Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Chủ đề thơ mới trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo hướng phát triển năng lực học sinh
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Dạy học Chủ đề thơ mới trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo hướng phát triển năng lực học sinh" nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng đọc hiểu một số tác phẩm thơ mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn Ngữ văn của học sinh. Đồng thời nâng cao hiệu quả của việc dạy và học theo hướng phát triển năng lực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Chủ đề thơ mới trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo hướng phát triển năng lực học sinh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 1 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 1 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 1 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu ................................................................................ 2 NỘI DUNG ......................................................................................................................... 2 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 2 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 2 1.1.1. Khái niệm “năng lực” và “phát triển năng lực” ...................................................... 2 1.1.2. Những năng lực cần hình thành cho HS trong dạy học Ngữ văn .............................. 3 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................ 4 1.2.1. Khái niệm “Thơ mới” ................................................................................................ 4 1.2.2. Vị trí, vai trò của “thơ mới” trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông ...... 4 1.2.3. Tình hình dạy học thơ mới theo hướng phát triển năng lực Ngữ văn ở trường trung học phổ thông hiện nay ........................................................................................................ 5 1.3. Một số năng lực Ngữ văn có thể phát triển cho học sinh khi dạy học thơ mới ..... 5 1.3.1. Năng lực nhận thức vấn đề ........................................................................................ 5 1.3.2. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ ......................................................................................... 5 1.3.3. Năng lực sử dụng ngôn ngữ ....................................................................................... 5 1.3.4. Năng lực đối thoại trong đọc hiểu thơ mới................................................................ 5 1.3.5. Năng lực phản biện trong dạy học đọc hiểu thơ mới theo hướng phát triển năng lực HS. ........................................................................................................................................ 6 1.4. Dạy học đọc hiểu thơ mới theo hướng phát triển năng lực ..................................... 6 1.4.1. Xây dựng nội dung bài học theo chủ đề..................................................................... 6 1.4.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực ............................. 7 1.5. Thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề thơ mới(6 tiết) ............................................. 10 3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ TÀI .................................. 20 4. Ý NGHĨA MANG LẠI CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 20 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 20 PHỤ LỤC ............................................................................................................................. i
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI ĐC Đối chứng GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HSG Học sinh giỏi KTĐG Kiểm tra đánh giá TN Thực nghiệm TNKQ Trắc nghiệm khách quan THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài - Ngành giáo dục Việt Nam hiện nay đang đặt ra mục tiêu chuyển từ dạy học theo hướng tiếp cận tri thức sang hướng tiếp cận năng lực người học. Nghị quyết 29 của Đảng đã nêu rõ “đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”[4]. Trong bối cảnh đổi mới của giáo dục phổ thông Ngữ văn là một môn học có tính đặc thù và có ưu thế trong việc phát triển năng lực người học. - Người thầy có vai trò truyền lửa, định hướnggiúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm, từ đó hiểu được giá trị và tinh thần, hình thành phẩm chất, năng lực cảm thụvăn chương, giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương con người, yêu cái đẹp…Với những lí do trên tôi chọn vấn đề: “Dạy học Chủ đề thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng phát triển năng lực học sinh” làm đề tài nghiên cứu. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2.1. Phạm vi nghiêm cứu - Nội dung nghiên cứu:Ba văn bản thơ mới trong chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT. - Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT trên địa bàn Hà Tĩnh.(chọn một số trường) 2.2. Đối tượng nghiên cứu Như tên đề tài đã xách định đối tượng nghiên cứu là:“Dạy họcChủ đềthơ mới trong chương trình Ngữ văn 11 THPT theo hướng phát triển năng lực học sinh”. 3. Mục đích nghiên cứu Nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng đọc hiểu một số tác phẩm thơ mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn Ngữ văn của học sinh. Đồng thời nâng cao hiệu quả của việc dạy và học theo hướng phát triển năng lực. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài và tính ứng dụng trong thực tế dạy học. Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn bản thơ mớinhằm hình thành kiến thức, kĩ năng học tập theo hướng phát triển năng lực của HS. - Xây dựng hệ thống phương pháp, biện pháp phát triển năng lực Ngữ văn cho HS THPT qua dạy học thơ mới theo hướng phát triển năng lực. - Thiết kế một số giáo án thể nghiệm và tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài. - Xây dựng các tiết học về chủ đề thơ mới theo hướng phát triển, phẩm chất năng lực HS. 5. Phương pháp nghiên cứu 1
- - Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết để làm rõ việc dạy học phần thơ mới theo hướng phát triển năng lực. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn để khảo sát, đánh giá thực trạng hình thành, phát triển năng lực cho HS từ dạy học thơ mới. - Sử dụng phương pháp thực nghiệm để thẩm định tính khả thi và những điều cần điều chỉnh thuộc nguyên tắc, nội dung, biện pháp được đề xuất nhằm đạt mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận của việc dạy học theo chủ đề và xác định quy trình dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS. - Điều tra thăm dò và đánh giá thực trạng dạy học thơ mới theo chủ đề của GV, HS THPT hiện nay. - Thực nghiệm sư phạm đánh gia tính hiệu quả và khả thi của đề tài. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu - Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về dạy học chủ đềthơ mớitheo hướng phát triển năng lực HS. Qua đó áp dụng phương pháp dạy học vào thực tiễn. Từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả việc dạy và học môn Ngữ văn theo xu thế hiện nay. - Về mặt thực tiễn: Xây dựng những tiết học theo chủ đềthơ mới.Đề xuất một số nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đổi mới dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực. NỘI DUNG 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm “năng lực” và “phát triển năng lực” - Có rất nhiều định nghĩa của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về năng lực. Cách định nghĩa phụ thuộc vào góc nhìn của mỗi nhà nghiên cứu. Dưới đây là những cách định nghĩa khác nhau về “năng lực” của các nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nước - Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm năng lực là “khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể” . - Denyse Tremblay cho rằng năng lực là “khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống”.[13] - Còn theo F. E. Weinert, năng lực là “tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp”.[13] - Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (Nxb Đà Nẵng, 2000) đã định nghĩa năng lực là:“khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. 2
- Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.[12] - Tài liệu hội thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong Chương trình giáo dục phổ thông mới (Bộ Giáo dục và Đào tạo) định nghĩa: “năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định”.[11] - Như vậy về cơ bản có thể hiểu một cách khái quát năng lực là khả năng cá nhân giải quyết các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả dựa trên sự huy động kiến thức, vốn sống, kinh nghiệm và sự vận dụng thành thạo các kĩ năng, thao tác gắn liền với một thái độ tích cực, đúng đắn. Năng lực không do bẩm sinh mà có, nó chỉ có thể hình thành và phát triển trong quá trình con người học tập, lao động và rèn luyện không ngừng để mang lại những kết quả tốt nhất.“Phát triển năng lực” chính là mục tiêu cơ bản trong giáo dục hiện nay”.[2] 1.1.2. Những năng lực cần hình thành cho HS trong dạy học Ngữ văn 1.1.2.1.Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm việc nhận biết được mâu thuẫn giữa tình huống thực tế với sự hiểu biết của cá nhân và chuyển hóa được mâu thuẫn thành vấn đề đòi hỏi sự tìm tòi, khám phá, thể hiện khả năng cá nhân trong quá trình thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau, đề xuất phương án và thực hiện phương án đã chọn. 1.1.2.2. Năng lực sáng tạo Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của HS trong việc suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, HS bộc lộ óc tò mò, niềm say mê tìm hiểu, khám phá. 1.1.2.3. Năng lực hợp tác Năng lực hợp tác được thể hiện ở một số khía cạnh như: chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết được trách nhiệm và vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; nhận biết được đặc điểm và khả năng của từng thành viên; chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao; biết dựa vào mục tiêu đặt ra để tổng kết được hoạt động chung của nhóm. Môn Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, HS thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. 1.1.2.4. Năng lực giao tiếp tiếng Việt Năng lực giao tiếp được thể hiện ở một số khía cạnh như: xác định được mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp; nhận ra được 3
- bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp để có thái độ ứng xử phù hợp; biết sử dụng hệ thống ngôn ngữ để diễn đạt ý tưởng của cá nhân một cách tự tin trong từng bối cảnh và đối tượng.[5] Môn Ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của môn học. 1.1.2.5. Năng lựcthẩm mĩ Năng lực thẩm mĩ bao gồm năng lực khám phá cái đẹp và năng lực thưởng thức cái đẹp. Năng lực thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc sống, thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó biết hướng những suy nghĩ, hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện.Năng lựcthẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn, gắn với tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học.[5] 1.1.2.6. Năng lực ngôn ngữ Năng lực ngôn ngữ bao gồm ba năng lực chủ yếu sau đây: năng lực làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp; năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản. Để đạt được điều này đòi hỏi học sinh phải có một vốn từ vựng nhất định, hiểu và cảm nhận được sự giàu đẹp của tiếng Việt, nắm được những quy tắc về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả để sử dụng tốt tiếng Việt. Từ đó giúp HS hình thành năng lực đọc hiểu, năng lực nói, viết, năng lực đối thoại và tổ chức đối thoại.[5] 1.1.2.7. Năng lực văn học Là khả năng hiểu một văn bản của người đọctrên cơ sở biết rõ về sự diễn giải hợp lí hệ thống tín hiệu của văn học. Năng lực văn học được tạo nên bởi các thành tố: kiến thức về văn học, kĩ năng văn học, tiếp nhận văn học.Năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học giúp HS hình thành các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.[5] 1.2.Cơ sở thực tiễn 1.2.1.Khái niệm “Thơ mới” “Thơ mới ở đây là phong trào thơ ca lãng mạn 1932 – 1945 mang ý thức hệ tư sản và quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật” (Phan Cự Đệ) Huy Cận cho rằng: “Thơ mới đã tạo ra cảm xúc thi ca chung cho cả thời đại, và những bài thơ ca đương thời có giá trị đều sáng tác với luồng cảm xúc mới ấy cho dù các đề tài mà tác giả lựa chọn có thể khác nhau…Thơ mới đã tiếp tục sống, tiếp tục phát triển, nở nhiều hoa, kết nhiều trái qua các giai đoạn phát triển của thơ ca dân tộc”. Thơ mới được Hoài Thanh, Hoài Chân tuyển vào tập Thi nhân Việt Nam và đi đến kết luận: “Nhìn chung các thể thơ 7 từ, 8 từ, lục bát và năm từ là những thể thơ được phổ biến nhất trong phong trào thơ mới”. [3] 1.2.2.Vị trí, vai trò của “thơ mới” trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông 4
- Thơ mới chiếm một vị trí quan trọng, thơ mới sẽ là chỗ dựa quan trọng để đánh giá năng lực văn học của HS trong nhà trường phổ thông. Điều này thể hiện trước hết ở sự phân bố chương trình.Hơn nữa thơ mới luôn xuất hiện trong các kì thi được coi là quan trọng đối với học sinh nhưthi THPT Quốc gia, thi HSG tỉnh, HSG Quốc gia. 1.2.3.Tình hình dạy học thơ mới theohướng phát triển năng lực Ngữ văn ở trường trung học phổ thông hiện nay Áp dụng PPDH theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học đọc hiểuthơ mới với đa số GV trong đó có bản thân tôi vẫn còn nhiều lúng túng. HS không biết nhiều vềthể loại nên việc các em tự phát hiện là khó khăn vì thế GV chọn phương pháp thuyết trình và vấn đáp là chủ yếu để cung cấp kiến thức. Thực tế giảng dạy như trên khiến HS thụ động trong tiếp thu, kiến thức có được dễ quên, tiết học trở nên đơn điệu, nhàm chán, không tạo được hứng thú học tập cho HS.Khi dạy các tác phẩm “thơ mới” trong chương trình Ngữ văn lớp 11, GV nhận thấy việc đưa chúng vào cùng một chủ đề là cần thiết.[1] 1.3. Một số năng lực Ngữ văn có thể phát triển cho học sinh khi dạy học thơ mới 1.3.1. Năng lực nhận thức vấn đề Đề tài của thơ mới khá đa dạng, phong phú, vì thế có khả năng phản ánh, bao quát nhiều mặt, nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống văn học. Do đó đòi hỏi học sinh phải có năng lực phân tích, nhận diện, phân loại. Dạy học thơ mới phải rèn luyện cho người học năng lực tư duy nhạy bén, chính xác khi nhận diện vấn đề. Khi đọchiểu thơ mới, người học cần căn cứ vào hình thức, nội dung để xác định được các yêu cầu. 1.3.2. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Điều kiện đầu tiên của mọi sự phân tích, đánh giá, thẩm định giá trị của văn bản nghệ thuật là người đọc đó có cảm thấy hay, hấp dẫn và xúc động thực sự khi đọc hay không. Có nghĩa là trong đọc hiểu văn bản nghệ thuật, người đọc phải huy động thoạt đầu là tri giác, và sau đó là liên tưởng, tưởng tượng để thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của văn bản, thể nghiệm giá trị tinh thần và hứng thú với những giá trị thẩm mĩ của nó. Nếu quá trình này không diễn ra thì người đọc, dù bằng cách nào đi nữa, cũng khó có thể hiểu được sâu sắc văn bản mình đọc. Quá trình tâm lí nói trên chính là cảm thụ thẩm mĩ văn học.[5] 1.3.3.Năng lực sử dụng ngôn ngữ Dạy học đọchiểu thơ mới bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ cho HS. Qua các bài lí thuyết, bài luyện tập, giáo viên có thể tạo ra những “diễn đàn” để các em trình bày chính kiến của mình. Những giờ thảo luận nhóm cũng có thể trở thành những giờ đối thoại nếu giáo viên không dạy theo kiểu áp đặt một chiều, mà nêu các tình huống có vấn đề để HS đối thoại. Một khi ý thức được nhiệm vụ rèn luyện khả năng nghe, nói, đọc, viết cho HS, giáo viên có thể có nhiều sáng kiến hay khi dạy thơ mới theo hướng phát triển năng lực.[5] 1.3.4.Năng lực đối thoại trong đọc hiểu thơ mới 5
- Dạy học tích cực đang là một xu hướng có nhiều ưu việt, bởi sự năng động, linh hoạt trong tư duy của HS được kích thích và phát huy cao độ. Về vấn đề này, trong tương quan với các môn học khác, môn Ngữ văn có rất nhiều ưu thế, bởi trước những vấn đề xã hội cũng như những vấn đề hàm chứa trong các tác phẩm văn học, không có cái gọi là chân lý hiển nhiên. Đối thoại và tổ chức đối thoại, vì thế cũng là một năng lực cơ bản của người dạy và người học. 1.3.5. Năng lực phản biện trong dạy học đọchiểu thơ mới theo hướng phát triển năng lực HS. - Trong hệ thống các môn khoa học xã hội, môn Ngữ văn đặc biệt thuận lợi cho việc trình bày những ý kiến riêng của học sinh. Do đó, một khi giáo viên chú trọng hoạt động đối thoại trong dạy học, một khi mọi tìm tòi dù đúng hay sai đều được tôn trọng, thì lúc ấy khả năng phản biện của người học sẽ được kích thích. - Tinh thần phản biện của học sinh thể hiện rất đa dạng. Có khi là sự nghi ngờ về một nhận định; có khi là niềm khao khát được phát triển đầy đặn một nội dung bài học; lại có khi các em muốn phát biểu ý kiến trái ngược với sách vở, với bài dạy của thầy. Nếu phản biện là sự thể hiện rõ rệt năng lực tư duy của HS, thì kích thích khả năng phản biện lại là một năng lực sư phạm quan trọng của giáo viên Ngữ văn.[5] 1.4. Dạy học đọchiểuthơ mới theo hướng phát triển năng lực 1.4.1. Xây dựng nội dung bài học theo chủ đề - Xây dựng “Chủ đềthơ mớigiúp” GVcung cấp kiến thức về đặc trưng thể loại, xác định trọng tâm cần đọc hiểu ở mỗi văn bản. HS có cơ sở để so sánh những điểm giống nhau và khác nhau của đối tượng được phản ánh trong tác phẩm thơ mới,thấy được nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của từng nhà thơ. Điều này sẽ quyết định hiệu quả của quá trình tiếp nhận từ phía HS. Một số kiến thức mà HS tiếp nhận và tự khám phá trong quá trình dạy học Chủ đề thơ mới là: - Thơ mới xuất hiện vào giai đoạn 1932 – 1945, nó đã trở thành một trào lưu văn học thời kì bấy giờ với hàng trăm nhà thơ với hàng nghìn bài thơ mới. Trào lưu văn học này đánh dấu việc hoàn tất quá trình hiện đại hóa của nền văn học Việt Nam chuyển mình từ văn học trung đại sang nền văn học hiện đại. - Nhận định của Hoài Thanh, Hoài Chân trong cuốn Thi nhân Việt Nam về các nhà thơ mới: “Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng cùng Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngẩn ngơ buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận”.[10] -Xuân Diệu được xem là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. Ông đã đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan niệm 6
- sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo. Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết. Bài thơ Vội vànglà một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của ông và của phong trào thơ mới 1932 – 1945. Vội vàng là tiếng nói của một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt và quan niệm nhân sinh mới chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống. -Huy Cận là đại biểu tiêu biểu của phong trào thơ mới. Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí, với hồn thơ u buồn, ảo não. Bài thơ Tràng giang là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của ông, được viết vào mùa thu 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước. Giữa cao trào thơ mới cuối những năm ba mươi của thế kỉ XX, Huy Cận mang tác phẩm “Lửa thiêng” bỡ ngỡ theo Xuân Diệu bước chân vào dự hội Tao đàn. Trong thơ Việt Nam, nghe bay dậy một tiếng địch buồn, không phải tiếng sáo thiên thai, không phải điệu ái tình, mà ấy là một bản ngậm ngùi dài: có phải tiếng đìu hiu của khóm trúc bông lau, có phải niềm than vãn của bờ sông bãi cát, có phải mặt trăng một mình đang cảm thông với các vì sao...Thơ Huy Cận đó ư? “Tràng giang” nghĩa là sông dài. Hai từ Hán Việt tựa đề bài thơ đã ngẫu nhiên gợi nhớ dòng Trường Giang ngàn dặm ở Trung Quốc xa xôi, từng là nguồn cảm hứng cho biết bao lớp thi nhân. Trường Giang dài thăm thẳm, cảnh bát ngát, tình miên man. - Nếu như Huy Cận mang nỗi sầu nhân thế, thì Hàn Mạc Tử mang nỗi đau thân phận. Tuy cuộc đời nhiều bi thương nhưng Hàn Mạc Tử là một nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới. Ông bắt đầu bằng thơ ca cổ điển Đường luật, sau chuyển sang sáng tác theo khuynh hướng thơ mới lãng mạn. Qua diện mạo hết sức phức tạp và đầy bí ẩn của thơ Hàn Mạc Tử, người ta vẫn thấy rõ một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế. “Đây thôn Vĩ Dạ” được sáng tác vào năm 1938, bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mạc Tử với một cô gái vốn ở thôn Vĩ Dạ, một thôn nhỏ ở bên bờ sông Hương nơi xứ Huế thơ mộng và trữ tình. Nhan đề bài thơ khá độc đáo, như một lời mời gọi, một sự khẳng định, một lời giới thiệu và ngợi ca. Đây thôn Vĩ Dạ là một sáng tạo của Hàn Mạc Tử khi tài năng nhà thơ vừa tới độ chín, mà nỗi đau vì bệnh tật và bất hạnh khiến thơ ông quằn quại, đau thương điên loạn. Trong nỗi buồn và hoài nghi của một tâm hồn đã dự cảm được bất hạnh, ta nhận ra tấm chân tình của Hàn Mạc Tử gắn bó với cuộc đời thiết tha.[8] 1.4.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực[6] 1.4.2.1. Hoạt động chuẩn bị bài mới *Chuẩn bị ở nhà: - HS làm việc cá nhân:Bài tập chuẩn bị phần đọc hiểu văn bản:Vội vàng;Tràng giang; Đây thôn Vĩ Dạ + Đọc ba văn bản trong sách giáo khoa + Hoàn thành phiếu học tập cho bài Vội vàng 7
- +Tìm kiếm những tranh ảnh với bài Đây thôn Vĩ Dạ? +Sử dụng kĩ thuật đọc và gạch chân những từ ngữ đáng chú ýtrong các bài thơ. + Bài tập chuẩn bị phần: Tìm hiểu chung về thơ mới - HS làm việc theo nhóm: Tìm kiếm những tri thức về thể loạithơ mới GV giao nhiệm vụ học tập cho HS các nhóm với các nội dung sau: + Đặc trưng của thơ mới Việt Nam. + Phân biệt thơ cũ và thơ mới + HS thực hiện nhiệm vụthảo luận hình thành kiến thức. + HS trình bày trước lớp, GV nhận xét đánh giá. 1.4.2.2. Trong tiến trình hoạt động trên lớp.[9] *Hoạt động khởi động - Hoạt động này giúp GV xác định được HS có những hiểu biết về chủ đề và những vấn đề ngoài thực tiễn liên quan đến ba tác phẩm thơ mới như thế nào, đồng thời giúp HS phát huy vốn kiến thức, kĩ năng đã có để tiếp nhận kiến thức mới. Hoạt động nhằm tạo tâm thế hứng khởi để khởi đầu bài học. - GV cho HSgiới thiệu những bức tranh mà các em sưu tầmvề sông Hương, thôn Vĩ Dạ, sông Hồng, con người xứ Huế và văn hoá Huế... Từ phần giới thiệu của HS, GV tạo không khí hồ hởi, phấn chấn cho HS tiếp nhận tri thức. *Hoạt động hình thành kiến thức - GV cần tổ chức phương pháp phù hợp với chủ đề, giúp HS chiếm lĩnh tri thức mới, bằng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực như: - Phương pháp đọc sáng tạo: Phương pháp đọc sáng tạo nhằm nhấn mạnh đến vai trò tích cực của người đọc trong việc cảm thụ tác phẩm văn chương và đào sâu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm trong quá trình đọc, giúp HS có năng lực tri giác ngôn ngữ, tưởng tượng, tái hiện hình tượng, năng lực cảm xúc thẩm mĩ. Trong quá trình đọcHS gạch chân những câu thơ miêu tả vẻ đẹp về thôn Vĩ Dạ, con người xứ Huế và ghi chú bên cạnh. [11] - Phương pháp vấn đáp và nêu vấn đề: Nêu vấn đề là phương pháp sử dụng câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết để tạo tình huống có vấn đề từ đó kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động cảm thụ văn học, đòi hỏi HS vận dụng những kiến thức sẵn có để giải quyết các tình huống mới. Ví dụ: Khi đọc hiểu về bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ xứ Huế trongĐây thôn Vĩ Dạ,GV xây dựng chuỗi các câu hỏi theo các mức độ từ nhận biết đến vận dụng như 8
- GV trình chiếu hoặc treo trên bảngcác hình ảnh và đặt câu hỏi: Hình 1. Cảnh sông Hương và thôn Vĩ Dạ (nguồn internet) (H) Tìm những câu thơ miêu tả hình ảnh trên? (H)Qua ngòi bút tài hoa của Hàn Mạc Tử, cảnh thiên nhiên và con người xứ Huế hiện lên như thế nào? (H) Điểm độc đáo trong nghệ thuật miêu tả các cảnh thiên nhiên của Hàn Mạc Tử là gì? (H) Thiên nhiên thôn Vĩ Dạ xứ Huế hiện qua ngòi bút tài hoa của Hàn Mạc Tử mang vẻ đẹp đặc trưng như thế nào? (H) Câu thơ:“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp ấy? (H) Nhận xét về nét độc đáo trong nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên xứ Huế của Hàn Mạc Tử? Qua chuỗi câu hỏi được thiết kết theo mức độ như trên HScó thể chủ động tìm kiếm, phát hiện nội dung cần đạt theo mục tiêu bài học. - Phương pháp dạy học theo nhóm: + Là hình thức tổ chức dạy họclấy HS làm trung tâm. Trong hoạt động nhóm các thành viên không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến các thành viên khác của nhóm. Trong hoạt động hình thành kiến thức, GV đưa ra một số tình huống có vấn đề, chia nhóm và cho HS thảo luận các để rút ngắn thời gian, đồng thời để cho HS phát huy kĩ năng hợp tác, giải quyết vấn đề, thuyết trình.[9] 9
- + Sau khi học sinh trình bày nội dung thảo luận nhóm, các thành viên nhóm khác có ý kiến bổ sung hoặc phản biện, giáo viên nhận xét và định hướng nội dung bài học theo sơ đồ tư duy mà giáo viên chuẩn bị sẵn những ý trọng tâm. - Hoạt động nhóm tìm hiểu bài thơ “Vội vàng”. - GVnêu vấn đề:Xuân Diệu được xem là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới, ông đã đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới. Bằng những hiểu biết của em về thơ mới và nhà thơ Xuân Diệu em hãy làm sáng tỏ vấn đề? - HS thảo luận nhóm làm sáng tỏ vấn đề. - HS cử đại diện nhóm lên trước lớp trình bày. - Các HS khác lắng nghe, đặt câu hỏi hoặc bổ sung, phản biện; tranh biện. - GV nhận xét và định hướng nội dung, cho điểm khích lệ đối với nhóm trình bày và những HS có ý kiến phản biện, tranh biện hay. * Hoạt động luyện tập và vận dụng - Trong Chủ đề thơ mới, cần kết hợp đọc hiểu văn bản đọc thêm, GV có thể sử dụng phương pháp nêu vấn đề, làm việc nhóm và thuyết trình. Hình thức các nhóm làm việc ở nhà (đọc văn bản đọc thêm và xác định nội dung và nghệ thuật, trình bày kết quả trên lớp). GVcho các nhóm lên báo cáo kết quả, GV định hướng nội dung và cho điểm. *Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Bài tập 1:Theo em phải làm gì để giữ được vẻ đẹp, lợi ích mà các dòng sông mang lại cho con người. - Ở bài tập này, GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề. Cả lớp cùng tham gia phát biểu ý kiến cá nhân. - Bài tập 2:Thôn Vĩ Dạ, sông Hương một khung cảnh đẹp, trữ tình, gắn với thơ ca, nhạc họa, là chứng nhân lịch sử ), anh/ chị hãy tham quan và viết một bài viết về địa danh trên. - Hoạt động giúp HS vận dụng kiến thứcđã học vào cuộc sống, phát huy khả năng sáng tạo, tự học của HS. HS dựa vào những hiểu biết của bản thân để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống thông qua bài học. Giúp HS có những trải nghiệm, gắn học lí thuyết với thực tiễn đời sống. 1.5. Thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề thơ mới(6 tiết) BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ Đọc hiểu thơ mới hiện đại Việt Nam giai đoạn (1932 – 1945) theo hướng phát triển năng lực HS. BƯỚC 2: NỘI DUNG - Tìm hiểu các bài thơ:Vội vàng của Xuân Diệu; Tràng giang của Huy Cận; và Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mạc Tử). - Tìm hiểu đặc điểm của thơ mới. - Nội dung và nghệ thuật của các bài thơ 10
- BƯỚC 3: MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng * Kiến thức: - Hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11: Vội vàng; Tràng giang; Đây thôn Vĩ Dạ. - Hiểu được những nét đặc trưng của thơ mới, sự khác biệt giữa thơ mới và thơ trung đại. - Nắm được nghệ thuật, nội dung qua các tác phẩm.Thấy được sự đổi mới toàn diện của thơ mới so với thơ trung đại. * Kĩ năng: - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng tự nhận thức + Bài thơVội vàng của Xuân Diệu, giúp HS nhận thức về vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống thiết tha, mãnh liệt, thấy được tấm lòng nâng niu, trân trọng giá trị con người của tác giả, rút ra bài học cho bản thân về ý nghĩa công việc và giá trị con người. + Bài thơTràng giang của Huy CậnHS nhận thức và trân trọng trước những vẻ đẹp tâm hồn, giá trị nghệ thuật, giá trị nội dung, bài thơ là một khúc ca về non sông, là tình yêu tổ quốc giang sơn. Rút ra bài học về sự gắn bó của mỗi cá nhân với quê hương, đất nước, con người Việt Nam. + Bài thơĐây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử, giúp HS nhận thức về vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống thiết tha, mãnh liệt, thấy được tấm lòng nâng niu, trân trọng giá trị con người của tác giả. Cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh. Đó là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. - Kĩ năng tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp độc đáo, cách thể hiện hình tượng nhân vật trữ tình, trong trang thơ của các nhà thơ mới. - Kĩ năng hợp tác: HS biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng các hoạt động và nhiệm vụ được giao, phát huy năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ. * Thái độ - Giáo dục HS tình yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam. - Thái độ trân trọng tài năng, nhân cách của tác giả. Biết yêu cái đẹp, biết hướng thiện. 2. Các năng lực được hình thành sau khi dạy học chủ đề * Năng lực chung - Năng lực tự học: Tự giác chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập. 11
- - Năng lực giải quyết vấn đề:HS biết vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra trong tiết học. Tự nhận thức về mục đích, giá trị cuộc sống đối với mỗi cá nhân. Cảm thông và sẻ chia cùng tâm trạng của tác giả - Năng lực quản lý bản thân:HS biết tự điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân trước các vấn đề trong cuộc sống như: biết nhận ra lối sống phù hợp để vừa phát triển cái tôi, vừa gắn bó với cộng đồng. - Năng lực hợp tác:biết lắng nghe chia sẻ, phối hợp với các bạn trong nhóm và trong lớp. - Năng lực sáng tạo: Sáng tạo trong việc đọc hiểu các bài thơ mới, cung cấp thêm cách hiểu mới về những chi tiết, hình ảnh đặc sắc trong bài thơ. Phân tích, bình luận về triết lí sống, khát vọng sống mạnh mẽ, cuồng nhiệt của các nhà thơ mới, về hình ảnh ngôn từ, giọng điệu trong mỗi bài thơ. - Năng lực vận dụng kiến thức liên môn: lịch sử, văn học, chính trị, văn học sử, thi ca... Tích hợp kiến thức sách vở và đời sống, kiến thức liên môn, phân môn Ngữ văn. * Năng lực chuyên biệt - Năng lực đọc diễn cảm theo đặc trưng thể loại: Do quan điểm giải phóng cái tôi cá nhân nên các bài thơ mới đều đọc với giọng tự do, thoái mái, theo dòng cảm xúc trào dâng mãnh liệt của thi nhân như bài Vội vàng và giọng buồn da diết khi đọc Tràng giang, giọng thay đổi theo tâm trạng buồn vui khi đọc Đây thôn vĩ dạ. Mỗi bài là một tâm trạng riêng biệt, phong phú, đa sắc màu của mỗi thi nhân. - Năng lực tạo lập văn bản:Biết vận dụng hiểu biết về thi pháp văn học hiện đại vào việc đọc hiểu thơ mới, làm bài nghị luận văn học. Đọc hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực văn học; Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.[11] BƯỚC 4:BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ “THƠ MỚI” THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰCHS Nhận biết Thông hiểu Vận dụng/vận dụng cao - Nêu một số tác phẩm thơ - Đặc trưng của thơ mới, - Đặc điểm của thể loại thơ mới trong và ngoài phân biệt sự khác nhau giữa mới được thể hiện trong chương trình mà em đã thơ mới và thơ cũ? trong chương trình Ngữ văn được tiếp xúc, tìm hiểu? 11. - Trình bàynhững nét - Những biểu hiện vềphong - Đặc trưng phong cách của chính về giả, tác phẩm? cách tác giả qua tác phẩm các nhà thơ, đặc trưng đó thơ ? được thể hiện như thế nào trong tác phẩm? - Biện pháp nghệ thuật - Phân tích đặc sắc trong - Nhận xétchung về việc sử chủ yếu được sử dụng để ngôn từ, biện pháp nghệ dụng ngôn ngữ của tác giả trong tác phẩm.Từ đó cho 12
- nhà thơ xây dựng hình thuật, giải thích một số từ thấy được tài năng về ngôn tượng nghệ thuật. ngữ, hình ảnh, nghệ thuật… ngữ của các nhà thơ. - Hình tượng nghệ thuật, - Phân tích những đặc điểm - Nhận xét chung cách xây hình tượng nhân vật trữ về nội dung. dựng hình tượng nhân vật trữ tình được nói đến trong - Tác dụng nghệ thuật giúp tình. bài thơ. tác giả thể hiện cái nhìn về - Cảm nhận riêng của bản bức tranh thiên nhiên, cuộc thân về hình tượng nhân vật sống và con người. trữ tình. - Tư tưởng của tác giả - Thông điệp mà nhà thơ gửi - Bài học nhận thức và hành trong tác phẩm. gắm trong tác phẩm. động được rút ra qua các tác phẩm đã học. BƯỚC 5: BẢNG CÂU HỎITHEO CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU ĐÃ MÔ TẢ Văn bản: VỘI VÀNG - CỦA XUÂN DIỆU Nhận biết Thông hiểu Vận dụng /vận dụng cao - Trình bày những hiểu - Điểm độc đáo, nổi bật nhất - Qua bài thơ Vội vàng giúp biết của em về tác giả của phong cách nghệ thuật thơ em hiểu thêm gì về đặc trưng Xuân Diệu? Kể tên các Xuân Diệu là gì ? phong cách nghệ thuật độc tập thơ, các tác phẩm đáo của Xuân Diệu? tiêu biểu của ông? - Bài thơ Vội vàng được - Qua bài Vội vàng em hiểu - Sau khi đã được đọc bài thơ sáng tác trong hoàn biết gì về quan niệm sống của em có cảm xúc gì về vẻ đẹp cảnh nào? Xuân Diệu? Điều đó được thể của thiên nhiên và con hiện như thế nào trong bài người, cuộc sống trong thơ thơ? Xuân Diệu ? - Đọc và lí giải4 câu thơ - Theo em, nhà thơ đã có - Em đánh giá thế nào về sự đầu của tác phẩm. những ước muốn gì? Nó có tài hoa của Xuân Diệu khi hợp với quy luật tự nhiên nhìn nhận về thiên nhiên,con không? Ước muốn đó thể hiện người và cuộc đời? khát vọng gì của ông? - Nhân vật trữ tình trong - Những từ ngữ trong tác - Em có nhận xét gì về tâm tác phẩm là ai? phẩm giúp em xác định được trạng, cảm xúc của cái tôi trữ nhân vật trữ tình? tình trong bài thơ? - Tìm những câu thơ - Nhận xét về cách miêu tả - Đánh giá về cách miêu tả miêu tả đặc sắc về vẻ thiên nhiên sáng tạo, mới mẻ thiên nhiên của Xuân Diệu đẹp của bức tranh thiên trong thơ Xuân Diệu? So sánh trong bài thơ? Từ đó cho thấy nhiên về mùa xuân? với thơ cũ để thấy được điều tài năng về ngôn ngữ, sự sáng này? 13
- tạo về bút pháp, quan niệm nghệ thuật của Xuân Diệu? - Bứcbức tranh thiên - Câu thơ:“Tháng giêng ngon - Tác giả khắc họa vẻ đẹp của nhiên mùa xuân hiện như một cặp môi gần” có phải thiên nhiên nhằm mục đích lên với những nét đẹp đơn thuần là sự tưởng tưởng gì? nào? độc đáo của tác giả hay - Qua hình vẻ đẹp của bức - Những câu thơ miêu tả không? Vì sao? tranh thiên nhiên mùa xuân, vẻ đẹp tràn đầy sức em cảm nhận gì về vẻ đẹp sống của mùa xuân? tâm hồn của tác giả? - Bài thơ đã thể hiện tài năng, phong cách, tư tưởng, sự đổi mới, sáng tạo của Xuân Diệu, hãy làm rõ nhận định trên? - Quan niệm sống mới - Quan niệm sống đó có điều - Bài học rút ra cho bản thân mẻ của Xuân Diệu qua gì tích cực, tiêu cực? Em hiểu khi học xong tác phẩm? bài thơ? như thế nào cho đúng đắn về quan niệm sống mới mẻ của Xuân Diệu? - Tình cảm em đối với - Trân trọng tài năng của tác - Tác phẩm đã giáo dục cho nhà thơ Xuân Diệu ? giả, đó là sự ngưỡng mộ, bản em những tình cảm gì đối với thân em phải làm gì để phù tình yêu thiên nhiên, con hợp vơi quan niệm sống mới người, quê hương đất nước mẻ của nhà thơ? và khát vọng gì trong học tập? Văn bản:TRÀNG GIANG – HUY CẬN Nhận biết Thông hiểu Vận dụng/ vận dụng cao - Nêu những nét chính - Tại sao nói Huy Cận là đại - Qua bài thơ giúp em hiểu về tác giả Huy Cận? biểu tiêu biểu của phong trào thêm gì về tác giả Huy Cận? thơ mới? Ông đã có những Về phong cách nghệ thuật sáng tạo gì trong bài thơ của ông? Tràng giang? - Tác phẩm “Tràng - Qua một số hình ảnh trong - Nhận xét về cách đặt nhan giang” được viết trong bài thơ, em hiểu biết gì về đề: “Tràng giang”? Nhan đề hoàn cảnh nào? dòng sông và bức tranh thiên có ý nghĩa như thế nào? -Xuất xứ của tác phẩm? nhiên? Điều đó được thể hiện như thế nào trong bài thơ“Tràng giang”? 14
- - Cái tôi trữ tình trong - Những từ ngữ nào trong tác - Em có nhận xét gì về tâm tác phẩm được thể hiện phẩm giúp em xác định được trạng, cảm xúc của cái tôi trữ như thế nào? cái tôi trữ tình? tình trong bài thơ? - Cảm xúc chủ đạo cái tôi trữ tình trong bài thơ là gì? - Bức tranh thiên nhiên - Ở khổ thơ mở đầu bài thơ - Những từ ngữ: “Tràng hiện lên qua bài thơ của bức tranh thiên nhiên hiện lên giang”, “gợn”, buồn “điệp Tràng giang của Huy với những vẻ đẹp nào? Tác điệp”, nước “song song” Cận với những góc giả đã sử dụng bút pháp gì? Thuyền về, nước lại, sầu trăm nhìn nào? Tác dụng của biện pháp nghệ ngã…nói lên vẻ đẹp gì? - Qua bức tranh thiên thuật đó? Tìm những câu thơ, Nhận xét về cách dùng từ của nhiên đẹp mà buồn đó từ ngữ miêu tả vẻ đẹp đó? Huy Cận? gợi lên tâm trạng gì của tác giả? - Đọc đọc câu thơ: “Củi - Câu thơ:“Củi một cành khô - Khi đọc câu em có cảm xúc một cành khô lạc mấy lạc mấy dòng” làm em liên như thế nào? Lí giải vì sao? dòng” và nhận xét. tưởng đến điều gì? Hình ảnh cành củi khô nói về ai? - Nhận xét về giọng thơ - Chất cổ điển và hiện đại của - Chất cổ điển và hiện đại của và bút pháp nghệ thuật bài thơ được tác giả thể hiện ở bài thơ được tác giả thể hiện của Huy Cận qua bài cách sử dụng ngôn từ, các qua những phương diện nào? thơ? biện pháp nghệ thuật, trí tưởng tượng phong phú, Hãy chọn một vài từ ngữ, câu thơ để chứng minh. - Tư tưởng, tình cảm - Lí giải tại sao nhân vật trữ - Tác phẩm đã giáo dục cho của nhà thơ được thể tình lại mang tâm trạng buồn em những tình cảm gì đối với hiện rõ nhất trong khổ trước vẻ đẹp, sự bao la của quê hương đất nước. thơ nào? thiên nhiên đất trời. Văn bản: ĐÂY THÔN VĨ DẠ - HÀN MẠC TỬ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng /vận dụng cao - Nêu những nét chính - Tuy cuộc đời đầy bi thương, - Bài thơ giúp em hiểu thêm về cuộc đời và sự nhưng Hàn Mạc Tử đã có gì về tác giả Hàn Mạc Tử? Về nghiệp củaHàn Mạc những đóng góp lớn lao cho phong cách nghệ thuật độc Tử? nền văn học Việt Nam hiện đáo của ông? đại, đặc biệt là phong trào thơ mới. Đóng góp đó là gì? 15
- - Tác phẩm “Đây thôn - Qua một số hình ảnh trong - Đánh giá vềcâu thơ mở đầu Vĩ Dạ” được viết trong bài thơ, embiết gì về bức bài thơ: “Sao anh không về hoàn cảnh nào? tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ chơi thôn Vĩ”?Câu thơ có ý -Xuất xứ của tác phẩm? và xứ Huế? Điều đó được thể nghĩa như thế nào? hiện như thế nào trong bài ? - Cảm xúc chủ đạo của - Qua vẻ đẹp tràn đầy sức - Em có nhận xét gì về tâm bài thơ là gì? sống của bức tranh thiên trạng, cảm xúc của cái tôi trữ nhiên thôn Vĩ Dạ, ẩn sâu đằng tình trong bài thơ? sau là tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng gì? - Bức tranh thiên nhiên - Ở khổ thơ mở đầu bài thơ - Những từ ngữ: “Vườn ai; hiện thôn Vĩ Dạ, xứ bức tranh thiên nhiên hiện lên mướt qua; xanh như ngọc; Huế hiện lên với những với những vẻ đẹp nào? Tác mặt chữ điền…nói lên vẻ đẹp chi tiết, hình ảnh nào? giả đã sử dụng bút pháp gì? gì ? Nhận xét về cách dùng từ Tác dụng của biện pháp nghệ của Hàn Mạc Tử? thuật đó? Tìm những câu thơ, từ ngữ miêu tả vẻ đẹp đó? - Đọc đọc câu thơ: Gió - Câu thơ “Gió theo lối gió - Khi đọc câu thơ em có cảm theo lối gió mây đường mây đường mây”làm em liên xúc như thế nào? mây” và nhận xét. tưởng đến điều gì? - Nhận xét về giọng thơ - Chất tài hoa được tác giả thể - Sự tài hoa của tác giả thể và bút pháp nghệ thuật hiện qua những phương diện hiện ở cách sử dụng ngôn từ, của Hàn Mạc Tử qua nào? các biện pháp nghệ thuật, trí bài thơ? tưởng tượng phong phú, Hãy chọn một vài từ ngữ, câu thơ để chứng minh. - Tư tưởng, tình cảm - Lí giải tại sao tác giả lại - Tác phẩm đã giáo dục cho của nhà thơ được thể mang tâm trạng buồn trước vẻ em những bài học gì? hiện rõ nhất trong khổ đẹp tràn đầy sức sống của thơ nào? thiên nhiên thôn Vĩ Dạ, xứ Huế. BƯỚC 6: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC I. Dạy họcChủ đềthơ mớitheo hướng phát triển năng lực - Vội vàng (Xuân Diệu): Tìm hiểu bức tranh thiên nhiên và quan niệm nhân sinh mới mẻ của Xuân Diệu. Giúp học sinh cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt và quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu. Thấy được những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ. 16
- - Tràng giang (Huy Cận): Tìm hiểu bức tranh thiên nhiên và nỗi buồn của Huy Cận. Giúp học sinh cảm nhận được nỗi buồn, cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời, tình cảm đối với quê hương đất nước. Thấy được màu sắc cổ điển, hiện đại trong một bài thơ mới. - Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) Tìm hiểu vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ, xứ Huế và tâm trạng buồn của Hàn Mạc Tử. Nhận biết sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo tài hoa của một nhà thơ mới. II. Văn bản luyện tập: Chiều xuân, Nhớ đồng. III. Tiến trình dạy học *Hoạt động 1 – Khởi động: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Kể tên các tác phẩm thơ mới mà em đã đọc, đã học? + Tác phẩm nào làm em yêu thích và ấn tượng nhất? Vì sao? - GV yêu cầu HS làm việc nhóm, treo lên bảng các hình ảnh sưu tầm vềthôn Vĩ Dạ, sông Hương, sông Hồng và thuyết trình sản phẩm của mình. - GV trình chiếu một đoạn phim liên quan đến các tác giả Xuân Diệu; Huy Cận; Hàn Mạc Tử. - Từ hoạt động khởi động GV giới thiệu về Chủ đề thơ mới Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11. *Hoạt động 2 – Hình thành kiến thức 1. Đọc - hiểu bài thơVội vàng của Xuân Diệu *Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tác giả - GV sử dụng phương pháp vấn đáp, đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi. + Trình bày những những hiểu biết về cuộc đời, con người và sự nghiệp của nhà thơ Xuân Diệu? + Đề tài sáng tác của Xuân Diệu trước và sau Cách mạng tháng tám có gì khác nhau? Lí giải vì sao có sự khác nhau đó? + Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? + Đặc trưng của thể loại thơ mới? So sánh thơ mới với thơ trung đại để làm sáng tỏ? *GV hướng dẫn HS tìm hiểu phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu(sử dụng phiếu học tập ) - “Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”,Theo em, nhận xét đó là của ai? Nhận xét đó có thực sự đúng về nhà thơ Xuân Diệu? - GV yêu cầu HS sử dụng phiếu học tập số 1 đã làm ở nhà. -GV trình chiếu từng hình ảnh và yêu cầu HS đọc bài thơ Vội vàng, GV đặt câu hỏi: Em suy nghĩ gì về cách về 4 câu thơ đầu của bài thơ? 17
- - GV qua 4 câu thơ đầu em có nhận xét về ước muốn của Xuân Diệu? Ước muốn đó thể hiện gì về vẻ đẹp tâm hồn của tác giả? - Nghệ thuật miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân tràn đầy sức sống của Xuân Diệu trong bài thơ có gì đặc sắc? - Bức tranh thiên nhiên hiện lên qua những chi tiết, hình ảnh nào? - Câu thơ: “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp ấy? Câu thơ cho thấy sự mới mẻ của Xuân Diệu về quan niệm nghệ thuật. Hãy so sánh với quan niệm nghệ thuật thơ trung đại để làm sáng tỏ? - Nhận xét về nét độc đáo trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Xuân Diệu trong bài thơ? - Tìm những chi tiết và hình ảnh thơ về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân, qua đó cho thấy sự hài hòa, gắn kết có đôi, có cặp của thiên nhiên tạo vật (vẽ sơ đồ tư duy cho bài tập này). *GV hướng dẫn HS tìm hiểu:Nỗi băn khoăn trăn trở về thời gian và quan niệm nhân sinh mới mẻ của Xuân Diệu: (thảo luận nhóm, thuyết trình). HS trả lời các câu hỏi sau: - Nỗi băn khoăn trăn trở của Xuân Diệu về thời gian, về tuổi trẻ và cuộc đời được thể hiện như thế nào trong bài thơ? - Em quan niệm như thế nào về thời gian, tuổi trẻ và cuộc đời? - Qua tác phẩm những tác phẩm đã học và đã đọc và qua những hiểu biết về nhà thơ Xuân Diệu, theo emông có quan niệm như thế nào về cuộc đời, thời gian và tuổi trẻ? - GV chia nhóm để HS tìm hiểu về: Nỗi băn khoăn trăn trở về thời gian và quan niệm nhân sinh mới mẻ của Xuân Diệu. Nỗi băn khoăn trăn trở về thời gian và quan niệm nhân sinh mới mẻ của Xuân Diệu Nhóm 1,2 - Nỗi băn khoăn trăn trở về thời gian. Nhóm 3, 4 - Quan niệm nhân sinh mới mẻ của Xuân Diệu Nhóm 5,6 - Tìm hiểu về nghệ thuật sử dụng trong bài thơ -GV cho HS cử đại diện nhóm trình bày ý kiến thảo luận chung của tổ. - Các nhóm còn lại nhận xét đánh giá. - GV nhận xét, đánh giá chung và kết luận. - Qua bài thơ Vội vàng, Xuân Diệu đã khẳng định tài năng, phong cách và tư tưởng của mình. Điều đó được thể hiện như thế nào? *GV hướng dẫn HS tìm hiểu về sự tài hoa trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Xuân Diệu(sử dụng phương pháp nêu vấn đề) GV nêu vần đề:Ngôn ngữ trong tác phẩm rất giàu có, biến đổi linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, mới lạ ...em hãy chọn một câu thơ, hình ảnh để chứng minh. 2. Đọc - hiểu bài thơ Tràng giang của Huy Cận *Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả Huy Cận 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 317 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 182 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 79 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 23 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 21 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 35 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn