Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới nội dung bài Thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả cho học sinh Trường chúng tôi
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Đổi mới nội dung bài Thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả cho học sinh Trường chúng tôi" nhằm phát huy tính tích cực tư duy nghiên cứu tìm tòi của học sinh thông qua hệ thống mạng intenet, tài liệu sách vở về nội dung võ VOVINAM. Tiếp tục kế thừa phát huy năng lực cho các em đã tham gia tập luyện ở các câu lạc bộ võ thuật đồng thời tạo nguồn nhân tài và nâng cao chất lượng vận động viên cho các kỳ HKPĐ từ cấp cở sở đến cấp quốc gia
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới nội dung bài Thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả cho học sinh Trường chúng tôi
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI DẠY NỘI DUNG BÀI THỂ DỤC BẰNG NỘI DUNG VÕ VOVINAM NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, HỨNG THÚ VÀ HIỆU QUẢ GIỜ HỌC Ở 3 KHỐI THPT. Môn: THỂ DỤC Tác giả: TRẦN VĂN HẠNH Tổ : Xã Hội Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân Nghệ An Thanh chương tháng 04/2022 – ĐT: 0941519775 1
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thể dục thể thao (TDTT) là lĩnh vực hoạt động không thể thiếu trong nền văn hoá của mỗi dân tộc cũng như nền văn hoá của nhân loại. Là một phương tiện giáo dục hữu hiệu về thể chất đối với mỗi con người. Tập luyện TDTT giúp con người phát triển về thể chất, củng cố và nâng cao sức khỏe, phát triển cân đối và hài hòa hình thái cơ thể, đồng thời phát triển các phẩm chất đạo đức, trí sáng tạo, thẩm mỹ, tăng khả năng làm việc phục vụ cho lao động sản xuất và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc . Giáo dục thể chất (GDTC) có tầm quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ về thể lực với mục tiêu “Khoẻ để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khoẻ để chinh phục đỉnh cao tri thức” và góp phần vào việc phát triển nhân cách cho học sinh. GDTC trong các trường phổ thông là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” để đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. TDTT còn là cầu nối giữa các dân tộc và các quốc gia trên toàn thế giới. Qua đó, trao đổi và tiếp thu những tinh hoa văn hóa, những thành tựu khoa học kỹ thuật, học hỏi lẫn nhau, tăng cường tình đoàn kết gắn bó hữu nghị giữa các dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Trong nhiều năm qua, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến việc phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, chú trọng đến việc tăng cường công tác GDTC trong các nhà trường. Quyết định số 2198/QĐ TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ t ướng Chính phủ về Chiến lượ c phát triển thể dục, th ể thao Vi ệt Nam đến năm 2020 đề cập: “Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trườ ng học, bảo đả m yêu cầ u phát triển con ngườ i toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng l ớp thanh thi ếu niên”. Thực hiện theo Quyết định số 2198/QĐ TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướ ng Chính phủ về Chiến lượ c phát triển thể dục, th ể thao Vi ệt Nam đến năm 2020 đồng thời để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ năm học, đặc biệt là công tác phát triển phong trào GDTC nhằm góp phần quan trọng trong việc tuyển chọn, phát hiện nhân tài thể thao, tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng học sinh nâng cao thành tích, phát triển tố chất thể lực,... tham gia và đạt kết quả cao nhất về chuyên môn trong các giải TDTT cũng như trong các kỳ Hội khỏe phù đổng (HKPĐ) các cấp. Mỗi giáo viên dạy thể dục trường chúng tôi nói chung và bản thân nói riêng luôn nêu cao tình thần học hỏi sáng tạo vận dụng những phương pháp đổi mới trong dạy học. Nghiên cứu những 2
- mặt ưu, nhược điểm tình hình đối tượng học sinh và nội dung chương trình nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Với đặc trưng của bộ môn Thể dục hầu hết các tiết học đều học thực hành ngoài trời, ngoài việc tổ chức tốt các tiết dạy nội khóa trong chương trình, chúng ta cần triệt để khai thác vận dụng công tác huấn luyện (học tập ngoại khóa) và các tổ chức Câu lạc bộ TDTT quần chúng vào nội dung chương trình nội khóa trong nhà trường là điều cần thiết và hết sức quan trọng. Trong các kỳ HKPĐ các cấp, cơ bản các nội dung học từ bắt buộc đến tự chọn đều được đưa vào nội dung thi đấu ngoài công tác kiểm tra, đánh giá, khẳng định chất lượng mũi nhọn bộ môn thì đây cũng chính là một sân chơi nhằm phát triển công tác GDTC trong nhà trường. Tạo tinh thần đoàn kết, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, tích cực luyện rèn nâng cao về thể chất cho các em, đồng thời đây cũng chính là chìa khóa nhằm tuyển chọn nhân tài thể thao cho đất nước...Riêng các nội dung thi võ thuật nói chung là chưa được đưa vào nội dung học mà chỉ được tuyển chọn qua huấn luyện từ các Câu lạc bộ quần chúng tổ chức. Vì vậy trong thời gian qua bản thân tôi đã đi khảo sát thực tế trên địa bàn Huyện nhà Thanh Chương nói riêng và tất cả các huyện trong Tỉnh nói chung ngoài Phòng Văn hóa mỗi huyện đều có Câu lạc bộ Võ thuật. Từ môn võ KARATE, TAEKWONDO , VÕ CỔ TRUYỀN, VOVINAM ... Ngoài ra còn nhiều Câu lạc bộ võ thuật quần chúng khác thành lập và đông đảo thanh thiếu niên đang là lứa tuổi học sinh từ cấp tiểu học đến THPT tham gia. Bên cạnh đó, Trong những năm qua Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức giải TDTT, các kỳ HKPĐ những môn võ: KARATE, TAEKWONDO, VÕ CỔ TRUYỀN, VOVINAM được Sở, nghành đưa vào môn thi đấu chính thức và tập luyện thành bài đồng diễn cho các kỳ HKPĐ. Quan sát một số trận đấu trong khuôn khổ quốc gia, Hội khỏe phù đổng ( HKPĐ) cấp Khu vực, cấp Tỉnh, cấp Huyện. Qua tiếp xúc với các Huấn luyện Viên, các giáo viên dạy Thể dục thì tất cả đều thừa nhận rằng đối với môn thi đấu võ thuật nói chung: “ Các Vận động viên, học sinh, sinh viên của chúng ta thi đấu chưa đạt hiệu quả cao là do thể lực còn yếu, kỹ chiến thuật còn chưa hợp lý, trình độ và kỹ năng thi đấu chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng của các giải đấu”. Nguyên nhân ở đây là gì? Theo tôi, nhiều học sinh cảm nhận đây là một nội dung thi đấu không được đào tạo trong chương trình chính khóa mà chủ yếu các em được tập luyện qua các câu lạc bộ dẫn đến các em đi học không đều, không nhiệt tình tập luyện theo yêu cầu, nhiệm vụ của giáo viên giao cho. Bên cạnh vấn đề nêu trên, môn võ thuật còn có một đặc trưng riêng là đòi hỏi học sinh phải có năng khiếu của bản thân, tính năng động trong học tập và việc học và tập luyện đòi hỏi phải thường xuyên liên tục thì mới có thể tiếp thu kiến thức và kỹ năng, từng bước hoàn thiện được các yêu cầu kỹ thuật và thể lực mà bộ môn đòi hỏi. Do vậy, nhiều học sinh có năng khiếu võ thuật và đã qua tập luyện ở các câu lạc bộ cảm thấy e ngại thiếu tự tin và gặp nhiều 3
- khó khăn khi được giáo viên chọn vào đội tuyển. Mặt khác, yều cầu về học tập ngày càng cao nên các em dành nhiều thời gian cho việc học các môn văn hoá, thời gian còn lại rất ít để tự tập luyện ở nhà . Còn các câu lạc bộ võ thuật thì chủ yếu chỉ tổ chức vào các dịp hè vì thế các em không được tiếp tục rèn luyện làm mất tính chất liên tục dẫn đến kết quả môn võ thuật hạn chế. Bên cạnh đó với nội dung học Bài Thể dục nhịp điệu trong chương trình SGK thể dục từ cấp THCS và cấp THPT tuy có những mặt ưu điểm nhưng bên cạnh vẫn còn một số hạn chế đó là không phù hợp với xu thế phát triển tâm sinh lý của thế hệ học sinh hiện nay. Bản thân tôi đã bước vào nghề dạy 24 năm cũng là nội dung bài TDNĐ đó nhưng đối tượng HS đã chuyển tiếp sang thời kỳ đổi mới về mọi mặt thể trạng, tri thức và tiếp cận công nghệ mới cũng như đổi mới phương pháp giảng dạy chính vì vậy qua khảo sát tâm sinh lý và tính hứng thú học tập của HS thì hầu hết các em cho ý kiến là Bài TDNĐ nội dung còn khô khan, đơn điệu. Với những lí do nêu trên năm học 2021 2022, từ thực tiễn trong công tác giảng dạy kết hợp tâm tư nguyện vọng của người học tôi mạnh dạn nghiên cứu và thể nghiệm sáng kiến: “.Đổi mới nội dung bài Thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả cho học sinh Trường chúng tôi”. Tôi mong các đồng nghiệp xây dựng, góp ý để sáng kiến hoàn thiện hơn cùng nhau ứng dụng trong giảng dạy môn thể dục tại đơn vị mình . 2. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI. 2.a. Mục đích nghiên cứu Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: Phát huy tính tích cực tư duy nghiên cứu tìm tòi của học sinh thông qua hệ thống mạng intenet, tài liệu sách vở về nội dung võ VOVINAM. Tiếp tục kế thừa phát huy năng lực cho các em đã tham gia tập luyện ở các câu lạc bộ võ thuật đồng thời tạo nguồn nhân tài và nâng cao chất lượng vận động viên cho các kỳ HKPĐ từ cấp cở sở đến cấp quốc gia Đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo hứng thứ học tập, tìm kiếm, dễ dàng lĩnh hội kiến thức mới cho học sinh. Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cấu trúc nội dung dạy môn võ thuật VOVINAM, quá trình Sở Giáo dục & Đào tạo hàng năm tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên Thể dục môn võ VOVINAM. Đồng thời sau khi nghiên cứu cấu trúc các bài tập của võ VOVINAM phù hợp với chương trình bài thể dục nhịp điệu trong SGK và thiết kế thành modul bài giảng không làm ảnh hưởng đến tính khoa học của chương trình SGK cũng như cấu trúc chương trình giảng dạy của Bộ, Sở qui định nhưng vẫn đem lại tính 4
- hứng thú, tích cực hóa hoạt động học tập của HS đồng thời đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của phòng trào TDTT quần chúng và chương trình GDTC trong nhà trường giai đoạn mới hiện nay qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập môn Thể dục và tạo tính hứng thú tập luyện học tập cho HS ở trường THPT nói chung. 2.b. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng modul bài giảng và sử dụng các bài giảng để phát huy tính hứng thú và tích cực học tập của học sinh đối với nội dung học võ VOVINAM. Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng nội dung dạy võ VOVINAM để phát huy tính hứng thú và tích cực học tập của học sinh ở trường chúng tôi Xây dựng hệ thống các bài tập cụ thể cho từng tiết học phù hợp với chương trình qui định từng khối lớp và nghiên cứu modul bài giảng có hệ thống nhất từ khối 10 đến khối 12 theo hướng kế thừa và phát huy theo nguyên tắc: Từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và từ nhẹ đến nặng Tổ chức thực nghiệm sư phạm đưa vào áp nội dung đã chọn trong quá trình giảng dạy thể nghiệm một số lớp ở học sinh khối 10. 2.c. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu: Trong khuôn khổ của đề tài tôi chỉ nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng nội dung dạy võ VOVINAM ở trường chúng tôi. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 10: Gồm: + Lớp thực nghiệm 10A1 có 42 em HS + Lớp đối chứng 10A2 có 42 em HS, Tổng số 84 em HS. Thời gian: Từ tháng 9/2021 12/2021 Địa điểm:Trường chúng tôi. 2.e. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết nhiệm vụ đề ra, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau: . Phương pháp nghiên cứu lý luận . . Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. . Phương pháp quan sát . . Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket . Phương pháp phỏng vấn , thực nghiệm Phương pháp kiểm tra đánh giá các tố chất thể lực và kỹ thuật 5
