT đã yêu cầu ba phương diện chính cần tiến hành, đó là: Đổi mới mục đích đánh giá (để phân loại học sinh; điều chỉnh chương trình giáo dục, phát triển năng lực người học); Đa dạng hóa công cụ đánh giá (Trắc nghiệm khách quan; Tự luận; Quan sát của giáo viên); Đổi mới chủ thể đánh 2
- giá. Vì vậy, thiết nghĩ để góp phần đổi mới PPDH môn Ngữ văn 10 ở trường THPT thì việc thiết kế bảng kiểm trong tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá HS là cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Cách thiết kế bảng kiểm trong tổ chức dạy học Môn Ngữ văn 10, Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống nhằm giúp nâng cao chất lượng giờ dạy học môn Ngữ văn 10 cấp THPT 3.2. Phạm vi của đề tài - Đánh giá thực trạng và giải pháp sử dụng bảng kiểm trong dạy học môn Ngữ văn 10 ở các trường THPT trên địa bàn Tân Kỳ. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp điều tra. - Phương pháp quan sát - Phương pháp thực nghiệm 5. Tính mới của đề tài Trong thực tế những năm gần đây đã có những bài viết bàn về đổi mới phương pháp dạy học như rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, dạy học lấy học sinh làm trung tâm…Với đề tài “Cách thiết kế Bảng kiểm trong tổ chức dạy học Ngữ Văn 10, Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam” đảm bảo tính mới ở việc đề xuất giải pháp thiết kế bảng kiểm đánh giá hoạt động học của HS. Qua đề tài, GV dạy học môn Ngữ văn 10, Bộ sách kết nối tri trức và cuộc sống nói riêng và các bộ sách giáo khoa theo chương trinh GDPT 2018 nói chung có thể thiết kế bảng kiểm tra, đánh giá các kỹ năng của HS trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp hoặc giao bài về nhà cho HS. Bảng kiểm được tạo ra dựa trên mục tiêu, yêu cầu cần đạt về kiến thức và kĩ năng của bài học, giúp HS phát triển các kỹ năng đọc, viết, nói, nghe; các em vận dụng công nghệ số (CNS) vào giải quyết bài tập mà GV giao nhằm chủ động chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện các kỹ năng cần thiết. HS qua đó tự đánh giá năng lực của bản thân và hoàn thiện các năng lực còn yếu kém. GV căn cứ vào bảng kiểm đã thống nhất và sử dụng trong dạy học để đánh giá HS được cụ thể, toàn diện hơn. Từ đó có kế hoạch bổ sung, điều chỉnh các yêu cầu của hoạt động dạy học phù hợp với đối tượng HS.Thiết kế bảng kiểm trong dạy học môn Ngữ văn 10 sẽ là một cách đổi 3
- mới PPDH, nhằm tạo hứng thú cho HS, HS tương tác, chủ động chiếm lính tri thức và phát huy năng lực của mình trong quá trình học tập. GV tổ chức dạy học nhằm phát huy phẩm chất và năng lực của HS. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 nội dung chính. 4
- PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề lí luận chung về bảng kiểm Bảng kiểm (Thuật ngữ tiếng Anh gọi là “Checklist”) là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục trên thế giới. Đầu tiên, Bảng kiểm được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực hàng không để liệt kê và kiểm nghiệm các yếu tố an toàn của chuyến bay. Trong các lĩnh vực khác, nó được sử dụng như một danh mục nhằm liệt kê và kiểm tra chất lượng một sản phẩm, một quá trình, một hoạt động. Kathleen Duden Rowlands viết: “Mọi người sử dụng Checklist… không thể không đề cập đến một loạt các ứng dụng thậm chí còn kì lạ hơn…”. Bảng kiểm được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục đã được đề cập đến với nhiều hình thức khác nhau như: Bảng kiểm sử dụng để kiểm tra kĩ năng tóm tắt văn bản văn học của học sinh; Bảng kiểm giúp học sinh tự đánh giá học sinh và đánh giá