intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dùng kiến thức liên môn để xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học nội dung Giống vật nuôi, chương 2, Phần I, Công nghệ 10

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:60

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận về dạy hoc tích hợp, liên môn, về việc xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu và phân tích được cấu trúc nội dung bài 22 đến bài 27, chương 2, phần một, Công nghệ 10 để làm tiền đề xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dùng kiến thức liên môn để xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học nội dung Giống vật nuôi, chương 2, Phần I, Công nghệ 10

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Thế  giới của chúng ta luôn vận động và phát triển. Một lẽ  tất yếu là con người –   chủ  nhân của thế  giới phải luôn vận động để  bắt nhịp với sự  thay đổi không ngừng đó.  Con người phải được trang bị một kiến thức vững chắc để đáp ứng đòi hỏi của khoa học   công nghệ. Và để  có kiến thức, trẻ  em phải đến trường, trường học là nơi hình thành  những tri thức đầu tiên cho trẻ về tự nhiên, xã hội. Yêu cầu của xã hội về con người trong   từng thời kì là khác nhau, nó luôn thay đổi theo xu hướng tiến bộ, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu câu b ̀ ưc thiêt c ́ ́ ủa xã hội ngày nay đối với  các cơ sở đao tao, là s ̀ ̣ ự sống còn có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo nguôn l ̀ ực  cho sự phat triên xa hôi. Trong rât nhiêu cac giai phap nhăm nâng cao chât l ́ ̉ ̃ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ́ ượng đao tao thi ̀ ̣ ̀  giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem la khâu vô cung quan trong hiên nay  ̀ ̀ ̣ ̣ ở  tất cả các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, không dê thay đ ̃ ổi việc học từ  “thụ  động” sang việc học “tích cực” vì  phần lớn ngươi hoc và c ̀ ̣ ả  ngươi day đã quen v ̀ ̣ ới phương pháp học truyền thống. Thói   quen này đã ăn sâu vào tiềm thức và khó có thể phá bỏ ngay. Thêm vao đo ph ̀ ́ ần lớn ngươì  ̣ hoc vân có xu h ̃ ướng chống lại việc “đọc tài liệu trước khi lên lớp”, “tham gia thảo luận   trên lớp” hay “tự đọc thêm ở nhà” một cách chủ động và tích cực. Đây chính là thách thức   cho ngươi day va ng ̀ ̣ ̀ ươi hoc mu ̀ ̣ ốn áp dụng phương pháp dạy học tích cực. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu sáng kiến: “Dùng kiến thức liên môn để  xây dựng   và sử dụng sơ  đồ, bảng biểu trong dạy học nội dung Giống vật nuôi, chương 2, Phần I,   Công nghệ 10” với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học môn Công nghệ 10. 2. Tên sáng kiến: Dùng kiến thức liên môn để  xây dựng và sử  dụng sơ  đồ, bảng biểu  trong dạy học nội dung Giống vật nuôi, chương 2, Phần I, Công nghệ 10. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Phan Thị Hằng ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn ­ Số điện thoại: 0978 864 307.  ­ E_mail: phanthihang.gvsonglo@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Thị Hằng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến: Môn Công nghệ lớp 10 ­ Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy  học nội dung Giống vật nuôi, chương 2, Phần I, Công nghệ 10. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/9/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến:  Chương 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN 7.1.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1
  2. 7.1.1.1. Trên thế giới Trong những năm cuối thế kì XX, lý thuyết graph (xuất phát của việc hình thành sơ  đồ, bảng biểu) và các phương pháp nghiên cứu có liên quan đã thâm nhập một cách hữu cơ  ở các mức độ  khác nhau với toán học hiện đại. Graph không những phát huy tác dụng khi  vận dụng vào các lý thuyết như xã hội học, kinh tế, sinh học, y học...mà còn trong các lĩnh   vực ứng dụng như chương trình hóa, điện tử hóa... Graph trong toán học đã được lựa chọn, chuyển hóa thành phương pháp dạy học  của nhiều môn học thuộc khoa học tự nhiên như  toán học, hóa học, vật lý...và của nhiều  môn khoa học xã hội khác vì graph có nhiều  ưu thế  trong mô hình hóa cấu trúc của hoạt   động, từ đơn giản đến phức tạp, từ vi mô đến vĩ mô, từ cụ thể đến trừu tượng.. Có nhiều tác giả nghiên cứu và vận dụng lý thuyết graph vào dạy học như: Claude   berge (1958), A­M. Xokhor (1965), V.X.Poloxin (1965), V.p Garkumop (1972)... 7.1.1.2. Ở Việt Nam Ngay từ những năm 1971, GS Nguyễn Ngọc Quang là người đầu tiên đã nghiên cứu  chuyển hóa Graph toán học thành Graph dạy học, đặc biệt trong lĩnh vực dạy học hóa học. 7.1.2. Một số khái niệm liên quan 7.1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực 7.1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực Theo các quan điển lí luận dạy học hiện đại, phương pháp đào tạo trong mô hình   đào tạo hiện đại đã có nhiều thay đổi, trong đó chú trọng phát huy tính tích cực của học  sinh, coi học sinh là trung tâm. Tính tích cực biểu hiện trong hoạt động, nhưng đó phải là những hoạt động chủ  động của chủ thể. Vì vậy, phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách dạy hướng tới  việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động [4]. 7.1.2.1.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực Trong tài liệu: “Phương pháp tích cực dạy học kĩ thuật nông nghiệp trường THPT”  của PGS – TS Nguyễn Đức Thành nêu ra bốn đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực   như sau: ­ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm ­ Dạy học bằng cách tổ chức hoạt động của học sinh ­ Dạy học chú trọng phương pháp tự học, tự nghiên cứu ­ Dạy học giúp học sinh phát triển năng lực tự đánh giá. 7.1.2.2. Dạy học tích hợp liên môn Dạy học  tích  hợp liên môn là  dạy  những nội dung kiến thức   liên  quan đến hai   hay nhiều môn học.  2
  3. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học, còn "liên môn"  là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên  môn" và ngược lại. Để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới  mục tiêu tích hợp.  Dạy học tích hợp liên môn là xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai  hay  nhiều môn học để  dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung  kiến thức  ở  các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn  nhưng có một môn  học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các  môn khác.  7.1.2.3. Hệ thống và hệ thống hóa kiến thức Theo Von Bertalanffy thì hệ thống là một tổng thể các phần tử có quan hệ tương tác  với nhau. Còn theo định nghĩa của Miller thì hệ  thống là tập hợp các yếu tố  cùng với  những mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau. Về  khái cạnh triết học, khái niệm hệ  thống được hiểu là một tổ  hợp các yếu tố  cấu trúc liên quan chặt chẽ  với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ  qua lại   biện chứng giữa các yếu tố  cấu trúc đã làm cho đối tượng trở  thành một chỉnh thể  trọn   vẹn, và đến lượt mình, khi nằm trong mối quan hệ  qua lại đó, chúng lại tạo nên những  thuộc tính mới. 7.1.2.4. Phương tiện trực quan Phương tiện trực quan là tất cả  các đối tượng nghiên cứu, được tri giác trực tiếp  nhờ  các giác quan. Các phương tiện trực quan là công cụ  giúp giáo viên truyền đạt thông  tin đến người học một cách tốt nhất, làm tăng hiệu quả  và năng suất lao động của giáo  viên và học sinh, thể hiện  ở sự rút ngắn thời gian giảng dạy, học tập cũng như  làm thay   đổi phong cách tư duy và hành động của con người trong xã hội hiện đại. Mặt khác nó còn   tạo điều kiện nâng cao hứng thú nhận thức, gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh,   phát huy được nhiều giác quan của học sinh. Học sinh thường ít chú ý đến sơ  đồ, bảng biểu, hình vẽ  trong sách giáo khoa, các   em sẽ  không đi sâu vào nội dung của nó chừng nào mà giáo viên không đặt ra những câu  hỏi yêu cầu phải chú ý đến sơ  đồ, bảng biểu, hình vẽ. Nếu giáo viên thiết kế  được các   phương tiện trực quan thì sẽ thu hút được sự chú ý của cả lớp hơn. Để  nâng cao hiệu quả khi sử dụng phương tiện trực quan, người giáo viên cần sử  dụng   phương   tiện   trực   quan   đúng   lúc,   đúng   chỗ,   tức   trình   bày   đúng   khi   nội   dung   và  phương pháp dạy học cần đến, lúc học sinh mong muốn được quan sát. Khi sử dụng xong   phải cất dấu hợp lí, tránh làm cho học sinh phân tán sự  chú ý. Phải áp dụng các phương   tiện trực quan một cách hệ thống, đa dạng hóa hình thức, xét đến khả năng áp dụng chúng  3
  4. một cách đồng bộ. Có như vậy mới thu hút được sự chú ý của học sinh, lôi cuốn học sinh  vào điều mới lạ. 7.1.3. Cơ sở lý luận của đề tài 7.1.3.1. Khái niệm về sơ đồ, bảng biểu 7.1.3.1.1. Khái niệm về sơ đồ, sơ đồ hóa ­ Sơ đồ là hình vẽ quy ước, sơ lược, nhằm mô tả một đặc trưng nào đó của sự vật   hiện tượng hay một mối quan hệ, một quá trình nào đó (Từ  điển Giáo dục, NXB Thanh   Hóa 1998). ­ Sơ đồ hóa là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ. Ngôn   ngữ  sơ đồ được thể hiện bằng các loại sơ đồ đầy đủ, sơ đồ khuyết thiếu, sơ đồ câm, sơ đồ  bất hợp lí. 7.1.3.1.2. Khái niệm về bảng biểu Bảng biểu là một công cụ  để  diễn đạt nội dung và giúp chúng ta khảo sát sự  vật   hiện tượng bằng cách tiếp cận hệ thống. Trong dạy học, bảng biểu là hình thức diễn đạt nội dung cho phép thiết lập các mối  quan hệ  thể  hiện bản chất của sự vật và hiện tượng. Do vậy trong dạy học, bảng biểu   giúp chúng ta thuận lợi trong việc rút ra các quy luật, các mối quan hệ: giữa cấu tạo và   chức năng, giữa toàn thể  và bộ  phận, giữa cái chung và cái riêng, giữa cơ  thể  và môi  trường... Bảng biểu với cấu trúc các cột theo logic chiều dọc, ngang, chéo cho phép đối chiếu   so sánh thiết lập các mối quan hệ giữa các nội dung, sự vật và hiện tượng. Bảng có giá trị  sư phạm giúp khảo sát sự  vật hiện tượng trong một cách toàn diện, đặt nó vào hệ  thống   các mối quan hệ với nhau, giúp người ta dễ hình dung các logic có tính quy luật của sự vật và  hiện tượng. Việc hệ thống hóa kiến thức bằng bảng biểu đã được sử  dụng khá thường xuyên   trong dạy học  ở  nhà trường. Bảng biểu trong dạy học cho phép diễn đạt một cách logic   nội dung dạy học và logic phát triển bên trong của nó. Bảng biểu dùng để  trình bày nội   dung của một bài, một chương hoặc một phần.  Điểm đặc trưng nhất cho tất cả các nội dung dạy học có thể  bảng hóa đó là trong   mỗi nội dung dạy học ta xét các phần tử của một tập hợp nào đó có quan hệ với nhau và   bảng được dùng để đối chiếu, so sánh, thiết lập quan hệ giữa các kiến thức. 7.1.3.2. Phân loại sơ đồ, bảng biểu Trong dạy học có thể  phân loại rất nhiều loại sơ đồ, bảng biểu. Tùy theo tiêu chí  mà chúng ta có thể phân loại các dạng sơ đồ, bảng biểu khác nhau. Các dạng sơ đồ, bảng  biểu có thể thống kê ở bảng sau: 4
  5. Bảng 1: Phân loại sơ đồ, bảng biểu Tiêu   chí  Theo   mục   đích   lí  Theo   nội   dung   được  Theo khả  năng rèn các  Theo mức độ  phân loại luận dạy học diễn đạt thao tác tư duy hoàn thiện Các   dạng  1.   Sơ   đồ,   bảng  1.   Sơ   đồ,   bảng   biểu  1.   Sơ   đồ,   bảng   biểu  1.   Sơ   đồ,  sơ   đồ,  biểu   dùng   để  thể  hiện đặc điểm cấu  rèn kĩ năng phân tích –  bảng   biểu  bảng biểu nghiên cứu tài liệu  tạo,   hình   thái   của   vật  tổng hợp. đầy đủ. mới. nuôi. 2.   Sơ   đồ,   bảng   biểu  2.   Sơ   đồ,  2.   Sơ   đồ,   bảng  2.   Sơ   đồ,   bảng   biểu  rèn kĩ năng so sánh. bảng   biểu  biểu   dùng   để  thể hiện quá trình. 3.   Sơ   đồ,   bảng   biểu  khuyết thiếu. củng   cố   hoàn  3.   Sơ   đồ,   bảng   biểu  rèn   kĩ   năng   khái   quát  3.   Sơ   đồ,  thiện. thể   hiện   mối   quan   hệ  hóa,   đặc   biệt   hóa   và  bảng   biểu  3.   Sơ   đồ,   bảng  giữa   vật   nuôi   và   môi  tương tự. câm. biểu   dùng   để  trường. 4.   Sơ   đồ,   bảng   biểu  4.   Sơ   đồ,  kiểm tra, đánh giá. rèn   kĩ   năng   hệ   thống  bảng   biểu  hóa. bất hợp lí. 5.   Sơ   đồ,   bảng   biểu  rèn kĩ năng quan sát. Cần chú ý rằng cùng một nội dung, một mục đích dạy học có thể  diễn đạt bằng  nhiều dạng sơ  đồ, bảng biểu khác nhau, vì thế  sự  phân loại trên chỉ  là tương đối: chẳng   hạn sơ đồ, bảng biểu dùng nghiên cứu tài liệu mới có thể là sơ đồ, bảng biểu đầy đủ; sơ  đồ, bảng biểu khuyết thiếu; sơ đồ, bảng biểu câm; sơ đồ, bảng biểu bất hợp lí. Hay cùng  một loại sơ đồ, bảng biểu có thể dùng trong các khâu khác nhau của quá trình dạy học. 7.1.3.3. Vai trò của sơ đồ, bảng biểu 7.1.3.3.1. Vai trò của sơ đồ, bảng biểu trong việc dạy của giáo viên Trong dạy học, kênh chuyển tải thông tin là một trong những yếu tố rất quan trọng  góp phần quyết định số  lượng và chất lượng thông tin. Có nhiều loại kênh chuyển tải   thông tin khác nhau, lựa chọn sử dụng kênh nào là tùy thuộc vào nội dung cụ  thể  của tri   thức và đặc trưng của từng môn học. Đối với môn Công nghệ 10 – là một môn học mang tính kĩ thuật tổng hợp, tích hợp  công nghệ và giáo dục môi trường để giải quyết các vấn đề giữa sản xuất nông, lâm, ngư  nghiệp, bảo quản chế biến và quản trị kinh doanh...thì kênh sơ đồ, bảng biểu là một trong   những kênh có ưu thế, thể hiện [11]: + Ngôn ngữ  sơ  đồ, bảng biểu vừa cụ  thể, trực quan, chi tiết, lại vừa có tính khái  quát, trừu tượng và hệ thống cao. Sơ đồ, bảng biểu cho phép tiếp cận với nội dung kiến   thức bằng con đường logic tổng – phân – hợp, tức là cùng một lúc vừa phân tích đối tượng   nhận thức thành các sự  kiện, các yếu tố  cấu thành, vừa tổng hợp, hệ  thống hóa các sự  kiện, các yếu tố đó thành một chỉnh thể thống nhất thuận lợi cho việc khái quát hóa hình   thành khái niệm khoa học – sản phẩm của tư duy lí thuyết. 5
  6. + Sơ  đồ, bảng biểu cho phép phản ánh trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và mặt  động của sự vật, hiện tượng theo không gian, thời gian. Trong dạy học phần giống vật nuôi (bài 22 đến bài 27, chương 2, phần một, môn   Công nghệ  10 thì  ưu việt này được khai thác một cách thuận lợi. Mặt tĩnh thường phản  ánh yếu tố cấu trúc, mặt động phản ánh hoạt động – chức năng của cấu trúc đó. Như vậy,   sơ đồ hóa, bảng biểu hóa nội dung kiến thức là hình thức diễn đạt tối ưu các thông tin về  mối quan hệ  giữa các yếu tố  cấu trúc, giữa các chức năng, giữa cấu trúc với chức năng   của đối tượng nghiện cứu. + Ngoài ý nghĩa dạy học to lớn như đã phân tích ở trên, sơ đồ, bảng biểu còn là hình   thức diễn đạt nội dung dạy học – một hình thức diễn đạt có hình ảnh trực quan. Việc trực  quan hóa các nội dung khoa học là không đơn giản, vì khi đó mỗi biểu tượng “vật chất   hóa” được dùng đã là kết quả  của quá trình gia công trí tuệ  bằng các thao tác trừu tượng,   khái quát hóa và hệ  thống hóa. Do đó diễn đạt nội dung bằng công cụ  “ngôn ngữ  sơ  đồ,  bảng biểu” là chỉ tiêu hết sức quan trọng cho phép qua đó đánh giá ở mức độ cao sự thông   hiểu nội dung khoa học của chủ thể nhận thức. + So với các hình thức ngôn ngữ  khác như  ngôn ngữ  viết, ngôn ngữ  nói, ngôn ngữ  “điệu bộ”, ngôn ngữ ký hiệu, thì ngôn ngữ sơ đồ, bảng biểu có ưu việt rất lớn trong việc   diễn đạt nội dung, ý tưởng về một sự vật, hiện tượng nào đó. Ngôn ngữ sơ đồ, bảng biểu  cho phép tiết kiệm ký hiệu, vì mỗi ký hiệu dồn nén được nhiều nội dung thông tin, trực   quan hóa nội dung, diễn đạt được nhiều loại nội dung (sự  kiện, hiện tượng, quy luật,   quan hệ...). Vì thế  trong dạy học nó còn thêm những  ưu việt hết sức quan trọng là: Giúp  tiết kiệm thời gian cung cấp thông tin trên lớp, tổ  chức cho học sinh chuyển hóa các hình  thức diễn đạt nội dung giáo khoa. Đó là cách khắc phục học vẹt, hời hợt, làm cho ngôn   ngữ diễn đạt của các em chứa đựng ý tưởng của chính mình khi nghiên cứu một nội dung   kiến thức. 7.1.3.3.2. Vai trò của sơ đồ, bảng biểu đối với việc học của học sinh Trong việc học của học sinh, sơ đồ, bảng biểu mang lại những hiệu quả  cơ bản   sau: ­ Góp phần xây dựng nhu cầu nhận thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của học   sinh trong học tập. ­ Đòi hỏi học sinh phải đào sâu suy nghĩ, tìm tòi, phát huy tới mức cao nhất khả  năng tư duy của bản thân. ­ Giúp học sinh thấy rõ mình đã tiếp thu những điều mình vừa học đến mức độ nào,  còn những chỗ nào cần bổ khuyết trước khi bước vào một phần mới của chương trình học  tập, có cơ hội để nắm chắc những yêu cầu cụ thể đối với từng phần, từng chương. 6
  7. ­ Giúp học sinh nắm được cái chung, tổng quát, trừu tượng trước khi nắm những cái   cụ thể, riêng, phức tạp – đây là chiến lược dạy học đi từ tổng quát đến cụ thể. ­ Rèn luyện kĩ năng đọc sách, tài liệu giáo khoa, phát triển năng lực nhận thức và   năng lực hành động cho học sinh. ­ Bằng phương pháp sơ đồ  hóa, bảng biểu hóa, tri thức mà học sinh lĩnh hội được  không phải ở dạng cung cấp sẵn mà trên cơ sở hoạt động với đối tượng, trên các mối liên   hệ bản chất giữa các sự vật, hiện tượng, vì thế tri thức sâu, chính xác, phản ánh đúng bản   chất, kĩ năng – kĩ xảo chắc chắn. ­ Sơ đồ bảng biểu hóa còn giúp học sinh tăng tốc độ  định hướng và tăng tính mềm   dẻo của trí tuệ thể hiện ở các kỹ năng sau: + Kỹ năng nhanh trí khi giải quyết các bài tập tình huống. + Kỹ năng biến thiên cách giải quyết vấn đề. + Kỹ năng xác lập sự phụ thuộc những kiến thức đã có (dấu hiệu, thuộc tính, quan  hệ của một loại sự vật hiện tượng) + Kỹ năng đề cập cùng một hiện tượng theo nhiều quan điểm khác nhau. + Kỹ năng phê phán trí tuệ. + Kỹ năng “thấm” sâu và tài liệu, sự vật, hiện tượng nghiên cứu: Thể hiện rõ ở sự  phân biệt cái bản chất và không bản chất, cái cơ  bản và chủ  yếu, cái tổng quát và cái bộ  phận... ­ Rèn luyện cho học sinh phương pháp tư  duy khái quát, có khả  năng chuyển tải  thông tin cao, chúng được hình thành trên cơ  sở  một môn học, nếu học sinh nắm vững   chúng thì các em có thể  sử  dụng sang môn học khác, thậm chí vượt ra ngoài cả  phạm vi  học tập ở trường. ­ Vai trò ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất của sơ  đồ  bảng biểu là  ở  chỗ  nó   giúp học sinh sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản   thân kiến thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh  có thể tiếp tục tự học suốt đời ­ đây là một trong những vấn đề hàng đầu của lý luận dạy   học. 7.1.3.4. Cơ sở lý luận của việc xây dựng sơ đồ, bảng biểu 7.1.3.4.1. Cơ sở triết học Về  khía cạnh triết học, khái niệm hệ  thống được hiểu là một tổ  hợp các yếu tố  cấu trúc có liên quan chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ qua lại   giữa các yếu tố  cấu trúc đã làm cho đối tượng trở  thành một chỉnh thể  trọn vẹn và đến   lượt mình khi nằm trong mối quan hệ qua lại đó chúng lại tạo nên những thuộc tính mới.  Các thuộc tính này không có ở các yếu tố đứng riêng lẻ. 7
  8. 7.1.3.4.2. Cơ sở toán học Việc xây dựng sơ  đồ, bảng biểu xuất phát từ  lý thuyết graph. Lý thuyết graph là  một chuyên ngành của toán học được khai sinh từ  năm 1736, lúc đầu lý thuyết graph chỉ  được nghiên cứu nhằm giải quyết những bài toán của tính chất giải trí. Từ  những năm  cuối thế  kỷ  XX trở đi những nghiên cứu về  vận dụng lý thuyết graph bắt đầu có những   bước nhảy vọt ngày càng phong phú,  ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của các ngành khoa  học. Dựa vào lý thuyết graph toán học, bao gồm các khái niệm, định lý và nguyên tắc của   graph toán học thuộc 4 vấn đề sau: Một số khái niệm cơ bản về graph có hướng, các bài   toán về đường đi (chu trình),  khảo sát về cây, bài toán về con đường ngắn nhất. Xuất phát từ khái niệm toán học thì sơ đồ bao gồm một tập hợp điểm (gọi là đỉnh)  của sơ đồ cùng với một tập hợp đoạn thẳng hay đường cong (gọi là cạnh) của sơ đồ. Mỗi   cạnh nối với hai điểm khác nhau và hai điểm khác nhau được nối nhiều nhất là một cạnh.  Do đó sơ  đồ  bao gồm một tập hợp các điểm gọi là đỉnh, một tập hợp đoạn thẳng hay   đường cong gọi là cung (cạnh). Các cạnh của sơ đồ thẳng hay cong, dài hay ngắn, các đỉnh  ở  vị  trí nào đều không quan trọng, cơ  bản là sơ  đồ  có bao nhiêu đỉnh, bao nhiêu cạnh và   đỉnh nào đối với tỉnh nào. 7.1.3.4.3. Cơ sở tâm lý học nhận thức Mục đích của quá trình nhận thức của con người là hình thành tri thức, trí thức là  những thông tin đã được xử  lý qua nhận thức, biến thành hiểu biết đưa vào bộ  nhớ  của  con người và có mối quan hệ với kiến thức đã học. Về mặt tâm lý học, quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính: đòi  hỏi các kỹ năng quan sá,t chú ý, ghi nhớ, nhận thức lý tính: tức là tư duy trừu tượng đòi hỏi   các kỹ  năng so sánh phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ  thể  hóa, hệ  thống hóa. Những kỹ năng này là cần thiết để thực hiện có hiệu quả  quá trình nhận thức   và bản chất là thu thập, xử lý, lưu trữ, sử dụng các thông tin. Trong quá trình dạy học,  hoạt động học tập của học sinh là quá trình tiếp cận thông  tin, tri thức khoa học để hình thành tri thức cá nhân. Những thông tin được giới thiệu được   học sinh thu thập, xử lý, lưu trữ bằng kỹ năng phân tích, khái quát tư  duy trừu tượng, mô   hình hóa các thông tin để ghi nhớ các thông tin. Ứng dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học thực chất là hoạt động mô hình hóa, tạo   ra những đối tượng nhân tạo tương tự về mặt nào đó với đối tượng hiện thực để tiện cho  việc nghiên cứu, học tập, chiếm lĩnh kiến thức. 7.1.3.4.4. Cơ sở lý luận dạy học  8
  9. Theo thuyết thông tin quá trình dạy học tương  ứng với hệ  thông báo gồm 3 giai   đoạn: Truyền và nhận thông tin, xử lý thông tin, lưu trữ và vận dụng thông tin.  Truyền thông tin không chỉ từ thầy đến trò mà còn từ trò đến thầy hoặc trò với các   phương tiện dạy học (sách, đồ dùng học tập) hoặc giữa trò với trò. Như vậy giữa thầy và   trò, giữa phương tiện dạy học và trò, giữa trò với trò đều có các đường để  truyền tải  thông tin đó là đường thị giác, đường thính giác, đường khứu giác...Trong đó đường thị giác  có năng lực truyền tải thông tin nhanh nhất, hiệu quả nhất. Sơ đồ, bảng biểu có tác dụng   mô hình hóa các đối tượng nghiên cứu và mã hóa các đối tượng đó bằng một loại ngôn  ngữ vừa trực quan, vừa cụ thể. Vì vậy dạy học bằng sơ đồ, bảng biểu có tác dụng nâng   cao hiệu quả truyền thông tin nhanh và chính xác hơn. Lưu trữ thông tin được ghi nhớ kiến   thức của học sinh. Với cách dạy học thông thường học sinh chủ động kiến thức nên rất dễ  quên nhưng việc ghi nhớ kiến thức bằng sơ đồ, bảng biểu mang tính hệ  thống khoa học   sẽ giúp cho học sinh tái hiện, vận dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn. 7.1.3.5. Nguyên tắc của việc xây dựng sơ đồ, bảng biểu  7.1.3.5.1. Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học Nguyên tắc này đòi hỏi khi  ứng dụng sơ  đồ, bảng biểu hướng dẫn học sinh hệ  thống hóa kiến thức phải thống nhất được ba thành tố  cơ  bản của quá trình dạy học là  mục tiêu ­ nội dung và phương pháp dạy học. Mục tiêu dạy học là những tiêu chí về mặt nhận thức và thái độ phải đạt được khi   thực hiện một hoạt động dạy học, có thể  là cho một bài học hay một chương cụ  thể.   Trong dạy học, logic của mối quan hệ giữa mục tiêu ­ nội dung ­ phương pháp dạy học là:  Dựa vào đối tượng cụ thể xác định những mục tiêu mà học sinh phải đạt sau khi học xong  một bài hay là một chương. Để đạt được mục tiêu cần phải tập trung vào những nội dung  nào, bằng phương pháp nào để đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy mục tiêu bài học được xác   định chủ yếu dựa vào nội dung bài học và đặc điểm tâm lý nhận thức của học sinh. Mục   tiêu và nội dung kiến thức là cơ sở để xác định phương pháp dạy học phù hợp theo hướng  phát huy cao độ  tư  duy, tìm tòi, khám phá của học sinh. Thống nhất giữa mục tiêu ­ nội   dung ­ phương pháp dạy học trong việc  ứng dụng sơ đồ  bảng biểu dạy học phải trả  lời  các câu hỏi sau: ­ Học sinh phải đạt được những gì sau khi kết thúc bài học? ­ Các kiểu dạy học nào phù hợp với mục tiêu đặt ra? ­ Cần đặt các tình huống học tập nào để đạt được các mục tiêu đặt ra? ­ Có cách nào để biết được học sinh đã đạt hay không đạt các mục tiêu đã đặt ra? ­ Nội dung thuộc loại kiến thức như thế nào? ­ Nội dung đó liên quan đến “kiểu dạy” nào? ­ Thuộc loại nghiên cứu tài liệu mới hay hoàn thiện tri thức hay kiểm tra đánh giá? 9
  10. ­ Cần lựa chọn phối hợp những phương pháp dạy học nào để tổ chức quá trình dạy  học bằng sơ  đồ, bảng biểu. Làm như  vậy chúng ta sẽ  thiết kế  được những sơ  đồ, bảng  biểu đạt yêu cầu một bài học về logic khoa học, đảm bảo mục tiêu đặt ra cho thống nhất. 7.1.3.5.2. Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận  Giải quyết mối quan hệ giữa toàn thể và bộ  phận, thực chất là quán triệt tư tưởng  tiếp cận cấu trúc hệ thống trong thiết kế và sử dụng sơ đồ, bằng biểu để dạy học. Quán triệt tư tưởng trên trong việc chuyển hóa sơ đồ, bảng biểu toán học thành sơ  đồ bảng biểu dạy học cần phải trả lời các câu hỏi: ­ Thiết kế sơ đồ, bảng biểu dạy học cho hệ thống nào có? ­ Có bao nhiêu yếu tố thuộc hệ thống? Là những yếu tố nào? ­ Các yếu tố trong hệ thống liên quan với nhau như thế nào? Trả  lời các câu hỏi trên, chúng ta sẽ  xác định được các đỉnh sơ  đồ  và mối liên hệ  giữa các đỉnh. Đặc biệt xác định mối liên hệ về  mặt cấu trúc và chức năng giữa các đỉnh   theo quy luật nhất định của tự nhiên. 7.1.3.5.3. Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng Cái cụ thể là hệ thống của toàn bộ những thuộc tính, những mặt, những quan hệ tác  động qua lại lẫn nhau giữa sự vật hay hiện tượng khách quan. Cái trừu tượng là bộ  phận  của toàn bộ, được tách ra khỏi cái toàn bộ và cô lập với mối liên hệ, với sự tương tác giữa  các thuộc tính, các mặt các quan hệ khác của cái toàn bộ đấy. 7.1.3.5.4. Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học  Quán triệt nguyên tắc này có ý nghĩa chỉ đạo trong việc thiết kế và sử dụng sơ đồ,   bảng biểu phải thống nhất với nhau. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là đảm bảo sự  thống nhất giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm phát huy cao độ  tính tự giác, tính tích cực trong việc lĩnh hội tri thức của trò dưới sự chỉ đạo của thầy. Đối với giáo viên, xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu để tổ chức học sinh thiết   lập các sơ  đồ, bảng biểu nhằm rèn luyện cho học sinh những thói quen của tính tích cực   và tự  lực. Đối với học sinh, sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong học tập như  là một phương  tiện tư  duy: tính tích cực, tính độc lập trong suy nghĩ, trong hoạt động, tính tự  lực tu   dưỡng, qua đó sẽ hình thành tính sáng tạo trong học tập, trong cuộc sống . Thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp cho giáo viên tổ chức học sinh tìm tòi thiết kế sơ  đồ, bảng biểu phù hợp với nội dung học tập. 7.1.3.6. Yêu cầu đối với sơ đồ bảng biểu trong dạy học  7.1.3.6.1. Đảm bảo tính chính xác Theo nguyên tắc này khi xây dựng sơ  đồ, bảng biểu phải có sự  sắp xếp các khái   niệm nội dung một cách có trình tự logic. 10
  11. Nói một cách khá,c đó chính là việc xác định các đỉnh, mối quan hệ  giữa các đỉnh   phải hợp lý, phải xét đến tính tầng bậc của khái niệm: khái niệm nào lớn, khái niệm nào   nhỏ, khái niệm nào bao hàm khái niệm nào... 7.1.3.6.2. Đảm bảo tính khoa học Tính khoa học là phải giải quyết được mâu thuẫn giữa thời gian học tập và tư duy,  vốn hiểu biết của học sinh còn hạn chế  với nội dung môn học Công nghệ  10 ngày càng  hiện đại và phong phú.  Do đó, xây dựng sơ  đồ, bảng biểu một cách khoa học cũng là  phương thức tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo việc tiếp thu tri thức của học sinh cũng   như việc phát huy tính sáng tạo, độc lập. Tính khoa học trong sơ  đồ, bảng biểu còn là sự  nhất quán giữa hai mặt cụ  thể  và  trừu tượng. Phải xây dựng sao cho sơ đồ, bảng biểu vừa có khả  năng mô hình hóa được  những đối tượng cụ  thể, vừa cụ  thể  hóa những đối tượng trừu tượng, đảm bảo cho sự  phù hợp về mặt nhận thức của học sinh.  7.1.3.6.3. Đảm bảo tính sư phạm  Sơ  đồ, bảng biểu phải đơn giản dễ  hiểu phù hợp với trình độ  của học sinh, mặt   khác phải dễ dàng, thuận tiện cho việc sử dụng, chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy   học. 7.1.3.7. Sử  dụng tranh vẽ trong các sơ  đồ  bảng biểu để  dạy học bài 22 đến bài 27,  chương 2, phần một, Công nghệ 10.  Tranh vẽ, tranh phác họa là đồ  dùng bố  cục đường nét để  biểu diễn người, vật   nuôi, địa điểm, đồ vật và các khái niệm. Tranh vẽ là loại tổng quát và hoàn thiện điển hình   hơn các loại tranh phác họa (Vì loại này còn thiếu nhiều chi tiết). Những yêu cầu cơ  bản   đối với tranh vẽ dùng trong dạy học là phải đảm bảo 3 tính: tính chính xác, tính thẩm mỹ  và tính sư phạm  Lồng ghép tranh trong sơ đồ, bảng biểu là khi xây dựng sơ đồ, bảng biểu dạy học   đồng thời sẽ thiết kế kết hợp tranh vẽ gắn trong bố cục của sơ đồ bảng biểu đó. Những thông tin truyền tải đến học sinh quan sát cho dễ nhận dạng, phân biệt được  các loại giống vật nuôi, các hình thức nhân giống, các quy trình sản xuất giống...từ đó để  rút ra các biện pháp tác động hợp lý thuận lợi cho vật nuôi sinh trưởng phát triển  Mặt khác sử  dụng tranh vẽ  trong sơ  đồ, bảng biểu theo một trật tự  logic của các  khái niệm không chỉ thu hút được sự chú ý của học sinh, tạo hứng thú học tập mà còn giúp   cho học sinh ghi nhớ, tái thể hiện kiến thức một cách dễ dàng. 7.1.3.8. Các bước xây dựng sơ đồ bảng biểu 7.1.3.8.1. Các bước xây dựng sơ đồ Bước 1: Xác định các đỉnh  Lựa chọn những đơn vị  kiến thức cơ  bản của nội dung, mỗi đơn vị  kiến thức sẽ  giữ  vị trí của một đỉnh trong sơ  đồ. Tiêu chuẩn để  xác định hệ  thống những đơn vị  kiến   11
  12. thức cho mỗi nội dung là logic hệ thống của nội dung sách giáo khoa. Trong nội dung bài  lên lớp có thể có những đơn vị kiến thức liên kết với nhau thành từng mảng lớn hoặc nhỏ  nhưng cũng có những đơn vị kiến thức độc lập. Mã hóa những kiến thức cho thật xúc tích,   có thể dùng ký hiệu quy ước vì mỗi đơn vị kiến thức có thể  là tập hợp của nhiều đơn vị  thông tin.  Bước 2: Thiết lập các cung Thiết lập các cung tức là thiết lập các mối quan hệ  giữa các đỉnh của sơ  đồ.  Các   cung này được biểu diễn bằng các mũi tên thể  hiện tính định hướng của nội dung. Các   mối quan hệ này phải đảm bảo tính lôgic, khoa học, đảm bảo những quy luật khách quan   và đảm bảo được tính hệ thống của nội dung kiến thức. Nếu thấy mối quan hệ giữa các  đỉnh hợp lý thì chuyển sang bước 3 để sắp xếp các đỉnh và các cung lên mặt phẳng. Nếu   thấy các mối quan hệ không hợp lý thì quay trở  lại bước 1 để  tìm lại các đỉnh của sơ  đồ  cho hợp lý.  Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ  Bố trí các đỉnh và các cung lên một mặt phẳng khi đã xác định được các đỉnh và mối  quan hệ giữa chúng. Tuy nhiên sự sắp xếp này phải đảm bảo những yêu cầu sau: + Phải chú ý đến tính khoa học, nghĩa là phản ánh được lôgic phát triển bên trong tài   liệu giáo khoa. + Phải đảm bảo tính sư  phạm: Dễ thực hiện đối với thầy và dễ  hiểu đối với trò,  đảm bảo tính trực quan cao. 7.1.3.8.2. Các bước xây dựng bảng biểu  Trong dạy học, giáo viên thường thiết kế bảng biểu hoặc hướng dẫn học sinh xây   dựng bảng biểu theo quy trình sau:  Bước 1: Nghiên cứu tài liệu: chỉ ra những nội dung có mối quan hệ  lôgic với nhau để  có   thể thành lập được các bảng biểu. Bước 2: Tiến hành đếm kiến thức và thiết lập theo một mối quan hệ nhất định để đưa vào   cấu trúc bảng dựa trên tiêu chí nhất định (bảng liệt kê một số  chỉ  tiêu của hai hay nhiều   đối tượng bằng so sánh giữa các đối tượng, bảng tổng kết...). Nghĩa là tùy theo tiêu chí để  ra ta có một dạng cấu trúc bảng, số hàng, số cột phù hợp, trong đó các hàng, các cột quan   hệ  logic theo chiều dọc, ngang, chéo. Bước 3: Kẻ  bảng và điền nội dung tương  ứng vào  các hàng, các cột trong bảng vừa thiết kế và hoàn thiện bảng biểu phù hợp với mục đích   để ra, Bước 4: Đọc bảng vừa xây dựng để từ đó rút ra những kết luận cần thiết Khi xây dựng bảng biểu cần tuân thủ về mặt khoa học, mặt sư phạm và hình thức  trình bày bố cục. 7.1.4. Thực trạng việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học môn Công nghệ 10 ở  trường trung học phổ thông. 12
  13. 7.1.4.1. Thực trạng dạy học môn Công Nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông a. Tình hình học tập của học sinh Qua trao đổi với học sinh chúng tôi thấy số đông học sinh chỉ coi môn Công Nghệ là   môn học phụ, học Công nghệ 10 không phải do hứng thú, ham hiểu biết mà là do nghĩa vụ,  để có điểm, để được điểm cao. Đặc biệt cả những em có kết quả cao khi được hỏi cũng   không biết học môn Công Nghệ chỉ để  nâng điểm tổng kết cuối kì lên. Vì thế  đa số  học  sinh chỉ học bài khi chưa đủ điểm hay muốn lấy điểm cao hơn, còn thời gian dành cho môn   học sẽ thi tốt nghiệp và thi đại học. Qua sự giờ chúng tôi thấy: ở những lớp giáo viên dùng phương pháp phát vấn, học   sinh ít sôi nổi, ít tập trung xây dựng bài, thậm chí có học sinh làm việc riêng trong lớp,  không ghi bài, khi giáo viên gọi phát biểu mới đọc sách giáo khoa để tìm câu trả lời. Còn ở  những lớp giáo viên có sử dụng phương tiện dạy học khác như tranh vẽ, phiếu học tập thì  không khí lớp học có sôi nổi hơn một chút. Hầu hết học sinh sử dụng sách giáo khoa khi giáo viên đặt câu hỏi và gọi trả lời, rất   ít học sinh dùng sách giáo khoa vào mục đích tự  học  ở nhà. Do đó sách giáo khoa dường  như không phát huy được hết tác dụng vốn có. b. Việc dạy của giáo viên  Qua trao đổi với giáo viên dạy Công Nghệ 10 cho thấy phương pháp được sử dụng   thường xuyên là thuyết trình xen lẫn vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi, phương pháp quan  sát sơ đồ (trong sách giáo khoa) tìm tòi cũng được sử dụng nhưng chỉ ở mức độ là phương  tiện dạy học. Phương pháp ít được sử dụng là dạy học biểu diễn vật thật và còn phương   pháp sơ đồ, bảng biểu dường như chưa có. Về mức độ sử dụng sách giáo khoa: sách giáo  khoa chỉ  được sử  dụng để  học sinh trả  lời câu hỏi của giáo viên đặt ra trên lớp, ít được  dùng vào mục đích cho học sinh tự học hay chuẩn bị bài. Qua dự giờ của giáo viên dạy môn Công Nghệ 10 chúng tôi thấy: Giáo viên sử dụng   phương pháp vấn đáp tìm tòi nhưng hầu hết sử dụng sách giáo khoa làm phương tiện dạy   học. Không khí học tập trầm, đa số học sinh trật tự nhưng ít phát biểu xây dựng bài. Một  số  giáo viên có sử dụng sơ  đồ, bảng biểu nhưng cũng chỉ  dừng lại  ở  mức độ  truyền đạt  thông tin, có làm cho không khí học tập sôi nổi hơn nhưng kiến thức đọng lại ở  học sinh  rất thấp, học sinh tiếp thu tri thức vẫn còn thụ động. Từ  thực trạng trên chúng tôi đưa ra kết luận đã có sự  đổi mới trong phương pháp   dạy học của giáo viên, giáo viên đã có sự  đầu tư  áp dụng những phương pháp dạy học  mới nâng cao kết quả học tập nhưng còn chậm, hưa hiệu quả. Học sinh chưa có hứng thú   với môn học, tiếp thu kiến thức còn thụ  động, máy móc và khả  năng vận dụng kiến thức   của học sinh còn rất hạn chế. Một số giáo viên và học sinh cũng có quan điểm coi nhẹ vai   trò ý nghĩa của môn học, coi là môn phụ. Thậm chí nội dung môn Công nghệ 10 nhiều giáo   13
  14. viên cũng chưa phân biệt thật chính xác với nội dung môn kỹ thuật nông nghiệp trước đây   và cho rằng nội dung môn học là hoàn toàn giống nhau.  7.1.4.2. Nguyên nhân của thực trạng  7.1.4.2.1. Về đội ngũ giáo viên  Do lối dạy học lỗi thời lấy giáo viên làm trung tâm đã vào thói quen, tồn tại phổ  biến  ở  các trường phổ  thông hiện nay. Vì thế  không thể  dễ  dàng, nhanh chóng thay đổi  được. Măt khác nội dung môn Công Nghệ  10 có nhiều thay đổi và theo hướng phát huy  tính tích cực học tập, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Trong khi giáo viên dạy Công   Nghệ 10 hầu hết là giáo viên dạy môn kỹ thuật nông nghiệp cũ và môn Sinh học nên kiến  thức về một số  phần mới bổ sung chưa được chuyên sâu, kéo theo kỹ  năng tổ  chức điều  hành hoạt động lớp học chưa thực sự  vững vàng. Cho nên việc tổ  chức những phương  pháp dạy học mới cuốn hút học sinh, giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức thường   bị giáo viên ngại áp dụng và cho là không cần thiết lắm  7.1.4.2.2. Về học sinh  Hầu hết học sinh nhận thức đúng đắn về mục đích và vai trò của môn học nên vẫn   coi môn học một phụ, ít có sự đầu tư quan tâm học. 7.1.4.2.3. Về việc kiểm tra đánh giá  Yêu cầu kiểm tra ở phổ thông hiện nay tập trung vào khâu kiểm tra kiến thức, ít chú   trọng đến việc đánh giá năng lực tư  duy sáng tạo và kỹ  năng thực hành của học sinh.   Chính điều này cũng góp phần tạo nên sự chậm trễ trong việc đổi mới phương pháp dạy   học của giáo viên và cách học của học sinh. Chương 2: Xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học nội dung Giống  vật nuôi, chương 2, Phần I, Công nghệ 10. 7.1. 5. Vị trí bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần I, Công nghệ 10. Sách Công nghệ 10 gồm 2 phần: Phần 1. Nông, lâm, ngư nghiệp Phần 2: Tạo lập doanh nghiệp Phần 1. Nông, lâm, ngư nghiệp gồm 3 chương: Chương 1. Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương Chương 2. Chăn nuôi, thủy sản đại cương Chương 3. Bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản Chương 2. Chăn nuôi, thủy sản đại cương gồm 18 bài, từ bài 22 đến bài 39. Đề tài   của tôi nghiên cứu từ bài 22 đến bài 27. 7.1.6. Nội dung, cấu trúc bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần I, Công nghệ 10 và kiến  thức liên môn tương ứng. Bảng: Nội dung, cấu trúc bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần I, Công nghệ 10 14
  15. Kiến thức liên môn Bài Tên bài Nội dung bài Nội dung Môn học 22 I. Khái niệm về  sự  sinh trưởng và  phát dục. Chuyển hóa vật  Quy luật sinh trưởng,  II.   Quy   luật   sinh   trưởng   và   phát  Sinh học  chất và năng lượng  phát dục của vật nuôi dục. 11 ở động vật III. Các yếu tố   ảnh hưởng đến sự  sinh trưởng, phát dục. 23 I. Các chỉ  tiêu cơ  bản để  đánh giá  Chọn lọc giống vật  chọn lọc vật nuôi. Sinh trưởng và phát  Sinh học  nuôi II. Một số  phương pháp chọn lọc  triển ở động vật 11 giống vật nuôi. 24 Thực hành: Quan sát,  I. Chuẩn bị Sinh trưởng và phát  Sinh học  nhận dạng ngoại hình  II. Quy trình thực hành triển ở động vật 11 giống vật nuôi III. Đánh giá kết quả 25 I. Nhân giống thuần chủng Tính quy luật của  Các phương pháp  Sinh học  II. Lai giống hiện tượng di  nhân giống vật nuôi  12 truyền và thủy sản 26 Sản xuất giống trong  I. Hệ thống nhân giống vật nuôi Sinh sản ở động  Sinh học  chăn nuôi và thủy sản II. Quy trình sản xuất con giống vật 11 27 I. Khái niệm Sinh sản ở động  Sinh học  Ứng dụng công nghệ  II. Cơ sở khoa học vật 11 tế bào trong công tác  III. Quy trình công nghệ cấy truyền  Tạo giống bằng  Sinh học  giống phôi bò. công nghệ tế bào 12 7.1.7. Mục tiêu dạy học bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần một, Công nghệ 10. 7.1.7.1. Mục tiêu về kiến thức 7.1.7.1.1. Kiến thức cơ sở ­ Quy luật sinh trưởng, phát dục và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục ở vật   nuôi. ­ Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, chọn lọc vật nuôi. ­ Cách tổ chức các đàn giống, đặc điểm của hệ thống nhân giống hình tháp. ­ Cơ sở khoa học của việc ứng dụng công nghệ cấy truyền phôi 7.1.7.1.2. Kiến thức kĩ thuật ­ Một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi và thủy sản. ­ Các phương pháp nhân giống trong chăn nuôi. ­ Quy trình sản xuất gia súc giống và cá giống. ­ Quy trình công nghệ cấy truyền phôi bò. 7.1.7.1.3. Các kiến thức về khái niệm ­ Khái niệm về giống vật nuôi, công tác giống vật nuôi, chọn lọc và chọn phối. ­ Khái niệm về sự sinh trưởng và phát dục của vật nuôi. ­ Khái niệm về nhân giống thuần chủng, lai giống, lai kinh tế, lai gây thành, ưu thế lai. 15
  16. ­ Khái niệm về công nghệ cấy truyền phôi bò. 7.1.7.1.4. Các kiến thức vận dụng ­ Vai trò của giống và công tác giống trong chăn nuôi và thủy sản. ­ Ý nghĩa của các quy luật sinh trưởng, phát dục ở vật nuôi. ­ Ý nghĩa của việc xét các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, chọn lọc vật nuôi. ­ Mục đích của nhân giống thuần chủng là lai giống trong chăn nuôi và thủy sản. ­ Ý nghĩa của việc xét các phương pháp lai kinh tế, lai gây thành trong chăn nuôi, thủy sản. ­ Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ tế bào trong chăn nuôi. Điều kiện, lợi ích của công   nghệ cấy truyền phôi. 7.1.7.2. Mục tiêu về phát triển tư duy ­ Qua phân tích về  nội dung kiến thức cơ sở, quy trình kĩ thuật sẽ  hình thành được năng   lực phân tích. ­ Bằng những biện pháp so sánh, khái quát hóa sẽ hình thành tư duy khái quát. ­ Phát triển tư duy kĩ thuật: Từ  quy luật sinh trưởng, phát triển, mối quan hệ giữa cơ thể  vật nuôi và môi trường, mà đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng, nuôi dưỡng, chăm sóc để vật  nuôi tăng trưởng tốt, cho nhiều sản phẩm. ­ Phát triển tư  duy kinh tế: Từ  quy luật sinh trưởng, phát triển, từ  yêu cầu dinh dưỡng  cũng như các điều kiện sinh thái khác, xác định thời điểm khai thác cho hiệu quả  kinh tế  cao (chi phí thấp, năng suất cao). 7.1.7.3. Mục tiêu hình thành kĩ năng Từ những kiến thức cơ sở và kiến thức kĩ thuật, thực hiện được một số thao tác kĩ   thuật cơ bản cần thiết trong quy trình công nghệ sản xuất như: ­ Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi ­ Chọn lọc, chọn phối, nhân giống vật nuôi 7.1.7.4. Mục tiêu hình thành nhân cách Qua bài 22 đến bài 27, chương 2, phần một, Công nghệ 10, học sinh vận dụng được  những hiểu biết mới vào thực tế  sản xuất, khắc phục những kinh nghiệm lạc hậu trước   đây của nông dân trong chăn nuôi. Vận dụng những kinh nghiệm tiên tiến vào chăn nuôi ở  gia đình để  từ  đó sẽ  hình thành được nhân cách, trở  thành con người yêu lao động, sẵn  sàng tham gia sản xuất nông nghiệp, có ý thức đúng đắn trong học tập bộ môn. 7.1.8. Hệ  thống sơ  đồ, bảng biểu dạy học từ  bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần I,   Công nghệ 10. 7.1.8.1. Hệ thống sơ đồ, bảng biểu liệt kê theo bài học. 16
  17. ­ Bài 22: Quy luật sinh trưởng, phát dục của vật nuôi *Các sơ đồ Thời kì tiền phôi Giai đoạn phôi thai Thời kì phôi Các giai đoạn  Thời kì thai phát triển của  gia súc Thời kì bú sữa Giai đoạn sau phôi thai Thời kì sau bú sữa Sơ đồ 1: Các giai đoạn phát triển của gia súc (Sơ đồ bất hợp lí) Các yếu tố ảnh hưởng Vật nuôi Thủy sản Tính  biệt,  tuổi,  đặc  Thức ăn Môi trường  tính  di  truyền  của  sống giống,  đặc  điểm  Chăm sóc,  của  cá  thể,  trạng  T ự  Nhân  quản lý thái  sức  khỏe  của  nhiên tạo vật nuôi, thủy sản Cạn         Nước Sơ đồ 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát d Sinh trụ ưởc của vật nuôi, th ng: Tăng khối lượủng,  y sản Khái niệm sinh  kích thước, thể tích cơ thể trưởng, phát dục  của vật nuôi Phát dục: + Phân hóa để tạo ra các cơ quan,  bộ phận của cơ thể + Hoàn thiện, thực hiện chức  năng sinh lí Quy luật sinh  trưởng và phát dục  Sinh trưởng, phát dục  của vật nuôi theo giai đoạn. Các quy luật sinh  Sinh trưởng, phát dục  trưởng, phát dục  không đồng đều của vật nuôi Sinh trưởng, phát dục  theo chu kỳ Các yếu tố ảnh 17 hưởng đến sinh  trưởng và phát dục  ­ Chọn giống tốt của vật nuôi ­ Tạo chế độ chăm sóc hợp lý 
  18. Sơ đồ 3: Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức quy luật sinh trưởng và phát dục của vật nuôi *Các bảng biểu Bảng biểu 1: Sự sinh trưởng, phát triển của cá Trắm cỏ [6]                Thời kì Cá bột Cá  Cá giống Cá   3   năm  Chỉ tiêu hương tuổi Dài thân (cm) 0,6 –  2,5 – 3,0 8,0 –  50,0 – 55,0 0,8 10,0 Khối   lượng  ­ 12 100 11000 (gam) Khả   năng   sinh  Chưa có Chưa có Chưa có Đã có sản Bảng biểu 2: Sự sinh trưởng, phát dục không đồng đều của vật nuôi Thời kì Sinh trưởng Phát dục Thời kì bào thai Đầu thời kì Cuối thời kì Thời kì thành thục Thời kì trưởng thành Thời kì già Bảng biểu 3: Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng và phát dục của cá [6]          Chỉ tiêu Tuổi thành thục tính  Khối lượng (kg/con) Giống cá dục 1 tuổi 2 tuổi 3 tuổi Cá cái Cá đực Mè trắng 0,5 – 0,9 1,5 – 1,9 2 – 4 3 năm 3 năm Mè hoa 2,8 5,2 10 – 13 3 năm 2 năm Trắm cỏ 1,0 2 – 9 9 – 12 3 năm 2 năm Trắm đen 0,5 3,0 5 3 năm 3 năm 18
  19. Chép 0,3 – 0,8 1,5 – 1,8 2 – 3 1 năm 1 năm Diếc 0,03 –  0,04 –  0,08 –  1 năm 1 năm 0,04 0,08 0,13 Trôi 0,1 – 0,2 0,2 – 0,32 0,4 – 0,6 3 năm 3 năm Rô phi vằn 0,6 – 0,8 1 – 1,2 1,5 – 1,6 3,5 tháng 3,5 tháng Bảng biểu 4: Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỉ lệ thụ thai của bò [16] Số bò thụ thai  Số lượng theo  Loại thức ăn Năm 1 lần phối  % dõi (con) (con) Thức ăn hạt +  1950 90 30 35 bã rượu 1951 89 31 35 Thức ăn củ quả  1950 57 40 70 + Thức ăn xanh 1951 57 43 76 Bảng biểu 5: Ảnh hưởng của mức độ dinh dưỡng đến sự sinh sản của bò Redsindhi [16] Mức dinh dưỡng Thấp Trung bình Cao Số lần phối để  Lứa 1 1,3 1,17 1,52 đạt kết quả thu  Lứa 2 1,62 1,45 1,95 thai Lứa 3 1,91 1,33 2,25 ­ Bài 23: Chọn lọc giống vật nuôi Ngoại  *Các sơ đồ hình,  thể chất Chỉ tiêu Sinh  Sức sản  trưởng,  xuất phát dục Sơ đồ 4: Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, chọn lọc vật nuôi Quan sát bộ phận và tổng  Phương pháp  thể đánh giá ngoại  Đo kích thước hình vật nuôi Cho điểm 19
  20. Sơ đồ 5: Một số phương pháp đánh giá ngoại hình vật nuôi Khối lượng sống Khối lượng móc hàm Sức sản xuất  thịt Khối lượng thịt xẻ Chất lượng thịt Năng suất trứng Sức sản xuất  Khối lượng trứng trứng Chỉ tiêu Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên Năng suất sữa Sức sản xuất  Tỷ lệ mỡ sữa (%) s ữa Độ dài chu kì sữa Tuổi động dục lần đầu Tuổi đẻ lứa đầu Sức sinh sản Khoảng cách lứa đẻ Số con đẻ ra trên lứa Trọng lượng sơ sinh Dung tích tinh dịch một lần xuất tinh Sức sản xuất  Hoạt lực của tinh trùng của đực giống Nồng độ tinh trùng Sức kháng của tinh trùng Sơ đồ 6: Một số chỉ tiêu sức sản xuất của vật nuôi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2