- . Phương pháp thống kê toán học. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI DẠY NỘI DUNG BÀI THỂ DỤC BẰNG NỘI DUNG VÕ VOVINAM NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, HỨNG THÚ VÀ HIỆU QUẢ GIỜ HỌC Ở 3 KHỐI THPT. I.1. Cơ sở lý luận của đổi mới dạy nội dung bài thể dục bằng nội dung võ thuật cổ truyền nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả giờ học I.1.a. Cơ sở pháp lý Luật giáo dục số 43/2019/QH14, Điều 30 quy định: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục ”. Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/202013 của Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực người học”; “ Tập trung phát triển trí tuệ, phẩm chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. I.1.b. Cơ sở thực tiễn Những năm trước đây phòng trào TDTT quần chúng chưa phát triển, hệ thống mạng, intenet chưa phổ biến. Học sinh hoạt động TDTT cơ bản thông qua các giờ học thể dục chính khóa. Hiện nay khi đất nước phát triển nhu cầu hoạt động TDTT quần chúng phát triển, nhận thức của các bậc phu huynh về sinh hoạt, nhu cầu vận động của con em mình là rất cần thiết và bổ ích ngoài việc hạn chế con em chơi các trò chơi điện tử, truy cập các trang mạng không lành mạnh thường đăng ký cho con em tham gia hoạt động các câu lạc bộ thể thao như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bơi, câu lạc bộ võ thuật vv... Nhưng 6
- khi bước vào cấp học THPT do thời gian học văn hóa nhiều không có thể tiếp tục theo tập câu lạc bộ các em phải nghỉ tập để học văn hóa. Đối với nội dung: Bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, bơi các em vẫn được tiếp tục học tập và nâng cao trình độ qua kiến thức và tập luyện trong giờ Thể dục chính khóa. Riêng môn võ thuật là nội dung rất được nhiều em ưa thích ...Thực tiễn hiện nay đội ngũ giáo viên dạy bộ môn GDTC cơ bản được đào tạo nội dung môn võ VOVINAM tại các trường Đại học và hàng năm cũng được Sở GD & ĐT cử đi bồi dưỡng tập huấn đầy đủ môn võ VOVINAM. Nhưng chưa được đưa vào chương trình dạy chính khóa nhằm giúp các em tiếp tục phát huy tính hứng thú và ham thích cũng như để giáo viên thực hiện nhiệm vụ đào tạo vận động viên và tuyển chọn huấn luyện nhân tài võ VOVINAM cho đất nước. I.1.c. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. Về mặt tâm lý: Ở lứa tuổi này các em bắt đầu thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho mọi người tôn trọng mình đã có trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng hợp, các em muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão trong học tập thành tích trong thể thao và cả mơ ước tương lai sự nghiệp. Nhưng các em còn nhiều nhược điểm, thiếu kinh nghiệm và tính kiên trì trong sinh hoạt học tập và cuộc sống. Về mặt hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc chọn nghề sau khi đã học xong Trung học phổ thông (THPT) hay đạt thành tích cao trong các kỳ hội khỏe phù đồng(HKPĐ). song hứng thú học tập rèn luyện cũng còn nhiều động cơ khác nhau như: Giữ lời hứa với Bố mẹ bạn bè và đôi khi các em vẫn còn mang tính tự ái, e dè hiếu danh… cho nên giáo viên cần định hướng tạo cơ hội nắm bắt tâm sinh lý của các em tạo điều kiện xây dựng động cơ đúng đắn cho các em được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong giáo dục thể chất nói riêng. Về mặt tình cảm; So với học sinh các cấp học trước học sinh THPT biểu lộ rõ rệt hơn tình cảm gắn bó và yêu quí mái trường mà các em sắp phải rời xa, đặc biệt là đối với giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng cảu các em là một trong những thành công trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc đẩy các em tích cực, tự giác trong học tập và ham thích môn thể dục. Do vậy giáo viên phải là người mẫu mực trong ứng xử giao tiếp với học sinh, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của các em. Về trí nhớ; Ở lứa tuổi này hầu như các em không còn việc ghi nhớ máy móc do các em đã biết cách ghi nhớ hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt chẽ hơn là lĩnh hội bản chất của vấn đề. * Đặc điểm phát triển khả năng vận động và tố chất thể lực 7
- Sự phát triển khả năng vận động và các tố chất thể lực có liên quan chặt chẽ với với sự phát triển của cơ thể nói chung và của từng cơ quan nói riêng. Bản thân sự vận động cũng góp phần quan trọng trong sự phát triển cơ thể. + Phát triển bộ máy vận động: Trong quá trình phát triển của cơ thể có sự thay đổi mô sụn bằng mô xương. Cùng với sự phát triển cơ thể chiều dài, chiều dày và biến đỗi thành phần hóa hóa học của xương cũng như độ bền của xương tăng lên, tủy xương trong ống xương cũng phát triển dần theo lứa tuổi. Sự phát triển của cơ phụ thuộc vào sự phát triển của xương. + Sự phát triển các tố chất thể lực: Quá trình hình thành và phát triển các các tố chất thể lực luôn có quan hệ chặt chẽ với sự hình thành kỹ năng vận động và mức độ phát triển các cơ quan , hệ cơ quan cơ thể. Sự phát triển tố chất thể lực không đồng đều, các tố chất thể lực có giai đoạn phát triển nhanh, có giai đoạn phát triển tương đối chậm I.1.d. Tác dụng của việc đổi mới nội dung bài thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ thuật cổ truyền nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả giờ học môn GDTC ở Trường chúng tôi. Giúp học sinh có động lực học tập bằng cách đáp ứng nhu cầu cơ bản của chúng trong lớp học. Học sinh khi học tập một cách có động lực sẽ là người học suốt đời. Những chiến lược dưới đây sẽ cải thiện động lực và hứng thú của học sinh trong lớp học và mang đến một môi trường học tập tốt hơn. Khi nói đến việc tạo động lực trong lớp học chúng ta thường nghĩ về các chiến lược để động viên, khuyến khích học sinh làm điều gì đó hoặc thực hiện nhiệm vụ học tập với nỗ lực cao hơn. Tuy nhiên, khi nghiên cứu một cách sâu hơn, chúng ta nhận ra rằng, động lực học tập không đơn thuần đến từ lời khen hay phần thưởng. Nó là sự thỏa mãn bên trong giống như sự thỏa mãn những nhu cầu cá nhân.Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng có thể phân loại các chiến lược tạo động lực và hứng thú thành những chiến lược bên ngoài và những chiến lược tạo động lực từ bên trong. Các hình thức tạo động lực bên ngoài đến từ một tác nhân bên ngoài. Ngược lại, các hình thức động lực nội tại khai thác vào các yếu tố từ chính bên trong. Những hình thức động lực này có thể đến sự thỏa mãn bên trong, chẳng hạn như sự thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Để học sinh có động lực nội tại, điều quan trọng là các nhu cầu cơ bản của chúng được đáp ứng. Điều này có nghĩa là, giáo viên phải cung cấp một môi trường lớp học và trạng thái cảm xúc của học sinh mà việc học tập cá nhân có thể phát triển. Nhu cầu cơ bản Nhu cầu cơ bản của con người về tình yêu và sự thuộc về, quyền lực, năng lực, tự do và niềm vui dường như là những điều vốn có và mang tính phổ quát. Những nhu cầu cơ bản này tồn tại liên tục cả trong và ngoài lớp 8
- học. Bằng chứng cho thấy một học sinh đến từ một gia đình trong đó nhu cầu cơ bản được đáp ứng, nhiều khả năng học sinh đó sẽ hành động tự tin hơn, tập trung và tin tưởng hơn. Là giáo viên, chúng ta phải nhận ra học sinh có những nhu cầu cơ bản và những nhu cầu đó sẽ tự thể hiện, bằng cách này hay cách khác ở trường. Khi chúng ta nhìn nhận các vấn đề về hành vi và không khí cảm xúc trong lớp học thông qua lăng kính của các nhu cầu cơ bản, các vấn đề sẽ được chiếu sáng và các giải pháp trở nên rõ ràng hơn Yêu và tin Cảm giác yêu thương và thuộc về được cho là nhu cầu cơ bản nhất của con người. Khi một học sinh cảm thấy không được yêu thương, xa lánh hoặc cô lập, các phản ứng bên trong thông thường là cảm giác tội lỗi, vô dụng, cô đơn và lòng tự trọng bị hạ thấp, trong khi các phản ứng bên ngoài thông thường bao gồm những hành động quá khích. Giáo viên có thể cho học sinh cảm giác yêu thương và thân thuộc hơn bằng cách nhận ra những phẩm chất và tài năng độc đáo, tạo ra một môi trường lớp học an toàn về mặt cảm xúc, và thể hiện sự quan tâm và tôn trọng thực sự. Sức mạnh Ý thức về quyền lực có liên quan cơ bản đến sự phát triển của nhu cầu kiểm soát bản thân. Khi một học sinh cảm thấy chúng không có bất kỳ sức mạnh nào, các phản ứng bên trong phổ biến bao gồm rút lui và thụ động, trong khi các phản ứng bên ngoài phổ biến bao gồm nổi loạn và thù địch. Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh cảm giác có quyền lực bằng cách cho họ lựa chọn, trao trách nhiệm và cơ hội cho lãnh đạo và trao quyền sở hữu cho việc phát triển các nội quy, quy trình của lớp. Năng lực Phần lớn bản sắc của chúng ta được kết nối với những gì chúng ta có thể làm và khả năng thực hiện tốt như thế nào. Khi một học sinh cảm thấy vô dụng, không được đánh giá cao, không đủ năng lực hoặc không được coi trọng, các phản ứng thông thường bao gồm mất động lực hoặc cảm giác không thỏa đáng, trong khi các phản ứng bên ngoài thông thường là khoe khoang, hành động quá thẩm quyền, gây chú ý và kiếm cớ gây sự. Giáo viên có thể cho học sinh ý thức cao hơn về năng lực bằng cách tập trung vào sự tiến bộ chứ không phải kết quả, xóa bỏ sự so sánh giữa các học sinh với nhau, nhận ra sự tiến bộ của học sinh, bày tỏ kỳ vọng cao và giúp học sinh đạt được mục tiêu mà chúng đã đặt ra. Sự tự do Mỗi chúng ta đều cần cảm giác rằng chúng ta tự chủ và có quyền tự do lựa chọn. Chúng ta phải cảm thấy được tự do để có thể thể hiện cá tính của 9
- mình. Khi học sinh cảm thấy quá bị hạn chế hoặc bị cầm tù, các phản ứng bên trong thông thường sẽ bị rút lại hoặc bực bội. Trong khi các phản ứng bên ngoài phổ biến bao gồm chống trả, chống cự tích cực hoặc tìm kiếm con đường xung quanh sự kiểm soát. Giáo viên có thể giúp học sinh trải nghiệm sự tự do thông qua việc hỗ trợ học sinh tự chủ và sáng tạo, tránh sự khen ngợi và thất vọng cá nhân, xác nhận các quan điểm khác nhau trong lớp. Cho học sinh thấy rằng giáo viên không phải lúc nào cũng biết tất cả và mọi người đều có quyền mắc sai lầm. Sự vui vẻ Mỗi chúng ta đều cần được vui chơi, trải nghiệm sự ngạc nhiên và niềm vui. Khi một học sinh bị đặt trong một môi trường kìm nén hoặc tẻ nhạt, các phản ứng bên trong phổ biến bao gồm buồn chán, thất vọng và mơ mộng, trong khi các phản ứng bên ngoài phổ biến bao gồm tạo ra một trò vui của riêng mình, lôi kéo giáo viên vào các trò chơi (ngoài nhiệm vụ). Giáo viên có thể thúc đẩy học sinh cảm giác vui vẻ bằng cách sử dụng sự hài hước, tạo cơ hội cho chơi sáng tạo, làm cho việc học trở nên hấp dẫn và thú vị và sử dụng chu đáo cạnh tranh lành mạnh. Một khi năm nhu cầu này được đáp ứng trong lớp học, học sinh sẽ có được khát khao, mong muốn học tập từ bên trong. Đó chính là nguồn động lực gây hứng thú cho học sinh trong học tập môn GDTC mà c húng được sống trong một không gian nơi chúng có thể tập trung vào việc học có mong muốn tự học. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN GDTC Ở TRƯỜNG THPT CHÚNG TÔI TRONG NHỮNG NĂM QUA. I. Tổ chức khảo sát thực trạng I.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước và định hướng phát triển GDTC trong thời kì đổi mới. Mục tiêu giáo dục của chúng ta là “…đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Đảng ta luôn khẳng định rõ vị trí và tầm quan trọng của TDTT trong việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tạo ra sức mạnh và động lực phát triển đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng diễn ra từ ngày 19/4 đến 22/4/2011 đã đề ra văn kiện quan trọng về chủ trương đường lối trong lãnh đạo xây dựng đất nước trong những năm đầu thế kỷ 21. Đối với công tác TDTT văn kiện có ghi “Phát triển mạnh hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam”. Văn kiện cũng khẳng định “Xây dựng và thực 10
- hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam. Đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao”. Nghị quyết số 08 NQ/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”, gọi tắt là Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị. Hướng dẫn số 40 HD/BTGTW BCSĐBVH,TTVDL, ngày 05 tháng 3 năm 2012 về hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 08 NQ/TW của Bộ Chính trị. Tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học; Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo tài năng thể thao, phát triển thể thao thành tích cao trên địa bàn, vùng, miền; Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thể dục thể thao, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thể dục thể thao; Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền.. Ngày nay Đảng ta đã khẳng định “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người; công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao năng xuất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang”. Để xứng đáng với vị trí quan trọng đó, công tác TDTT phải theo đúng định hướng của Đảng, bám sát các yêu cầu thực tiễn cuộc sống, hoạt động có hiệu quả thiết thực, gắn mục tiêu xây dựng con người, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân về sức khỏe, chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, xây dựng lối sống lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. TDTT quần chúng là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của m ột n ền TDTT nước nhà và phát triển TDTT quần chúng là mục tiêu, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong định hướ ng phát triển sự nghiệp TDTT n ước ta. B ởi ch ỉ có chăm lo, gây dựng phong trào thể thao quần chúng tốt mới có thể tạo dựng được nền tảng và những điều kiện tiền đề cần thiết để phát triển thể thao thành tích cao, mở rộng quan h ệ qu ốc t ế và qua đó đưa sự nghiệp TDTT nước nhà tiến nhanh, tiến m ạnh, ti ến v ững ch ắc. GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nền giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất của học sinh nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược trong giai đoạn hiện nay là Xây dựng 11
- thành công CNXH và Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng vị trí công tác GDTC, là một mặt trong mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường XHCN. GDTC trong nhà trường các cấp còn giữ vai trò quan trọng, then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo chung, đồng thời là một bộ phận quan trọng của nền TDTT Việt Nam. GDTC trong trường học đang cùng với thể thao thành tích cao, thể thao cho mọi người và các bộ phận thể dục khác, đảm bảo cho nền TDTT phát triển cân đối và đồng bộ, góp phần thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam. Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “kết hợp hài hòa sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất.” Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng. Đó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT nước ta mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm, nhắc nhở. Đến nay hệ thống tổ chức quản lý giáo dục thể chất đã được hình thành và phát triển trong nhà trường các cấp từ địa phương đến trung ương, khẳng định vị thế quan trọng của công tác giáo dục thể chất trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của nước ta. Có thể thấy rằng lĩnh vực GDTC trong trường học nói chung và giáo dục thể chất trong các trường THPT nói riêng, đã và đang thu hút sự chú ý quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các nhà giáo dục học và chuyên môn. I.2. Thực trạng về dạy học GDTC ở trường chúng tôi. I.2.a. Thực trạng chương trình môn học GDTC tại trường chúng tôi. Tiến hành đánh giá thực trạng chương trình giảng dạy môn học Thể dục tại Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân thông qua tham khảo tài liệu và phỏng vấn trực tiếp các giáo viên giảng dạy môn học thể dục tại trường. Kết quả được trình bày ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Thực trạng chương trình giảng dạy môn Thể dục tại Trường chúng tôi. Khối Khối Khối 12 Nội 10 11 TT dung Tỷ Tỷ Số Tỷ giảng Số giờ Số giờ lệ % lệ % giờ lệ % dạy 1 Lý thuyết 2 2.9 2 2.9 2 2.9 12
- 2 Thể dục nhịp điệu 10 14.28 10 14.28 10 14.28 3 Các môn nhảy 12 17.14 12 17.14 12 17.14 4 Các ND chạy ngắn 10 14.28 10 14.28 10 14.28 5 Cầu lông 10 14.28 10 14.28 10 14.28 6 Đá cầu 6 8.57 6 8.57 12 8.57 7 Các môn tự chọn 12 17.14 12 17.14 12 17.14 8 Kiểm tra 8 11.42 8 11.42 8 11.42 9 Tổng số 70 100 70 100 70 100 Qua đó cho thấy, Trường chúng tôi đang giảng dạy môn học Thể dục theo chương trình thống nhất được Bộ sở Giáo dục Đào tạo quy định. Qua nghiên cứu phân phối chương trình môn học Thể dục của nhóm chuyên môn ban hành dựa trên hướng dẫn và phê duyệt của BGH phụ trách chuyên môn cho thấy: Toàn bộ chương trình môn học thể dục bao gồm 7 nội dung cơ bản với 70 tiết học trong một năm, học kỳ I có 36 tiết, học kỳ II có 34 tiết và mỗi tuần có 2 tiết, trong đó sự phân chia thời gian cho từng nội dung cụ thể như sau: + Số giờ học lý thuyết chỉ có 2 giờ chiếm 2,9% tổng số giờ cho từng khối, như vậy là quá ít không đủ để giáo viên truyền đạt và học sinh có thể tiếp thu hết những kiến thức chung cũng như các kỹ thuật thể thao. Đây là điểm hạn chế của chương trình, gây khó khăn cho nhận thức cơ bản về tri thức TDTT cho học sinh. + Các nội dung như chạy, nhảy, đều là nội dung của môn điền kinh, cầu lông các nội dung này chiếm một tỉ lệ lớn (chạy có 10 tiết chiếm 14,28%; các môn nhảy có 12 tiết chiếm 17,14%; cầu lông 10 tiết chiếm 14,28%) đây là những nội dung chủ yếu của môn học. Các môn học này các em đã được làm quen từ các lớp dưới, điều đó đã phần nào tạo cho các em cảm giác nhàm chán, đơn điệu không kích thích đươc sự hứng thú tập luyện cho các em. + Thể dục trong nhà trường cũng được chú ý với 10 tiết chiếm 14,28%. Tuy nhiên, do trang thiết bị chưa được đầy đủ, nhà tập chưa được xây dựng nên nội dung chủ yếu là đội hình đội ngũ và một số các bài thể dục tay không. + Các môn thể thao tự chọn có 12 tiết chiếm 17,14% thời gian, tỷ lệ này không nhỏ nhưng thực tế số giờ này bị cắt bớt để bù vào các nội dung khác chưa tập vì lý do thời tiết hay một số lý do khác. Trong các giờ học tự chọn vì điều 13
- kiện sân bãi dụng cụ tập luyện không đủ nên không có điều kiện để cho các em tập luyện môn thể thao mà mình yêu thích và không tạo được cho các em hứng thú tập luyện. I.2.b. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC Trường chúng tôi. Chúng tôi thấy rằng, thực tiễn cơ sở vật chất dụng cụ trang thiết bị t ập luyện của nhà trường hiện nay tương dối đảm bảo gồm 3 sân học và tập luyện cho môi giáo viên giảng dạy. Về diện tích khuôn viên nhà trường đủ rộng và được lát ghạch sạch sẽ an toàn, bóng mát phù hợp cho các em tập luyện học tập kể cả giờ học tiết 4. Phòng học được trang bị đầy dủ tivi màn hình chiếu lớn có thể giáo viên sử dụng dạy .. những buổi học thời tiết không thuận lợi như mưa, dạy trực tuyến mùa dịch covid… I.2.c. Thực trạng tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh Trường chúng tôi. Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân nằm ở vị trí trung tâm của Thị trấn huyện nhà có nhiều câu lạc bộ, sân chơi thể thao và hằng năm các em được tiếp cận học hỏi qua các giải thi đấu thể thao như: HKPĐ của nghành từ cấp huyện, cụm, cấp tỉnh, và các giải thể thao do huyện nhà tổ chức. Vì vậy việc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh Trường chúng tôi có nhiều mặt thuận lợi. Thông thường, bộ môn Thể dục tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa cho học sinh khi chuẩn bị có giải thi đấu thể thao và tổ chức theo hình thức đội tuyển, không tổ chức đại trà. Khi tổ chức các môn TDTT ngoại khóa, bộ môn sẽ cử giáo viên hướng dẫn. Căn cứ vào nội dung ngoại khoá để phân công giáo viên hướng dẫn học sinh theo từng nội dung được phân công bồi dưỡng chứ không cố định giáo viên phải hướng dẫn cụ thể số học sinh là bao nhiêu. Thời gian còn lại, học sinh tập luyện TDTT ngoại khóa theo hình thức tự phát hoặc theo các câu lạc bộ mình đăng ký tham gia và có thể được sử dụng cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường để tiến hành tổ chức tập luyện. I.2.d. Thực trạng đối tượng nghiên cứu Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các bài tập và biện pháp mang tính quy trình khi sử dụng chúng trong dạy học các nội dung học của môn Thể dục nói chung và nội dung học võ VOVINAM nói riêng. Đối tượng tôi chọn là 2 lớp 10 A1 và 10A2 với 84 em, tỷ lệ nam nữ giữa các lớp tương đương với nhau. Thể lực giữa các lớp lúc chọn vào là ngẫu nhiên gần như bằng nhau. Đối tượng được chia làm 2 nhóm: Nhóm đối chứng: Lớp 10A2 gồm 42 em học sinh 14
- Tập luyện bình thường theo PPCT ban hành. Nhóm thực nghiệm: Lớp 10A1 gồm 42 em học sinh Tập luyện theo phương pháp thực nghiệm áp dụng sáng kiến vào giảng dạy. Nội dung khảo sát: + Nhận thức của HS về việc nội dung đổi mới bài TDNĐ bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. +Ý kiến của HS về việc đổi mới bài TDNĐ bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. + Nhận thức của GV về vai trò, tác dụng của việc sử dụng nội dung đổi mới bài TDNĐ bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. Phương pháp khảo sát: Bằng phương pháp quan sát (thông qua dự giờ, thăm lớp), điều tra bằng phiếu anket, phỏng vấn trực tiếp GV, HS tổng kết kinh nghiệm của GV để thu thập thông tin về thực trạng nghiên cứu, thống kê toán học (dùng để xử lý số liệu thu thập được) Thời gian khảo sát: tháng 02 và tháng 12 năm 2021 II. Kết quả khảo sát II.1. Nhận thức của HS về việc nội dung đổi mới bài TDNĐ bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. Qua phân tích xử lý số liệu thu được từ ý kiến trả lời 2 câu hỏi dành cho HS chúng tôi thấy rằng: + Đưa nội dung võ VOVINAM vào thay thế nội dung bài TDNĐ để giảng dạy nhằm tăng sự hứng thú và tính tích cực học tập của học sinh theo ý kiến của các em có đến 86% chọn phương án a) rất cần thiết, 13% chọn phương án b) cần thiết và chỉ có 1% chọn phương án c) không cần thiết. + Với câu hỏi 2 thì có 92 % các em chọn phương án a) rất yêu thích, 8% chọn phương án b) Yêu thích và không có em nào chọn phương án c). như vậy qua khảo sát ý kiến của các em cho thấy việc lựa chọn nội dung võ VOVINAM vào giảng dạy thay thế nội dung bài TDNĐ theo tôi là rất hợp lý và đáp ứng được nguyện vọng của các em. II.2. Nhận thức của GV về vai trò, tác dụng của việc sử dụng nội dung đổi mới bài TDNĐ bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. Qua phân tích số liệu thu được từ ý kiến trả lời 2 câu hỏi dành cho GV (phụ lục 1) chúng tôi thấy rằng: 15
- 100% GV khẳng định sử dụng sáng kiến này trong dạy học nội dung Thể dục là rất cần thiết (câu hỏi 1) Về vai trò, tác dụng của việc sử dụng nội dung đổi mới bài TDNĐ bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. 100% Gv khẳng định sử dụng sáng kiến này trong dạy học nội dung Thể dục là rất có tác dụng (câu hỏi 2) II.3. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng và sử dụng sáng kiến kinh nghiệm đổi mới nội dung bài thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả giờ học II.3.a. Những thuận lợi khi xây dựng và sử dụng sáng kiến kinh nghiệm đổi mới nội dung bài thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả giờ học 1) Đội ngũ GV giảng dạy môn Thể dục có trình độ chuyên môn tốt (02 GV đạt chuẩn đào tạo) đã có chứng chỉ đào tạo qua môn võ VOVINAM, luôn tâm huyết với nghề. Bản thân tôi cũng là một giáo viên được đào tạo đạt chuẩn tại trường Đại Học Vinh và đạt giáo viên giỏi môn Thể dục. 2) Tổ chuyên môn có sự đoàn kết cao, luôn có sự phối hợp, bàn bạc, học hỏi kinh nghiệm của nhau, thống nhất với nhau trong các hoạt động chuyên môn. Các GV đều nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của việc đổi mới nội dung Bài TDNĐ bằng nội dung môn võ VOVINAM nhằm tăng sự hứng thú và tính tích cực học tập của học sinh đồng thời đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong đổi mới phương pháp và chương trình dạy học thời kỳ mới. 3) Qua cách đánh giá ở trên chúng tôi nhận thấy đã có những HS có ý thức tốt, tích cực, độc lập trong học tập, đây là cơ sở để GV sử dụng sáng kiến trong dạy học nhằm lôi cuốn các HS này và thông qua họ tạo ra bầu không khí tương tác tốt trong học tập. Đặc biệt là nhiều em đã được đào tạo huấn luyện qua các câu lạc bộ võ thuật quần chúng vì vậy việc chọn lựa cốt cán trợ giảng cho giáo viên khá thuận lợi, các em luôn thích thú và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. II.3.b. Những khó khăn khi xây dựng và sử dụng sáng kiến kinh nghiệm đổi mới nội dung bài thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả giờ học Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, khi xây dựng và sử dụng sáng kiến trong dạy học. vẫn còn một số khó khăn, tồn tại cần phải giải quyết: 1) Số lượng HS thụ động trong học tập còn rất nhiều không khí học tập chưa tốt, bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng HS học “đối phó” chỉ mục đích học cho qua, chưa chịu khó tìm hiểu tham khảo qua sách báo thời sự, internet. 2) Số lượng giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu trên Internet liên quan đến dạy học nội dung môn võ VOVINAM vẫn còn ít và thiếu. 16
- 3) Trong quá trình tổ chức dạy học môn Thể dục do đặc thù không thi tốt nghiệp nên ý thức học tập của HS còn chưa cao. CHƯƠNG III: DẠY NỘI DUNG BÀI THỂ DỤC BẰNG NỘI DUNG VÕ VOVINAM NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, HỨNG THÚ VÀ HIỆU QUẢ GIỜ HỌC I.1. Nội dung đổi mới . I.1.a. Cấu trúc khung chương trình giảng dạy nội dung bài TDNĐ tại Trường chúng tôi. Khối Khối Khối 12 Nội 10 11 TT dung Tỷ Tỷ Số Tỷ giảng Số giờ Số giờ lệ % lệ % giờ lệ % dạy 1 Lý thuyết 2 2.9 2 2.9 2 2.9 2 Thể dục nhịp điệu 10 14.28 10 14.28 10 14.28 3 Các môn nhảy 12 17.14 12 17.14 12 17.14 4 Các ND chạy ngắn 10 14.28 10 14.28 10 14.28 5 Cầu lông 10 14.28 10 14.28 10 14.28 6 Đá cầu 6 8.57 6 8.57 12 8.57 7 Các môn tự chọn 12 17.14 12 17.14 12 17.14 8 Kiểm tra 8 11.42 8 11.42 8 11.42 9 Tổng số 70 100 70 100 70 100 I. LỚP 10. Cả năm: 35 tuần = 70 tiết. Học kỳ 1: 18 tuần = 36 tiết. Học kỳ 2: 17 tuần = 34 tiết Lý thuyết Học + Giới thiệu: Mục tiêu nội dung chương trình TD lớp 10 (Tóm tắt) Tiết 1 + Tập luyện TDTT và sử dụng các yếu tố thiên nhiên để rèn luyện sức khoẻ (học nội dung 1) 17
- TD NĐ Học + Học động tác 1, 2, 3(bài TDNĐ cho nam riêng, nữ Chạy bền Học riêng). Tiết 2 + Tập bài tập 1 (tr 71) TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 2. Chạy Học + Giới thiệu kỹ thuật chạy ngắn, cách sử dụng bàn đạp, Tiết 3 ngắn. xuất phát. Học + Bài tập 1 và 2 (tr 55,56), Chạy nhanh 3040m Chạy bền + Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên điạ hinh tự nhiên. TD NĐ Ôn + Ôn động tác 13. Học + Học động tác 4 và 5. Tiết 4 Chạy Học + Bài tập 3 và 4 (tr 56) ngắn. Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1 5 Học + Học động tác 67 Tiết 5 Chạy Học + Bài tập 5 (tr 56,57) và một số điều luật điền kinh (phần ngắn. chạy ngắn) Chạy bền + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 17. Chạy Học + Bài tập 6 và 7 (tr 57) Tiết 6 ngắn. Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn động tác 17 Chạy Học + Bài tập 2 và 4(tr61) Tiết 7 ngắn. Học + Trò chơi phát triển tốc độ (do GV chọn) Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 17 Học + Học động tác 8 và 9 Tiết 8 Chạy bền Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên Lý thuyết: Học + Tập luyện TTTD và sử dụng các yếu tố thiên nhiên để rèn luyện sức khoẻ (nội dung 2 và 3) Tiết 9 TD NĐ Ôn +Ôn động tác 19. Học + Học động tác 1011 Tiết 10 Chạy bền Ôn + Hiện tượng cực điểm và cách khắc phục. + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 111. Chạy Học + Bài tập 9 (tr 57) Tiết 11 ngắn. Ôn + Trò chơi giáo dục sức bền (do GV chọn) Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 111 Học + Học động tác 12 và 13 Tiết 12 Chạy bền Học + Bài tập 7 (tr 61) 18
- TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 113 Chạy Học + Bài tập 5 (tr 61) Tiết 13 ngắn. Ôn + Tập những nội dung học sinh còn yếu (do GV chọn). Chạy bền + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 113 Tiết 14 Chạy Học + Học động tác 14,15, và 16 ngắn. Ôn + Bài tập 6 (tr 71). Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 116 Chạy + Bài tập 5 (tr 61) Tiết 15 ngắn. + Bài tập 9 (tr 57) Học + Trò chơi giáo dục sức bền (do GV chọn). Chạy bền TD NĐ Học + Ôn từ động tác 116 Tiết 16 Chạy Ôn + Bài tập 9(tr 57) ngắn. Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Chạy bền Chạy Ôn + Bài tập 5 (tr 61) Tiết 17 ngắn. + Bài tập 9 (tr 57) Học + Trò chơi giáo dục sức bền (do GV chọn). Chạy bền TD NĐ Ôn + Hoàn thiện bài TD NĐ Nam, bài TD NĐ nữ. Chạy bền Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Tiết 18 TD NĐ Ôn + Kiểm tra 15 phút: Bài TDNĐ Chạy bền Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Tiết 19 LỚP 11: Cả năm: 35 tuần = 70 tiết. Học kỳ 1: 18 tuần = 36 tiết. Học kỳ 2: 17 tuần = 34 tiết Học + Giới thiệu: Mục tiêu nội dung chương trình lớp 11 (tóm tắt). Lý thuyết + Nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc hệ thống trong tập luyện Tiết 1 TDTT (Học nội dung nguyên tắc 1). TD NĐ Học + Học đt 13 bài TD nhịp điệu nữ, động tác 19 bài TD nam. Chạy bền Học + Tập bài tập 1 (tr 60). Tiết 2 TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 2. CT sức Học + Giới thiệu kỹ thuật chạy tiếp sức 4 x 100m. Tiết 3 + Một số bài tập phát triển thể lực. Chạy bền Học + Tập bài tập 2 (tr 61). 19
- TD NĐ Ôn + Ôn động tác 13 (Nữ) Động tác 19 (Nam). Học + Học mới động tác 4 6 ( nữ), động tác 10 32 (nam). Tiết 4 CT sức Học + Kỹ thuật Trao – Nhận tín gậy. + Bài tập 1 và Bài tập 3 (Tr 48, 49) Chạy bền Học + Luyện tập chạy bền (bài tập 4). TD NĐ Ôn + Ôn động tác 1 – 6 bài nữ và 1 – 32 bài nam. CT sức Ôn + Ôn nội dung tiết 4. Tiết 5 Học + Kỹ thuật Xuất phát . ( Btập 6 ,7 trang 50) Chạy bền Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. TD NĐ Học + Học động tác 6 – 9 bài nữ và 32 – 42 bài nam. CT sức Học + Tập bài tập 4 (trang 50 ). Tiết 6 TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 6 (nam học 42 – 50). CT sức Học + Tập phối hợp kỹ thuật trao nhận tín gậy 4 người (BT5 ) Tiết 7 TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 7. Tiết 8 CT sức Học + Tập bài tập 9 và 10 (trang 51, 52 ) Lý thuyết Học + Nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc hệ thống trong tập luyện TDTT (tiếp theo). Tiết 9 TD NĐ Ôn + Ôn 1 9 bàì nữ và 1 – 50 bài nam. CT sức Ôn + Phối hợp và hoàn thiện chạy tiếp sức. Tiết 10 Học + Giới thiệu một số điều luật cơ bản (phần chạy tiếp sức) TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 10. CT sức Ôn + Ôn tập chuẩn bị kiểm tra (Ôn ND tiết 10) Tiết 11 CT sức Kiểm + Kiểm tra chạy tiếp sức: KT chạy tiếp sức 4x100m tra Tiết 12 CT sức Ôn + Hoàn thiện bài tập thể dục NĐ (Nữ )và BTPT chung (Nam). Nhảy Xa Học + Giới thiệu kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân. Tiết 13 + Tập các bài tập phát triển sức mạnh chân, sức nhanh và nâng cao thể lực.+ Tập bài tập 1 và 2 (tr 75). CT sức Ôn + Kiểm tra 15 phút: Bài TD NamNữ Chạy bền Ôn + Trò chơi phát triển sức bền. Tiết 14 LỚP 12: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 364 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 31 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Vũ Duy Thanh
51 p | 44 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học thực hành môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
16 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p | 64 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường trung học phổ thông Bình Minh
31 p | 32 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khúc xạ ánh sáng trong môi trường có chiết suất thay đổi
44 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT
42 p | 32 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn ChươngIX: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - hóa học lớp 12 và tổ chức hoạt động ngoại khoá
29 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn