intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Định hướng phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề Tổng hợp và phân tích lực

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhận thấy học sinh tiếp nhận những kiến thức về lực gặp khá nhiều khó khăn và rất trừu tượng, trong khi kiến thức về lực học sinh không chỉ áp dụng ở lớp 10 khi biểu diễn lực, tổng hợp lực và phân tích lực mà lên những lớp học trên nữa như lớp 11 các em vẫn sử dụng kiến thức này ở rất nhiều bài học, ngoài ra kiến thức này còn được áp dụng tương tự khi học sinh học về phần từ trường, điện trường,……Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Định hướng phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề Tổng hợp và phân tích lực

  1. MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu.............……………………………………………………… 1 2. Tên sáng kiến kinh  1 nghiệm………………………………………................. 1 3. Tác giả sáng kiến...........…………………………………………………… 1 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ............ 1 ………………………………………… 1 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến……………………………...………………… 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử  2 ………………….. 2 7. Mô tả nội dung của sáng  3 kiến ........................................................................ 4 NỘI DUNG SÁNG KIẾN.................................................................................. 4 7.1. Quá trình hình thành khái niệm về lực với học sinh…………………….. 4 7.2.   Một   số   năng   lực   cơ  5 bản……………………………………………………. 16 7.3. Các bước xây dựng chủ  đề........................................................................... 16 7.4. Chủ đề: Tổng hợp và phân tích lực­ Môn vật lí lớp  16 10…………………… 7.4.1. Tổng quan về chủ  đề……………………………………………………. 17 7.4.2. Triển khai chủ đề……………………………………………………….. 7.5. Khả năng áp dụng của sáng  17 kiến………………………………………….. 17 17 8.   Những   thông   tin   cần   được   bảo  mật................................................................. 12 9.   Các   điều   kiện   cần   thiết   để   áp   dụng   sáng  19 kiến……………………………… 1
  2. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng   sáng kiến theo ý kiến của tác giả và ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng   tham   gia   lần   đầu,   kể   cả   áp   dụng  thử………………………………………………… 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng   sáng   kiến   theo   ý   kiến   của   tác  giả…………………………………………………… 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng   sáng   kiến   theo   ý   kiến   của   tổ   chức,   cá  nhân………………………………………… 11. Danh sách những tổ  chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp   dụng   sáng   kiến   lần  đầu……………………………………………………………… 12. Thực nghiệm sư  phạm…………………………………………………….. 13. Tài liệu tham  khảo…………………………………………………………. 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Chương trình giáo dục phổ thông đang từng bước chuyển từ giáo dục tiếp cận  nội dung sang giáo dục phát triển năng lực của người học. Để  thực hiện được điều   đó nhất định giáo viên phải thay đổi cách thức, phương pháp dạy học từ  “dạy học   truyền thụ  một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ  năng, hình thành và phát triển năng lực người học. Trong những năm gần đây giáo viên toàn ngành đã thực hiện nhiều công việc  trong đổi mới phương pháp dạy học và đã đạt được những thành công bước đầu. Đó   là những tiền đề bước đầu trong việc định hướng phát triển năng lực người học. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học có nghĩa là chúng  ta quan tâm học sinh vận dụng được điều gì qua việc học. Việc dạy học theo hướng  phát triển năng lực người học được xem là chìa khóa để  đổi mới giáo dục. Vậy để  có giải pháp dạy học để phát triển năng lực người học, người giáo viên cần xác định  được ngưỡng nhận thức năng lực phù hợp của học sinh. Đối với môn vật lí nói riêng, đặc biệt là môn vật lí lớp 10, các em vừa từ môi  trường giáo dục THCS lên môi trường giáo dục mới THPT nên không tránh khỏi  những bỡ  ngỡ, thay đổi ban đầu. Vì vậy việc tiếp cận nội dung học tập trong thời   gian đầu năm gặp một số khó khăn nhất định. Đặc biệt khi tìm các kiến thức có liên  quan đến khái niệm về lực khiến các em gặp khá nhiều khó khăn. Mặc dù khái niệm   về lực các em đã được hiểu một cách cơ bản nhất từ những bài học đầu tiên khi vào   lớp 6, sau đó lên tới lớp 8 các em mới có những khái niệm “vật lí” hơn về  lực. Tuy   nhiên lực là đại lượng có thực xong nó lại là đại lượng mà chúng ta không quan sát   được, vì thế khi muốn mô tả  về  lực chúng ta phải biểu diễn nó qua một đại lượng  khác đó là véc tơ, xong vec tơ  cũng là một đại lượng khá trừu tượng với học sinh.   Chính vì thế  bằng kinh nghiệm dạy học từ  bản thân, tôi nhận thấy học sinh tiếp   nhận những kiến thức về  lực gặp khá nhiều khó khăn và rất trừu tượng, trong khi  kiến thức về  lực học sinh không chỉ  áp dụng  ở  lớp 10 khi biểu diễn lực, tổng hợp   lực và phân tích lực mà lên những lớp học trên nữa như lớp 11 các em vẫn sử  dụng   kiến thức này ở rất nhiều bài học, ngoài ra kiến thức này còn được áp dụng tương tự  khi học sinh học về phần từ trường, điện trường,……   Từ  những lí do trên tôi chọn đề  tài “Định hướng phát triển năng lực học  sinh qua dạy học chủ đề Tổng hợp và phân tích lực” làm sáng kiến kinh nghiệm  của mình. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Định hướng phát triển năng lực học sinh qua   dạy học chủ đề Tổng hợp và phân tích lực”  3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Lê Văn Tuệ ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Vĩnh Yên. 3
  4. ­ Số điện thoại: 0977281084;     Email: levantuec3td@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Văn Tuệ 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn vật lí lớp 10­HK1 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 10 năm 2020 7. Mô tả nội dung của sáng kiến: NỘI DUNG SÁNG KIẾN 7.1. Quá trình hình thành khái niệm về lực với học sinh. Ở  lớp 6 học sinh chỉ hình thành về  những khái niệm hết sức cơ  bản và định  tính về lực qua những ví dụ: ­ Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia. Tác dụng   đẩy hay kéo của vật này lên vật khác gọi là lực. ­ Mỗi lực tác dụng đều được xác định bởi phương, chiều và độ  lớn (hay còn gọi là  cường độ) của lực. Đến lớp 8 học sinh biết cách biểu diễn về lực cụ thể hơn ­ Lực là một đại lượng vectơ được biểu diễn bằng một mũi tên có: + Gốc là điểm đặt của lực (điểm mà lực tác dụng lên vật). + Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực. + Độ dài biểu diễn cường độ (độ lớn) của lực theo một tỉ xích cho trước. ­ Vectơ lực được kí hiệu là F→ , cường độ (độ lớn) của lực kí hiệu là F. Minh họa: Biểu diễn trọng lực tác dụng lên vật có khối lượng 50 kg theo tỉ xích 1 cm  ứng với 100 N. Trọng lực  tác dụng lên vật có: ­ Điểm đặt tại G (trọng tâm của vật). ­ Phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống. ­ Cường độ P = 50.10 = 500 N (ứng với 5 cm). Và khi lên bậc học THPT học sinh mới biết phương pháp tổng hợp nhiều lực   howacj phân tích một lực. Tổng hợp lực: là thay thế nhiều lực tác dụng đồng thời vào 1 vật bằng 1 lực có tác   dụng giống hệt như tác dụng của toàn bộ các lực ấy. + Lực thay thế gọi là hợp lực. + Các lực được thay thế gọi là các lực thành phần. • Quy tắc tổng hợp lực (quy tắc hình bình hành):  Hợp lực của hai lực đồng quy được biểu diễn bằng đường chéo của hình bình hành   mà 2 cạnh là những vectơ biểu diễn 2 lực thành phần. + Độ lớn lực:  và  (Với α là góc hợp bởi hai lực  và ) + Khi  và  cùng phương, cùng chiều (α = 0°) thì  + Khi và  cùng phương, ngược chiều (α  = 180°) thì  + Khi và  vuông góc với nhau (α = 90°) thì  . 4
  5. Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực tác dụng đồng thời và gây   hiệu quả giống hệt như lực ấy. + Phân tích lực là việc làm ngược lại với tổng hợp lực nên nó cũng tuân theo quy tắc   hình bình hành. 7.2. Một số năng lực cơ bản. ­ Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần   hình thành, phát triển:  + năng lực tự chủ và tự học. + năng lực giao tiếp và hợp tác. + năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.  ­ Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một  số môn học và hoạt động giáo dục nhất định:  + năng lực ngôn ngữ. + tính toán. + tìm hiểu tự nhiên và xã hội. + công nghệ. + tin học.  + thẩm mỹ.  + thể chất. 7.3. Các bước xây dựng chủ đề Bước 1: Lựa chọn chủ đề  Nhóm chuyên môn (GV) căn cứ vào chương trình SGK hiện hành, lựa chọn nội  dung để xây dựng các chủ đề  dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy  học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề  ­ Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ (Chuân chung theo chu đê va chuân cu thê t ̉ ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ ừng  đơn vi bai hoc)  ̣ ̀ ̣ được xác định căn cứ theo quy định trong Chương trình GDPT môn  Ngữ văn hiện hành.  ­ Định hướng những năng lực có thể hình thành và phát triển sau khi học chủ đề (chú  ý đến năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn: đọc­ hiểu và tạo lập văn bản...)   Bước 3: Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hướng năng lực (cả  chủ đề) ­ Các mức độ này được sắp xếp theo 4 mức: Nhận biết ­Thông hiểu ­ Vận dụng  thấp ­ Vận dụng cao ­ (Các chuẩn được mô tả ở những mức độ khác nhau, thể hiện  sự phát triển). ­ Xác định các loại câu hỏi, bài tập để rèn luyện, phát triển các NL. Bước 4: Biên soạn hệ thống câu hoi, bai tâp theo b ̉ ̀ ̣ ảng mô tả (theo từng bài,  từng tiết) Các câu hỏi và bài tập được biện soạn để sử dụng trong quá trình dạy học,  luyện tập, kiểm tra, đánh giá chủ đề. Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề (kế hoạch dạy học, giáo án) ­ Xác định rõ số tiết và nội dung chính của từng tiết (đảm bảo số tiết của PPCT) 5
  6. ­ Thể hiện rõ hình thức, cách thức tổ chức dạy học; phương pháp, kĩ thuật dạy học;   nhiệm vụ của giáo viên, nhiệm vụ của học sinh...đối với từng tiết học của chủ đề. ­ Chú ý đến đặc điểm riêng của từng phân môn để  thiết kế  các hoạt động của chủ  đề và hoạt động của từng tiết học  7.4. Chủ đề: Tổng hợp và phân tích lực ­ Môn vật lí lớp 10. 7.4.1. Tổng quan về chủ đề: Chủ đề dạy 2 tiết. HOẠT ĐỘNG CỦA  BƯỚC CHUẨN BỊ NĂNG LỰC GV Hoạt động 1: Tổ  Phiếu học tập số  Trao đổi thông tin. KHỞI  chức tình huống có  1. Giải quyết vấn đề. ĐỘNG vấn đề Hoạt động 2: Nhắc  Phiếu học tập số  Trao đổi thông tin. lại khái niệm về lực,  2 Hợp tác. cân bằng lực Tự học. Hoạt động 3: Tìm  Bộ thí nghiệm về  Thực nghiệm. hiểu về tổng hợp lực Trao đổi thông tin. tổng hợp và phân  Giải quyết vấn đề sáng  tích lực. tạo. Hợp tác. Phiếu học tập số  3 Phiếu học tập số  4 Phiếu học tập số  HÌNH  5 THÀNH  Hoạt động 4: Tìm  Phiếu học tập số  Hợp tác KIẾN  hiểu điều kiện cân  Trao đổi thông tin THỨC 6 bằng của chất điểm Thực nghiệm Vòng khuyên nhẹ,  Giải quyết vấn đề. dây không dãn,  nam châm, lực kế(  3 cái), thước kẻ. Hoạt động 5: Tìm  Phiếu học tập số  Hợp tác. hiểu phép phân tích  Thực nghiệm. 7 lực Giải quyết vấn đề. Phiếu học tập số  8 Nam châm, dây  cao su, thước kẻ. VẬN  Hoạt động 6: Hệ  Tự học 6
  7. thống hóa kiến thức  DỤNG và giải bài tập vận  dụng MỞ  Hoạt động 7: Mở  Công nghệ thông tin. RỘNG rộng Tự học 7.4.2. Triển khai chủ đề Chủ đề: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC I. Mục tiêu  1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức ­ Phát biểu được định nghĩa tổng hợp và phân tích lực, quy tắc hình bình   hành, điều kiện cân bằng của một chất điểm; ­ Nhận biết được các bước của phương pháp thí nghiệm. b. Kỹ năng ­ Vẽ  được hình về  phép tổng hợp lực, xác định độ  lớn và hướng của hợp  lực; ­ Vẽ được hình về phép phân tích lực, xác định độ lớn và hướng của các lực  thành phần; ­ Lắp đặt thí nghiệm và thực hiện các thao tác thí nghiệm để tìm hiểu về quy  tắc hình bình hành. c. Thái độ Tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng kiến thức để giải bài tập. II. Chuẩn bị Giáo viên: ­ Bộ thí nghiệm về tổng hợp lực. ­ Nam châm. ­ Dây cao su. ­ Dây không dãn. ­ Vòng khuyên nhẹ. ­ Phiếu học tập. ­ Chia nhóm. Học sinh: ­ Ôn các kiến thức về lực đã học ở lớp 6 ­ Ôn tập về cách biểu diễn lực đã học ở lớp 8. ­ Ôn tập kiến thức đã học về vec tơ. 2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh ­ Năng lực tự học  ­ Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo ­ Năng lực học hợp tác nhóm ­ Năng lực thực nghiệm ­ Năng lực trình bày và trao đổi thông tin. III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh Các bước Hoạt động Tên hoạt động Thời gian Khởi động Hoạt động 1 Tổ chức tình huống có vấn đề 5 phút 7
  8. Hoạt động 2 Nhắc lại khái niệm về lực, cân bằng lực  10 phút Hoạt động 3 Tìm hiểu về tổng hợp lực Hình thành  30 phút kiến thức Tìm hiểu điều kiện cân bằng của chất  Hoạt động 4 điểm 15 phút Hoạt động 5 Tìm hiểu phép phân tích lực 20 phút Hoạt động 6 Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập  5 phút Luyện tập vận dụng Tìm hiểu vai trò tổng hợp và phân tích  Tìm tòi mở  Hoạt động 7 lực trong đời sống, kĩ thuật (làm việc ở  5 phút rộng nhà và báo cáo thảo luận ở lớp) Tiết học thứ 1:  A. KHỞI ĐỘNG Hoạt động 1: Tổ chức tình huống có vấn đề a) Mục tiêu hoạt động Từ các tình huống được thực hiện để tạo cho học sinh sự quan tâm đến vấn đề  tổng hợp và phân tích lực và đặt được các câu hỏi để nghiên cứu vấn đề đó. Nội dung hoạt động: Tạo tình huống xuất phát. Cho học sinh quan sát 2 hiện tượng.  Hình ảnh 1 Hình ảnh 2 Câu hỏi 1: Tại sao quả bóng bị biến dạng? Câu hỏi 2: Dự đoán hiện tượng của xe đẩy hàng?  b) Gợi ý tổ chức hoạt động ­ Chia lớp học thành 6 nhóm, mỗi nhóm cử một nhóm trưởng đại diện. ­ GV đặt vấn đề  bằng cách cho học sinh quan sát hình  ảnh, hướng dẫn học  sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. ­ HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau   đó HS thảo luận nhóm với các bạn xung quanh để  đưa ra báo cáo của nhóm về  những dự  đoán này. Thống nhất cách trình bày kết quả  thảo luận nhóm, ghi vào  phiếu học tập số 1. ­ Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ  giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ.  8
  9. c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của các nhóm, việc trình bày, thảo luận của các nhóm để có những   đánh giá cho các nhóm. GV: Để có đáp án cho mỗi nội dung trong phiếu học tập số 1, hôm nay chúng   ta sẽ đi tìm hiểu nội dung bài học, tìm hiểu về lực và cách tổng hợp chúng như  thế  nào? B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 2: Nhắc lại khái niệm về lực, cân bằng lực a) Mục tiêu hoạt động  Nêu định nghĩa của lực, các lực cân bằng và đặc điểm của hai lực cân bằng.  b) Gợi ý tổ chức hoạt động GV yêu cầu HS làm việc nhóm, thực hiện yêu cầu ở phiếu học tập số 2 được  minh họa ở hình và trình bày kết quả. GV nhận xét, yêu cầu HS phát biểu chính xác kiến thức của mục I và nhấn  mạnh: dùng khái niệm “gia tốc” thay cho “biến đổi chuyển động” như  đã học  ở  trung học cơ sở. 9
  10. c) Sản phẩm hoạt động:  Sản phẩm của nhóm học sinh. Quan sát cá nhân trong  nhóm và kết quả thông qua phiếu học tập để đánh giá cá nhân và nhóm học sinh. GV: Câu hỏi 2 đã trả lời cho chúng ta biết nội dung của Phiếu học tập số 1. GV: Kết luận chung về  lực và yêu cầu học sinh ghi nhớ  vào vở  về  khái niệm của   lực. Hoạt động 3: Tìm hiểu về tổng hợp lực a) Mục tiêu hoạt động Phát biểu được định nghĩa tổng hợp lực, quy tắc hình bình hành. Nhận biết được các bước của phương pháp thực nghiệm. b) Gợi ý tổ chức hoạt động 10
  11. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Giao cho mỗi nhóm một bộ thí nghiệm  Mỗi nhóm học sinh nhận dụng cụ thí  và hướng dẫn các nhóm hiệu chỉnh số  nghiệm và hiệu chỉnh các dụng cụ  chỉ của mỗi lực kế, đặt thước đo góc  đo. có tâm tại điểm giao nhau giữa hai  đường thẳng trên bảng từ. Bố trí TN như hình ­ Yêu cầu học sinh quan sát thí nghiệm  và đọc số liệu của góc tạo bởi hai dậy  Mỗi nhóm điền thông tin số liệu vào  ON và OM và đọc số chỉ của các lực kế  bảng trong phiếu học tập số 3. điền vào bảng trong phiếu học tập. ­ Yêu cầu mỗi nhóm vẽ các lực căng  dây  của đoạn dây ON và  của đoạn dây  OM theo tỷ lệ xích chọn trước và theo  góc vào phiếu học tập. Mỗi nhóm thực hiện nhiệm vụ biểu  ­ Yêu cầu học sinh đánh dấu điểm  diễn các lực tác dụng vào dây ON và  ngọn của véc tơ lực  và  theo tỉ lệ xích  OM theo tỉ lệ nào đó vào phiếu học    đã chọn trên bảng từ tập số 3. Mỗi nhóm hoàn thành nhiệm vụ học  tập ngay trên bộ thí nghiệm của  nhóm. 11
  12. Mỗi nhóm thảo luận phương pháp  thực hiện yêu cầu. ­ Yêu cầu các nhóm hãy thay thế hai  dây OM và ON thành một dây OQ để  treo 3 quả nặng như trên nhưng vẫn  không thay đổi trạng thái ( vị trí) của  chúng. Nhóm quan sát hiện tượng và điền  thông tin thu được vào phiếu học tập  số 4. Nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập. Nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập Yêu cầu mỗi nhóm quan sát sợi dây OQ  và đọc số chỉ trên lực kế sau đó điền  vào phiếu học tập số 4. Yêu cầu các nhóm biểu diễn lực  theo    cùng tỉ lệ xích với các   và  vào phiếu    12
  13. học tập số 3. Yêu cầu các nhóm đánh dấu vị trí ngọn  của véc tơ lực  trên bảng từ của mỗi  nhóm. Yêu cầu kết luận về việc thay thế hai  dây OM, ON tương ứng các lực  và    Nhóm thảo luận và rút ra kết luận  sau đó hoàn thành vào phiếu học tập  bằng một dây OQ tương ứng lực  số 4. Kết luận về khái niệm tổng hợp lực. Cá nhân so sánh kết luận từ giáo viên  với kết luận của nhóm sau đó ghi  Yêu cầu mỗi nhóm nhận xét về vị trí 4  nhớ khái niệm về tổng hợp lực. điểm OMQN đã đánh dấu trên bảng từ  trong quá trình làm thí nghiệm. Cá nhân quan sát và rút ra kết luận. Kết luận về qui tắc, phương pháp tổng  hợp hai lực đồng qui. Cá nhân ghi nhớ qui tắc về tổng hợp  hai lực đồng qui. Để tìm độ lớn của véc tơ lực tổng hợp  thì giống như tìm độ lớn của véc tơ tổng  trong phép tổng hợp hai vec tơ đã học ở  môn toán + Độ lớn lực:  và  (Với α là góc hợp bởi hai lực  và ) Hướng dẫn, giới thiệu các trường hợp  đặc biệt khi tổng hợp lực. Tổng quát. Cá nhân thực hiện hoàn thành tổng  hợp lực trong một số trường hợp  đặc biệt. 13
  14. Hai lực cùng chiều. Hai lực ngược chiều. Hai lực vuông góc nhau. Hoàn thành nội dung vận dụng kiến  thức vào phiếu học tập số 5. 14
  15. Các nhóm thảo luận để hoàn thành  nội dung phiếu học tập số 5. c) Sản phẩm hoạt động:Vở ghi của học sinh. 15
  16. Tiết học thứ 2:   Hoạt động 4: Tìm hiểu điều kiện cân bằng của chất điểm a) Mục tiêu hoạt động Phát biểu điều kiện cân bằng của một chất điểm b) Tổ chức hoạt động: Cho học sinh quan sát hình ảnh từ một nhóm trong quá trình thực hiện thí nghiệm với hai  dây treo vật, sau đó yêu cầu điền thông tin quan sát được vào phiếu học tập số 6. 16
  17.                                 GV: Yêu cầu học sinh xác định vị trí cân bằng và xác định các lực tác dụng vào vòng  khuyên nhẹ. GV nhận xét câu trả  lời của HS, từ  đó rút ra kết luận về  điều kiện cân bằng của   chất điểm:  c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của nhóm học sinh. Căn cứ vào các báo cáo kết  quả  thông qua phiếu học tập số  6 và thảo luận nhóm để  đánh giá cá nhân và nhóm  học sinh. 17
  18. Hoạt động 5: Tìm hiểu phép phân tích lực a) Mục tiêu hoạt động Xác định được phương của các lực thành phần. Vẽ  được hình diễn tả  phép   phân tích lực và tính được độ lớn của các lực thành phần. b) Tổ chức hoạt động: GV: Giả  sử ta có vec tơ  lực thành phần và véc tơ  lực tổng hợp thì các em có thể  tìm   được vec tơ lực thành phần còn lại không? Để tìm hiểu nội dung này chúng ta cùng thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 7. GV: Nếu cho một véc tơ lực ta có thể phân tích được hai vec tơ lực thành phần không? Để tìm hiểu nội dung câu hỏi này chúng ta hãy hoàn thành phiếu học tập số 8. 18
  19. Sau khi nhận xét câu trả lời phiếu học tập số 8 từ các nhóm, giáo viên nhận  xét kết luận của mỗi nhóm và đưa ra kết luận về phân tích lực để học sinh ghi nhớ. c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm báo cáo của nhóm học sinh, vở ghi. C. VẬN DỤNG Hoạt động 6: Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng a) Mục tiêu hoạt động Hệ thống kiến thức đã học.  Vận dụng được quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực của hai lực đồng quy  hay để phân tích một lực thành hai lực đồng quy.  b) Tổ chức hoạt động: GV: Yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập sau để củng cố bài học. VD. Hợp lực của hai lực   có độ lớn và  là lực tổng hợp  có độ lớn và  hợp với  một  góc . Xác định độ lớn của lực  và vẽ hình minh họa ? c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của cá nhân học sinh. D. MỞ RỘNG Hoạt động 7: Mở rộng a) Mục tiêu hoạt động: Học sinh tìm hiểu được  ứng dụng của các kiến thức về  tổng hợp và phân tích  lực đối với từng lĩnh vực đời sống, kĩ thuật;  b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Yêu cầu học sinh: Làm việc ở nhà, nộp báo cáo kết quả. c) Sản phầm hoạt động: Bài làm của học sinh. 7.5. Khả năng áp dụng của sáng kiến. ̣ ̣ ̉  “Tổng hợp và phân tích lực” theo hiêu biêt qua nghiên c Day hoc chu đề ̉ ́ ưu tai ́ ̀  ̣ liêu, tôi thây  ́ phát huy được rất nhiều những năng lục của người. Cac nhiêm vu hoc ́ ̣ ̣ ̣   ̣ ược giao cho học sinh, cac em chu đông tâp đ ́ ̉ ̣ , hào hứng  tim h ̀ ương giai quyêt vân đê. ́ ̉ ́ ́ ̀  Kiên th ́ ưc không bi ́ ̣  riêng lẻ,  vụn vặt    ma đ ̀ ược tô ch ̉ ưć , sâu chuỗi  lai theo môt hê ̣ ̣ ̣  thông  ́ qua các nhiệm vụ  học tập cụ thể bằng phiếu học tập hoặc các kết quả  thực  hành, vì thế  các em đã hiểu bản chất mỗi đơn vị  kiến thức cần đạt. Mưc đô  ́ ̣ nhận  thức cua cac em sau  ̉ ́ khi áp dụng chuyên đề không chi là ̉  Nhận biết, Thông hiểu và  Vân dung̣ ̣  ma ̀nhiều học sinh con  ̀ đạt được mức nhận thức cao hơn như:  Phân tich, ́   Tông h̉ ợp, Đanh gia ́ ́. Và đặc biệt các em còn biết kiên th ́ ưc đo liên quan đên nh ́ ́ ́ ững  ̃ ực nao trong cuôc sông, vân dung no nh linh v ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ư thê nao. ́ ̀ 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ­ Đối với giáo viên:  + Hiểu về các bước soạn bài, dạy học theo chủ đề. + Luôn có xu hướng, mong muốn đổi mới phương pháp dạy học. 19
  20. + Không ngại sử dụng thiết bị thí nghiệm vào dạy học. ­ Đối với học sinh:  Học sinh phải có kiến thức và lòng say mê, sự  chăm chỉ  rèn  luyện, cần cù tích luỹ. Ngoài kiến thức kĩ năng học được trên lớp và đọc được trong   sách giáo khoa, học sinh cần chủ động tìm đọc thêm sách tham khảo và tài liệu khác  qua các kênh thông tin khác nhau.  10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến theo ý kiến của tác giả và ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng tham gia   lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến theo ý kiến của tác giả: ­ Giáo viên: Qua đề  tài này, giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, hiểu biết dạy  học theo chủ đề và có những phương pháp tiếp cận năng lực học sinh trong mỗi bài  học, mỗi chủ đề. ­ Học sinh: Đề tài sẽ giúp các em học sinh luôn sáng tạo trong học tập bằng cách tạo  ra những thiết bị, dụng cụ hỗ  trợ  học tập ngay từ những vật dụng hàng ngày, giúp   bài học trở nên sinh động, trực quan và hứng thú hơn. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể  thu được do áp dụng sáng  kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ­ Đề tài áp dụng được trong cả ba lớp 10A1, 10A2 và 10A3 tôi dạy. ­ Đề  tài còn được áp dụng phần biểu diễn vec to bằng các vật dụng hàng ngày vào   các phần kiến thức khác liên quan đến vec tơ. 11. Danh sách những tổ  chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp dụng   sáng kiến lần đầu: Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực áp  dụng sáng kiến 1 Lê Văn Tuệ Trường THPT Vĩnh  Kiến thức có liên quan  Yên đến tổng hợp hay phân  tích các đại lượng có  tính chất vec tơ 12. Thực nghiệm sư phạm. ­ Lần đầu đề tài được áp dụng vào dạy học môn vật lí khối 10 của 3 lớp: 10A1,  10A2 và 10A3 trường THPT Vĩnh Yên. ­ Thời gian áp dụng vào tháng 10, năm 2020. ­ Bài học được áp dụng là dạy học chủ đề “ Tổng hợp và phân tích lực” ­ Kết quả thu được: + Các học sinh rất hứng thú với hình thức tìm hiểu kiến thức mới với phương pháp  nêu trên. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2