chính mình… Bảng kiểm được sử dụng trong dạy học Đọc Văn nhằm phát huy tính tích cực tự giác học tập của các em. Việc đổi mới giáo dục phổ thông là đổi mới đồng bộ các phương diện giáo dục từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đến cách thức đánh giá, nhằm thay đổi lối dạy học một chiều sang dạy học tương tác, giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng lực hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có tinh thần nhân văn và niềm vui, hứng thú học tập. 1.1.2. Vai trò của bảng kiểm trong dạy học Theo định hướng phát triển năng lực, mục tiêu của việc kiểm tra đánh giá là giúp giáo viên và nhà trường nắm được năng lực của học sinh, biết được học sinh đang ở đâu và tiến bộ như thế nào qua từng giai đoạn, sau đó mới nhằm đến việc cho điểm để xếp loại, khích lệ, khen thưởng. Khi đánh giá, cần xác định các năng lực cốt lõi và năng lực bộ phận mà môn học hướng đến, từ đó xây dựng chuẩn đánh giá, coi trọng đánh giá quá trình, chú ý đến các tình huống phức hợp và thực tiễn, các phương pháp và kĩ thuật đánh giá đa dạng. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: bên cạnh những năng lực bộ phận, môn Ngữ văn góp phần hình thành ở người học hai năng lực cốt lõi đó là năng lực ngôn ngữ và năng lực thẩm mỹ. Hai năng lực cốt lõi này sẽ được hình thành chủ yếu qua hai hoạt động đặc trưng của môn học: đọc hiểu văn bản (cảm thụ cái đẹp trong văn chương và ngôn ngữ) và tạo lập văn bản (nói và viết). 5
- Đánh giá dựa theo năng lực lấy sản phẩm đầu ra và các phương diện biểu hiện năng lực của người học làm căn cứ. Việc tiến hành đánh giá không chỉ căn cứ vào kết quả mà cần chú ý đến quá trình đi đến kết quả, coi trọng các nội dung đánh giá mang tính tích hợp, gắn với việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Điều đó đòi hỏi phương pháp đánh giá phải đa dạng: thông qua phỏng vấn, quan sát, tiểu luận, bài tập tình huống, bài kiểm tra, dự án, hồ sơ, cách viết nhật ký, sổ tay văn học, facebook của học sinh... Đặc biệt cần phối hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, tạo nhiều cơ hội để học sinh đánh giá chính mình và phản hồi kết quả của mình để đạt tới các giá trị như tự tin, độc lập, có khả năng phê phán và thái độ tiếp nhận phê phán… Quan trọng là dù đánh giá theo phương pháp nào vẫn phải bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ và những suy nghĩ của chính mình, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo. Như vậy, về cơ bản, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực không mâu thuẫn với kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng, mà đó là sự hoàn thiện và phát triển cao hơn. 1.1.2.1. Đối với giáo viên Bảng kiểm là bảng hướng dẫn động, trong quá trình dạy học, tùy vào đối tượng học sinh, giáo viên hoàn toàn có thể điều chỉnh các mô tả trong bảng cho thật phù hợp. Từ các chuẩn cần đạt, mục tiêu, nhiệm vụ cần triển khai, giáo viên và học sinh có thể thiết kế bảng kiểm để sử dụng nhiều lần trong suốt quá trình dạy học: trước, trong và sau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Bảng kiểm có thể được sử dụng linh hoạt trong các hình thức tổ chức dạy học đa dạng như bài viết, làm việc nhóm, giờ thực hành, nhật kí đọc sách, bài tập dự án… Bảng kiểm được sử dụng như một công cụ đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá tương đối hiệu quả đối với cả học sinh và giáo viên. Bảng kiểm giúp giáo viên định hướng được lượng kiến thức, kĩ năng, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh để xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức cho học sinh học tập hiệu quả. Nhờ mô tả chi tiết theo các mức độ cần đạt, học sinh theo dõi được sự tiến bộ của bản thân cũng như của các bạn học khác. Do vậy, bảng kiểm còn làm cho việc đánh giá trở nên khoa học, minh bạch và thuyết phục hơn, việc chấm bài trở nên nhất quán hơn, tạo sự công bằng cho học sinh. Ngược lại, bảng kiểm cũng là nguồn thông tin để giáo viên đánh giá học sinh một cách khách quan, kiểm soát chặt chẽ tiến bộ của học sinh để có biện pháp xử lý phù hợp. 1.1.2.2. Đối với học sinh 6
- Bảng kiểm có thể sử dụng như một bảng hướng dẫn, mô tả chi tiết, cụ thể các mục tiêu cần đạt. Dựa vào bảng kiểm, học sinh dễ dàng định hướng được nội dung bài học, các kĩ năng, kiến thức cần hình thành. Học sinh chủ động trong việc lập kế hoạch học tập trên lớp và cả tự học ở nhà; đặt ra mục tiêu phấn đấu của cá nhân; lựa chọn phương pháp học tập phù hợp; tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân so với yêu cầu của các tiêu chí đánh giá trong suốt quá trình học tập, để từ đó có kế hoạch tự cải tiến chất lượng học tập kịp thời và hiệu quả. Căn cứ vào các tiêu chí được mô tả, học sinh có thể cung cấp cho giáo viên những phản hồi kịp thời, chính xác về mức độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng qua các bài học. Qua bảng kiểm HS thu nhận được những ưu điểm và hạn chế trong việc phát huy các năng lực đọc, viết, nói, nghe của bản thân để có kế hoạch học tập, bổ sung kịp thời. 1.1.3. Ý nghĩa của bảng kiểm trong dạy học Ngữ văn 10 cấp THPT Bảng kiểm để dạy học là một bảng liệt kê các bước tiến hành của một kỹ năng theo một trình tự hợp lý và yêu cầu phải đạt được để thực hiện một quy trình kỹ thuật, một công việc, một nhiệm vụ, dạy học theo bảng kiểm dùng để dạy thực hành các kỹ năng. Với học sinh các khối 10 tất cả các giáo viên thuộc mọi môn Văn hoá đều phải dạy theo hướng nghiên cứu bài học, đặc biệt là các tiết thao giảng. Từ khái niệm trên cho thấy, phần lớn các kỹ năng đều có thể xây dựng thành các quy trình thực hành và được trình bày dưới dạng bảng kiểm để dạy học. Phương pháp dạy học thực hành bàng bảng kiểm tạo điều kiện thuận lợi cho người học chủ động học tập, dễ thống nhất giữa các giáo viên, dễ tự học, tự kiểm tra. Đối với phân môn Đọc Văn, Làm Văn, học sinh cần vận dụng bảng kiểm để tóm tắt văn bản; đây chính là cơ sở để sau này các em làm bài kiểm tra định kì và thi Tốt nghiệp không bị sa vào tình trạng “Râu ông nọ cắm cằm bà kia”; sử dụng dẫn chứng như một nguồn tư liệu quý. Thực tế trước khi áp dụng phương pháp này đã cho ta thấy điều đó. Để nâng cao năng lực thực hành, trong quá trình học tập, người học phải làm đi làm lại nhiều lần, hoặc rất nhiều lần thì mới thành kỹ năng. Bảng kiểm giúp người học dựa vào để hoàn thành các nhiệm vụ học tập và thực hành theo bảng kiểm. Thông qua bảng kiểm, người học sẽ rút kinh nghiệm qua mỗi lần thực hiện, đẩy nhanh quá trình hình thành kỹ năng, giúp phát huy năng lực của người học. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Từ phía giáo viên - Thuận lợi: 7
