intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 qua dạy học một số văn bản truyện (Chương trình Ngữ văn 10 – 2018, Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống).

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm trình bày giải pháp phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học một số văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn 10, bộ sách KNTT với CS; Thiết kế thể nghiệm kế hoạch bài dạy: Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 qua dạy học một số văn bản truyện (Chương trình Ngữ văn 10 – 2018, Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống).

  1. MỤC LỤC PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1 I. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................................... 2 1. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................ 2 2. Phạm vi nghiên cứu... ......................................................................................... 2 III. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ...................................................................... 2 1. Mục đích ............................................................................................................. 2 2. Nhiệm vụ ............................................................................................................. 2 IV. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 2 V. Dự báo đóng góp của đề tài. .............................................................................. 3 PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................... 4 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 4 1.1. Dạy học và giáo dục phát triển năng lực ......................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về năng lực .................................................................................. 4 1.1.2. Dạy học và giáo dục phát triển năng lực ...................................................... 4 1.1.3. Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực ........................................ 4 1.2. Phát triển năng lực thẩm mĩ trong dạy học Ngữ văn ....................................... 4 1.2.1. Quan niệm chung về năng lực thẩm mĩ ........................................................ 4 1.2.2. Năng lực thẩm mĩ trong dạy học Ngữ văn ................................................... 5 1.3. Những định hướng lớn về dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nói chung, NLTM nói riêng .................................................................................... 6 1.3.1. Dạy đọc ......................................................................................................... 6 1.3.2. Dạy viết ......................................................................................................... 6 1.3.3. Dạy nói và nghe ............................................................................................ 6 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 6 2.1. Vai trò của nhà văn là đi tìm và khám phá cái đẹp.......................................... 6 2.2. Thực trạng vấn đề phát triển NLTM trong dạy học ở trường phổ thông hiện nay ........................................................................................................................... 7 2.2.1. Những thuận lợi cho phát triển NLTM của học sinh.................................... 7
  2. 2.2.2. Những khó khăn cho phát triển NLTM của học sinh tại trường Hà Huy Tập ................................................................................................................................. 8 2.3. Tổng quan nghiên cứu vấn đề phát triển NLTM trong dạy học Ngữ văn ........... 10 II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO HS LỚP 10 QUA DẠY HỌC MỘT SỐ VĂN BẢN TRUYỆN (Chương trình Ngữ văn 10 – 2018, Bộ sách KNTT với CS)......................................................................................... 11 1. Sử dụng phương pháp đọc thẩm mỹ ................................................................. 11 2. Thiết kế quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để khơi gợi, nuôi dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ ............................................................................. 12 3. Dạy học theo dự án ........................................................................................... 18 4. Tổ chức dạy học kết hợp với hoạt động trải nghiệm: ....................................... 19 III.THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM ............................................................ 22 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................... 42 1. Khảo sát mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học: ................................... 42 2. Khảo sát kết quả kiểm tra, đánh giá sau giờ học .............................................. 44 V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ............... 45 1.Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................... 45 2. Phương pháp khả sát và thang đánh giá ........................................................... 45 3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 46 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp: ................. 46 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp:....................................................................... 46 4.1. Tính khả thi của các giải pháp: ...................................................................... 46 PHẦN BA: KẾT LUẬN ....................................................................................... 48 III. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 50
  3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái Chữ viết Chữ cái Chữ viết viết tắt đầy đủ viết tắt đầy đủ NLTM Năng lực thẩm mĩ THPT Trung học phổ thông HS Học sinh HĐTN Hoạt động trải nghiệm GV Giáo viên VBVH Văn bản văn học VB văn bản PPDH Phương pháp dạy học
  4. PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục 2018 định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Đây cũng là “chìa khóa” để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Điều đó đã được khẳng định trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới giáo dục. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa (...); kết hợp dạy chữ, dạy người; góp phần phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Đặc biệt, Chương trình phổ thông tổng thể 2018 xác định cụ thể yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực gồm 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi (3 năng lực chung và 7 năng lực đặc thù); trong đó, năng lực thẩm mĩ (NLTM) là một trong 7 năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục. Rèn luyện và phát triển NLTM không chỉ có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục, mà hơn thế còn xây dựng một nền tảng vững chắc trên hành trình hoàn thiện nhân cách cho học sinh vững bước vào đời. Trong nhà trường phổ thông, nhiều môn học có khả năng hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Song, môn Ngữ văn có tính đặc thù, có nhiều ưu thế để thực hiện mục tiêu giáo dục và đặc biệt là phát triển năng lực thẩm mĩ. Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Môn Ngữ Văn có tác dụng to lớn trong quá trình rèn luyện và phát triển năng lực thẩm mĩ. Bởi lẽ, văn học là nghệ thuật, nghệ thuật là lĩnh vực của cái đẹp; nhà văn sáng tạo nên tác phẩm theo quy luật của cái đẹp. Vì vậy, các văn bản văn học mang đến cơ hội khám phá, thưởng thức cái đẹp, nói và viết để sản sinh cái đẹp; khơi dậy cảm xúc thẩm mĩ, hình thành lí tưởng thẩm mĩ ở người học. Tuy nhiên, một thực tế đáng buồn là vẫn còn đây hiện tượng học sinh chán học văn; không cảm được cái hay, cái đẹp của văn chương; không nhận chân được giá trị đích thực của tác phẩm; vẫn còn đây hiện tượng nói và viết không đảm bảo tính trong sáng…Và thậm chí nhiều hiện tượng đi ngược với các giá trị chân - thiện - mĩ trong học đường, trong cuộc sống. Chương trình Ngữ văn lớp 10- 2018 dành một thời lượng khá lớn để dạy học các văn bản truyện qua các tác phẩm thần thoại, một số truyện trung đại và hiện đại, truyện Việt Nam, truyện nước ngoài. Đây là những tác phẩm tiêu biểu đề cao, ngợi ca cái đẹp thông qua các hình tượng nhân vật. Vẻ đẹp của các tác phẩm còn được thể hiện ở ngôn ngữ giàu hình ảnh, đầy sáng tạo của các tác 1
  5. giả...Do đó, các văn bản truyện đã làm lay động cảm xúc thẩm mĩ, bồi dưỡng tình cảm thẩm mĩ trong tâm hồn người học. Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến: “Giải pháp phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 qua dạy học một số văn bản truyện (Chương trình Ngữ văn 10 – 2018, Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống). II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu : Giải pháp phát triển năng lực thẩm mĩ (NLTM) cho học sinh qua dạy học một số văn bản truyện trong chương trình Ngữ Văn 10- chương trình giáo dục 2018, bộ sách KNTT với CS. 2. Phạm vi nghiên cứu: Một số văn bản truyện trong chương trình Ngữ Văn 10 gồm: "Chuyện chức phán sự đền Tản Viên" (Nguyễn Dữ); "Chữ người tử tù"( Nguyễn Tuân), " Dưới bóng hoàng lan"(Thạch Lam)... III. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 1. Mục đích - Đối với giáo viên: đề xuất một số giải pháp dạy học văn bản truyện nhằm rèn luyện và phát triển NLTM cho học sinh (HS). - Đối với học sinh: tạo hứng thú say mê trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển NLTM qua đọc hiểu các văn bản truyện. 2. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở khoa học của đề tài. - Trình bày giải pháp phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học một số văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn 10, bộ sách KNTT với CS. - Thiết kế thể nghiệm kế hoạch bài dạy: Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam) - Tiến hành thực nghiệm, thử nghiệm tại đơn vị công tác. - Nghiên cứu các kiến nghị, đề xuất. IV. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, về NLTM; về các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Chương trình giáo dục tổng thể 2018; các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích hiệu quả của các giải pháp dạy học nâng cao NLTM. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, thống kê, đối chiếu số lượng, chất lượng của dạy học các văn bản truyện ở trường THPT . - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thể nghiệm thiết kế dạy học và tiến hành thực nghiệm trên các đối tượng HS cụ thể. 2
  6. - Phương pháp hỗ trợ: ứng dụng công nghệ thông tin, phiếu học tập. V. Dự báo đóng góp của đề tài. - Góp phần đưa ra một số giải pháp phù hợp để rèn luyện, phát triển NLTM khi dạy đọc – hiểu một số văn bản truyện trong chương trình Ngữ Văn 10. - Nâng cao hiệu quả dạy học các văn bản truyện nói riêng, môn Ngữ Văn nói chung ở trường THPT hiện nay; - Tăng sức hấp dẫn của bộ môn, nhằm thu hút HS, khắc phục hiện tượng HS không mặn mà với môn Văn. - Rèn luyện và phát triển NLTM cho học sinh không chỉ trong học tập mà còn trong cuộc sống. 3
  7. PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học và giáo dục phát triển năng lực 1.1.1. Khái niệm về năng lực: “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân…nhằm đáp ứng có hiệu quả một yêu cầu phức tạp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” (Theo Tài liệu tập huấn Dạy học và Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh). 1.1.2. Dạy học và giáo dục phát triển năng lực: - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một mô hình dạy học hướng tới sự phát triển tối đa về phẩm chất và năng lực của người học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập học tập độc lập, tích cực, sáng tạo cho học sinh dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên. - Là định hướng đổi mới của nền giáo dục nhằm thay thế dạy học theo hướng tiếp cận nội dung trước đây; với nhiều điểm khác biệt về mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, môi trường học tập, về đánh giá và sản phẩm giáo dục. Dạy học phát triển năng lực đảm bảo các nguyên tắc: tính cơ bản, thiết thực, hiện đại; tính tích cực của người học; tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm; tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp; kiểm tra, đánh giá theo năng lực (Theo Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán, 2020). 1.1.3. Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực: Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ môn, học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định. Nó đòi hỏi giáo viên(GV) cần biết tổ chức các hoạt động học tập, thông qua các hoạt động nhằm giúp các em tự khám phá và kiến tạo tri thức cho mình. GV đóng vai trò là người định hướng để HS biết cách tiếp cận, nắm được cách tìm hiểu một văn bản theo đặc trưng thể loại. Từ đọc có hướng dẫn đến tự đọc. 1.2. Phát triển năng lực thẩm mĩ trong dạy học Ngữ văn 1.2.1. Quan niệm chung về năng lực thẩm mĩ: * Khái niệm: “Năng lực thẩm mĩ là một tập hợp các thuộc tính tâm, sinh lý cùng với những phẩm chất đặc biệt về thể chất và tinh thần giúp cho cá nhân có khả năng cảm thụ, nhận thức, đánh giá và sáng tạo các giá trị thẩm mĩ trong 4
  8. cuộc sống. Năng lực thẩm mĩ bao gồm: nhu cầu thẩm mĩ, xúc cảm thẩm mĩ và thị hiếu thẩm mĩ” (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê, Nxb Đà Nẵng). + Cấu trúc của NLTM xét từ góc độ mĩ học gồm: nhu cầu thẩm mĩ, xúc cảm thẩm mĩ và thị hiếu thẩm mĩ. Nhu cầu thẩm mĩ là khát vọng của con người về cái đẹp. Xúc cảm thẩm mĩ là trạng thái rung cảm của con người trước các ấn tượng thẩm mĩ nhận được khi con người tri giác các khách thể thẩm mĩ trong cuộc sống và trong nghệ thuật. Thị hiếu thẩm mĩ biểu thị năng lực lựa chọn của con người trước cái đẹp, cái cao cả, cái xấu, cái bi, cái hài trong nghệ thuật và trong đời sống. Thị hiếu thẩm mĩ bao chứa trong mình sự thống nhất của tình cảm thẩm mĩ và lí tưởng thẩm mĩ. + Chương trình giáo dục phổ thông 2018 quy định yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HS; trong đó nêu rõ: “NLTM của HS bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động sau đây: Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ - Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ - Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ”. Chương trình khẳng định ba môn học nêu trên đóng vai trò chủ đạo trong việc rèn luyện, phát triển NLTM cho HS. 1.2.2. Năng lực thẩm mĩ trong dạy học Ngữ văn + Ở môn Ngữ văn, NLTM thể hiện trong quá trình tiếp xúc với vẻ đẹp của tác phẩm văn chương và tiếng Việt: từ khám phá cái Đẹp (phát hiện cái Đẹp, rung động thẩm mĩ) đến thưởng thức cái Đẹp (cảm thụ, đánh giá cái Đẹp ấy) tới tái hiện, sáng tạo cái đẹp (huy động vốn sống vốn trải nghiệm cá nhân, kết nối các tri thức ngoài văn bản; đề xuất cách nghĩ, cách cảm riêng; tạo lập được sản phẩm đảm bảo tính thẩm mĩ); và cuối cùng là phát triển cảm xúc nhân văn, thẩm mĩ (tự nhận thức và điều chỉnh bản thân theo quy luật của cái đẹp, cái thiện gợi ra từ tác phẩm) + Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã yêu cầu thông qua môn học Ngữ văn, HS có được NLTM với các biểu hiện cụ thể sau: - Chỉ ra, phân tích và đánh giá được vẻ đẹp của các hình thức ngôn từ trong các văn bản văn học. Hứng thú và xúc động trước những hình ảnh, hình tượng cao đẹp về thiên nhiên, con người, cuộc sống trong tác phẩm. - Nêu ra và phân tích được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn học: cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả, cái thấp hèn... ; từ đó hiểu và đánh giá được những giá trị tư tưởng và cảm hứng nhân văn của tác giả được thể hiện trong tác phẩm. - Trình bày được những tác động của văn bản đã giúp người đọc hiểu được những giá trị của bản thân như thế nào; hình thành và nâng cao nhận thức về cái đẹp và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân ra sao; có những suy nghĩ và hành vi đẹp đối với bản thân và những người xung quanh. 5
  9. - Tạo ra được những sản phẩm đẹp như biết sử dụng từ ngữ, câu văn, đoạn văn, bài văn hay và đẹp trong giao tiếp nói và viết hàng ngày. 1.3. Những định hướng lớn về dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nói chung, NLTM nói riêng Về mục tiêu, Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: "Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể" 1.3.1. Dạy đọc Ở dạy đọc hiểu VB, trước hết HS phải đọc trực tiếp toàn bộ VB, chú ý quan sát các yếu tố hình thức của VB, từ đó có ấn tượng chung về VB. GV tổ chức cho HS tìm kiếm, phát hiện, phân tích, bước đầu suy luận ý nghĩa các thông tin, thông điệp, quan điểm, thái độ, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc…được gửi gắm trong VB; hướng dẫn HS liên hệ, so sánh giữa các VB, kết nối VB với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội; kết nối VB với trải nghiệm cá nhân để hiểu sâu hơn giá trị của VB, biết vận dụng, chuyển hóa những giá trị ấy thành niềm tin và hành vi ứng xử của cá nhân trong cuộc sống hằng ngày. Muốn phát triển NLTM, phải có sự kết hợp hài hòa, nhuần nhị giữa hai khâu dạy và học: người học phải chủ động đến với tác phẩm để tự tìm ra cái Đẹp cho riêng mình, người dạy phải tạo ra những điều kiện tốt nhất để người học tiếp cận và chiếm lĩnh cái Đẹp. 1.3.2. Dạy viết Gv hướng dẫn HS kĩ thuật viết, quy tắc viết, các bước viết đoạn văn và tạo lập văn bản; chú trọng yêu cầu tạo ra ý tưởng, triển khai ý tưởng mạch lạc, thuyết phục và sáng tạo. Thông qua thực hành sẽ rèn luyện tư duy và cách viết; đồng thời hướng dẫn HS tự chỉnh sửa và trao đổi dựa trên tiêu chí đánh giá bài viết. 1.3.3. Dạy nói và nghe GV hướng dẫn, rèn luyện HS khả năng diễn đạt, trình bày bằng ngôn ngữ nói một cách rõ ràng, tự tin; có khả năng hiểu đúng; biết tôn trọng người nói, người nghe; có thái độ phù hợp trong trao đổi, thảo luận. NLTM của HS được hình thành thông qua các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, không tách rời với năng lực ngôn ngữ. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Vai trò của nhà văn là đi tìm và khám phá cái đẹp Nhà văn Thạch Lam từng khẳng định rằng:“Công việc của nhà văn là phát biểu cái đẹp chính ở chỗ mà không ai ngờ tới, tìm cái đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, cho người khác một bài học trông nhìn và thưởng thức” (Dẫn 6
  10. theo Vương Trí Nhàn – Nhà văn tiền chiến và quá trình hiện đại hóa, NXB Đại học Quốc gia, HN, 2005, trang 294). Do đó, từ cổ chí kim, đi tìm và khám phá tận cùng chiều sâu của cái đẹp vẫn luôn là “cuộc hành trình đầy lao lực”, “vừa là chỗ dừng chân vừa là cuộc hành trình” (Thơ ca). Thiên chức của nhà văn là khơi nguồn cho cái đẹp tràn vào trang viết. Bởi lẽ, từ cuộc sống đến văn học, cái đẹp vẫn luôn giữ một vai trò quan trọng, chi phối cảm quan con người. Cái đẹp từ ngoài thực tại bước vào trang văn nó đã nâng tầm lên thành giá trị thẩm mỹ và khi ấy nó đã mang hình hài cần có của bản thân và đi “cứu rỗi cả thế giới”. Trong nghệ thuật, lí tưởng thẩm mỹ góp phần định hướng tư duy theo tiêu chí chân-thiện-mỹ. Những nghệ sĩ chân chính qua hoạt động nghệ thuật của mình đã khẳng định những tư tưởng tiến bộ, nhằm phục vụ điều thiện và chính nghĩa. Thiếu khát khao vươn tới cái đẹp, nghệ thuật sẽ mất đi sức mạnh cơ bản của nó, nó sẽ không thể thanh lọc tâm hồn con người và cải tạo xã hội. Vì vậy, nghệ thuật không phản ánh quy luật của đời sống mà còn phán ánh cách đánh giá thẩm mỹ về đời sống. Vì vậy, văn chương viết về cái đẹp là để thỏa mãn nhu cầu cảm thụ và thưởng thức cái đẹp của con người. Tuy nhiên, cái đẹp ở đây không hiểu đơn thuần chỉ là những điều tốt đẹp lớn lao mà thay vào đó, nó là một trường đa dạng với những cung bậc khác nhau, cái bi, cái hài, cái xấu, cái ác, đôi khi cũng là những nốt nhạc đẹp ngân lên trên cung đàn ấy. Tác phẩm văn học mọc lên từ cuộc sống xô bồ, nó dứt khoát phải chào đời trên thân thể của cái đẹp. Vì vậy, cái đẹp không chỉ đơn thuần là phép cộng của những điều tươi sáng mà nó là tổ hợp thống nhất của cái chân và cái thiện, đúng như Nguyên Ngọc đã nói: “Đã là văn chương thì phải đẹp” 2.2. Thực trạng vấn đề phát triển NLTM trong dạy học ở trường phổ thông hiện nay 2.2.1. Những thuận lợi cho phát triển NLTM của học sinh + Môn Ngữ văn ở trường phổ thông là môn học rèn luyện cho HS các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe thông qua mỗi chủ đề. Đặc biệt, môn Ngữ Văn còn nằm trong trục tích hợp mật thiết với văn hóa, lịch sử, địa lý, âm nhạc, hội họa, điện ảnh…nên có thể phát huy tối đa việc phát triển NLTM cho HS. + Trong chương trình Ngữ Văn 2018, các tác phẩm được lựa chọn thuộc nhiều chủ đề khác nhau: Tình yêu nước, yêu quê hương; tình yêu con người, yêu thiên nhiên và các giá trị văn hóa. Các tác phẩm mang đậm tính nhân văn, hướng đến giáo dục thẩm mĩ. Người đọc thấy được cả lý tưởng thẩm mĩ, thị hiếu thẩm mĩ của chủ thể sáng tạo, của thời đại, hay một nền văn hóa, văn minh. Bản thân tác phẩm văn học là cái Đẹp và sinh ra vì cái Đẹp. + Đổi mới dạy học ở nhiều khâu, từ phương pháp dạy học đến kiểm tra, đánh giá; kết hợp tăng cường các hoạt động trải nghiệm tạo tiền đề và cơ hội để HS phát triển NLTM của bản thân. 7
  11. + Tài liệu tham khảo phong phú, kho học liệu từ internet, video, hình ảnh, băng đĩa… giúp HS mở rộng hiểu biết, từ đó phát triển các năng lực, trong đó có NLTM. 2.2.2. Những khó khăn cho phát triển NLTM của học sinh tại trường Hà Huy Tập + Chương trình Ngữ Văn 2018 có nhiều thay đổi về nội dung, phương pháp, kĩ thuật dạy học, nhưng thay đổi nhiều nhất là mục tiêu. Chương trình năm 2018 khẳng định mục tiêu của môn Ngữ văn là nhằm “phát triển các năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học”. Tuy nhiên, sự thay đổi ấy khiến nhiều GV vẫn có những lúng túng trong thực tiễn triển khai các giờ dạy học Ngữ Văn. Nếu tổ chức không khéo léo và hợp lí có thể dẫn đến giảm, thậm chí đánh mất chất văn, tính thẩm mĩ của VBVH. + Khó khăn lớn nhất vẫn là tình trạng có nhiều HS không say mê với môn Văn, ít đọc hiểu các tác phẩm văn học, không có động lực, hứng thú để tìm tòi, nghiên cứu, khám phá cái hay, cái đẹp của văn bản. Tôi đã tiến hành khảo sát 97 học sinh của 02 lớp 10D4 sĩ số 52, lớp 10A sĩ số 45 ở trường mình đang dạy và có số liệu như sau: Khảo sát số liệu: TT Nội dung khảo sát Trả lời Số Tỉ lệ lượng 1 Em có thích học môn Văn không? Thích 15 15,4% Bình thường 35 36,0% Không thích 47 48,6% 2 Em tự đánh giá khả năng cảm nhận Tốt 09 9,3% và trình bày cảm nhận của mình về Bình thường 20 20,6% vẻ đẹp của tác phẩm ở mức độ nào? Yếu 68 70,1% 3 Khả năng tác động của tác phẩm Có, sâu sắc 11 11,3% đến cảm xúc, tình cảm, tư tưởng của Có, bình thường 29 29,8% bản thân? Không 57 58,9% 8
  12. Tỉ lệ 50.00% 45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% Tỉ lệ 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00% Thích Bình thường Không thích Biểu đồ tỉ lệ số lượng yêu thích học môn Ngữ Văn Tỉ lệ 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% Tỉ lệ 30.00% 20.00% 10.00% 0.00% Tốt Bình thường Yếu Biểu đồ tỉ lệ khả năng cảm nhận tác phẩm văn học 9
  13. Tỉ lệ 60.00% 50.00% 40.00% Tỉ lệ 30.00% 20.00% 10.00% 0.00% Có, sâu sắc Có, bình thường Không Biểu đồ tỉ lệ nhận thức khả năng tác động của tác phẩm văn chương Nhận xét: Từ số liệu thống kê và biểu đồ trên, chúng ta đều nhận thấy rằng: hiện nay nhiều học sinh không có hứng thú với môn Ngữ văn, số lượng học sinh thích học Văn chiếm tỉ lệ rất thấp. Mặt khác, nhiều học sinh không có hoặc có rất ít khả năng cảm nhận và trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của tác phẩm văn chương(gồm vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm). Vì thế, các em ít nhìn thấy khả năng tác động của tác phẩm đến cảm xúc, tình cảm và tư tưởng, tức là học sinh không nhìn thấy mối liên hệ của văn chương với đời sống. Từ đó đặt ra cho giáo viên một yêu cầu là cần khơi dậy ở HS tinh thần hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học, đồng thời phát triển năng lực thẩm mĩ qua quá trình học tập. 2.3. Tổng quan nghiên cứu vấn đề phát triển NLTM trong dạy học Ngữ văn + Trên thực tế, vấn đề phát triển NLTM cho học sinh trung học phổ thông (THPT) trong giờ học Ngữ văn đã được quan tâm, nghiên cứu trong các bài viết: “Phát triển năng lực người học qua môn Ngữ văn”, Báo Giáo dục & Thời đại (2017) của TS Nguyễn Xuân Lạc; bài viết “Phát triển năng lực cảm xúc thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học tác phẩm văn học” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân, Phòng Quản lí Khoa học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Những công trình nghiên cứu đã nhấn mạnh ưu thế, vai trò của môn Ngữ văn trong việc phát triển NLTM cho HS; chỉ ra một số biểu hiện của NLTM trong dạy học Văn; đồng thời định hướng một số phương pháp nhằm phát triển NLTM cho HS. Tuy nhiên những công trình đó chủ yếu nêu lên các vấn đề lý luận chung, chưa cụ thể hóa cách thức tổ chức dạy học phát triển NLTM, chưa đi vào khai thác đơn vị bài học cụ thể nào. Mặt khác chưa có bài viết nào đưa ra giải pháp cụ thể để phát triển NLTM trong dạy học các văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn 10- chương trình 2018. 10
  14. + Trong phạm vi bài viết, một mặt tôi đã kế thừa thành quả nghiên cứu của những tác giả trước đó; mặt khác trình bày một số giải pháp nhằm rèn luyện, phát triển NLTM cho HS qua dạy học các văn bản trong phạm vi đề tài, và có những gợi ý cụ thể việc sử dụng giải pháp trong các đơn vị bài học nêu trên. II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO HS LỚP 10 QUA DẠY HỌC MỘT SỐ VĂN BẢN TRUYỆN (Chương trình Ngữ văn 10 – 2018, Bộ sách KNTT với CS) 1. Sử dụng phương pháp đọc thẩm mỹ * Khái niệm: Đọc thẩm mĩ là cách đọc hướng tới giúp con người biết nhận thức về cái đẹp, cái tốt trong cuộc sống, biết ứng xử nhân văn, biết cách sống, từ đó biết hướng thiện hơn để đi tới sự hoàn mĩ về nhân cách. * Mục đích của đọc thẩm mỹ: Đọc thẩm mỹ chủ trương đánh thức, lay động tâm hồn người đọc khi sống với thế giới hình tượng, “đắm chìm” vào thế giới ấy để thưởng thức với tất cả các cung bậc tình cảm vui buồn, hả hê, sung sướng, căm giận… Rồi từ tâm thế, tâm trạng, tình cảm, cảm xúc ấy, người đọc lại hiểu thêm tác phẩm với những điều mới mẻ. Từ việc sống với thế giới hình tượng, phát hiện, ngộ ra thế giới tâm hồn nhân vật đến việc hiểu chính tâm hồn, tình cảm của bản ngã; tiến tới giác ngộ, chuyển hóa và thay đổi bản thân… Đó chính là sứ mệnh quan trọng và to lớn của đọc thẩm mỹ. Đọc thẩm mỹ là con đường, cách thức chính để hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ. Năng lực ngôn ngữ thể hiện qua các kỹ năng đọc, viết, nói, nghe; còn năng lực văn học trước hết thể hiện qua các kỹ năng cảm thụ thẩm mỹ: Biết quan sát, suy nghĩ, rung động; biết thưởng thức, đánh giá cái đẹp của tác phẩm văn học cũng như trong đời sống. Những biểu hiện mà GS. Lê Ngọc Trà gọi là: Nhìn, nghĩ, cảm, thưởng thức. Biểu hiện có giá trị nhất của năng lực văn học là các hành vi, phép ứng xử, những suy nghĩ và hành động cao đẹp trong cách sống, lối sống của một con người. Dạy học các văn bản truyện trong chương trình Ngữ Văn 10 cũng hướng tới cái đích cuối là tạo ra con người có năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học nói chung và năng lực thẩm mỹ nói riêng. Thông qua đọc, viết, nói, nghe mà đánh giá năng lực HS biết quan sát, phát hiện những cái khác biệt, độc đáo…đánh giá được năng lực suy nghĩ, liên hệ, trải nghiệm của HS cũng như năng lực cảm thụ, rung động, những xúc cảm của HS trước con người, sự việc trong tác phẩm; biết các em có năng lực nhận xét, đánh giá và thưởng thức đúng cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ... Hướng dẫn HS đọc ở nhà: - Yêu cầu HS đọc trực tiếp toàn bộ văn bản. Ở lần đọc thứ nhất, có thể đọc thầm, đọc chậm lại để cảm nhận chung về văn bản; để nhận biết nhân vật, cốt 11
  15. truyện, từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, sự kiện, chủ đề của truyện…Từ đó có thể nắm được hình tượng nhân vật mà tác giả xây dựng trong văn bản. - Trên cơ sở những cảm nhận ban đầu, HS đọc thành tiếng, chú ý xem cần nhấn vào từ ngữ để hiểu được mối quan hệ giữa các nhân vật, cốt truyện, tình huống truyện, dụng ý của tác giả trong xây dựng hình tượng nhân vật.... Tổ chức đọc hiểu trên lớp: Sau bước tìm hiểu chung về văn bản, trước khi đi vào phân tích, GV tổ chức cho HS đọc một số đoạn tiêu biểu hoặc đọc cả văn bản. GV lưu ý hướng dẫn giọng đọc của bài cho phù hợp. 2. Thiết kế quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để khơi gợi, nuôi dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ GV tổ chức, hướng dẫn, giao nhiệm vụ và hỗ trợ HS thực hiện các hoạt động học tập theo một quy trình cụ thể. HS là người tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Các hoạt động học tập phải bám sát và tập trung thực hiện mục tiêu đã đề ra trong trong mỗi bài học. Hoạt động 1: Khởi động, tạo tâm thế Với vai trò là bước khởi động đầu tiên cho HS trước khi vào bài học, hoạt động này rất quan trọng. Mục đích nhằm thu hút sự chú ý, khơi gợi hứng thú, trí tò mò, vốn sống, kinh nghiệm đọc hiểu văn bản của HS để tạo sợi dây kết nối giữa người đọc và tác phẩm trong khoảng 3-5 phút đầu tiết học. Sau đó, GV giới thiệu và liên hệ với bài học để dẫn dắt HS thực hiện các hoạt động tiếp theo. Chẳng hạn: 1. Khi dạy "Chữ người tử tù": Giáo viên chiếu hình ảnh về thư pháp và đặt câu hỏi để thu thập thông tin HS đã biết, những cảm xúc của các em về nghệ thuật thư pháp. Từ đó, giúp học sinh bày tỏ hiểu biết và cảm xúc về nghệ thuật thư pháp: - Những hình ảnh này nhắc em nhớ đến bộ môn nghệ thuật nào? - Vì sao người xưa rất trọng người hay chữ và giỏi thư pháp? (Người hay chữ là người có học vấn cao, có hiểu biết; Kẻ sĩ, theo Nho giáo – thấu hiểu đạo lí làm người. Ví dụ: Cao Bá Quát nổi tiếng viết chữ đẹp, là người ngay thẳng, có ý chí và có quyết tâm.) 2. Khi học bài "Dưới bóng hoàng lan", giáo viên yêu cầu học sinh chia sẻ cảm nhận của em về nội dung bài hát: hương ngọc lan, tình cảm nhân vật trữ trình trong câu chuyện của bài hát. Nội dung bài hát gợi em liên tưởng đến câu chuyện nào của nhà văn Thạch Lam không? Nhà em ngày xưa góc phố Thơm nồng từng cánh hoàng lan Một thời anh hay trốn học Đợi chờ hương tóc bay sang.... 12
  16. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu các yếu tố liên quan để tạo đà cho đọc thẩm mĩ Đây là hoạt động rất cần thiết, có tác dụng tạo đà cho việc đọc hiểu tác phẩm truyện. Mục đích nhằm giúp HS nắm bắt được các tri thức đọc hiểu cơ bản, đồng thời trang bị cho các em những tri thức công cụ làm điểm tựa để HS sẵn sàng thâm nhập, giải mã văn bản và tìm hiểu truyện. Các yếu tố liên quan bao gồm các kiến thức về: Bối cảnh xã hội, thời đại tác giả sống và sáng tác, thân thế, sự nghiệp của tác giả cùng hoàn cảnh sáng tác… Để thực hiện tốt hoạt động này, GV cho HS chuẩn bị bài học trước ở nhà hoặc cho HS làm việc nhóm, sau đó yêu cầu các em viết lên những suy nghĩ của bản thân mình về các kiến thức công cụ mà các em đã tự tìm hiểu được trước khi thâm nhập tác phẩm thơ. Nhiệm vụ 2: Đọc, khám phá kiến thức và bộc lộ cảm xúc, thái độ, tình cảm cá nhân Đây là hoạt động trọng tâm, đặc biệt quan trọng và là hoạt động nòng cốt với mỗi giờ dạy đọc hiểu tác phẩm văn học nói chung, tác phẩm truyện nói riêng. Mục đích nhằm giúp HS tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm, trực tiếp khám phá những tri thức mới và trực tiếp thể hiện suy nghĩ, tình cảm, thái độ, khả năng ứng đáp với tác phẩm. GV có thể cho HS thực hiện theo các bước dưới đây: Bước 1: HS đọc một số đoạn tiêu biểu và nêu cảm nghĩ về chủ đề của tác phẩm. Thứ nhất, GV kiểm soát việc đọc của HS bằng các phiếu bài tập được thiết kế bám sát văn bản. Thứ hai, đọc diễn cảm, đọc phân vai bộc lộ cảm xúc để tác động trực tiếp đến thế giới tình cảm, mức độ nhận thức của HS, là phương tiện giáo dục đạo đức, tình cảm thẩm mĩ, phát huy NL sáng tạo, NL cảm thụ cho cả người dạy cũng như người học. Thứ ba, tóm tắt truyện, nêu chủ đề của tác phẩm. Bước 2: Khám phá tác phẩm Việc 1: Tổ chức tìm hiểu, khám phá tác phẩm truyện + Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS tự tìm tòi, khám phá, phát hiện ra tri thức mới thông qua các hoạt động dưới định hướng của GV. Trong dạy học khám phá, HS phát triển tư duy và năng lực qua quá trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đoán, mô tả, suy luận; GV sử dụng PPDH hỗ trợ quá trình tìm hiểu của HS. Vấn đề cần khám phá được đặt ra dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập nhỏ, vừa sức với học sinh. Phương pháp này có thể sử dụng đối với hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. GV chuẩn bị Phiếu học tập làm phương tiện hướng dẫn hoạt động khám phá. 13
  17. + Đối với văn bản truyện, dựa vào đặc trưng thể loại, GV có thể xây dựng hệ thống câu hỏi để hướng dẫn HS khám phá văn bản. Từ đó, người học sẽ dần dần giải mã những con chữ xơ cứng trên mặt giấy để hiểu, cảm những rung động, tình cảm và thông điệp mà người nghệ sĩ trao gửi qua hình tượng. + Tổ chức học tập khám phá gồm các bước: Giao nhiệm vụ học tập (GV chuyển giao cho HS nội dung câu hỏi/ bài tập cần khám phá qua Phiếu học tập. HS cần xác định rõ vấn đề cần khám phá, mục đích của việc khám phá, cách thức hoạt động trong quá trình khám phá). Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá (HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm, tiến hành thu thập các dữ liệu, thông tin từ văn bản, xử lý các thông tin, đặt ra giả thuyết và thảo luận về giả thuyết, nếu hoạt động nhóm). Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động (GV tổ chức cho HS trình bày kết quả của hoạt động khám phá bằng cách cá nhân/ đại diện nhóm này trình bày; nhóm khác nhận xét, bổ sung. Từ đó, GV hướng dẫn HS lựa chọn những phán đoán, kết luận đúng để hình thành kiến thức mới). + Trong bước trình bày kết quả hoạt động khám phá, GV lưu ý cho HS kết hợp thẩm bình một vài chỗ đặc sắc của văn bản, nhằm khơi dậy chất văn của giờ văn, góp phần đánh thức và phát triển cảm xúc thẩm mĩ ở người học. Việc 2: Hướng dẫn HS nhận diện các yếu tố thẩm mĩ làm tiền đề bộc lộ tình cảm thẩm mĩ, biết chia sẻ, lan tỏa cảm xúc và thể hiện thái độ của cá nhân. - Hướng dẫn HS nhận diện qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh, lời nói, cử chỉ, hành động, suy nghĩ,... của nhân vật. Trên cơ sở đó, giúp HS nhận diện và chỉ ra được các tín hiệu nghệ thuật, các từ ngữ bộc lộ tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ, tính cách, phẩm chất, con người, cuộc đời... - Hướng dẫn HS nhìn nhận, đánh giá được tính cách nhân vật và hiện thực cuộc sống, quan niệm của nhà văn về cuộc đời. - Hướng dẫn HS bày tỏ tình cảm thẩm mĩ, suy nghĩ, biết chia sẻ, lan tỏa cảm xúc và thể hiện thái độ của cá nhân khi tiếp nhận tác phẩm. Vì vậy, GV cần tạo dựng không gian và môi trường học tập thuận lợi để HS tự bộc lộ cảm xúc cá nhân một cách thoải mái và tự nhiên nhất. GV cần khéo léo khơi gợi để HS bày tỏ bằng cách tự bộc lộ thái độ, cảm xúc, suy nghĩ của mình khi học tác phẩm. Vì vậy, GV cần tạo bầu không khí vui vẻ, tạo tâm lí thoải mái, cởi mở cho HS. GV cần lắng nghe, tôn trọng ý kiến cá nhân của HS để rồi khuyến khích các em tự tin bộc lộ và sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết, suy nghĩ của bản thân. GV có thể khơi gợi, dẫn dắt HS bằng cách đưa ra những đoạn trích dẫn, những lời đánh giá, nhận xét của các nhà nghiên cứu, phê bình văn học. Hoặc, GV có thể dùng các phương tiện dạy học hiện đại (máy chiếu, băng đĩa hình…) tác động tới các giác quan của HS để thu hút sự hứng thú của HS. Đồng thời, GV khéo léo sử dụng hệ thống câu hỏi vừa dẫn dắt vừa gợi mở vừa thể hiện sự trân trọng đối với mọi câu trả lời của HS. Câu hỏi có thể dưới dạng các mệnh đề như sau: Em có thể cho cô 14
  18. biết…; Em thử đoán xem...; Theo em….; Em có nghĩ rằng…; Em có đồng tình với quan điểm…. để giúp HS tự nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình. Chẳng hạn: 1. Tìm hiểu về nhân vật Huấn Cao: - Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện những chi tiết miêu tả nhân vật qua lời của các nhân vật khác, qua hành động của nhân vật,...để từ đó chỉ ra được vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao về cái tài, cái tâm và khí phách. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá về tài năng, phẩm chất và con người nhân vật, chủ đề tư tưởng mà nhà văn Nguyễn Tuân muốn gửi gắm qua nhân vật. Đồng thời, giúp học sinh thấy được những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của tác giả. - Giáo viên tổ chức để học sinh chia sẻ cảm xúc về nhân vật: Em có đồng tình với ý kiến cho rằng Huấn Cao là nhân vật mang vẻ đẹp lí tưởng không? Theo em, tác giả muốn gửi gắm quan niệm gì thông qua nhân vật? 2. Khi dạy "Dưới bóng hoàng lan": - Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện những chi tiết miêu tả tâm trạng của nhân vật Thanh đối với không gian quen thuộc, với Bà, với cô Nga...để từ đó chỉ ra được vẻ đẹp của Thanh cũng như nhân vật cô Nga, nhân vật người bà. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá về ba nhân vật trong truyện và nêu mối quan hệ của ba nhân vật với chủ đề tư tưởng mà nhà văn Thạch Lam muốn gửi gắm qua truyện ngắn. Đồng thời, giúp học sinh thấy được những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của tác giả. 15
  19. Hoạt động 3: Luyện tập Ở hoạt động này, HS được luyện tập để nắm chắc và khắc sâu các kiến thức đã học. Mục đích nhằm giúp HS vận dụng những tri thức trong bài đọc nhằm củng cố kiến thức đã được học ở trên lớp và khắc sâu kiến thức đã học, vừa rèn luyện NL văn học, vừa bồi dưỡng tâm hồn cho các em. Hoạt động 3- bài dạy "Dưới bóng hoàng lan" 16
  20. Một số bài cảm nhận của học sinh lớp 10D4 Hoạt động 4. Vận dụng GV cần hướng dẫn HS vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống hiện tại hàng ngày, trong giao tiếp và trong các hành động cụ thể. GV cần khéo léo, linh hoạt, tránh khiên cưỡng, nhằm giúp bộc lộ và phát triển cảm xúc cho HS, giúp các em thấy được ý nghĩa bài học để áp dụng vào đời sống cá nhân của mình, nhận thấy được chính bản thân mình và rút ra bài học qua mỗi tác phẩm; hoạt động này còn giúp HS gắn kết nội dung tác phẩm đã học với đời sống thực tế của các em. Từ đó, các em hiểu hơn về bản thân mình và đời sống xã hội nơi các em đang sống để có những suy nghĩ và hành động đúng đắn cho bản thân; đồng thời phát huy ở học sinh những khả năng riêng của mỗi học trò. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0