intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp góp phần nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Giải pháp góp phần nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra một số giải pháp phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Qua đó, giúp các em nhận thức được giá trị bản thân để luôn nỗ lực tạo dựng cho mình một cuộc sống tốt đẹp ở hiện tại và tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp góp phần nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

  1. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2 3. Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................. 2 3.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................................... 2 3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 2 5. Đóng góp mới của đề tài.................................................................................................. 3 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 4 1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm về giá trị sống.............................................................................................. 4 1.2. Các giá trị sống cần thiết đối với học sinh ................................................................... 4 1.3. Nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh ......................................................... 7 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................. 8 2.1. Những tác động về mặt tâm lí, tính cách của lứa tuổi học sinh THPT đến việc nhận thức giá trị sống ................................................................................................................... 8 2.2. Thực tiễn về giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường THPT ................................. 9 2.3. Thực tiễn về nhận thức giá trị sống của học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách .... 10 2.4. Kết quả khảo sát thực tế học sinh ............................................................................... 11 2.5. Phân tích, đánh giá số liệu .......................................................................................... 12 CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH .............................................. 13 1. Truyền tải giá trị sống cho học sinh thông qua các tác phẩm điện ảnh. ........................ 13 2. Tăng cường công tác tư vấn tâm lí cho học sinh dưới nhiều hình thức ........................ 15 3. Lập địa chỉ e- library ( thư viện số) để lan tỏa những câu chuyện, những tấm gương có lối sống tích cực. ................................................................................................................ 18 4. Tạo sân chơi lành mạnh và bổ ích để tuyên truyền, lan tỏa giá trị sống trong học sinh 21 4.1. Tuyên truyền, lan tỏa giá trị sống trong giờ chào cờ đầu tuần ................................... 21 4.2. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về giá trị sống ở giới trẻ qua tiết học trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn, hoạt động ngoài giờ lên lớp ....................................................................... 23 4.2.1. Đối với “Cuộc thi tìm hiểu về giá trị sống ở giới trẻ qua tiết học trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn” ................................................................................................................... 24 4.2.2. Đối với “Cuộc thi tìm hiểu về giá trị sống ở giới trẻ qua tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp” .................................................................................................................................... 27 5. Khơi dậy và thúc đẩy văn hóa đọc trong học sinh ........................................................ 30 i
  2. 5.1. Tổ chức cuộc thi thiết kế infographich về lợi ích của đọc sách và phương pháp đọc hiệu quả.............................................................................................................................. 31 5.2. Phát động cuộc thi thiết kế video giới thiệu sách trong các chi đoàn/ lớp ....................... 33 5.3. Tổ chức hoạt động giới thiệu sách trong giờ sinh hoạt lớp cuối tuần và vào đầu buổi học ..................................................................................................................................... 36 CHƯƠNG III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT; THỰC NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP ............................................................. 38 1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................... 38 1.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................................... 38 1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................................ 38 1.2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................................... 38 1.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................................ 38 1.3. Đối tượng khảo sát...................................................................................................... 39 1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........... 39 1.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................................ 39 1.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................... 41 2. Thực nghiệm các giải pháp ............................................................................................ 43 2.1. Lý do chọn thực nghiệm giải pháp ............................................................................. 43 2.2. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 43 2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 43 2.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 43 2.5. Hiệu quả của đề tài ..................................................................................................... 45 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 48 1. Kết luận.......................................................................................................................... 48 1.1. Đóng góp của đề tài .................................................................................................... 48 1.1.1. Tính mới .................................................................................................................. 48 1.1.2. Tính khoa học .......................................................................................................... 48 1.2. Khả năng ứng dụng của đề tài .................................................................................... 48 2. Kiến nghị, đề xuất.......................................................................................................... 49 2.1. Với các cấp quản lí ..................................................................................................... 49 2.2. Với giáo viên .............................................................................................................. 49 2.3. Với học sinh ................................................................................................................ 49 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 50 E. PHỤ LỤC..................................................................................................................... 51 ii
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nhiều năm qua, nền giáo dục Việt Nam ta luôn chú trọng đào tạo con người có đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời đại mới. Một trong những tiền đề để hình thành, phát triển toàn diện ở người học chính là nội lực của các em. Muốn vậy, học sinh phải có khả năng nhận thức đúng giá trị sống đối với bản thân, để rồi không ngừng nỗ lực vươn lên khẳng định vị trí của mình giữa xã hội. Có rất nhiều công trình nghiên cứu, bàn về các giá trị sống và ý nghĩa của nó đã khẳng định: con người có thể sống hạnh phúc và gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống bằng cách sử dụng, nâng cao và phát huy các giá trị nội tại của chính mình. Song, giá trị sống của mỗi con người không thể tự nhiên được hình thành, cũng không phải là đặc tính di truyền mà là kết quả của quá trình trải nghiệm và nhận thức về quan niệm cái thiện, cái ác, những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội… từ đó, sẽ điều chỉnh sự lựa chọn và hành vi của mình theo hướng tích cực. Cho nên, có thể thấy việc rèn luyện để nhận thức, xác định được giá trị sống cho bản thân có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi người nói chung và với thế hệ trẻ, học sinh nói riêng. Thế nhưng, thực tế ở các trường học, nhất là các trường THPT vẫn còn một bộ phận không nhỏ học sinh sa sút về đạo đức cũng như nhận thức; không ít học sinh chưa có mục đích học tập rõ ràng, ngại phấn đấu, lười học, ham chơi, đặc biệt là không ít bạn còn buông thả trong lời nói, hành động, suy nghĩ... Hơn nữa các em là những đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi các luồng văn hóa tiêu cực từ bên ngoài, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Đây quả là thực trạng đáng báo động bởi lẽ học sinh THPT sẽ là những chủ nhân tương lai của đất nước. Trong thời đại công nghệ mới, con người không những cần tri thức để đáp ứng yêu cầu mà còn cần cả kĩ năng, xác định được cho mình những giá trị sống- “kim chỉ nam” cho tuổi trẻ. Một khi thiếu đi định hướng trong cuộc sống thì không chỉ đem lại hậu quả cho bản thân mà trong tương lai sẽ gây ra những hậu quả không nhỏ cho gia đình và trở thành gánh nặng của xã hội. Vì thế, việc giáo dục để nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh là hết sức cần thiết. Nó sẽ góp phần khắc phục được những hạn chế nêu trên, đồng thời giúp học sinh ý thức rõ vai trò của giá trị sống, giúp các em nhận thức được cần phải làm gì để hiện thực hóa và phát triển giá trị sống của bản thân. Đây cũng chính là nền tảng để học sinh có thể đến được với thành công. Như chúng ta đã khẳng định, giá trị sống được hình thành nhờ quá trình trải nghiệm và nhận thức của mỗi cá nhân, đặc biệt là thông qua quá trình giáo dục. Tuy nhiên hiện tại, công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trường nói chung và ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nói riêng hầu như vẫn chưa thực sự được chú trọng. Nhiều giáo viên vẫn chưa vào cuộc, chưa quyết liệt trong hoạt động giáo dục này; cũng có một số giáo viên chú ý đến việc giáo dục giá trị sống nhằm hướng học 1
  4. sinh tăng cường hoàn thiện nhân cách, nhưng lại băn khoăn chưa biết làm thế nào để vừa dạy học hiệu quả bộ môn vừa giúp học sinh nâng cao nhận thức về giá trị sống. Đây quả là điều mà không ít giáo viên như chúng tôi quan tâm, trăn trở. Thiết nghĩ, để thực hiện được kết quả như mong đợi, mỗi giáo viên cần vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực giúp người học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác lĩnh hội tri thức, phát triển kĩ năng, năng lực cần thiết và hình thành lí tưởng, ước mơ, lựa chọn hành vi sống đẹp, sống có ý nghĩa. Cho nên việc tìm ra và áp dụng các giải pháp phù hợp, hiệu quả để nâng cao nhận thức của học sinh về giá trị sống là nhiệm vụ cần kíp và cũng chính là sứ mệnh của người giáo viên. Từ những lí do trên, chúng tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra đề tài: Giải pháp góp phần nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 2. Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giá trị sống, về tác động của đặc điểm tâm lí học sinh THPT đến học tập và rèn luyện, từ đó tìm ra một số giải pháp phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Qua đó, giúp các em nhận thức được giá trị bản thân để luôn nỗ lực tạo dựng cho mình một cuộc sống tốt đẹp ở hiện tại và tương lai. 3. Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Đề tài tập trung nghiên cứu về các giải pháp nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THPT Nguyễn sỹ Sách. Từ đó giúp học sinh phát triển toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường của trên nhiều phương diện. 3.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2022-2023, 2023-2024 3.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu định tính. - Phương pháp nghiên cứu định lượng, thu thập và xử lý số liệu - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu đối với học sinh, tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương. 2
  5. 5. Đóng góp mới của đề tài - Giải pháp được áp dụng trong đề tài có thể xem là tổng hợp của nhiều kĩ năng mềm trong giáo dục học sinh, nhằm nâng cao nhận thức về giá trị sống cho các em. Đó là những giải pháp mới, phù hợp, khoa học có tác dụng giúp học sinh nhận thức và hiểu biết được các giá trị sống cốt lõi, những lợi ích và tác động thực tế của việc thực hiện những giá trị này đối với chính mình, với cộng đồng. Từ đó, tạo động cơ và tinh thần trách nhiệm cho các em trong việc lựa chọn những giá trị mang tính cá nhân, xã hội, đạo đức theo hướng tích cực để định hướng cho tương lai của mình. - Đề tài là nguồn tư liệu để các giáo viên, đặc biệt là giáo viên đang làm công tác chủ nhiệm lớp có thể tham khảo, đưa vào áp dụng trong giáo dục giá trị sống cho học sinh và thông qua kết quả thực nghiệm có đối chứng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. 3
  6. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm về giá trị sống Một số khái niệm về giá trị sống: - “Giá trị sống là một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức là quan trọng, rất cần thiết và rất có ý nghĩa, luôn mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của cá nhân trong cuộc sống”. - “Giá trị sống là những thứ được nhận thức là quan trọng, rất cần thiết và rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, chúng có khả năng chi phối xúc cảm, tình cảm, hành vi của cá nhân trong đời sống hàng ngày”. - “Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận”. Như vậy, giá trị sống - giá trị cuộc sống là những điều mà một cá nhân quan niệm có ý nghĩa quan trọng và mỗi cá nhân cần đạt đến; giá trị sống được coi là tiêu chuẩn để nhận định về mặt đạo đức, nhân cách, phẩm chất của một cá nhân trong xã hội. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội; giúp con người ta sống và làm việc hiệu quả hơn, tốt đẹp hơn cho cá nhân và xã hội. Theo nhà nghiên cứu giáo dục Nguyễn Thị Thêm, giá trị sống cơ bản hướng vào giá trị tinh thần và chủ yếu thể hiện trên những bình diện sau: + Những giá trị thể hiện phẩm chất, nhân cách đạo đức của bản thân mỗi người: Khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc…. + Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng: Tôn trọng, hoà đồng, đoàn kết, trách nhiệm… + Những giá trị chung: Hoà bình, tự do… 1.2. Các giá trị sống cần thiết đối với học sinh Chương trình giá trị sống lần đầu tiên được Liên hợp quốc đưa vào năm 1995 với 12 giá trị sống mang tính cốt lõi nhất, phổ quát nhất của cuộc sống, mang tính chung toàn cầu đó là: hòa bình, tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm, khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, tự do và hạnh phúc. Vậy, những giá trị sống này có ý nghĩa như thế nào? - Hoà bình: Hoà bình không đơn giản chỉ là không có chiến tranh với súng đạn. Hoà bình là khi chúng ta sống hoà thuận và không có sự đấu đá lẫn nhau. Nếu mỗi người trong chúng ta được yên ổn, đó sẽ là một thế giới hoà bình. 4
  7. Những nội dung chính liên quan đến chủ đề hoà bình mà giáo dục có thể mang lại cho người học là: sự khước từ bạo lực, khoan dung, vị tha, đoàn kết, chia sẻ với mọi người, quan tâm và tôn trọng lẫn nhau. - Tôn trọng: Một phần của lòng tự trọng là biết về các phẩm chất của mình. Tôn trọng bản thân là hạt giống để sự tự tin lớn lên. Khi ta biết tôn trọng bản thân, ta sẽ dễ dàng tôn trọng người khác. Nhận biết giá trị của bản thân và trân trọng giá trị của người khác chính là cách thức để ta được tôn trọng. Người thể hiện sự tôn trọng sẽ nhận được sự tôn trọng. - Hợp tác: Tinh thần hợp tác tồn tại khi mọi người làm việc cùng nhau vì một mục đích chung. Người có tinh thần hợp tác là người có tâm hồn trong sáng, luôn mong muốn những điều tốt đẹp đến với mọi người, cũng như trong công việc. Sự hợp tác được duy trì trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau. Người có tinh thần hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Ở đâu có tình yêu thương, ở đó có sự hợp tác. - Đoàn kết: Đoàn kết là sự hài hoà bên trong mỗi người và giữa các cá nhân trong cùng một nhóm. Tình đoàn kết được xây dựng từ thái độ vô vị lợi, ánh nhìn sẻ chia, có chung niềm hi vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn. Đoàn kết giúp cho những nhiệm vụ khó khăn trở nên dễ dàng. Đoàn kết mang đến tinh thần hợp tác, nâng cao lòng nhiệt tình đối với công việc và làm cho bầu không khí trở nên ấm áp. - Trách nhiệm: Trách nhiệm là thực hiện phần đóng góp của mình, chấp nhận những đòi hỏi và thực hiện nhiệm vụ với khả năng tốt nhất của mình. Người có trách nhiệm luôn sẵn lòng đóng góp công sức của mình, luôn thực hiện bổn phận được giao đúng theo mục tiêu đã đề ra và tiến hành nhiệm vụ ấy với lòng chính trực, thiện chí và luôn ý thức về việc mình làm. Trách nhiệm không phải là điều gì đó ràng buộc chúng ta, mà nó tạo điều kiện để ta có thể đạt được những gì ta mong muốn. - Khoan dung: Khoan dung là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt. Khoan dung giúp ta thừa nhận cá tính và sự đa dạng của con người trong khi loại bỏ những mặt nạ phân cách và hạn chế tình trạng căng thẳng sinh ra bởi sự thiếu hiểu biết. Nó cho ta cơ hội để nhận thấy và bỏ qua những khiếm khuyết cũng như cái nhìn định kiến, khuôn mẫu đối với những người khác biệt về chủng tộc, tín ngưỡng hoặc di sản. Người khoan dung có khả năng thu hút, lôi kéo nhiều người khác biệt đến với mình và bằng sự chấp nhận chân thành, biết điều chỉnh, dung hoà, họ đang thể hiện lòng khoan dung theo một cách thực tế. - Khiêm tốn: Khiêm tốn được dựa trên lòng tự trọng. Khiêm tốn cho phép bản thân trưởng thành với phẩm giá và lòng chính trực mà không cần đến những bằng chứng thể hiện bề ngoài. Khiêm tốn giúp giữ lòng mình nhẹ nhàng trong khi đối mặt với thử thách. Người khiêm tốn là người biết lắng nghe và chấp nhận quan điểm của người khác. Lòng khiêm tốn giúp cho tâm trí cởi mở và biết nhìn nhận những điểm mạnh của bản thân cũng như của người khác. 5
  8. - Giản dị: Giản dị là nếp sống tự nhiên; giản dị đưa lại sự thoải mái. Giản dị là sống với hiện tại và không làm cho mọi điều thêm phức tạp. Biết học tập những điều thông thái từ các nền văn hoá bản địa. Giản dị mang đến lòng kiên trì, tình bằng hữu, và sự động viên khích lệ. Biết trân trọng những điều nhỏ bé, bình thường trong cuộc sống. Biết tận hưởng niềm vui với một tâm trí và trí tuệ ngay thẳng, mộc mạc. - Trung thực: Trung thực là luôn nói sự thật. Người thật thà, trung thực là người đáng tin cậy. Những suy nghĩ, lời nói và hành động trung thực tạo nên sự hài hoà. Trung thực làm cho cuộc sống trở nên toàn vẹn bởi vì bên trong và bên ngoài chúng ta là một hình ảnh phản chiếu. Trung thực với bản thân và với mọi người trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng có nghĩa là ta đang gieo niềm tin trong lòng người khác và xứng đáng được nhận sự tin yêu. - Yêu thương: Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong một con người tốt lành, bản chất tự nhiên là biết yêu thương. Tình yêu là nền tảng tạo dựng và nuôi dưỡng các mối quan hệ một cách chân thành và bền vững nhất. Yêu thương là có thể trở thành người tử tế, biết quan tâm và thông hiểu người khác. Tình yêu là cơ sở cho niềm tin vào sự công bằng và thiện chí đối với tất cả mọi người. - Tự do: Tất cả mọi người đều có quyền được tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi người có bổn phận tôn trọng quyền tự do của người khác. Chúng ta chỉ thật sự cảm thấy tự do khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm, và sự chọn lựa được cân bằng với lương tâm. - Hạnh phúc: Hạnh phúc khi tâm hồn bình yên và giàu tình yêu thương. Hạnh phúc sẽ mỉm cười khi lòng tràn ngập hy vọng và sống có mục đích. Hạnh phúc là khi ta mong muốn những điều tốt lành đến với mọi người. Hạnh phúc cũng sẽ có được khi ta biết nuôi dưỡng thái độ và hành vi trong sáng cùng tấm lòng bao dung, vị tha. Những lời nói tốt đẹp, mang tính xây dựng góp phần tạo nên một thế giới hạnh phúc hơn. Qua đó cho thấy, giá trị sống hướng vào những giá trị tinh thần; là động lực giúp con người nỗ lực phấn đấu hướng tới, bởi từng giá trị cụ thể trong đó kết hợp hài hòa với nhau giúp cho cuộc sống cá nhân trở nên tốt đẹp hơn, làm cho cuộc sống trở nên hữu ích hơn trong việc đóng góp cái riêng của cá nhân vào việc cải thiện cuộc sống chung của xã hội. Và dĩ nhiên, giá trị sống của mỗi cá nhân không tự nhiên mà có, nó được hình thành nhờ quá trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi người. Theo đó, cách sống của mỗi người sẽ phản ánh giá trị sống mà người đó theo đuổi. Điều này lại càng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với người học sinh. Trên cơ sở 12 giá trị phổ quát ấy, với người học sinh càng phải nhận thức rõ những giá trị cần thiết như: - Giàu tình yêu thương. - Trung thực. 6
  9. - Trách nhiệm, biết quan tâm đến người khác. - Siêng năng, ham học hỏi. - Sống tôn trọng pháp luật. - Yêu hòa bình. - Chấp nhận thử thách và luôn vượt khó. - Biết nhận lỗi và biết tha thứ. Mỗi học sinh, tùy theo mức độ sở hữu các giá trị này ở mức độ nào, mà nhân cách của em đó được đánh giá cao hay thấp. Một học sinh càng giàu các giá trị sống càng có thiên hướng trở thành người hoàn thiện, một công dân tốt, một nhà lãnh đạo, quản lí giỏi trong tương lai. Ngược lại càng thiếu hụt nhiều những giá trị nào đó, càng có ít cơ hội thành công học đường và thành công trong cuộc sống. 1.3. Nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh Nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh là bằng những tác động tích cực của người giáo viên nhằm giúp học sinh nhận ra các giá trị sống mang tính cốt lõi, phổ quát, thiết yếu của cuộc sống và biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân, giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp để đáp ứng với mong đợi của cộng đồng, xã hội. Từ đó, các em không ngừng nỗ lực hướng tới trang bị cho mình có một cuộc sống tốt đẹp hơn, góp phần vào sự phát triển văn minh của xã hội. Đây là việc làm hết sức quan trọng và cần kíp của người giáo viên đối với sự phát triển toàn diện của học sinh. Bởi các em học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng rất cần sự quan tâm, chỉ bảo và dìu dắt sát sao của nhà trường với những giáo viên tâm huyết cũng như gia đình trong việc hình thành, phát triển nhận thức giá trị sống cho bản thân. Mục đích của việc nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh là nhằm: - Giúp học sinh suy ngẫm về các giá trị và tác động thực tế của việc thể hiện những giá trị này với chính mình, với người khác, với cộng đồng và với thế giới. - Đào sâu hiểu biết, tạo động cơ và tinh thần trách nhiệm cho HS trong việc lựa chọn mang tính cá nhân và xã hội theo hướng tích cực. - Tạo cảm hứng cho học sinh trong việc lựa chọn những giá trị mang tính cá nhân, xã hội, đạo đức và tinh thần. ... Những điều này sẽ định hướng đúng đắn để phát triển nhân cách cho các em. Giúp học sinh nhận ra rằng giá trị sống không chỉ dừng lại ở những giá trị truyền thống dân tộc mà còn mở rộng cả những giá trị mang tính nhân loại: giá trị truyền thống là những chuẩn mực, là thước đo cho hành vi đạo đức, cho những quan hệ ứng xử. Những giá trị truyền thống như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lao động cần 7
  10. cù và sáng tạo, lạc quan yêu đời, nhân nghĩa, lòng yêu thương và kính trọng con người đã được ông cha ta truyền lại và ghi nhớ qua ca dao, tục ngữ, truyện cổ. Bên cạnh những giá trị mang tính bản sắc văn hóa dân tộc ấy, chính là những giá trị mang tính nhân loại mà mỗi học sinh cần được nhận thức và hướng tới là hòa bình, tôn trọng, yêu thương, khoan dung, trung thực, khiêm tốn, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do, đoàn kết…Một khi học sinh nhận thức được đầy đủ các giá trị ấy, các em sẽ biết cố gắng học tập và rèn luyện để từng bước hình thành, trang bị cho mình những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Qua đó góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm chất người học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu con người thời đại mới. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Những tác động về mặt tâm lí, tính cách của lứa tuổi học sinh THPT đến việc nhận thức giá trị sống Học sinh THPT là giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên. Các em đã có những hiểu biết nhất định về cuộc sống và có những biến đổi lớn trong tâm sinh lí, điều này khiến giáo viên sẽ gặp không ít khó khăn trong công tác giáo dục của mình cũng như quá trình nhận thức về giá trị sống của các em. Cụ thể: - Với đặc điểm của lứa tuổi mới lớn hiếu động, có sự bùng nổ về ý thức cá nhân, nhu cầu thể hiện bản thân rất mạnh mẽ… nên việc học sinh có những hành động, cử chỉ, ngôn ngữ… không đúng “chuẩn” là điều diễn ra rất thường xuyên. Một vấn đề nữa là các em còn thiếu trách nhiệm với bản thân, chưa có những định hướng đúng đắn, chưa hoàn thiện về nhân cách và kĩ năng sống nên rất dễ dàng mắc phải những sai phạm trong học tập và rèn luyện. - Nhiều học sinh khi bước sang môi trường học tập mới, với nhiều mối quan hệ mới, được tiếp xúc với nhiều điều mới mẻ tốt có, xấu có… mà nếu không làm chủ được mình sẽ dễ dàng bị các bạn xấu lôi kéo. Điều này khá phổ biến, dẫn đến việc các em thường xuyên vi phạm nội quy học đường như: bỏ học, đánh nhau, chơi điện tử, …hoặc có thể bị sa vào các tệ nạn xã hội khác. Đối diện với thực tế này, các giáo viên cần nỗ lực định hướng để giúp các em học sinh có thể nhận thức đầy đủ về giá trị sống, hình thành được nhân cách, rèn luyện kĩ năng sống và học tập ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, đã có nhiều giáo viên thường phải đối mặt với thực tế là khi nhắc nhở và giáo dục các em thì gặp phải những phản ứng tiêu cực từ phía học sinh của mình: - Những học sinh có cá tính mạnh chọn cách phản ứng tỏ thái độ sai trái, vừa làm tổn thương giáo viên vừa tự đẩy mình vào tình thế mắc thêm lỗi - Một số học sinh tìm cách lảng tránh hoặc ngầm giữ thái độ chống đối - Một số trường hợp còn lôi kéo các bạn hoặc tự mình biến lỗi vi phạm vốn là sự phản ứng tức thời bột phát, thiếu suy nghĩ trở thành một hành vi cố ý và diễn ra thường xuyên. 8
  11. Hiểu được tâm lí lứa tuổi, chúng tôi đã nỗ lực áp dụng các giải pháp để tác động và nâng cao nhận thức giá trị sống cho học sinh trường mình. Bởi lẽ bằng việc nâng cao nhận thức về giá trị sống mới có thể giúp các em nâng cao năng lực bản thân, từ đó sẽ có được những lựa chọn lành mạnh hơn, có được sự ứng phó tốt hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích những thay đổi tích cực trong cuộc sống. Chính vì vậy, trước khi hình thành những kĩ năng sống nào đó, người học cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và cách lựa chọn của bản thân đối với các giá trị ấy. 2.2. Thực tiễn về giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường THPT Nhìn chung ở trường THPT, việc giáo dục giá trị sống cho học sinh chưa được thực hiện một cách thường xuyên, bài bản và có hệ thống như các bộ môn khác. Có chăng, học sinh chỉ được học thông qua một số chương trình ngoại khoá, ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể do nhà trường tổ chức. Nhà trường không xây dựng nội dung chương trình giáo dục giá trị sống vào dạy học chính khoá mà chủ yếu giao hoàn toàn cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tự linh hoạt tích hợp trong giáo dục và dạy học bộ môn. Trong khi đó, tài liệu, sách báo hướng dẫn giáo dục giá trị sống cho giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT chưa nhiều; giáo viên cũng chưa được tập huấn về công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh. Theo đó, nhà trường cũng không có sự kiểm tra, đánh giá và đôn đốc chất lượng nội dung giáo dục này. Vì vậy, nhiều giáo viên chủ nhiệm có tâm lí ỷ lại vào các chương trình ngoại khoá, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nội dung liên quan đến giáo dục giá trị sống; cũng có những giáo viên tâm huyết đã cố gắng lồng giáo dục giá trị sống cho học sinh qua các tiết học trên lớp, nhưng lại thực hiện không thường xuyên và bài bản nên hiệu quả đem lại không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, cơ bản các cán bộ, giáo viên của nhà trường đều nhiệt tình, trách nhiệm trong giáo dục học sinh - “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Đặc biệt là những người đang trực tiếp làm công tác chủ nhiệm. Mỗi giáo viên luôn quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp và xây dựng được nền nếp học tập cho học sinh khá tốt; chú ý điều tra, nắm vững về điều kiện, hoàn cảnh của từng em học sinh của lớp mình; chủ động kết hợp với các lực lượng giáo dục và gia đình để giáo dục học sinh trên nhiều phương diện; quan tâm giúp đỡ học sinh yếu, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi để các em hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục của lớp, của trường. Tuy vậy, bên cạnh đó cũng có những hạn chế mà không riêng gì ở trường chúng tôi: một số giáo viên của trường chưa quan tâm nhiều đến công tác tuyên truyền, giáo dục giá trị sống cho học sinh; nhiều giáo viên chủ nhiệm vẫn chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp mình chủ nhiệm mà chủ yếu còn nặng ở hoạt động quản lí học sinh hoặc xử lí học sinh vi phạm. Mặt khác, do sức ép của đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học…mà dẫn đến ít chú trọng nhiệm vụ, vai trò của giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh trong công tác chủ nhiệm hay dạy học của mình. Trong khi đó, hầu hết học sinh vẫn chưa có ý thức tự mình tìm hiểu, học tập về các giá trị sống nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân, 9
  12. kết hợp với những biến đổi về tâm, sinh lý, tính cách học sinh THPT dễ đem đến nhiều tình huống mà người giáo viên khó kiểm soát. Trước thực trạng đó, nhiều giáo viên, nhất là những giáo viên trẻ sẽ cảm thấy lúng túng và thật khó khăn khi lựa chọn cách giải quyết. Từ đó cho thấy, để góp phần giáo dục toàn diện đối với học sinh, đặc biệt là giáo dục tính tích cực, chủ động, tinh thần tự giác, hình thành kĩ năng sống và hoàn thiện nhân cách học sinh, đòi hỏi người giáo viên cần có phương pháp tổ chức, giáo dục khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và phù hợp đối tượng học sinh. Qua đó, chúng tôi đã hình thành và đúc rút ra được một số kinh nghiệm góp phần nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách bằng các giải pháp giáo dục tích cực. 2.3. Thực tiễn về nhận thức giá trị sống của học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách Ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách chúng tôi, phần lớn học sinh học trong trường đều là con em nông thôn, hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có điều kiện giao tiếp rộng ở ngoài xã hội. Chính điều kiện, hoàn cảnh sống như thế này dẫn đến thực tế là nhiều em vẫn không nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân với gia đình, nhà trường và xã hội. Từ đó, chưa hình thành được những kĩ năng giao tiếp, ứng xử và hành động trong cuộc sống. Đặc biệt là chưa tạo được ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong học tập và rèn luyện. Trong khi điều kiện sống còn nhiều khó khăn, điều kiện của phụ huynh còn hạn chế, thế mà nhiều em học sinh vẫn chưa có được mục tiêu trong học tập, đặc biệt là không ít em còn buông thả, bốc đồng trong lời nói, hành động, suy nghĩ, đua đòi, lêu lổng hoặc do bị lôi kéo khi không đủ khả năng từ chối… Điều đó phản ánh việc nhận thức về giá trị sống của các em còn rất mơ hồ, thấp kém. Mặt khác, do chưa được giáo dục về giá trị sống, kĩ năng sống một cách bài bản nên dẫn đến một thực trạng nữa là nhiều học sinh có thành tích học tập rất tốt nhưng kĩ năng sống rất thấp (thể hiện khi giao tiếp, tham gia các hoạt động xã hội, kĩ năng kiềm chế cảm xúc, ứng phó với căng thẳng, với những khó khăn thử thách của các em rất hạn chế). Hiện tượng học sinh vi phạm nội quy học sinh, vi phạm pháp luật, hay những hành vi ứng xử sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội có xu hướng gia tăng. Đặc biệt, từ khi các nền tảng trực tuyến xuất hiện thì cùng với những tác động tích cực là những ảnh hưởng xấu mà học sinh khó kiểm soát như hiện tượng nghiện mạng xã hội, game online. Hậu quả dẫn đến nhiều em chểnh mảng việc học ở trường, trốn học, nhiều em còn bị lôi kéo vào các trò chơi online dẫn đến mất rất nhiều tiền. Tình trạng không lành mạnh này sẽ khiến lãng phí thời gian của học sinh, khiến các em rời xa cuộc sống thực tại và sẽ ảnh hưởng đến nhận thức, cảm xúc của lứa tuổi. Không chỉ thế, nhiều học sinh còn rơi vào tệ nạn bắt nạt trực tuyến, bắt nạt học đường trên mạng dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề. Hiện tượng khích bác, nói xấu nhau trên mạng; bôi nhọ, tung tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội thường xuyên xảy ra kéo theo xích mích, gây gổ, đánh nhau, thậm chí khiến nhiều em bị áp lực nặng 10
  13. nề dẫn đến những sự lựa chọn bế tắc, tiêu cực hơn. Bên cạnh đó, việc học sinh thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị điện tử hoặc âm thanh, hình ảnh, nội dung chưa được chọn lọc, thông tin ”rác” không hữu ích thậm chí phản cảm xuất hiện thường xuyên trên không gian mạng cũng tác động xấu và làm lệch lạc suy nghĩ, nhận thức của học sinh... Tất cả cho thấy khả năng nhận thức về giá trị sống của học sinh còn hời hợt, thậm chí là cơ bản các em chưa xác định được giá trị sống cho mình. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ giới hạn thế giới quan, ảnh hưởng xấu đến nhận thức và hành động đúng cho tương lai của học sinh THPT. Vậy, làm thế nào để khắc phục và thay đổi thực trạng ấy theo chiều hướng tốt chính là điều mà chúng tôi luôn trăn trở. Từ đó nhận thấy cần phải đưa ra các giải pháp thiết thực, phù hợp và hiệu quả để tăng cường nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường mình. 2.4. Kết quả khảo sát thực tế học sinh Để thấy rõ thực trạng hiểu biết, nhận thức của học sinh về giá trị sống, chúng tôi đã phát 270 phiếu điều tra đối với học sinh 3 khối 10,11,12 ( mỗi khối lớp là 70 phiếu) và thu về 270 phiếu đạt yêu cầu tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Câu hỏi 1: Em đã được học các giá trị sống trong nhà trường như thế nào? Bảng 1: Kết quả khảo sát Học sinh Số Chưa được Ít được Đã được Học thường lượng học học học xuyên Khối 47 190 33 0 270 10, 11,12 17,4 % 70,4 % 12,2 % 0,0 % Câu hỏi 2: Em đã được hiểu biết như thế nào về các giá trị sống phổ quát (Hòa bình, tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm, khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, tự do và hạnh phúc)? Bảng 2: Kết quả khảo sát Học sinh Số Chưa hiểu Hiểu biết ít Đã hiểu biết Hiểu biết lượng biết rõ Khối 56 160 54 0 10,11,12 270 20,7 % 59,3 % 20,0 % 0,0 % Câu hỏi 3: Em đã tìm hiểu về giá trị sống như thế nào? Bảng 3: Kết quả khảo sát: Khối lớp Số Chưa tìm Ít tìm hiểu Đã tìm hiểu Tìm hiểu lượng hiểu rõ Khối 55 180 35 0 10,11,12 270 20,4 % 66,7 % 12,9 % 0,0 % 11
  14. Câu hỏi 4: Em nhận thức như thế nào về mức độ cần thiết của việc hình thành và phát triển giá trị sống đối với học sinh? Bảng 4: Kết quả khảo sát: Khối lớp Số Không cần Ít cần thiết Cần thiết Rất cần lượng thiết thiết Khối 45 106 90 29 10,11,12 270 16,7 % 39,3 % 33,3 % 10,7 % 2.5. Phân tích, đánh giá số liệu Từ kết quả khảo sát ở trên, cho thấy: Thứ nhất: Nhìn chung, học sinh ở trường chúng tôi chưa và ít được học một cách thường xuyên, bài bản có hệ thống các giá trị sống phổ quát trong nhà trường; Tỷ lệ lựa chọn đã được học chiếm số lượng ít và đặc biệt là không có học sinh lựa chọn học thường xuyên. Đây là một thiệt thòi không nhỏ đối với học sinh THPT. Thứ hai: Từ việc chưa và ít được học về các giá trị sống trong nhà trường, cùng với thực tế các em cũng chưa và ít tự tìm hiểu, nghiên cứu về nó nên dẫn đến khả năng nhận thức của các em về các giá trị này cũng rất hạn chế. Cụ thể là tỷ lệ hiểu biết ít chiếm 68,5% và đáng lo ngại hơn là vẫn có 19,6% tỷ lệ học sinh không hiểu biết gì về giá trị sống. Thực tế này ảnh hưởng không tốt đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các em, vì giá trị sống chính là nguồn gốc, là động cơ để con người ta và học sinh nói riêng nỗ lực hướng tới. Thứ ba: Từ việc nhận thức còn nông cạn, hời hợt, chưa thấu đáo nên khi được hỏi về mức độ cần thiết của các giá trị sống đối với học sinh thì thật buồn là vẫn có 16,7% em lựa chọn không cần thiết; tỷ lệ ít cần thiết rất cao (39,3%) trong khi lựa chọn rất cần thiết lại chỉ có 10,7%. Một khi đã cho rằng nó không hoặc ít cần thiết thì các em sẽ không dồn hết tâm lực để tìm hiểu, tiếp cận và lĩnh hội nó. Và vì thế, sự cố gắng của các em trong học tập và rèn luyện để phát triển toàn diện sẽ rất khó mang lại kết quả như mong đợi. Kết quả khảo sát trên là một trong những minh chứng thuyết phục về thực trạng học tập để hiểu biết về giá trị sống của học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Và đây là cơ sở để chúng tôi thực hiện đề tài “Giải pháp góp phần nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách”. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh THPT Nguyễn Sỹ Sách một cách hiệu quả và thiết thực nhất. Hệ thống các giải pháp này sẽ góp phần khắc phục thực trạng giáo dục giá trị sống còn nhiều bất cập và hạn chế ở nhà trường lâu nay cũng như tạo cơ hội để học sinh được học tập, trải nghiệm hiểu biết và hình thành, phát triển về giá trị sống cho bản thân. Đây cũng là hoạt động góp phần đổi mới dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa và xã hội của nhà trường trong thời đại mới. 12
  15. CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH 1. Truyền tải giá trị sống cho học sinh thông qua các tác phẩm điện ảnh * Vai trò của tác phẩm điện ảnh trong việc truyền tải giá trị sống cho học sinh: Là một giáo viên dạy học và chủ nhiệm nhiều năm với tâm huyết nghề nghiệp, chúng tôi thấm nhuần và hiểu rõ vai trò của điện ảnh đối với cuộc sống con người, trong đó có giáo dục học sinh. Từ kinh nghiệm thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng: những tác phẩm điện ảnh chân chính có tác động tích cực không nhỏ đến tư duy và cảm xúc của mỗi người. Theo đó, chúng tôi cho rằng tận dụng lợi ích của điện ảnh để truyền tải giá trị sống đến học sinh là một giải pháp thiết thực. Có thể nói, việc sử dụng các thế mạnh của nghệ thuật điện ảnh và chuyện kể để truyền tải thông điệp về giá trị sống là một trong những hình thức bổ sung hiệu quả nhất hiện nay trong việc giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh THPT. Nghệ thuật có chức năng chủ yếu là tác động, tạo cảm xúc, đồng thời đưa đến đối tượng thưởng thức nghệ thuật những mục tiêu: Nhận thức - Thẩm mỹ và Giáo dục. Nghệ thuật điện ảnh mang tính đại chúng, tính quốc tế, tính hiện đại, có khả năng thu hút mọi tầng lớp xã hội, đặc biệt là giới trẻ, cụ thể là học sinh THPT. Nguyên nhân bởi nó đáp ứng, phù hợp với những đặc điểm: thích cái mới, cái đẹp (hình ảnh đẹp, diễn viên đẹp…); thích cách tiếp cận đơn giản (xem dễ hơn đọc - cụ thể dễ hơn tưởng tượng)… Điện ảnh tạo ra những sản phẩm nghệ thuật (bộ phim) đem đến cho đối tượng thưởng thức, tiếp nhận (khán giả điện ảnh) những hình tượng cuộc sống, con người với những quan niệm, triết lý nhân văn về đời sống mà không cần bằng những lý thuyết, số liệu. Điện ảnh đưa cái đẹp (tính chất mỹ học) tác động vào đối tượng thông qua con đường cảm xúc để tạo thành ấn tượng và nhận thức sâu sắc trong lòng khán giả. Những giá trị nhân văn, nhân ái, những đòi hỏi về trách nhiệm của mỗi cá nhân, cộng đồng xã hội… từ đó được hình thành một cách tự nhiên trong tâm hồn, nhận thức của khán giả trong đó có học sinh chính là khả năng giáo dục của nghệ thuật điện ảnh. Như vậy có thể nói tác phẩm nghệ thuật có những đóng góp tích cực vào nhu cầu giáo dục và tự giáo dục của con người bằng con đường riêng của nghệ thuật. Nhận thức được vai trò đó của điện ảnh kết hợp với nghiên cứu thị hiếu của giới trẻ hiện nay nên chúng tôi đã chọn điện ảnh là một trong những giải pháp quan trọng để giáo dục học sinh nhằm nâng cao nhận thức về giá trị sống cho các em. * Cách thực hiện giải pháp: Bước 1: Lựa chọn phim Lựa chọn những bộ phim đã được công chiếu trên các kênh của Đài truyền hình quốc gia, các bộ phim ngắn có giá trị để đảm bảo phù hợp tất cả những tiêu chí giáo dục, phù hợp với đặc điểm của địa phương và nhận thức của học sinh. Chẳng hạn như: + Xem những bộ phim thời chiến để các em thấm thía hơn về những tấm gương anh dũng đã xả thân, hy sinh cho nền độc lập tự do của đất nước. Từ đó giúp học 13
  16. sinh nâng cao nhận thức và phát triển phẩm chất cao đẹp như: yêu nước, tự trọng, hòa bình...Ví dụ: Đoạn phim “Thép đã tôi thế đấy”, “Người mẹ cầm súng”, “Huyền thoại về người anh hùng Võ Thị Sáu” v.v... + Xem những bộ phim tư liệu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để các em nhận thức cụ thể và sinh động nhất về phong cách, đạo đức của Bác. Qua đó, các em sẽ biết được bản thân cần làm gì, cần cố gắng như thế nào để xứng đáng với niềm tin yêu và gửi gắm của Người. + Xem phóng sự về “Hình ảnh cuộc sống”, “Chuyện tốt quanh ta”, “Miền sống” để các em biết rằng: Xã hội này, đất nước này có biết bao nhiêu người tốt, những tấm lòng nhân hậu, thiện nguyện, bao dung, đoàn kết...Và nhờ đó, các em bồi đắp thêm tình yêu thương và tấm lòng sẻ chia trong cuộc sống, hướng đến một xã hội ấm áp và văn minh. + Xem những bộ phim, kể cả hoạt hình về chuyên mục Quà tặng cuộc sống sẽ cung cấp cho các em những thông điệp, những bài học nhận thức sâu sắc về cuộc sống, về con người, về cách sống sao cho đúng và đẹp. Bước 2: Bố trí thời gian, thời lượng xem phim một cách hợp lí Ở bước này, chúng tôi tiến hành phối hợp với các giáo viên chủ nhiệm, thông qua thiết bị tivi, máy chiếu của các lớp để truyền tải các bộ phim đến học sinh qua sinh hoạt đầu giờ và tiết sinh hoạt cuối tuần. Ưu tiên những phim ngắn nhưng dung chứa nội dung giáo dục sâu sắc; với những bộ phim dài thì có thể cho các em xem bản review tóm tắt nội dung chính, hoặc mỗi lần xem một đoạn ngắn... Bước 3: Tổ chức xem phim Trong quá trình xem, cần có mặt của giáo viên chủ nhiệm để các em nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này. Đặc biệt, giáo viên cần nhắc nhở, hướng học sinh xem một cách tập trung, nghiêm túc để hiểu nội dung và rút ra được ý nghĩa, thông điệp từ bộ phim. Hình ảnh học sinh xem phim vào đầu giờ học và tiết sinh hoạt cuối tuần 14
  17. Bước 4: Đánh giá, cảm nhận sau khi xem phim Sau khi xem, giáo viên sẽ cùng học sinh cảm nhận ngắn gọn về ý nghĩa/ tác dụng của bộ phim. Hoặc trả lời câu hỏi: Em học được gì sau khi khi xem bộ phim này?; Ấn tượng sâu sắc của em về bộ phim là gì?... để kiểm tra khả năng lĩnh hội, thẩm thấu của học sinh về những bài học/ thông điệp cuộc sống được gợi lên từ tác phẩm điện ảnh ấy. Đây chính là hoạt động khắc sâu và tự giáo dục của học sinh trên cơ sở những bộ phim đã được xem. Bước 5: Hoạt động vận dụng sau khi xem Kết hợp với giáo viên bộ môn Ngữ văn, đưa nội dung các phim đã xem vào đề nghị luận xã hội để hiểu mức độ cảm nhận và đo sự thay đổi nhận thức về giá trị sống, kĩ năng sống của học sinh sau khi xem phim. Căn cứ vào nội dung của phim để giáo viên đưa ra đề bài có ý nghĩa liên hệ tương ứng. Chẳng hạn: Từ việc xem phim tài liệu “Hồ Chí Minh - Chân dung một con người”, em hãy trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sống giản dị đối với mỗi người? Hay Từ việc xem phóng sự về “Hình ảnh cuộc sống” vừa rồi, em hãy viết bài luận về vấn đề: Sống có trách nhiệm v.v. Qua đó, giáo viên có thể nhận biết để dễ dàng điều chỉnh nhận thức, hành vi học sinh một cách tích cực và tốt nhất. * Ý nghĩa của giải pháp: Với cách làm này, chúng tôi nhận thấy học sinh rất hào hứng, hưởng ứng nghiêm túc và trách nhiệm. Có thể nói giáo dục bằng nghệ thuật luôn đem lại sự thoải mái, hứng thú cho đối tượng thưởng thức, tạo cho học sinh ấn tượng sâu sắc hơn nhiều so với việc giảng dạy bằng lý thuyết trừu tượng, khô cứng. Do vậy, học sinh tiếp cận nhanh, ghi nhớ lâu những giá trị và thông điệp mà nghệ thuật đem lại. Nhờ đó, hiệu quả nhận thức về giá trị cuộc sống ở các em cũng được nâng cao. 2. Tăng cường công tác tư vấn tâm lí cho học sinh dưới nhiều hình thức * Vai trò của tư vấn tâm lý học đường: Tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông là nhiệm vụ cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Vì hoạt động này nhằm phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường cũng như những nguy cơ khác. Hơn nữa, việc tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông cũng giúp hỗ trợ các em rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. Hiểu rõ ý nghĩa đó, chúng tôi đã tăng cường công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trường mình dưới nhiều hình thức và tiến hành thường xuyên. 15
  18. * Cách thức thực hiện giải pháp: Bước 1: Tham mưu và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong nhà trường và sự tham gia của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của học sinh (gọi chung là phụ huynh học sinh) và các lực lượng ngoài nhà trường có liên quan trong các hoạt động tư vấn tâm lý học sinh để xây dựng kế hoạch hoạt động tư vấn. Bước 2: Nắm bắt thông tin học sinh qua hộp thư góp ý, từ học sinh và phụ huynh các em để hiểu được tâm tư, nguyện vọng và những khó khăn các em gặp phải. Từ đó tiến hành phân loại học sinh để tư vấn với những nội dung và bằng các hình thức phù hợp. Bước 3: Tiến hành tư vấn - Nguyên tắc tư vấn: Thực hiện nhiệm vụ này, chúng tôi luôn tuân thủ nguyên tắc là đảm bảo quyền được tham gia, tự nguyện, tự chủ, tự quyết định của học sinh và bảo mật thông tin cho các em trong các hoạt động tư vấn tâm lý theo quy định của pháp luật; đặc biệt người giáo viên làm tư vấn phải có trách nhiệm, tâm huyết, đặt mình vào vị trí của học sinh để mở lòng, thấu hiểu, cảm thông thực sự thì mới có thể có được sự tư vấn thành công. - Nội dung tư vấn: Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi; tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác. Bên cạnh đó, chúng tôi còn tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp cho các em, đặc biệt là học sinh khối 12. Mục đích chính của việc làm này là giáo dục cho các em cách làm chủ cuộc đời, làm chủ tương lai; giúp học sinh định hình được khả năng thực sự của mình dựa trên cơ sở đam mê, sở trường, sức khỏe và năng lực cũng như hoàn cảnh kinh tế gia đình, hình dung cơ hội về việc làm sau này, đặc trưng từng nghề, cách chọn nghề phù hợp và những gì cần phải chuẩn bị để có thể gắn bó với nghề đó. Ngoài ra, chúng tôi còn tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời. Đồng thời, phối hợp với gia đình học sinh trong việc giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở chuyên ngành, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của giáo viên chúng tôi và nhà trường. - Hình thức tư vấn: Sau khi được sự phê duyệt của Ban giám hiệu nhà trường, chúng tôi tiến hành thực hiện tư vấn tâm lí dưới nhiều hình thức. Trên cơ sở phối hợp với các tổ chức trong nhà trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên) và các giáo viên khác, chúng tôi đã tổ chức các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh và bố trí thành các bài giảng riêng hoặc lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Đoàn; Tổ chức dạy tích hợp các nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh trong các môn học chính khóa và hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đồng thời tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động ngoại khóa 16
  19. (Về an toàn giao thông; phòng chống bạo lực học đường; Sức khỏe, sinh sản vị thành niên; Khám phá tri thức, kiến tạo cuộc sống; Văn hóa ứng xử và kĩ năng sử dụng mạng xã hội…) câu lạc bộ (Em yêu văn học, CLB Sách và văn hóa đọc…) diễn đàn, tọa đàm về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho học sinh; thiết lập kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về diễn biến tâm lý và các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh. Chúng tôi thực hiện tư vấn, tham vấn riêng; tư vấn nhóm; thực hiện trực tiếp tại phòng tư vấn; tư vấn các vấn đề chung trực tuyến qua mạng nội bộ, trang thông tin điện tử của nhà trường, email, mạng xã hội, điện thoại và các phương tiện thông tin truyền thông khác… Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang có tác động đa chiều, phức tạp lên thế hệ trẻ. Thế hệ trẻ trong đó có hoc sinh THPT đang sống trong môi trường đan xen giữa cái tốt và cái xấu, thường xuyên phải đương đầu với rủi ro và nhiều áp lực tất yếu sẽ xuất hiện những khó khăn trong quá trình phát triển nhân cách. Vì vậy, việc xây dựng một địa chỉ tư vấn phù hợp sẽ giúp thế hệ trẻ (nhất là học sinh THPT) giải quyết được những mâu thuẫn trong quá trình phát triển, tránh được những hậu quả tiêu cực có thể sẽ gặp phải, góp phần định hình nên những giá trị sống. Vì vậy, chúng tôi còn đã xây dựng địa chỉ tư vấn tâm lí qua fanpage Nguyen Sỹ Sách Confesstion. Hoạt động tư vấn của fanpage chủ yếu được thực hiện bởi một số giáo viên của trường có nhiều tâm huyết và kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn tâm lí học sinh THPT (Được nhà trường lựa chọn, đề xuất: Thầy Ngô Sỹ Hoàng - trưởng ban, thầy Phan Trung Tần, Cô Võ Thị Hồng Nhĩ, Cô Nguyễn Thị Bích Hằng, cô Hoàng Thị Minh Tuấn, cô Nguyễn Thị Hà, cô Phan Thị Lựu). Đặc biệt, hoạt động tư vấn còn tuân thủ đúng nguyên tắc đạo đức khi tư vấn tâm lí để đảm bảo fanpage trở thành một địa chỉ tin cậy cho học sinh trường Nguyễn Sỹ Sách khi gặp khó khăn tâm lí. Bước 4: Theo dõi và đánh giá kết quả sự tiến bộ của học sinh thông qua nhận xét của giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm, qua bạn bè, từ phụ huynh. Và đặc biệt là qua kết quả nhận thức và hành động của các em từ học tập và các hoạt động tập thể, cộng đồng. Một vài hình thức tư vấn tâm lí cho học sinh 17
  20. * Ý nghĩa của giải pháp: Với sự đa dạng và phong phú hình thức thực hiện trên, hoạt động tư vấn tâm lí học sinh của nhà trường ngày càng tích cưc và hiệu quả, đáp ứng được nguyện vọng của học sinh và phụ huynh trong bối cảnh công nghệ số. Nhờ vậy, các em học sinh trở nên tự tin, hiểu biết nhiều về các kiến thức và kĩ năng ứng xử cần thiết cho lứa tuổi học đường. Từ đó các em yên tâm hơn, toàn tâm hơn trong việc học tập và rèn luyện, phấn đấu để hình thành và trau dồi cho bản thân những giá trị tốt đẹp trong hiện tại và tương lai. 3. Lập địa chỉ e- library ( thư viện số) để lan tỏa những câu chuyện, những tấm gương có lối sống tích cực. * Mục tiêu của giải pháp: Trong thời đại công nghệ thông tin, việc truyền tải bằng những hình thức phù hợp với thị hiếu của giới trẻ sẽ đem lại hiệu quả tích cực hơn. Vì vậy, việc tạo nên một e- library sẽ giống như một thư viện số để ở đó chúng tôi sẽ sưu tầm nhiều nội dung chứa đựng những giá trị sống tích cực, từ đó sẽ lan tỏa những giá trị mà chúng tôi muốn hướng tới cho các em học sinh. *Nội dung thực hiện giải pháp: Với mục tiêu trên, e- library của chúng tôi chủ yếu tập trung vào ba nội dung cơ bản, có tác động không nhỏ đến nhận thức về giá trị sống cho học sinh. Cụ thể như sau: Nội dung 1 - E - book: Bao gồm những cuốn sách truyền động lực như “Gửi bạn, người có trái tim vô cùng nhạy cảm”; “Con ơi, đời ngắn lắm đừng phí hoài tuổi trẻ”; “Nếu bạn chưa ổn, tôi xin gửi bạn một cái ôm”; “Khi bạn đang mơ thì người khác đang nỗ lực”; “Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu”; “Hãy khiến tương lai biết ơn vì hiện tại bạn đã cố gắng hết mình”; “Cái ngày cô ấy đậu Havard”... Tác dụng của sách với cuộc sống của con người là không thể phủ nhận. Nhưng trong xã hội hiện đại việc thế hệ trẻ quên đi thói quen đọc sách lại là thực tế khá phổ biến. Khi đưa sách vào e- book kết hợp với các câu chuyện ý nghĩa, những tấm gương có lối sống tích cực sẽ thu hút sự quan tâm của các em học sinh. Đó là một cách lan tỏa giá trị của sách đem lại hiệu quả tích cực trong việc nâng cao nhận thức về giá trị sống cho các em. Với sự tác động của nội dung E-book ấy đã giúp các em học sinh thấu hiểu và khắc sâu hơn về giá trị của sự sẻ chia, quan tâm, đoàn kết, yêu thương mọi người; về sự cần thiết phải có trách nhiệm với bản thân và mọi người; về niềm hạnh phúc khi đạt được thành công nhờ vào cố gắng của chính mình. Nội dung 2 - Video về những nhân vật có lối sống tích cực, có thành tích nổi bật: “Một tấm gương sống có giá trị hơn một trăm bài diễn thuyết”. Bên cạnh việc giáo viên nêu gương tốt cho học sinh noi theo từ lời ăn tiếng nói, tác phong, thái độ cư xử, kỉ luật làm việc cho đến lối sống hằng ngày thì chúng tôi còn chú trọng những video về lối sống tích cực...Vì khi được xem những video đó, tất yếu sẽ hình thành 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2