- Sở Giáo dục GD&ĐT Nghệ An bắt nhận kịp thời những chuyển biến mới nhất từ Bộ. Đội ngũ giáo viên của tỉnh nhà được tham gia học tập bồi dưỡng các Module đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo chương trình đổi mới Sách giáo khoa 2018. Giáo viên có điều kiện vận dụng phương pháp được tập huấn theo chương trình Etep vào giảng dạy. Trường THPT Lê Lợi là một trường thuộc huyện miền núi có đội ngũ giáo viên đa số còn trẻ nên nhiệt tình trong công tác giáo dục và giảng dạy học sinh. Năm học 2022-2023 này, nhà trường phối kết hợp với phụ huynh lắp thêm Ti vi cho tất cả các khối lớp, tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. - Khó khăn: Thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đây là năm đầu của thay sách nên nhà trường chưa tổ chức được nhiều các tiết dạy thao giảng, tập huấn đổi mới phương pháp dạy học cho GV bộ môn nói chung và GV môn Ngữ Văn nói riêng. Bên cạnh đó, trong chương trình sách giáo khoa mới với nhiều bài học mới hoàn toàn nên GV môn Ngữ văn chưa được nghiên cứu sâu nên còn gặp khó khăn trong quá trình tổ chức dạy học. 1.2.2. Từ phía học sinh - Thuận lợi: Học sinh cấp THPT mang tâm lí lứa tuổi mới lớn nên rất tích cực ủng hộ cái mới; đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học. Kỹ năng máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin của HS đa số rất tốt. Các em rất yêu mến, ngưỡng mộ những thầy cô luôn đổi mới phương pháp. Đa số học sinh tích cực tham gia hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ học tập theo dự án thầy cô giao, nhất là học sinh đầu cấp như lớp 10A4, 10A6, 10A7… của năm học này. Có một bộ phận phụ huynh rất nhiệt tình quan tâm, ủng hộ Ban giám hiệu nhà trường và khích lệ thầy cô, tạo điều kiện giúp con học tập tốt. - Khó khăn: Trường THPT Lê Lợi đa số học sinh con em thuộc miền núi, dân tộc, vùng cao, chất lượng đầu vào còn thấp. Ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao. Còn một bộ phận phụ huynh do công việc mưu sinh nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình, điều kiện học tập chưa có. Xu hướng đi xuất khẩu lao động sau khi hết cấp học dường như phổ biến tại địa phương nên các em không có mục đích phấn đấu học tập, lười học hơn. Môn Ngữ Văn đối với các lớp Tự nhiên và đại trà chỉ là môn học phụ; học sinh thường có tâm lí coi nhẹ môn Văn. Kiến thức và kỹ năng thực hành của đối tượng học sinh các lớp này thường hạn chế. Chương trình Sách giáo khoa Ngữ Văn mới và tài liệu tham khảo thì còn ít nên HS khó khăn trong học tập. 8
- Qua kết quả chấm Khảo sát thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia khối 12, tôi nhận thấy có những học sinh vẫn bị nhầm lẫn nhân vật, sự kiện; thậm chí xa đề, lạc đề. Một số em chưa tóm tắt ngắn gọn, trọng tâm văn bản đưa vào làm tư liệu dẫn chứng khi xâu chuỗi, tích hợp chủ đề để liên hệ…Học sinh không đọc trước tác phẩm ở nhà. 1.2.3. Đánh giá chung thực trạng sử dụng bảng kiểm trong dạy học Ngữ văn cấp THPT Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy học, đặc biệt đối với chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Bộ công cụ kiểm tra đánh giá chính xác, khoa học là thước đo mức độ đạt được của mục tiêu dạy học, tính hiệu quả của phương pháp dạy học, làm căn cứ điều chỉnh quá trình dạy học, làm đòn bẩy thúc đẩy sự tích cực của người học từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học phải gắn liền với đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá. Những năm gần đây, bảng kiểm được khuyến khích sử dụng trong nhà trường như một bộ công cụ đánh giá công bằng, khoa học và đáng tin cậy. Đặc biệt, công cụ kiểm tra này phát huy được thế mạnh ở môn Ngữ văn và đã được nghiên cứu trong rất nhiều tài liệu. Song, việc vận dụng bảng kiểm để xây dựng bộ công cụ đánh giá môn Ngữ văn nhằm phát huy năng lực người học trong nhà trường phổ thông hiện nay diễn ra chưa thật đồng bộ và hiệu quả. 2. Một số cách thiết kế bảng kiểm trong tổ chức dạy học môn Ngữ văn, bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 2.1. Cách thiết kế bảng kiểm Bảng kiểm hay bảng tiêu chí đánh giá, bảng hướng dẫn chấm điểm, phiếu đánh giá, phiếu chấm điểm… là công cụ đánh giá được sử dụng rộng rãi trong chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực hiện nay. Song, nhìn một cách tổng quát, Rubrics là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học, được thể hiện bằng bảng mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học, nhằm đo độ thành công của sản phẩm, hoạt động, dự án, quá trình… Bảng kiểm không có tính chất bí mật, không mang tính áp đặt, chủ quan. Trong Rubric các tiêu chí, mức độ đánh giá được công khai, minh bạch trên cơ sở đối chiếu so sánh, thảo luận trước với nhóm/tổ chuyên môn, nhà quản lí, với cả học sinh tùy theo phạm vi dự án, bài kiểm tra, bài thực hành,… Bảng kiểm được trình bày dưới dạng bảng, gồm nhiều cột, nhiều dòng tùy vào mục đích kiểm tra đánh giá và nội dung kiểm tra đánh giá: tiêu chí đánh giá, mức độ đạt được, điểm, nhận xét, phản hồi,… 9
- Cách thiết kế bảng kiểm gồm các bước sau: - Bước 1. Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt để hình dung các thuộc tính, chỉ số của sản phẩm cần kiểm tra đánh giá. GV cần căn cứ và mục tiêu của bài học, yêu cầu cần đạt của kiến thức, kĩ năng và đưa ra bảng tiêu chí yêu cầu cần đạt cho mỗi hoạt động dạy học. - Bước 2: Căn cứ vào thang đo của Bloom để viết các tiêu chí và quyết định số lượng, mức độ chấm cho từng tiêu chí. GV căn cứ vào thang đo Bloom bao gồm sáu bậc: Kiến thức, Hiểu, Ứng dụng, Phân tích, Tổng hợp và Đánh giá. Các hạng mục sau kiến thức được trình bày là “kỹ năng và khả năng”, với sự hiểu biết rằng kiến thức là điều kiện tiên quyết cần thiết để đưa những kỹ năng và khả năng này vào thực tế. GV cần hướng dẫn HS trước khi HS có thể hiểu một khái niệm thì phải nhớ nó. Để áp dụng một khái niệm, trước tiên HS phải hiểu nó. Để đánh giá một quá trình, HS phải phân tích nó. Và để tạo ra một kết luận chính xác, HS phải hoàn thành việc đánh giá kỹ lưỡng . - Bƣớc 3: Thảo luận, thống nhất các tiêu chí đánh giá với học sinh, với đồng nghiệp và phê duyệt ở tổ. - Bước 4: Hoàn chỉnh bảng kiểm và đưa vào sử dụng. 2.1.1. Chọn tên bảng kiểm Tên của bảng kiểm chính là tên của một kỹ năng, công việc, nhiệm vụ... mà người học phải học; tên bảng kiểm cần viết rõ ràng nhưng ngắn gọn. Ví dụ:Bảng kiểm kỹ năng đọc; bảng kiểm kỹ năng viết; Bảng kiểm kỹ năng nói, nghe …trong tổ chức hoạt động dạy học của một văn bản thơ, văn bản truyện, … 2.1.2. Phân tích các nhiệm vụ thành thao tác cụ thể Phân tích, mô tả công việc, nhiệm vụ... thành các thao tác phải thực hiện. Lúc đầu cần mô tả tỷ mỷ, chi tiết, thậm chí thật chi tiết mọi thao tác lớn nhỏ, không bỏ sót bất cứ thao tác nào. Để tránh bỏ sót và đảm bảo tính thống nhất, nên dựa vào tài liệu dạy học hoặc quy trình kỹ thuật chuẩn mực để mô tả”. Sau khi đã phân tích liệt kê các thao tác, trước khi đưa vào bảng kiểm cần kiểm tra xem: Việc mô tả có chung chung quá không? Còn sót thao tác nào không? Có quá chi tiết vụn vặt không? Có thao tác nào không cần thiết phải đưa vào bảng kiểm không? 10
- - Nguyên tắc chung là: khi đưa vào bảng kiểm các thao tác thông qua tóm tắt, không sót những thao tác cần thiết nhưng không quá vụn vặt. Tuy nhiên tùy theo đối tượng, trình độ người học mà quyết định đưa vào bảng kiểm những thao tác chi tiết đến mức độ nào là thích hợp. Trình độ càng thấp, mới học... thì cần chi tiết hơn. Bảng kiểm để dạy học chi tiết hơn quy trình thực hiện trong thực tế (vì là người học nên phải làm tỷ mỷ, chi tiết).Từ đó quyết định những thao tác nào, hoặc tất cả các thao tác đã liệt kê đều được đưa vào bảng kiểm”. Có những công việc, quy trình đơn giản, hoặc ít thao tác có thể không cần chia thành các bước. Nhưng với các quy trình phức tạp hoặc gồm nhiều thao tác, cần phân thành các bước để dễ thực hiện, dễ theo dõi trong khi dạy học. - Các bước được sắp xếp theo trình tự hợp lý. Trong mỗi bước, các thao tác cũng sắp xếp theo thứ tự chặt chẽ, đúng quy trình kỹ thuật. Ở đây, giáo viên lập bảng sẵn, đặt ra các tiêu chí để học sinh soi vào mà tiến hành tóm tắt. Không nên chia quá nhiều bước trong một bảng kiểm, vì như vậy sẽ trở nên cồng kềnh; nhưng cũng không nên ghép quá nhiều thao tác vào một bước, vì khó theo dõi và làm cho người học có thể nhầm lẫn trình tự giữa các thao tác. Nhìn chung trong mọi quy trình kỹ thuật thì các bước, các thao tác phải theo trình tự nghiêm ngặt. Tuy nhiên trong một số công việc, trình tự của một vài thao tác liên tiếp nào đó có thể thay đổi mà không ảnh hưởng gì đến kết quả. Với các công việc, quy trình phức tạp có rất nhiều thao tác, cũng có thể sử dụng bảng kiểm để dạy học; nhưng cần chia thành các giai đoạn, mỗi giai đoạn nên xây dựng thành một bảng kiểm riêng và đánh số thứ tự liên tục theo quy trình của công việc đó”. 2.1.3. Xác định yêu cầu, vai trò ý nghĩa của mỗi thao tác - Yêu cầu: GV cần xác định rõ nhiệm vụ để đạt được mục tiêu bài học thông qua bảng kiểm để học sinh hiểu rõ nhiệm vụ công việc cần hoàn thành nhằm chủ động chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kỹ năng trong quá trình học tập. Vì vậy mỗi thao tác cần nêu tiêu chuẩn phải đạt để người học cố gắng làm cho được, đồng thời tạo thuận lợi cho người học tự đánh giá kết quả học tập và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mình. - Ý nghĩa: Sau khi đã xác định các bước, các thao tác của mỗi bước theo trình tự hợp lý để đưa vào bảng kiểm, cần nêu ý nghĩa của mỗi thao tác. 2.2. Cấu trúc bảng kiểm 2.2.1. Phần đầu Phần đầu bảng kiểm gồm: 11
- - Tên bảng kiểm: cần ngắn gọn, rõ ràng thể hiện rõ yêu cầu kiến thức và kỹ năng bài học. - Đối tượng học tập: Cụ thể HS lớp nào, lực học ra sao?. - Thời gian thực hành: qui định theo tiết học, bài học. 2.2.2. Lập bảng kiểm Mỗi bảng thường có một số cột sau: STT Tên các bước, các thao Viết ý nghĩa Tiêu chuẩn Ghi chú tác(viết rõ ràng ngắn gọn, của thao tác phải đạt(viết không cần giải thích người (viết cô đọng ý nghĩa của học vẫn hiểu, viết theo trình nhưng dễ thao tác; viết tự hợp lý). hiểu). cô đọng nhưng dễ hiểu). 1 (………….) (…) (…) (…) 2 (………….) (…) (…) (…) 3 (………….) (…) (…) (…) 4 (………….) (…) (…) (…) * Ghi chú Nếu cần thì có thể hướng dẫn thêm ở phía dưới bảng để người học dễ thực hiện (không phải bảng kiểm nao cũng có phần này). Chú ý: – Không nhất thiết mọi bảng kiểm đều phải có 4 cột như trên. Với đối tượng mới học, trình độ người học thấp nên có đầy đủ 4 cột. Với đối tượng cao hơn có thể không cần cột 3 (ý nghĩa của thao tác) – coi như người học đã học, đã biết. – Do mục đích khác nhau nên bảng kiểm để dạy học và bảng kiểm để đánh gía người học có những điểm khác nhau về xây dựng và nhất là khung cấu trúc; bảng kiểm để dạy học không có thang điểm – bậc để đánh giá. 2.3. Sử dụng bảng kiểm trong dạy học môn Ngữ văn 10, Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống, Nhà xuất bản GD Theo định hướng phát triển năng lực, mục tiêu của việc kiểm tra đánh giá là giúp giáo viên và nhà trường nắm được năng lực của học sinh, biết được học sinh đang ở đâu và tiến bộ như thế nào qua từng giai đoạn, sau đó mới nhằm đến việc 12
- cho điểm để xếp loại, khích lệ, khen thưởng. Khi đánh giá, cần xác định các năng lực cốt lõi và năng lực bộ phận mà môn học hướng đến, từ đó xây dựng chuẩn đánh giá, coi trọng đánh giá quá trình, chú ý đến các tình huống phức hợp và thực tiễn, các phương pháp và kĩ thuật đánh giá đa dạng. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: bên cạnh những năng lực bộ phận, môn Ngữ văn góp phần hình thành ở người học hai năng lực cốt lõi đó là năng lực ngôn ngữ và năng lực thẩm mỹ. Hai năng lực cốt lõi này sẽ được hình thành chủ yếu qua hai hoạt động đặc trưng của môn học: đọc hiểu văn bản (cảm thụ cái đẹp trong văn chương và ngôn ngữ) và tạo lập văn bản (nói và viết). Đánh giá dựa theo năng lực lấy sản phẩm đầu ra và các phương diện biểu hiện năng lực của người học làm căn cứ. Việc tiến hành đánh giá không chỉ căn cứ vào kết quả mà cần chú ý đến quá trình đi đến kết quả, coi trọng các nội dung đánh giá mang tính tích hợp, gắn với việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Điều đó đòi hỏi phương pháp đánh giá phải đa dạng: thông qua phỏng vấn, quan sát, tiểu luận, bài tập tình huống, bài kiểm tra, dự án, hồ sơ, cách viết nhật ký, sổ tay văn học, facebook của học sinh ... Đặc biệt cần phối hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, tạo nhiều cơ hội để học sinh đánh giá chính mình và phản hồi kết quả của mình để đạt tới các giá trị như tự tin, độc lập, có khả năng phê phán và thái độ tiếp nhận phê phán, … Quan trọng là dù đánh giá theo phương pháp nào vẫn phải bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ và những suy nghĩ của chính mình, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo. Như vậy, về cơ bản, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực không mâu thuẫn với kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng, mà đó là sự hoàn thiện và phát triển cao hơn. Qui trình sử dụng bảng kiểm trong dạy học môn Ngữ văn 10, Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống như sau: 2.3.1. Chuẩn bị - Chọn kỹ năng thích hợp (thuộc nội dung bài thực hành có thể dạy học bằng bảng kiểm). - Chuẩn bị các điều kiện thực hành: Tivi, Máy chiếu, Điện thoại thông minh… - Gửi bảng kiểm qua nhóm Zalo, Messenger…; bảng kiểm để HS quan sát, nắm được yêu cầu cần đạt của nhiệm vụ học tập qua bảng kiểm. 13
- - Chia sẻ bảng kiểm vào nhóm lớp/nhóm môn học để người học đọc trước ở nhà nếu bảng kiểm chưa có trong tài liệu thực hành. 2.3.2. Tổ chức dạy học bằng bảng kiểm Có nhiều cách triển khai tùy theo tính chất, mục tiêu, nội dung, điều kiện thực tế, nhưng thường tiến hành như sau: - Trình bày mục tiêu thực hành (mục tiêu học tập), nội dung thực hành... - Giáo viên trình bày, giới thiệu quy trình thực hành thông qua bảng kiểm - Giáo viên làm mẫu theo bảng kiểm, vừa làm vừa giải thích; người học quan sát. - Thảo luận, giải đáp sau khi làm mẫu và quan sát. - Người học giải quyết nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của bảng kiểm. - Cuối buổi học: GV tổ chức HS nhận xét, thảo luận, tự đánh giá hoặc đánh giá theo bảng kiểm vừa thực hành. GV nhận xét đánh giá, cho điểm HS. 2.4. Sử dụng bảng kiểm trong kiểm tra, đánh giá học sinh trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Trong dạy học Ngữ Văn, bảng kiểm được sử dụng để kiểm tra đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà học sinh thực hiện như: các thao tác tiến hành thực hành luyện tập; kĩ năng tự học; kĩ năng giao tiếp và hợp tác; các sản phẩm học tập (sơ đồ, bài tóm tắt, bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng vai, bài luận,...). Sử dụng để giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá. Qui trình vận dụng bảng kiểm: Sau khi đã thiết kế bảng kiểm hoàn chỉnh, giáo viên công bố trước với học sinh trước khi giao nhiệm vụ cho các em để các em hình dung được những mục tiêu cần đạt. Song, quan trọng hơn hết là khâu chấm và trả bài cho học sinh. Giáo viên cần phát phiếu đánh giá cho từng học sinh để sửa bài, phân tích bài văn hay, cho học sinh đổi bài,… như một công việc thật sự khoa học và nghệ thuật, có mục tiêu, phương pháp, hoạt động cụ thể. Có như vậy, học sinh mới nhận ra những ưu, khuyết điểm của mình, của bạn học để phấn đấu ở các bài viết lần sau. Cuối cùng là khâu lưu hồ sơ theo dõi sự phát triển năng lực của học sinh: năng lực viết, năng lực trình bày, năng lực thuyết minh,… Sau khi đã sửa chữa bài viết cho các em, giáo viên sẽ tập hợp các Rubric lại để làm minh chứng theo dõi tiến độ học tập để học sinh tự điều chỉnh và giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học tiếp theo. 2.4.1. Đối với truyện kể 14
- 2.4.1.1. Bảng kiểm đánh giá kỹ năng đọc Mục tiêu của môn Ngữ văn ở trường phổ thông là hình thành và phát triển ở học sinh năng lực chung (tức năng lực giao tiếp, bao gồm kiến thức tiếng Việt cùng với bốn kĩ năng cơ bản:nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống) và năng lực chuyên biệt (tức năng lực văn học, gồm tiếp nhận hoặc cảm thụ văn học, sáng tác văn học; tuy nhiên, nhà trường phổ thông hiện nay chưa đặt ra mục tiêu cụ thể về hình thành và bồi dưỡng năng lực sáng tác văn học cho học sinh). Nói cách khác, môn Ngữ văn hình thành và bồi dưỡng cho học sinh năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết). Khái niệm “văn bản” thời gian gần đây được mở rộng, bao gồm cả văn bản văn học và văn bản nhật dụng (còn có cách gọi là văn bản thông tin). Để đánh giá được các năng lực Ngữ văn của học sinh, cần có những bộ công cụ phù hợp với mục đích và tính chất của từng bài kiểm tra, kì thi. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì phải mang tính chất rèn luyện, thực hành, tăng cường yêu cầu vận dụng để chuẩn bị cho các kì thi quốc gia. Để làm tốt phần đọc hiểu, giáo viên cần giúp học sinh nắm được thế nào là hiểu một văn bản; các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu; lựa chọn những văn bản phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của học sinh để làm ngữ liệu hướng dẫn đọc hiểu; xây dựng các loại câu hỏi và hướng dẫn chấm một cách phù hợp với mục đích và đối tượng học sinh. Cụ thể đối với văn bản truyện, các câu hỏi phần đọc hiểu tập trung vào một số khía cạnh như: + Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa của văn bản truyện, tên văn bản; + Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản truyện. + Một số biện pháp tu từ trong văn bản và tác dụng của chúng. Bảng kiểm kỹ năng đọc văn bản truyện: STT Tiêu chí Đạt/Chƣa đạt 1 Đảm bảo đọc đúng chính tả ………… 2 Đảm bảo đọc tương đối diễn cảm, phù hợp với nhân vật, sự ………… kiện, hoàn cảnh, tình huống truyện và thể hiện được xúc cảm, tâm trạng của nhân vật, quyền năng của người kể chuyện. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 15 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ thuật 4 cột cho bài toán truyền tải điện năng đi xa khi p = const
14 p | 54 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 117 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 27 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn