Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy tin học Pascal lớp 11 tại Trường PT DTNT C23 Vĩnh Phúc
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp các em hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt đông cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính, các máy tự động… Qua đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy tin học Pascal lớp 11 tại Trường PT DTNT C23 Vĩnh Phúc
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT C2,3 TỈNH VĨNH PHÚC =====***===== ` BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY TIN HỌC PASCAL LỚP 11 TẠI TRƯỜNG PT DTNT C2,3 TỈNH VĨNH PHÚC Mã sáng kiến: 04.62.02 Tác giả sáng kiến: Trần Nhật Tân 1
- Vĩnh Phúc, Năm 2020 2
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Tin học là một môn học mới ở các trườ ng phổ thông nên học sinh còn nhiều bỡ ng ỡ khi ti ếp c ận v ới môn học này. Nội dung tin học lập trình lớp 11 là một nội dung m ới lạ đối với đa số học sinh với nhiều khái niệm, thuật ng ữ, c ấu trúc dữ liệu mà học sinh mới đượ c tiếp xúc lầ n đầ u. Chính vì vậy mà học sinh dễ mắc sai l ầm khi l ập trình giải quyết các bài toán. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn mà học sinh thườ ng g ặp là rất phong phú nhưng có thể thấy một số nguyên nhân chính sau đây: + Học sinh th ường g ặp khó khăn khi xác định bài toán. + Khó liên hệ phươ ng pháp giải một bài toán trong toán học với thuật giải trong tin h ọc. Tuy nhiên mọi thứ điều có điểm khởi đầu của nó, vớ i học sinh việc học ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal là khởi đầu cho việc tiếp c ận ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó giúp các em hình dung đượ c sự ra đờ i, cấu tạo, hoạt đông cũng như ích lợi của các chươ ng trình hoạt độ ng trong máy tính, các máy tự động… Qua đó giúp các em có thêm một định hướ ng, một niềm đam mê về tin học, v ề ngh ề nghi ệp mà các em chọn sau này. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng dạy tin học Pascal lớp 11 tại Trường PT DTNT C23 Vĩnh Phúc” 2. Tên sáng kiến: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy tin học Pascal lớp 11 tại Trường PT DTNT C2,3 Tỉnh Vĩnh Phúc 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Trần Nhật Tân Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT DTNT C23 Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0988 482 049 E_mail: tantn@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Nhật Tân 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này đượ c áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy tin h ọc lớp 11 tại Trườ ng THPT DTNT C2,3 Vĩnh Phúc, và các trườ ng THPT địa bàn tỉnh. 3
- 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn): Tháng 9/2019 (Năm học 20192020) 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Về nội dung của sáng kiến: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY TIN HỌC PASCAL LỚP 11 TẠI TRƯỜNG PT DTNT C2,3 TỈNH VĨNH PHÚC 1. Cơ sở lí luận: Luật Giáo dục đã nêu rõ : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, chúng ta có thể thấy định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Với một số nội dung trong đề tài này, học sinh có thể tự học, tự rèn luyện thông qua một số bài tập, dạng bài tập cụ thể. 2. Cơ sở thực tiễn: Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT DTNT tỉnh, tôi nhận thấy khi học đến chương trình tin học lớp 11 đa số học sinh đều nhận xét bộ môn này rất khó. Các học sinh thường gặp khá nhiều lỗi khi viết một chương trình trong ngôn ngữ lập trình Pascal. Tuy nhiên cũng có một số lượng không nhỏ học sinh rất yêu thích tin học và thích tìm hiểu một số bài toán, dạng toán ngoài phạm vi sách giáo khoa. 3. Nội dung vấn đề nghiên cứu I. Một số lỗi sai thường gặp của học sinh trong lập trình Pascal: 1. Khai báo sai miền chỉ số cho dữ liệu kiểu mảng. Ví dụ 1: Nhập vào một mảng số nguyên gồm các số lớn hơn 5 và nhỏ hơn 30. In mảng vừa nhập. Học sinh khai báo mảng như sau: Var a: array[5..30] of integer; 2. Giá trị biến điều khiển vượt quá miền chỉ số của mảng. 4
- Ví dụ 2: Nhập vào một dãy số gồm 7 phần tử và cho biết dãy vừa nhập có tạo thành cấp số cộng không? Học sinh lập trình giải bài toán trên như sau: Var a: array[1..7] of integer; i,d:integer;kt:boolean; Begin Write(‘nhap day so:’); For i:=1 to 7 do Begin Write(‘a[’ ,i, ‘]’); Readln(a[i]); End; d:=a[2]a[1]; kt:=true; i:=1; while (kt) and (i
- S:=S+T; End; Đoạn chương trình trên có thể lặp vô tận khi kết thúc vòng lặp con i luôn nhận giá trị bằng k. Để khắc phục lỗi này, chỉ cần chú ý các vòng lặp lồng nhau phải sử dụng biến điều khiển khác nhau. a. Sử dụng dấu ; sai vị trí. Trước Else không có dấu chấm phẩy. Sử dụng dấu chấm phẩy sau từ khoá do trong các câu lệnh lặp câu lệnh lặp rỗng không làm việc gì cả. b. Không phân biệt được hằng xâu và biến: học sinh cần phải chú ý hằng xâu đặt trong cặp nháy đơn còn biến thì không cần đặt trong cặp nháy đơn. c. Tràn số do kết quả tính toán vượt quá giới hạn. Function GT(n:integer):integer; Var i,t:integer; Begin T:=1; For i:=2 to n do t:=t*i; Gt:=t; End; Begin Write(‘GT(8)=’, GT(8)); Readln; End. Khi thực hiện chương trình GT(8)=25126 là sai vì thực tế 8!=40320 Lỗi này do khai báo hàm trả về số nguyên nên miền giá trị tối đa là 32767 d. Sử dụng tên hàm làm biến cục bộ. 6
- Do lệnh trả kết quả cho tên hàm rất giống một lệnh gán bình thường nên học sinh thường nhầm tên hàm là biến cục bộ. Vì vậy khi viết chương trình để tiết kiệm biến cục bộ học sinh đã sử dụng tên hàm làm biến cục bộ. Function GT(n:integer):Longint; Var i:integer; Begin For i:=2 to n do GT:=GT*i; End; Trong thân hàm đã sử dụng tên hàm làm biến cục bộ nên khi biên dịch sẽ báo lỗi gọi hàm nhưng thiếu tham số do chương trình hiểu GT:=GT*i là lời gọi đệ qui. Để tránh lỗi này cần lưu ý với học sinh: để trả kết quả cho hàm (không đệ quy), tốt nhất nên tính kết quả hàm vào một biến cục bộ, trước khi kết thúc ta mới gán tên hàm bằng giá trị biến này để trả giá trị về cho hàm. e. Chưa hiểu thứ tự ưu tiên phép toán. Thứ tự ưu tiên các phép toán trong ngôn ngữ lập trình Pascal như sau: Lời gọi hàm Biểu thức trong ngoặc Toán tử NOT Toán tử đổi dấu: * / div mod + or >=,>,
- toán gần đúng trên máy tính thành tính toán sai. Để tránh điều này bạn nên tuân thủ theo các qui tắc dưới đây: So sánh bằng nên dùng biểu thức Const e=0.0001; …. If abs(ab)
- ra song các em có thể hình dung được thuật toán đó trong đầu. Cần phải tạo cho các em có ý thức khi viết một chương trình Pascal là phải tuân thủ theo trình tự sau: Bài toán Xây dựng thuật toánViết chương trình Ví dụ: Có n hộp có khối lượng khác nhau và một cái cân dĩa. Hãy chỉ ra cách cân để tìm được hộp nặng nhất.Với bài toán trong thực tế như trên ta có thể phát biểu lại dưới dạng bài toán trong toán học như sau: Cho tập hợp A có số phần tử hữu hạn. Tìm phần tử lớn nhất trong tập A nói trên. Khi đó ta có thể trình bày thuật toán như sau: 1. Nếu chỉ có 1 hộp thì đó chính là hộp nặng nhất và kết thúc. 2. Nếu số hộp n>1 thì Chọn 2 hộp bất kì và đặt lên bàn cân. Giữ lại hộp nặng hơn và cất hộp nhẹ đi chỗ khác. 3. Nếu không còn hộp chưa được cân thì chuyển sangbước 5, ngoài ra: Chọn một hộp bất kì và để lên dĩa cân còn trống Giữ lại hộp nặng hơn, cất hộp nhẹ sang chỗ khác 4. Trở lại bước 3 5. Hộp còn lại trên cân là hộp nặng nhất và kết thúc. Bài tập về đọc hiểu chương trình: Loại bài tập này sẽ giúp phát triển tư duy, giúp học sinh hiểu bài, nhất là khi dạy các cấu trúc lệnh. Đối với dạng bài tập này, giáo viên nên hướng dẫn các em thực hiện tuần tự từng lệnh theo từng câu lệnh cụ thể. Ví dụ: Cho biết kết quả khi thực hiện chương trình sau: Program vd2; Uses crt; Var i:integer; Begin Clrscr; I:=7; While i>1 do 9
- Begin If (i mod 2)0 then i:=i*3+1 Else i:=i div 2; Writeln(i); End; Readln; End. Bài tập về sửa lỗi chương trình: Ví dụ 3: Để tìm số lớn nhất trong 3 số a,b,c được nhập vào từ bàn phím, có người đã viết chương trình như sau: Program vd3; Uses crt; Var a,b,c:integer; Begin Clrscr; Write(‘nhap vao 3 so:’); Readln(a,b,c); If a
- 4 Vậy số lớn nhất là 4 Kết quả sai a=5,b=4,c=7 a b c a
- Ok:= ‘n’; J:=round(sqr(n)); If ch= ‘Ok’ then ch:= ‘It is’ + ch; ….. While kt and (i
- Bước 2: Kiểm tra xau[i] ‘ ’. nếu đúng thì đến bước 3, sai đến bước 5. Bước 3: Tword:=Tword+xau[i] Bước 4: Kiểm tra i
- End. Tuy nhiên bài toán trên ngoài cách giải trên ta có thể sử dụng thuật toán khác để giải. Thuật toán như sau: Bước 1: Xoá các kí tự trong thừa ở đầu. Sử dụng vòng lặp while: while xau[1]= ‘ ’ do delete(xau,1,1); Bước 2: Xoá các kí tự trống ở cuối. Sử dụng vòng lặp while: while xau[length(xau)]= ‘ ’ do delete(xau,length(xau),1); Bước 3: xoá các kí tự trống thừa giữa các từ. Kiểm tra 2 kí tự liền kề nhau có hơn 1 kí tự trống thì xoá kí tự trống. While pos( ‘ ’,xau)0 do delete(xau,pos( ‘ ’,xau),1); Học sinh có thể viết chương trình theo thuật toán 2. 3. Giải bài toán trong một trường hợp riêng, yêu cầu học sinh phát hiện thiếu sót để từ đó hoàn thiện chương trình: Ví dụ 6: Viết chương trình đếm và in ra các số trong 1 xâu đã cho. Cho đoạn chương trình giải quyết công việc trên như sau: I:=1; dem:=0; While i= ‘0’) and (xau[i]= ‘0’) and (xau[i]
- End; I:=i+1; End; Write(‘xau co ’,dem, ‘ so la:’); For i:=1 to dem1 do write(a[i], ‘,’); Write(a[dem]); Đối với bài tập này, giáo viên yêu cầu nhận xét chương trình đã thực hiện đúng hay chưa, có đúng đối với tất cả các trường hợp hay không? Học sinh có thể phát hiện chương trình chỉ đúng với xâu chứa các số thông thường, còn nếu xâu chứa số thực thị chương trình chưa cho kết quả đúng. Từ nhận xét đó giáo viên hướng dẫn các em bổ sung và chỉnh sửa lại chương trình. 4. Phân chia một bài toán thành nhiều bài toán nhỏ: Trong thực tế. chúng ta thường gặp những vấn đề lớn mà với sức của một người thì không thể giải quyết được. khi gặp những vấn đề như vậy, ta thường nhờ bạn bè, người thân giúp một tay, mỗi người lo một phần việc. Khi giải một bài toán, ta thường chia bài toán lớn ban đầu thành nhiều bài toán con để việc giải bài toán ban đầu trở nên dễ dàng hơn, … Và như vậy, khi cần giải quyết một vấn đề nào đó bằng máy tính, để viết một chương trình phức tạp ta có thể viết từng phần chương trình giải quyết từng vấn đề nhỏ. Như vậy, việc phân chia một bài toán thành nhiều bài toán nhỏ sẽ giúp cho việc giải quyết bài toán mạch lạc, vịêc kiểm tra sai sót thuận tiện, có thể thấy kết quả ở từng bước và có thể điều chỉnh kịp thời. 5. Sửa lỗi chương trình: Trong dạy lập trình Pascal việc giúp học sinh nhận ra lỗi sai và cách sửa các lỗi đó là rất cần thiết vàquan trọng. Để có thể sửa lỗi nhanh chóng cần có sự tích luỹ kinh nghiệm những lỗi thường hay gặp. III. Một số bài tập tham khảo: Bài 1. Hệ đếm Trong một cuộc truy tìm một xe ôtô chở hàng lậu, nguồn tin đầu tiên cho biết: số của biển xe là số có 3 chữ số đối xứng. 15
- ( Một số có n chữ số trong một hệ đếm nào đó được gọi là đối xứng nếu chữ số thứ 1 giống với chữ số thứ n, chữ số thứ 2 giống v ới ch ữ s ố th ứ n 1, ... ). Sau đó cảnh sát nhận được thêm thông tin: số biển số là một số nguyên tố. Cảnh sát dựa vào dự đoán của một chuyên gia tin học đưa ra sau khi phân tích các nguồn tin và xác định tập các số có thể là số của biển số: biển số nếu viết trong hệ nhị phân cũng là một số đối xứng. Nhờ vậy mà cảnh sát đã bắt đúng đối tượng. Hãy cho biết các số mà chuyên gia tin học đã xác định mà số biển xe mà ông ta đã dự đoán đúng. Ý tưởng: Có thể có nhiều cách giải khác nhau nhưng tất cả đều cần phải giải quyết các vấn đề: - Kiểm tra xem một số có là số nguyên tố hay không? - Tìm dạng biểu diễn nhị phân của một số. - Kiểm tra một số có là đối xứng không? - Chọn các số đối xứng (trong hệ thập phân) thích hợp để kiểm tra. Chương trình: PROGRAM BienSo; Uses crt; Var m,i,j,k,n,l:integer; a,b: array[1..14] of integer; Procedure ChuyenMa(i:integer); Begin i:=0; while i0 do begin i:=i+1; a[i]:=i mod 2; i:=i div 2; end; 16
- End; Function NgTo(i:integer):boolean; var b:boolean; j:integer; Begin b:=true; j:=1; while (j
- for k:=0 to 9 do begin n:=101*b[m] + 10*k; if ngto(n) then begin chuyenma(n); if doixung then begin write('Bien so can tim: ',n:5,' Ma nhi phan la '); for j:=1 to l do write(a[j]:2); writeln; end else writeln('So ngto doi xung nhung ma nhi phan khong doi xung ',n:5); end; end; END. Bài 2. Quan hệ Có N người mang tên tương ứng là 1, 2, ..., N và tình trạng quen biết của N người này được cho bởi mảng đối xứng A[1..N,1..N] trong đó A[i,j] = A[j,i] = 1 nếu i quen j và bằng 0 nếu i không quen j. Hãy xét xem liệu có thể chia N người đó thành 2 nhóm mà trong mỗi nhóm hai người bất kì đều không quen nhau? Dữ liệu vào được cho bởi file QUANHE.INP trong đó dòng thứ nhất ghi số nguyên dương N
- Gợi ý: Lập mảng XEP[1..N] khởi tạo mọi giá trị bằng 0. Bắt đầu chia nhóm từ người thứ nhất cho tới người thứ N. Khi xét người thứ i, những khả năng sau có thể xảy ra: - Nếu XEP[i] = 0 (chưa được xếp nhóm) thì xếp vào nhóm 1(XEP[i] = 1) và xếp những người j quen i vào nhóm 2 (cho XEP[j] =2). - Nếu XEP[i] = 1 và trong số những người quen i có một người j mà XEP[j] cũng bằng 1 thì kết luận không xếp được. - Nếu XEP[i] = 2 và trong số những người quen i có một người j mà XEP[j] cũng bằng 2 thì kết luận không xếp được. Bài 3. Điểm trên mặt phẳng Cho các số thực a, b, c, d, e, f, g, h. Biết rằng hai điểm (e,f) và (g,h) khác nhau và các điểm (a,b); (c,d) không nằm trên đường thẳng l đi qua hai điểm (e,f) và (g,h). Đường thẳng l chia mặt phẳng làm hai nửa mặt phẳng . Hai điểm (a,b) và (c,d) có vị trí như thế nào so với đường thẳng l ? Ý tưởng: Trong bài này ta sử dụng một kiến thức về hình học: Điểm (x,y) muốn thuộc đường thẳng đi qua hai điểm (x1,y1) và (x2,y2) khi và chỉ khi nó thoả mãn: (x x2)(y1 y2) = (y y2)(x1 x2) hay (x x2)(y1 y2) (y y2)(x1 x2) = 0 (*) Đường thẳng l sẽ chia các điểm không thuộc nó thành 2 loại (tương ứng với hai nửa mặt phẳng): một loại làm cho vế trái của (*) dương và loại còn lại làm cho nó âm. Vì lẽ đó nếu 2 điểm cùng phía khi và chỉ khi tích hai vế dương. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Với giáo viên: Giáo viên cần nghiên cứu và đưa ra các bài tập để phù hợp với từng đối tượng học sinh, với mỗi loại cấu trúc lặp nên đưa ra bài có tính đặc trưng để học sinh ghi nhớ được cách sử dụng và cú pháp của cấu trúc lặp. Để học sinh thực sự hiểu rõ các loại bài tập trong lập trình mà cụ thể đối với học sinh lớp 11 là ngôn ngữ lập trình Pascal thì cần tăng cường 19
- hơn nữa lượng thời gian trong phân phối chương trình để học sinh rèn luyện các dạng bài tập về cấu trúc lặp, giúp học sinh nắm chắc cú pháp, cách sử dụng cấu trúc này. + Với học sinh: Đam mê lập trình và phân tích lỗi trong lập trình. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Khi áp dụng sáng kiến nhà các đối tượng học sinh đã nêu trên, đa số các em tránh được các lỗi thường gặp khi học lập trình Pascal. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Một số không ít học sinh có tiến bộ rõ rệt khi viết các chương trình có sử dụng lập trình có cấu trúc. Nâng cao việc yêu thích học tin học đối với một bộ phận học sinh và một số em có định hướng nghề nghiệp sau này. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ chức/cá Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT nhân áp dụng sáng kiến 1 Trường THPT Đồng Tâm, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Trường THPT DTNT tỉnh, các trường DTNT C2,3 tỉnh THPT khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......., ngày.....tháng......năm...... Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 2 năm 202 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Trần Nhật Tân 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT Thớ Lai
26 p | 171 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 226 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp giúp học sinh làm nhanh các bài toán trắc nghiệm: Xác định khoảng thời gian đặc biệt trong dao động có tính chất điều hòa
43 p | 62 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp mới để ứng dụng hình chiếu của một điểm xuống mặt phẳng trong hình học không gian
48 p | 35 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp toàn diện giúp học sinh khá giỏi giải được câu hỏi vận dụng cao về Dao động của con lắc lò xo trong kì thi tốt nghiệp THPT
49 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn