Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án Vẻ đẹp của thơ ca tại trường THPT Đặng Thúc Hứa
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra giải pháp thực hiện đánh giá định kì cho HS khối 10 khi học môn Ngữ văn bằng kết quả thực hiện dự án học tập và xây dựng bộ công cụ đánh giá tối ưu nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án Vẻ đẹp của thơ ca tại trường THPT Đặng Thúc Hứa
- SÁNG KIẾN ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10 BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA” TẠI TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA Lĩnh vực: Ngữ Văn Năm thực hiện: 2022 - 2023 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10 BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA” TẠI TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA Lĩnh vực: Ngữ Văn Tác giả: Trần Quốc Dũng Năm thực hiện: 2022 – 2023 Số ĐT: 0972 060 168 2
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Khách thể đối tượng nghiên cứu 2 3.1. Khách thể nghiên cứu 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5.2. Phạm vi nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 4 8. Đóng góp mới của đề tài 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1. Đánh giá trong giáo dục 4 2. Đánh giá định kì trong giáo dục 6 3. Dạy học dự án 6 4. Đánh giá định kì bằng dạy học dự án 7 CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN 8 1. Cơ sở thực tiễn 8 2. Thực trạng và nguyên nhân 9 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ I MÔN NGỮ 10 VĂN 10 BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN HỌC TẬP I. Xác định mục đích đánh giá, phân tích mục tiêu học tập sẽ 10 đánh giá 1. Về mục đích đánh giá 10 2. Về căn cứ đánh giá 10 3. Về nội dung đánh giá 11 4. Về hình thức đánh giá 11 5. Về sử dụng kết quả đánh giá 11 II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 11 1. Lựa chọn dự án 12 3
- 2. Xác định mục tiêu của dự án 13 III. LỰA CHỌN THIẾT KẾ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ 18 IV. THỰC HIỆN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 26 1. Thực hiện kiểm tra 26 2. Thực hiện đánh giá 27 V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ 28 VI. GIẢI THÍCH VÀ PHẢN HỒI KẾT QUẢ KIỂM TRA, 29 ĐÁNH GIÁ 1. Công bố kết quả dự án bằng điểm số 29 2. Giáo viên giải thích về kết quả thu được 30 3. Giáo viên nhận xét về sự tiến bộ của HS trong quá trình 31 thực hiện dự án 4. Học sinh phản hồi kết quả đánh giá của giáo viên 31 5. Thống nhất cuối cùng giữa GV và HS về kết quả dự án 31 VII. SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TRONG PHÁT 31 TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HS 1. Thực nghiệm sư phạm 31 2. Sử dụng kết quả thực hiện dự án 36 VIII. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA 37 ĐỀ TÀI 1. Mục đích khảo sát 37 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 37 3. Đối tượng khảo sát 38 4. Kết quả khảo sát 40 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 41 1. Kết luận 41 2. Khuyến nghị 42 4
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT HS Học sinh GV Giáo viên GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông DHDA Dạy học dự án GDPT Giáo dục phổ thông 5
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Kể từ năm học 2022 – 2023, trên cả nước đã triển khai chương trình giáo dục Phổ thông 2018 đối với khối lớp 10. Để thực hiện thành công Chương trình giáo dục mới, Bộ GD – ĐT và Sở GD – ĐT Nghệ An đã triển khai rất nhiều điểm mới. Trong đó có triển khai đa dạng nhiều hình thức đánh giá, kiểm tra kết quả học tập và rèn luyện của HS theo định hướng phát triển năng lực. Ngoài đánh giá sản phẩm học tập còn đánh giá cả hồ sơ học tập của HS. Đây là một trong số những điểm khác biệt rất rõ của quá trình Đổi mới chương trình giáo dục Phổ thông năm 2018. Nếu như trước đây, đánh giá theo phương pháp tiếp cận nội dung, phương pháp đánh giá định kì bằng các bài kiểm tra là chủ yếu (đánh giá sản phẩm học tập) thì hiện nay còn có đánh giá qua hồ sơ học tập (hồ sơ tiến bộ) của HS. Kết hợp được cả 2 phương pháp đánh giá này sẽ giúp người kiểm tra (Giáo viên, các cấp quản lí) và người được kiểm tra (HS) có được kết quả đánh giá khách quan, chính xác, khuyến khích được tiềm năng của người học; khơi dậy được trong các em hứng thú học tập, có ý thức sửa sai và mong muốn được sửa sai để có kết quả như mong muốn. Việc kiểm tra, đánh giá cho HS theo thông tư 22/2021 – TT BGD & ĐT về đánh giá HS trong khi dạy học rõ ràng là rất cần thiết. Nhưng trên thực tế dạy học nhiều giáo viên THPT vẫn chưa chú trọng đúng mức vấn đề này, chưa quan tâm đến việc đánh giá HS. Giáo viên THPT hầu như chỉ kiểm tra đánh giá HS theo phương pháp cũ qua bài kiểm tra. Hậu quả của việc này là HS thiếu hứng thú và không có động lực phấn đấu. điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển phẩm chất, năng lực HS. Đặc biệt không thể vận dụng những kiến thức đã học để ứng dụng vào những tình huống của thực tế đời sống. Việc đánh giá HS chỉ thật sự có ý nghĩa khi HS rèn luyện được kĩ năng và nâng cao được năng lực cho mình, vì vậy việc đánh giá HS bằng kết quả dự án mới giúp HS phát phát huy được phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả. Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, hoạt động dạy học và đánh giá luôn song hành cùng nhau. Điều này sẽ giúp cho giáo viên đánh giá HS từ nhiều nguồn với các hình thức khác nhau, trong đó HS cũng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đánh giá sự tiến bộ của HS nhằm động viên và có những điều chỉnh để HS phát triển tốt hơn. Qua thực tiễn dạy học, chúng tôi thấy được rằng, phương pháp dạy học dự án là một trong những phương pháp cấp thiết để đạt được yêu cầu đánh giá mới của Chương trình giáo dục Phổ thông năm 2018. Góp phần đánh giá đúng năng lực phẩm chất của HS. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa.” làm đề tài nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm. 1
- 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra giải pháp thực hiện đánh giá định kì cho HS khối 10 khi học môn Ngữ văn bằng kết quả thực hiện dự án học tập và xây dựng bộ công cụ đánh giá tối ưu nhất. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu đề tài của mình tại ba trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Cụ thể đó là HS khối 10: Gồm các lớp 10A1, 10C1, Trường THPT Đặng Thúc Hứa; Các lớp 10A1, 10C1 Trường THPT Đặng Thai Mai; Các lớp 10A, 10C Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì đề tài có thể: - Được áp dụng để triển khai đánh giá định kì cho tất cả các HS ở các khối lớp nhằm phát triển năng lực HS ở cấp THPT. Dùng làm cơ sở để đánh giá định kì bằng các các phương pháp khác ngoài bài kiểm tra định kì hoặc bằng kết quả thực hiện dự án (như đề tài đã nghiên cứu). Ứng dụng để phát triển thành mô hình sách tham khảo cho giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lí luận; Khảo sát, đánh giá thực trạng; Đề xuất giải pháp 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu: Giải pháp đánh giá định kì cho HS THPT được thể hiện như thế nào trong dạy học dự án môn Ngữ văn 10. Bộ công cụ dùng để thực hiện đánh giá định kì nhằm đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực HS lớp 10 THPT Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên, HS khi thực hiện đánh giá định kì bằng kết quả thực hiện dự án học tập. - Về thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2022 – 2023. 2
- TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Từ tháng Bản đề cương Chọn đề tài, đọc tài liệu lí thuyết, viết đề 1 9/2022 – tháng chi tiết. Viết cơ cương nghiên cứu 10/2022 sở lí luận Từ tháng Tập hợp ý kiến Trao đổi với đồng nghiệp và đề xuất sáng 2 10/2022 – đóng góp của kiến tháng 11/2022 đồng nghiệp - Dạy thử nghiệm ở các lớp 10A1, 10C1. - Thống kê các - Kiểm tra đối chứng giữa các lớp 10A1, kết quả thử Từ đầu tháng 10C1 (dạy học theo dự án) và các lớp 10C5, nghiệm. 11/2022 đến 10D2 (các lớp dạy bình thường) - Sử dụng kết 3 hết tháng - Đánh giá HS theo các tiêu chí đặt ra ban quả thực hiện 11/2022 đầu. Sử dụng kết quả đánh giá dự án làm kết dự án làm điểm quả kiểm tra định kì (giữa kì 1) cho HS lớp đánh giá giữa 10A1, 10C1. kì cho HS. Tháng 12/2022 Đề tài chính 4 đến Tháng Hoàn thiện đề tài thức 2/2023 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập, nghiên cứu, xử lý tài liệu: Các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục & đào tạo, tài liệu giáo dục thường xuyên, một số sách báo chuyên ngành của nhiều tác giả, một số trang web giáo dục… nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: được sử dụng để xử lý các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT để từ đó áp dụng hiệu quả vào việc sử dụng kết quả đánh giá dự án làm kết quả đánh giá kiểm tra định kì của HS. Phương pháp quan sát: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi đã thực nghiệm sư phạm với lớp thực nghiệm và lớp không thực nghiệm. và lấy đó là cơ sở để đánh giá thái độ, ý thức, kiến thức học tập của các em HS. Chính đó là kết quả đánh giá, khẳng định tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 3
- Phương pháp điều tra, khảo sát: nhằm phục vụ cho nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng các cuộc nói chuyện dưới dạng hỏi đáp trực tiếp và lấy phiếu thăm dò của giáo viên và HS lớp 10 về hiệu quả của việc áp dụng phương pháp đánh giá giữa kì I bằng phương pháp dự án. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. - Lựa chọn, thiết kế công cụ đánh giá - Các giải pháp thực hiện kiểm tra, đánh giá 8. Đóng góp mới của đề tài Tìm ra một hướng đi mới góp phần dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS. Đưa ra được một số giải pháp nhằm đánh giá chính xác năng lực của HS Đề tài giúp HS ngoài việc đánh giá năng lực về thơ ca còn đánh giá được kỹ năng giao tiếp, kĩ năng mềm, biết vận dụng, giải quyết các tình huống xảy ra trong thực tế đời sống. Cung cấp cho giáo viên có thêm công cụ và phương pháp dạy học phát triển năng lực HS hiệu quả PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Đánh giá trong giáo dục 1.1. Khái niệm Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng. 1.2. Mục đích đánh giá Giúp GV điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn của HS để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS. Giúp HS có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Giúp cha mẹ HS tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS; tích cực hợp tác với nhà trường trong giáo dục HS. 4
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. 1.3. Nguyên tắc đánh giá 1.4. Phương pháp đánh giá 1.5. Các hình thức đánh giá Trong giáo dục có nhiều hình thức đánh giá kết qủa học tập với mục đích và cách thức khác nhau (đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết, đánh giá sơ khởi, đánh giá chuẩn đoán, đánh giá theo chuẩn, đánh giá theo tiêu chí ...). Nếu xét trong quá trình dạy học, có 2 hình thức đánh giá phổ biến đó là đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. 5
- 2. Đánh giá định kì trong giáo dục Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Quy trình kiểm tra đánh giá định kì trong giáo dục được thể hiện qua sơ đồ sau: 3. Dạy học dự án 3.1. Khái niệm dạy học dự án Có nhiều khái niệm khác nhau về phương pháp dạy học dự án (DHDA): Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức của hoạt động học tập trong đó nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Còn theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore thì: “Học theo dự án (Project work) là hoạt động học tập 6
- nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống”. 3.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. - Định hướng sản phẩm: Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. 3.3. Tiến trình thực hiện DHDA Dạy hoc theo dự án theo 5 giai đoạn. Quyết định chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Thực hiện dự án: Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. 4. Đánh giá định kì bằng dự án học tập. Đánh giá định kì bằng phương pháp dự án là một trong những hình thức đánh giá mới trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. Theo đó, giáo viên sẽ sử dụng kết quả dự án học tập để làm kết quả đánh giá định kì của HS. 7
- Đánh giá bằng dự án học tập là giáo viên đang tiến hành đánh giá HS bằng cả 2 phương pháp: đánh giá qua hồ sơ học tập và đánh giá qua sản phẩm học tập. Đánh giá qua hồ sơ học tập: Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập là phương pháp đánh giá thông qua tài liệu, minh chứng cho sự tiến bộ của HS Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS không đơn thuần là đánh giá số lượng, chất lượng của “vở ghi chép” và “vở bài tập” mà cần xây dựng nội dung hồ sơ tổng thể, đa dạng nhằm mục đích đánh giá khả năng tự học, tự rèn luyện của HS; đảm bảo độ giá trị, tính khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá. Các loại hồ sơ học tập: Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm bài tập, sản phẩm, bài kiểm tra… phiếu đánh giá của GV, bạn học thể hiện sự ghi nhận về sự tiến bộ của HS. Hồ sơ quá trình: Hồ sơ theo dõi quá trình học tập: vở ghi chép, ghi chú những nội dung đã học/chưa học được… Hồ sơ mục tiêu: Người học tự xây dựng mục tiêu, nhìn nhận đối chiếu phân tích kết quả học tập của nhiều môn với nhau, tự đánh giá về khả năng học tập (tốt/ kém đi), môn nào còn hạn chế, xây dựng kế hoạch cải thiện. Hồ sơ thành tích: Thu thập các thành tích nổi trội (giấy khen, bảng điểm, bài kiểm tra đạt điểm tốt…) Đánh giá qua sản phẩm học tập: Đánh giá qua sản phẩm học tập là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết qủa ấy được thể hiện bằng cách sản phẩm như bản báo cáo bằng word, bản Powerpoint, 1 kịch bản có sự đóng vai... Như vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm được dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực và có các dạng sản phẩm học tập của người học. Thông qua các sản phẩm học tập đó, GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của người học. CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở thực tiễn Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với đó là đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá đã thể hiện sự quyết tâm cải cách, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Để có một cách đánh giá khách quan, phản ánh đúng phẩm chất, năng lực người học thì phải có phương pháp đánh giá và công cụ đánh giá khách quan, hiệu quả. Chương trình giáo dục Phổ thông mới 2018 đã có nhiều thay đổi trong cách kiểm tra đánh giá thường xuyên cũng như định kì. Sự thay đổi đó bắt đầu từ thay đổi nội dung, hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá… Đánh giá ở đây là đánh giá kết quả 8
- học tập, đánh giá vì người học, đánh giá là người học. Đây là xu hướng hiện đại chung trên toàn thế giới. Hiện có rất nhiều phương pháp đánh giá khác nhau, trong đó đánh giá bằng dự án học tập là một trong những phương pháp mang lại khá nhiều kết quả khả ưu. Thông qua phương pháp đánh giá này, người đánh giá có thể sử dụng cả phương pháp đánh giá qua hồ sơ (đánh quá quá trình, đánh giá sự tiến bộ của người học) và cả đánh giá sản phẩm. Hơn nữa, đánh giá bằng dự án học tập sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Từ đó, ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới phương pháp dạy học, người giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng những phương pháp và hình thức dạy học thích hợp: Thích hợp với đặc thù môn học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường đặc biệt là phù hợp với nội dung bài học và đối tượng HS. Với nhiều ưu điểm lớn như vậy nên phương pháp đánh giá HS bằng phương pháp dạy học dự án (DHTDA) đã được áp dụng vào thực tế giảng dạy các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. 2. Thực trạng và nguyên nhân 2.1 Thực trạng: Tuy nhiên với nhiều giáo viên Ngữ văn, phương pháp đánh giá định kì bằng dạy học theo dự án vẫn còn khá mới mẻ, việc áp dụng phương pháp đánh giá này vào đánh giá kết quả định kì cho HS vẫn còn rất nhiều nghi ngại (cho cả các nhà quản lí và cả giáo viên dạy). Việc này xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau: 2.2. Nguyên nhân 2.2.1. Thứ nhất, nhóm nguyên nhân chủ quan: Về phía giáo viên: Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, nhiều giáo viên chưa thấy rõ lợi ích to lớn của việc đánh giá định kì bằng phương pháp dự án. Hơn nữa, nhiều giáo viên chưa nắm vững nguyên tắc, phương pháp, hình thức thiết kế và tổ chức dạy học theo dự án. Việc thiết kế các bảng kiểm, các thang Rubics đánh giá định tính, định lượng…còn rất khó khăn. Nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ của giáo viên, phương pháp hướng dẫn HS. Bên cạnh đó còn có một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề dạy học, ngại đổi mới, cho rằng việc đánh giá định kì bằng phương pháp dự án phải tốn nhiều thời gian, thậm chí là kinh phí; chi bằng cứ làm theo cách đánh giá truyền thống từ xưa tới nay bằng ma trận, ra đề, kiểm tra, chấm bài và vào điểm… đơn giản, gọn nhẹ. Về phía HS: Nhiều HS không thích học môn Ngữ văn hoặc coi môn Ngữ văn chỉ là môn phụ. Kĩ năng vi tính, khả năng tìm kiếm thông tin bằng các công cụ tìm kiếm, 9
- kĩ năng sử dụng các phần mềm khi xây dựng các bài Oral Presentional … vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy mà tình trạng học chống đối hoặc không hợp tác với giáo viên trong quá trình học diễn ra khá phổ biến. 2.2.2. Thứ hai, nhóm nguyên nhân khách quan: Do khó khăn về cơ sở vật chất như bàn ghế chưa đồng bộ, không cơ động, lớp học chật chội, đặc biệt là đồ dùng, phương tiện dạy học Ngữ văn ở các trường THPT còn thiếu thốn gây trở ngại lớn cho việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhất là phương pháp dạy học theo dự án (DHDA). Mặt khác, các cấp quản lí cũng có một số nghi ngại khi phải trừ các HS ở các lớp sử dụng kết quả thực hiện dự án làm điểm định kì, không tham gia vào kì thi chung của toàn khối. Từ những cơ sở thực tế như trên, chúng tôi quyết tâm thực hiện Đổi mới mẫu về đánh giá định kì bằng phương pháp dự án tại 2 lớp khối 10 là lớp 10A1 và lớp 10C1. Đây là 2 lớp có trình độ HS khác nhau: Lớp 10A1 HS tốt hơn, lớp 10C1 có năng lực HS non hơn. Từ đó, đối sánh với các lớp còn lại trong khối. Sau khi kì đánh giá kết thúc sẽ rút ra được những điểm tốt, điểm hạn chế của phương pháp đánh giá này. Từ đó, làm cơ sở cho việc đánh giá cho môn Ngữ văn và các môn học khác tại trường THPT Đặng Thúc Hứa nói riêng, các trường khác nói chung trong các năm học tới, khi Chương trình GDPT 2018 được thực hiện đại trà ở khối lớp 10,11, 12 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ I MÔN NGỮ VĂN 10 BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN HỌC TẬP. I. XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH MỤC TIÊU HỌC TẬP SẼ ĐÁNH GIÁ 1. Về mục đích đánh giá Đánh giá định kì kết quả giáo dục môn Ngữ văn của HS lớp 10A1 và lớp 10C1 giữa kì I năm học 2022 – 2023 nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập tiếp theo trong năm học. 2. Về căn cứ đánh giá Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của HS là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn Ngữ văn. Cụ thể, tính đến giữa học kì I khối 10, các em cần đạt được các yêu cầu sau: Về kiến thức: Trình bày được các kiến thức cơ bản về vẻ đẹp của thơ ca: - Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). - Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hoá khác nhau. - Nhận biết được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó. 10
- - Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm thơ. - Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. - Biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống. Về năng lực: Các em biết tìm tòi, cài đặt, sử dụng một số phần mềm làm công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng sản phẩm làm việc nhóm như Power Point, Xmind, Edraw Mind Map, Padlet... Biết cách tìm thông tin phục vụ nội dung các em làm dự án từ các công cụ tìm kiếm khác nhau như Google, Violet.vn, moit.gov.vn và một số công cụ khác… Về phẩm chất: Thông qua đánh giá giữa kì I, các em HS lớp 10 sẽ có những dự định riêng trên con đường lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của mình. Từ đó, các em đặt ra mục tiêu cụ thể cho kế hoạch thực hiện ước mơ nghề nghiệp của mình trong 2 năm sắp tới. 3. Về nội dung đánh giá Bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của HS như: làm việc với sơ đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, quan sát, thu thập, xử lí và hệ thống hoá thông tin, sử dụng các dụng cụ học tập ngoài trời, sử dụng công nghệ và thông tin truyền thông trong học tập... Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể khi các em thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”. 4. Về hình thức đánh giá: Đánh giá kết quả học tập của HS giữa học kì I năm học 2022 – 2023 bằng kết quả thực hiện dự án học tập “Vẻ đẹp của thơ ca”. Ở đây vừa sử dụng đánh giá qua hồ sơ học tập (đánh giá sự tiến bộ của HS) và đánh giá qua sản phẩm học tập (sản phẩm dự án mà các em được phân công nhiệm vụ). Người đánh giá ở đây vừa bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh giá của bản thân HS, đánh giá giữa các HS/ nhóm HS với nhau. 5. Về sử dụng kết quả đánh giá Thông qua kết quả đánh giá định tính và định lượng khi thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” (qua các phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubics), sản phẩm làm việc nhóm, qua hồ sơ học tập của HS) để tổng hợp đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của các em. Từ đó, GV sẽ sử dụng kết quả này làm kết quả đánh giá giữa ḱ I năm học 2022 – 2023 cho HS 2 lớp 10A1 và 10C1. II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá ở đây chính là xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. Cụ thể như sau: 11
- 1. Lựa chọn dự án Căn cứ để lựa chọn dự án: Dựa vào nội dung dạy học từ đầu học kì I đến giữa học Kì I ở bài 2 “Vẻ đẹp của thơ ca” có các nội dung: + Tiết 12: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản + Tiết 13: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản + Tiết 14: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu – Đỗ Phủ) + Tiết 15: Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử) + Tiết 16: Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử) + Tiết 17: Bản hòa âm ngôn từ trong tiếng thu của Lưu Trọng Lư (Chu Văn Sơn) + Tiết 18: Thực hành tiếng Việt + Tiết 19: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ + Tiết 20: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ + Tiết 21: Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. + Tiết 22: đọc Cánh đồng – Ngân Hoa + Tiết 23: Kiểm tra đánh giá giữa kì I + Tiết 24: Kiểm tra đánh giá giữa kì I Trong các nội dung trên thì nội dung phù hợp cho các em thực hiện dự án là từ tiết 12 tới tiết 22. Những tiết học này sẽ xoay quanh các vấn đề về vẻ đẹp của thơ ca và được tiến hành trong 11 tiết học. Nội dung kiến thức và thời gian phù hợp để chúng tôi hướng dẫn HS tiến hành thực hiện dự án học tập. Chọn tên dự án: “Vẻ đẹp của thơ ca” Xác định thời gian thực hiện dự án: Dự án được tiến hành trong vòng 5 tuần (tương ứng với thời gian 4 tuần dạy học và 2 tiết kiểm tra giữa kì; mỗi tuần 3 tiết ở trên lớp). Cụ thể thời gian được phân bổ như sau: Tuần 1: GV giới thiệu dự án, tiến hành phân nhóm HS, giao nội dung thực hiện và các tài liệu liên quan. Các tài liệu này sẽ được đẩy lên Padlet để tất cả HS có thể lên đây lấy và nộp tài liệu. Các nhóm tiến hành chọn nhóm trưởng, thư kí. Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm mình. Các thành viên tiến hành thu thập, lựa chọn và xử lí thông tin về nội dung mình được giao, sau đó nộp về nhóm trưởng. Nhóm trưởng và các thành viên sẽ xây dựng sản phẩm (bản Powerpoint, tranh ảnh Kịch bản…) và nộp lên Padlet để GV kiểm tra. Trong quá trình này, các nhóm sẽ lập các nhóm zalo để các thành viên trong nhóm trao đổi, GV theo dõi và chỉnh sửa một số nội dung giúp các em đi đúng hướng. Thư kí của nhóm ghi lại nhật kí công việc của nhóm, thái độ và kết quả làm việc của mỗi thành viên trong nhóm. Các thành viên ghi nhật kí công việc vào sổ nhật kí của mình. 12
- Tuần 2: Nhóm 1 và nhóm 2 trình bày sản phẩm. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung, phản biện. Tuần 3: Nhóm 3, 4 trình bày sản phẩm. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung, phản biện. Tuần 4: Các nhóm và các thành viên hoàn thành Phiếu đánh giá (theo mẫu GV cung cấp) và nộp về GV. GV cùng HS sẽ tiến hành tổng hợp kết quả đánh giá. Tuần 5: GV sẽ công bố kết quả đánh giá dự án trước HS, giải thích lại cách đánh giá. Sau đó, GV lắng nghe ý kiến phản hồi của các em và giải đáp những thắc mắc. Khi các em không có ý kiến gì nữa thì thầy trò sẽ tiến hành phân tích những mặt làm được, chưa làm được của lớp khi thực hiện dự án. Rút ra những bài học kinh nghiệm cho các lần thực hiện dự án sau. 2. Xác định mục tiêu của dự án a. Về kiến thức: - Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). - Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hoá khác nhau. - Nhận biết được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó. - Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm thơ. - Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. b. Về năng lực: Các em biết tìm tòi, cài đặt, sử dụng một số phần mềm làm công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng sản phẩm làm việc nhóm như Power Point, Xmind, Edraw Mind Map, Padlet... Biết cách tìm thông tin phục vụ nội dung các em làm dự án từ các công cụ tìm kiếm khác nhau như Google, Violet.vn, moit.gov.vn và một số công cụ khác… c. Về phẩm chất: Thông qua đánh giá giữa kì I, các em biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống. Từ đó, các em đặt ra mục tiêu cụ thể cho kế hoạch thực hiện ước mơ nghề nghiệp của mình trong 2 năm sắp tới. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã định hướng cho HS thực hiện dự án với các nội dung cụ thể như sau: Nhóm 1: Thực hiện nội dung “Tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình” (Chú ý: Nội dung “Tri thức Ngữ văn”). Chúng tôi đã đưa cho các em phiếu định hướng học tập như sau (Phiếu này được đưa lên Padlet ngay sau khi giao nhiệm vụ cho HS): 13
- PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 1 Tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình Tên nhóm:…………………… ………………………………... Nhóm trưởng: ………………………………………………………… Các thành viên của nhóm: ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức của bài 2 “Vẻ đẹp của thơ ca” kết hợp với kiến thức các em tìm hiểu được từ các nguồn khác nhau, trả lời các câu hỏi dưới đây 14
- Hình thức trình bày của nhóm 1 là trình chiếu Powerpoint. Nhóm 2: Thực hiện nội dung “chùm thơ hai – cư (haiku) Nhật Bản”. Hình thức trình bày sản phẩm dự án của các em bằng phương pháp đóng vai. Chúng tôi đề xuất phiếu định hướng học tập cho nhóm như sau: PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 2 Tìm hiểu về chùm thơ hai – cư (haiku) Nhật Bản Tên nhóm:………………………………………………………………….………….. Nhóm trưởng: ………………………………………………………………… Các thành viên của nhóm: ………………………………………………………………………………………..… ………………………………………………………………………………………..… ………………………………………………………………………………… Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức văn bản 1, 2, 3: “Chùm thơ hai – cư (haiku) Nhật Bản” kết hợp với kiến thức các em tìm hiểu được từ các nguồn khác nhau, trả lời các câu hỏi dưới đây: 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 316 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 55 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh (áp dụng cho học sinh khối 10)
60 p | 27 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh
60 p | 12 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 78 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học phần lập trình THPT
92 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác kênh hình sách giáo khoa Sinh học 12, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phục vụ ôn thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia
17 p | 43 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT
42 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn