intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp sử dụng phần mềm padlet theo tinh thần dạy học tích cực trong tiết dạy đọc hiểu văn bản văn học môn Ngữ văn và tiết dạy các bài học môn GDCD cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

23
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến áp dụng trong tiết dạy đọc hiểu văn bản văn học môn Ngữ văn; tiết dạy các bài học môn GDCD nhằm phát triển các năng lực cho học sinh qua việc đổi mới hiệu quả việc tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp sử dụng phần mềm padlet theo tinh thần dạy học tích cực trong tiết dạy đọc hiểu văn bản văn học môn Ngữ văn và tiết dạy các bài học môn GDCD cho học sinh THPT

  1. 0 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng công nhận sáng kiến Sở GD &ĐT Ninh Bình Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng Trình Ngày góp Nơi công Chức độ STT Họ và tên tháng vào tác vụ chuyê năm sinh việc n môn tạo ra sáng kiến TTC THPT M, Thạc 1 Nguyễn Thị Minh Hoa 15/9/1977 Ninh Bình GV 20% sỹ - Bạc Liêu Ngữ văn THPT Thạc 2 Vũ Thị Thanh Tâm 24/02/1979 Ninh Bình PHT 20% sỹ - Bạc Liêu THPT GV Cử 3 Mai Thị Yến 10/05/1981 Ninh Bình Ngữ nhân 20% - Bạc Liêu văn 4 Đỗ Thị Hà 28/11/1979 THPT GV Cử 20% Ninh Bình DGC nhân - Bạc Liêu D 5 Đinh Thùy Dương 28/7/1989 THPT GV Cử 20% Ninh Bình DGC nhân - Bạc Liêu D Là các đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG - Tên sáng kiến: Giải pháp sử dụng phần mềm padlet theo tinh thần dạy học tích cực trong tiết dạy đọc hiểu văn bản văn học môn Ngữ văn và tiết dạy các bài học môn GDCD cho học sinh THPT. - Lĩnh vực áp dụng: Sáng kiến áp dụng trong tiết dạy đọc hiểu văn bản văn học môn Ngữ văn; tiết dạy các bài học môn GDCD nhằm phát triển các năng lực cho học sinh qua việc đổi mới hiệu quả việc tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên.
  2. 1 - Đối tượng áp dụng: Học sinh THPT (bao gồm cả học sinh khá, giỏi và học sinh trung bình, yếu kém). Ngoài ra, sáng kiến có thể áp dụng cho các đối tượng học sinh ở bậc THCS, sinh viên Đại học, cao đẳng. II. NỘI DUNG 1. Giải pháp cũ thường làm 1.1. Nội dung giải pháp “Giáo dục không nhằm mục tiêu nhồi nhét kiến thức mà là thắp sáng niềm tin”(Education is not the filling of a pail, but the lighting of a fire) – W. B. Yeats. Đổi mới phương pháp dạy học trong những năm gần đây đã trở thành vấn đề cấp thiết. Sự phát triển của nền giáo dục đòi hỏi phải đổi mới cách giảng dạy để đào tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện, phù hợp với các yêu cầu thực tiễn của xã hội. Muốn đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả, ngoài việc đổi mới nội dung chương trình, cần phải chống lại thói quen học tập thụ động, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.Phương pháp dạy học tích cực đã được sử dụng ở nhiều nước và đem lại hiệu quả cao cho hoạt động giảng dạy. Điều 24.2 của Luật Giáo dục Việt Nam đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một yêu cầu trong đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa các hoạt động của học sinh, phát triển các năng lực của học sinh với sự trợ giúp của các phương tiện dạy học hiện đại. Ứng dụng công nghệ tin học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng vào hoạt động giảng dạy, học tập đang được sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục. Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngành giáo dục càng có nhiều cơ hội khai thác tính tối ưu của các phần mềm để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học. Trong đó, phần mềm PowerPoint có vai trò vô cùng quan trọng và đã đem lại những kết quả tích cực. Sử dụng phần mềm PowerPoint đang là xu hướng phổ biến trong giáo dục nhờ sự tiện ích, hiệu quả và kinh tế của nó. Trong môn Ngữ văn, và GDCD phần mềm PowerPoint đã và đang đem lại những tiết dạy sinh động, hiện thực hóa thế giới tự nhiên, xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. 1.2. Ưu điểm, nhược điểm cần khắc phục của giải pháp 1.2.1. Ưu điểm - Giúp cho học sinh thông hiểu, nắm vững kiến thức ngữ văn và GDCD - PowerPoint đã làm cho bài giảng trở nên hấp dẫn hơn. Nó giúp ta mô phỏng được các quá trình khó có thể tiến hành hay quan sát ngoài thực tiễn. Không những vậy, tính tương tác cao của sản phẩm còn giúp ta đánh giá được mức độ hiểu bài cũng như phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và tăng cường mối liên kết giữa hoạt động dạy và học.Thứ nhất, hầu hết giáo viên đều có thể soạn và giảng bằng giáo án điện tử với phản hồi tốt từ phía học sinh. Sử dụng phần mềm PowerPoint trong giảng dạy, giáo viên có thể sơ đồ hóa những nội dung kiến thức, lồng ghép chiếu phim tư liệu, hình ảnh minh họa, giúp bài
  3. 2 giảng sinh động hơn.Thứ hai, có thể giúp học sinh nắm kiến thức rõ hơn thông qua các bài tập neo chốt kiến thức. Việc dạy học bằng giáo án điện tử nhìn chung bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực, nhiều giáo viên có các giáo án điện tử khá tốt làm cho quá trình dạy và học thực sự hấp dẫn, hiệu quả. Giáo viên thuận lợi trong việc bổ sung, chỉnh sửa giáo án và cập nhật kiến thức mới. Thứ ba, việc ứng dụng PowerPoint vào giảng dạy đã tạo hứng thú cho người học, giáo viên giảm bớt nội dung thuyết trình, có điều kiện tăng cường trao đổi, thảo luận, giao tiếp với học viên trên lớp. – Sử dụng phần mềm PowerPoint kết hợp các hoạt động dạy và minh họa là một ưu thế của phần mềm PowerPoint mà chiếc bảng thông thường không thể làm được. Trong bài giảng có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần mở rộng nội dung ra thực tế (bằng hình ảnh, phim), cập nhật thông tin hoặc chèn các câu hỏi, hướng dẫn thảo luận,… trong khi vẫn phải để nội dung bài giảng trên trang PowerPoint để học sinh dễ theo dõi và ghi được bài. Giáo viên thực hiện điều này bằng nhiều cách như: dùng liên kết (Hyperlink), chèn tư liệu bằng các hiệu ứng xuất hiện và xóa đi,…Hiện nay, tại nhiều trường học có thể vừa kết hợp sử dụng phần mềm PowerPoint lại vừa sử dụng bảng đen trong quá trình giảng dạy. Điều này đã phát huy được hiệu quả của bài giảng, học sinh có thể liên hệ thực tiễn (qua các hình ảnh, bản đồ, sơ đồ, phim,… ở PowerPoint) mà vẫn có thể ghi chép và xem lại các nội dung chính của bài học (do giáo viên ghi ở bảng đen). 1.2.2. Nhược điểm cần khắc phục Tuy nhiên, việc sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học vẫn có những hạn chế nhất định: Theo nghiên cứu mới của Đại học Harvard, PowerPoint là một phần mềm thuyết trình nhiều nhược điểm, bị lạm dụng, và đang làm tổn hại đến hình ảnh của thương hiệu công ty lẫn bản thân người thuyết trình. Kết quả là PowerPoint thất bại trong cả hai lĩnh vực chính: truyền tải nhiều thông tin cho người nghe và cải thiện những gì mọi người nghĩ về thương hiệu công ty và chính bản thân bạn.Thậm chí, PowerPoint còn bị đánh giá hiệu quả kém hơn cả thuyết trình ‘chay’, là chỉ nói bằng lời mà không có các hình ảnh trực quan hỗ trợ. Khi dùng PowerPoint, người nghe bị rơi vào trạng thái mong chờ ‘slide tiếp theo’, khiến cho họ xao lãng những gì diễn giả đang nói. Việc sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học cũng vậy, vẫn còn những nhược điểm sau: + Sử dụng màn hình không hợp lí trong việc bố trí chữ (Viết quá nhiều – dư, viết quá ít phải lật trang liên tục) + Lạm dụng các hiệu ứng làm học sinh mất tập trung + Lạm dụng màu sắc, âm thanh hoặc sử dụng chúng không hợp lí, không nhất quán + Cỡ chữ, kiểu chữ không được qui định thống nhất làm cho bài giảng lộn xộn + Quản lí hồ sơ bài dạy, hồ sơ dự án, hồ sơ chuyên đề không tiện ích
  4. 3 + Việc tương tác nhóm, quan sát sản phẩm của các nhóm khác, lưu trữ và quan sát tổng thể dự án đã thực hiện không không tiện ích, không toàn diện, không kịp thời, không nhanh gọn. Trong dạy học hiện nay, dù phần lớn giáo viên đều có sự thiên vị dành cho PowerPoint bởi họ đã quá quen thuộc với phần mềm này, nhưng vẫn có nhiều khi chúng ta có những sự lựa chọn khác, như Padlet chẳng hạn, để thay thế PowerPoint, (Phụ lục 3, 4). Tuy nhiên, những phần mềm kiểu Padlet không hẳn đã phù hợp với tất cả mọi người vì cách sử dụng tương đối phức tạp hơn, thêm một số hạn chế về điều kiện sử dụng phải có mạng Internet với đường truyền tốt, dung lượng nhiều mất phí. Bởi vậy, hiện tại PowerPoint có lẽ vẫn còn đang phổ biến hơn. 2. Giải pháp mới cải tiến 2.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của Padlet Padlet là một trong những chương trình trình diễn cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu trong giảng dạy theo phương pháp hiện đại; là một chương trình có nhiều tiện ích đối với việc thiết kế, trình bày bài giảng với nhiều tính năng đa dạng và phong phú.(Phụ lục 3, 4) Đặc điểm của Padlet:Padlet là một bức tường ảo cho phép người dùng bày tỏ suy nghĩ về một chủ đề nào đó một cách dễ dàng. Ngoài ra, Padlet còn là một công cụ rất hữu ích trong giảng dạy. Giúp giáo viên có thể giảng bài trên lớp và thu thập ý kiến từ học sinh. Giao diện “đẹp mắt”, dễ sử dụng. Ứng dụng phù hợp cho mọi độ tuổi, nhất là các bạn học sinh, sinh viên, giảng viên thường sử dụng nó để tương tác sau giờ học. (Phụ lục 1, 3, 4) Chức năng của Padlet: - Padlet hoạt động giống như một trang giấy nơi mà mọi người có thể trình bày bất kì nội dung gì (VD: hình ảnh, video, tài liệu, văn bản, link trang web) bất kì vị trí nào trên đó, cùng với bất kì ai cũng như từ bất kì thiết bị nào. Giao diện “đẹp mắt”, dễ sử dụng.(Phụ lục 1,3) - Padlet là trang web/ứng dụng, để dễ hiểu thì nó có thể được ví như là một tấm bảng trong lớp học. Nhưng điều khiến nó đặc biệt hơn khi so với các tấm bảng trên trường lớp đó chính là cho phép người dùng thêm văn bản, hình ảnh, video, đường dẫn, ý tưởng, upload nhiều kiểu file khác nhau vào một ghim, bao gồm tập tin Microsoft Office, ảnh, video, clip YouTube, GIF, bảng trắng…(Phụ lục 1, 3, 4) Ứng dụng này hỗ trợ 43 ngôn ngữ.…. lên tấm bảng này và chia sẻ đến lớp học, hội nhóm, đến các nền tảng mạng xã hội vô cùng dễ dàng. Khi tạo tài khoản, bạn sẽ có tùy chọn Create a Padlet để mở một bảng. Bạn có thể thêm tiêu đề và mô tả cho nó. Bạn thoải mái thêm bao nhiêu phần hoặc ghim tùy thích vào bảng bằng cách click icon dấu cộng ở góc phải phía dưới màn hình. 2.2.Ưu thế của phần mềm Padlet trong dạy học tích cực 2.2.1. Ưu điểm của Padlet
  5. 4 * Ưu điểm của Padlet: (Phụ lục 1,3,4) - Sở hữu giao diện đẹp mắt, đơn giản dễ sử dụng. - Xây dựng nội dung bài học thú vị hơn. - Quản lí, lưu trữ hồ sơ bài học, chuyên đề đầy đủ, toàn diện, tổng thể, tiện ích hơn (Phụ lục 1,2,3) - Có thể sử dụng cho cả hình thức dạy học trực tiếp và trực tuyến - Tương thích trên hầu hết các thiết bị bao gồm: Điện thoại, máy tính, laptop, tablet. - Padlet có thể sử dụng để: 1, Tạo blog cá nhân. (Phụ lục 1, 3) 2, Một danh sách việc cần làm được cá nhân hóa. 3, Tạo timeline cho dự án. 4, Thiết kế bảng tin hoặc phản hồi. 5, Bản đồ và hành trình du lịch. 6, Giúp học sinh ứng dụng được công cụ học tập trực tuyến một cách hiệu quả (Phụ lục 3,4) 7, Mỗi học sinh có thể viết và nêu ý kiến cá nhân của mình trong quá trình thảo luận nhóm, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. (Phụ lục 3) 8, Cùng một lúc, các ý kiến làm cùng một chỗ, nhóm này thấy ý kiến các nhóm khác (Phụ lục 3) 9, Học sinh có thể trình bày và trang trí tường của mình thật đẹp và bắt mắt (Phụ lục 3) Đăng ký tài khoản miễn phí. Người dùng Padlet Basic miễn phí có thể tạo 3 Padlet và 25MB/upload. Nếu dùng gói Premium trả phí, bạn không bị giới hạn về Padlet và có tới 250MB/upload. Padlet sẵn có phiên bản cho iOS, Android, Kindle, Windows và Mac. Bạn cũng có thể dùng nó trên trình duyệt web.(Phụ lục 1) Tuy nhiên Padlet cũng có một số hạn chế: - Vì đây là công cụ học tập trực tuyến nên muốn áp dụng yêu cầu bắt buộc là phải có thiết bị kết nối mạng internet. - Khó có thể kiểm soát được thông tin. - Đôi khi xuất hiện trường hợp, lúc đầu dùng tiện lợi vì giáo viên có thể giao bài tập và phần ghi bài lên trên đó để cho học sinh làm. Nhưng được một thời gian có thể sẽ gặp những trục trặc không vào được, hoặc lúc vào được bị đứng máy và không load được nội dung bên trong. Không phải trường hợp sử dụng nào cũng miễn phí. 2.2.2. Ưu thế của phần mềm Padlet trong dạy học tích cực
  6. 5 * Giúp cho học sinh thông hiểu, nắm vững kiến thức Ngữ văn, GDCD Phần mềm Padlet có khả năng trình bày các nội dung mang tính chất khái niệm dưới hình thức ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình tự liên kết hữu cơ, nhờ đó học sinh có thể hiểu được cơ cấu, quy luật hoạt động, các khái niệm cơ bản,… để từ đó nắm vững được những kiến thức địa lí khác nhau. (Phụ lục 3,4) * Giúp cho học sinh ghi nhớ kiến thức lâu bền hơn (Phụ lục 3,4) Phần mềm Padlet tác động trực tiếp vào thị giác và thính giác trong quá trình lĩnh hội kiến thức sẽ giúp cho học sinh ghi nhớ kiến thức lâu bền hơn. Từ thực nghiệm, khoa học đã chứng minh các mức độ tiếp nhận kiến thức của học sinh trong quá trình học tập qua các con đường cảm giác với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học có sự khác nhau (Phụ lục 2). Bên cạnh đó, theo kết luận của những cuộc khảo sát trong giáo dục nếu học sinh chỉ nghe giảng thì nhớ bài chỉ có 5%, đọc 10%, nghe và nhìn 20%, thảo luận nhóm 50%, làm bài tập ở nhà, ghi và viết lại 75% , tường thuật và hướng dẫn lại người khác hơn 90%. Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu này nói lên tác dụng to lớn của các phương tiện nghe nhìn, trong đó có phần mềm Padlet, đối với sự tiếp thu và ghi nhớ kiến thức của học sinh. * Góp phần làm gia tăng, khắc sâu những kinh nghiệm trực tiếp giúp cho việc học tập của học sinh thêm phong phú và sâu rộng hơn (Phujmlucj 3, 4, 8) Muốn nhận thức được bản chất quy luật của một đối tượng nào đó, trước hết cần phải có những kinh nghiệm trực tiếp. Kinh nghiệm trực tiếp có được nhờ quá trình quan sát, nghiên cứu, làm thí nghiệm… Thế nhưng, những kinh nghiệm học sinh trực tiếp lĩnh hội được ở trường về môn Ngữ văn còn rất nhiều hạn chế, đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học tập môn Ngữ văn. Trong trường hợp này, phần mềm Padlet có thể bổ sung cho sự thiếu hụt của kinh nghiệm trực tiếp đó bằng kinh nghiệm gián tiếp. Nhờ phần mềm Padlet, học sinh có thể quan sát gián tiếp được những đối tượng, hiện tượng không thể quan sát được do khoảng cách quá lớn, học sinh có thể tiếp cận được với những đối tượng, hiện tượng ở những vùng lãnh thổ, văn hóa xa xôi, không thể đi đến được. * Góp phần hình thành và nâng cao khả năng quan sát, nhu cầu tự nghiên cứu, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, các kỹ năng sống cần thiết của học sinh (Phụ lục 3, 4, 11). Với tính năng kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh dưới hình thức chuyển động, Padlet và Padlet kết hợp với PowerPoint có khả năng trực tiếp trình bày nội dung kiến thức cơ bản của các đối tượng nghiên cứu dưới dạng hệ thống hoá, khái quát hoá, đơn giản hoá những đối tượng hiện tượng phức tạp, muôn
  7. 6 hình muôn vẻ về văn hóa, lịch sử, xã hội, … tạo điều kiện để học sinh quan sát, độc lập suy nghĩ, tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán,… trên cơ sở đó tự phát hiện kiến thức, nắm kiến thức một cách vững chắc hơn, ra quyết định cần thiết. (Phụ lục 3, 4) * Giúp học sinh ứng dụng được công cụ học tập trực tuyến một cách hiệu quả, khắc phục được vấn đề khoảng cách, thời gian chờ đợi sản phẩm nhóm Mỗi học sinh có thể viết và nêu ý kiến cá nhân của mình trong quá trình thảo luận nhóm, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Cùng một lúc, các ý kiến làm cùng một chỗ, nhóm này thấy ý kiến các nhóm khác. (Phụ lục 1, 3,4) * Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy tác dụng của nhiều hình thức dạy học khác nhau (Phụ lục 3, 4) Với thời lượng nhất định, Padlet trình bày nội dung kiến thức một cách tối ưu thông qua những hình ảnh, với các cảnh thật, người thật, các biểu bảng, sơ đồ, bản đồ, chữ viết, những tiếng động thật kết hợp với âm nhạc và những lời thuyết minh sống động sẽ giúp nhịp độ giới thiệu tài liệu được gia tăng, dành thêm nhiều thời gian cho giáo viên tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh. Padlet không những ghi lại các đối tượng nghiên cứu một cách trung thực, sống động bằng hình ảnh và âm thanh phối hợp với đặc trưng từng môn học mà còn kèm theo những lời thuyết minh, giải thích, bình luận, hướng sự tập trung chú ý của học sinh vào những vấn đề trọng tâm của nội dung bài học. Do đó, Padlet có thể phát huy tác dụng trong nhiều hình thức và phương pháp dạy học khác nhau như hình thức dạy học cả lớp, hình thức học tập nhóm, hình thức học tập cá nhân, … * Góp phần bồi dưỡng tình cảm cho học sinh (Phụ lục 3, 4, 8, 9, 11) Nội dung trong các bài giảng Padlet không chỉ giới thiệu các đối tượng nghiên cứu một cách hữu hiệu mà còn thông qua các hình ảnh về đất nước, con người với các hoạt động khác kèm theo những lời giải thích, bình luận giúp học sinh có thể tự mình khám phá ra những giá trị về văn hoá, xã hội của các quốc gia, dân tộc trên thế giới, góp phần bồi dưỡng tình cảm cho học sinh. Từ các vai trò trên ta có thể khẳng định phần mềm Padlet hoàn toàn có thể thực hiện được mục đích của việc dạy và học theo tinh thần tích cực. Một số lưu ý khi sử dụng phần mềm phần mềm Padtet: - Sử dụng máy tính để dạy học là một trong những hướng thay đổi phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay. Trong đó, việc giảng dạy bằng phần mềm Padtet đang được nhiều giáo viên thực hiện. Đương nhiên, không phải và cũng không cần thiết biến mọi tiết dạy trở thành giờ học bằng máy tính,
  8. 7 cho dù ở trường nào đó có đủ khả năng về cơ sở vật chất. Mỗi giáo viên cần chọn tiết học sao cho nếu đưa nó lên Padtet thì sẽ tận dụng được tối đa ưu việt của máy tính về phương diện cung cấp thông tin cho người học, về tính hấp dẫn của bài giảng, chí ít cũng có hiệu quả hơn bài giảng với bảng viết thông thường. - Cần tránh việc chạy theo phong trào để rồi bài giảng thiếu chất lượng, lạm dụng các tiện ích của phần mềm Padtet làm học sinh bị phân tán sự chú ý, không ghi chép được và không thu nhận được các kiến thức quan trọng. - Tiêu chí của bài giảng không giống như những bài thuyết trình, bản báo cáo. Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không như các đối tượng trong hội nghị, hội thảo. Cho nên, việc chuẩn bị một bài giảng bằng Padlet cần đảm bảo không những về nội dung (mang tính khoa học) mà còn phải đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm. Tính sư phạm ở đây bao gồm: sự phù hợp về mặt tâm sinh lí học sinh, sự thẩm mĩ của giao diện lựa chọn, sự thể hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các phương pháp dạy học. Vì vậy, người giáo viên muốn sử dụng Padlet để dạy học có hiệu quả thì không những phải có kiến thức tối thiểu về phần mềm này mà còn cần phải có kiến thức sư phạm, lí luận dạy học và các phương pháp dạy học tích cực. 2.3. Các giải pháp sử dụng phần mềm padlet theo tinh thần dạy học tích cực * Giải pháp 1: Biết cách và hướng dẫn cách tải Padlet app về điện thoại, máy tính bảng, máy tính (Phụ lục 1) * Giải pháp 2: Biết cách và hướng dẫn cách tạo và sử dụng Padlet (Phụ lục 1) * Giải pháp 3: Xác định và thực hiện mục đích sử dụng phần mềm Padlet theo tinh thần dạy và học tích cực (Phụ lục 2 ,3, 4, 6, 7, 10, 11): – Trợ giúp cho giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh học kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng, phát triển các năng lực cho học sinh, giảm tính trừu tượng của kiến thức, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh. – Tạo điều kiện cần thiết cho học sinh thực hành để hình thành và rèn luyện các kĩ năng. – Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. – Hỗ trợ giáo viên trong việc nâng cao kiến thức, kĩ năng, thiết kế bài học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm có hiệu quả hơn. Ngày nay, phần mềm Padlet có vai trò to lớn trong giảng dạy nói chung và dạy học Ngữ văn, GDCD nói riêng, đặc biệt là việc dạy học theo tinh thần dạy và học tích cực. Vai trò của nó được biểu hiện ở các mặt cụ thể sau:
  9. 8 * Giải pháp 4: Xây dựng và thực hiện đúng quy trình sử dụng phần mềm Padlet theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. (Phụ lục 2,3,4,7, 8) Phải sử dụng phần mềm Padlet kết hợp với các phương pháp dạy học phù hợp (như phương pháp dạy học dự án…); kết hợp với các phần mềm khác một cách hiệu quả (như Inforgrafic để thiết kế bài học, PowerPoint để thiết kế, quản lí, lưu trữ hồ sơ dự án hoặc bài học, chuyên đề) (Phụ lục 2,3,4, 8). Nếu sử dụng phần mềm Padlet với các phương pháp dạy học không phù hợp sẽ không phát huy ưu điểm của phương tiện mà tiết học sẽ nhàm chán, không hiệu quả. Khi đó, phần mềm chỉ đơn thuần trở thành một chiếc bảng điện tử để chiếu nội dung bài giảng cho học sinh chép. Giáo viên không nên dùng Padlet như là một phương tiện trình chiếu cho kênh chữ hoặc minh họa cho lời giảng của mình mà phải biết cách hướng dẫn học sinh tự khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát huy tính tích cực của các em. Sử dụng phần mềm padlet theo tinh thần dạy học tích cực trong tiết dạy đọc hiểu văn bản văn học môn Ngữ văn và tiết dạy các bài học môn GDCD cho học sinh THPT để phát huy được tính tích cực phải kết hợp các phương pháp giảng dạy tích cực, phù hợp, đảm được các yếu tố cơ bản sau (Phụ lục 2,3,4,6,7,8): – Thể hiện rõ vai trò của người học (học sinh là trung tâm), vai trò của các mối tương tác trong quá trình học (giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh). – Phát huy hiệu quả các nguồn thông tin, thúc đẩy động cơ học tập của người học. – Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động. – Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.Như vậy, để sử dụng phần mềm Padlet theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên có thể tiến hành qua các cấp độ từ thấp lên cao như sau: + Bắt chước: học sinh gắng sức làm theo mẫu hành động của giáo viên, của bạn học,… + Tìm tòi: học sinh độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề… + Sáng tạo: học sinh tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. Khi soạn và giảng dạy bằng phần mềm Padlet, giáo viên cần phải chú ý: + Tính định hướng (tương ứng với hoạt động đặt nhiệm vụ học tập cho học sinh): Đây là phần hết sức cần thiết trong mỗi bài giảng. Giáo viên cần làm cho học sinh nắm chắc các mục đích, yêu cầu cơ bản của bài học. Sau đó, giáo viên cho học sinh biết các đề mục chính trong bài, các đề mục này có thể ghi lên bảng để học sinh tiện theo dõi.(Phụ lục 5,6,7)
  10. 9 + Tính vận dụng: Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở, các tình huống có vấn đề với từng hình thức tổ chức phù hợp, linh hoạt (học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp) để giúp HS tự hoàn thiện từng đơn vị kiến thức của bài học. + Tính củng cố: Giáo viên cần tổng kết lại bài học, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chốt lại những ý chính của bài học đồng thời nêu lên những chú ý cần thiết về cách khai thác tri thức. Qua phần củng cố này, HS có thể tự kiểm tra, tự đánh giá và rút kinh nghiệm về cách học. * Giải pháp 5: Thực hiện các yêu cầu cơ bản sau để đảm bảo một bài giảng bằng Padlet có chất lượng (Phụ lục 2,3,4): – Về nội dung cấu trúc giao diện: Chọn lọc các thông tin có ý nghĩa, nội dung quan trọng nhất của bài học. Trên trang trình chiếu phải thể hiện được cả các phương pháp dạy học, đảm bảo tính liên tục của nội dung bài giảng từ trang này sang trang khác để học sinh dễ dàng theo dõi, ghi chép; . – Về hình thức: + Bố cục các nội dung trình chiếu sao cho học sinh dễ theo dõi, ghi chép bài + Mang tính thẩm mĩ để kích thích sự hứng thú học tập, vừa giáo dục được học sinh. + Cỡ chữ phù hợp với số lượng người học, quá lớn thì loãng thông tin, quá nhỏ thì người cuối lớp không nhìn thấy. Thông thường dùng cỡ chữ 24 hoặc 28 là vừa. Giáo viên nên sử dụng cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ thống nhất theo từng loại đề mục của bài học. Cỡ chữ ghi nội dung cụ thể nhỏ hơn các đề mục. Nếu chữ viết trong một trang chỉ có một màu duy nhất, học sinh sẽ rất nhàm chán – ngoại trừ trường hợp trên trang đó chỉ chứa một loại nội dung duy nhất như một đoạn trích, một câu hỏi thảo luận. Ngược lại, sử dụng quá nhiều màu sắc trong một trang hoặc trong một bài giảng sẽ làm cho học sinh không tập trung vào nội dung bài học. Giáo viên nên dùng từ 2 đến tối đa 5 màu, phân phối hợp lí thì trang trình chiếu sẽ trở nên hấp dẫn hơn. Ví dụ: Dùng một màu chính xuyên suốt cho nội dung khoa học của bài học, một vài màu nổi hơn cho các đề mục và một màu khác để làm nổi bật các ý quan trọng. Giáo viên nên chú ý các đề mục có vai trò ngang nhau thì phải có màu giống nhau (cỡ chữ, kiểu chữ cũng giống nhau). Thông thường, người ta dùng màu đỏ để làm nổi bật các ý quan trọng. Khoa học đã chứng minh rằng trong 3 màu cơ bản thì số tế bào thần kinh cảm nhận màu đỏ chiếm khoảng 64% võng mạc, số tế bào thần kinh cảm nhận màu lục là 34% và màu xanh đậm là 2%. Các Font chữ hay dùng là Times New Roman và Arial vì chúng biểu hiện chữ rõ ràng, một cách nghiêm túc và
  11. 10 thường được mặc định trong phần mềm. Tên bài, tên dự án nên dùng WordArt để tăng tính thẩm mĩ. + Cần chú ý thêm về màu nền, số nội dung hiển thị trên giao diện,… + Cố gắng tận dụng kĩ thuật trong phần mềm (nhưng không cần thiết quá cầu kì) để thể hiện tính sư phạm của bài giảng. Đặc sắc của phần mềm Padlet là sự tiện ích trong quản lí dự án, lưu trữ hồ sơ dự án, bài dạy, chuyên đề; Tạo các blog, các dự án khác trong cuộc sống. 2.4. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp trên là: - Giáo viên chú trọng, thay đổi, cách mạng trong thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học. Kết hợp với việc thiết kế tình huống có vấn đề, câu hỏi nêu vấn đề, đẩy học sinh vào tình huống phải tự giải quyết vấn đề, qua đó hình thành được kiến thức, kỹ năng, năng lực. - Sở hữu giao diện đẹp mắt, thân thiện với người dùng, đơn giản dễ sử dụng. - Xây dựng nội dung bài học thú vị hơn. - Quản lí hồ sơ bài học, hồ sơ các chuyên đề đầy đủ, toàn diện, tổng thể hơn (Phụ lục 3,4) - Có thể sử dụng cho cả hình thức dạy học trực tiếp và trực tuyến - Tương thích trên hầu hết các thiết bị bao gồm: Điện thoại, máy tính, laptop, tablet. - Ngoài ra có thể tiến hành được các hoạt động, các dự án thiết thực với cuộc sống như (Phụ lục 13): 1, Tạo blog cá nhân. 2, Một danh sách việc cần làm được cá nhân hóa. 3, Tạo timeline cho dự án. 4, Thiết kế bảng tin hoặc phản hồi. 5, Bản đồ và hành trình du lịch. 6, Giúp học sinh ứng dụng được công cụ học tập trực tuyến một cách hiệu quả 7, Mỗi học sinh có thể viết và nêu ý kiến cá nhân của mình trong quá trình thảo luận nhóm, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. 8, Cùng một lúc, các ý kiến làm cùng một chỗ, nhóm này thấy ý kiến các nhóm khác 9, Học sinh có thể trình bày và trang trí tường của mình sao thật đẹp và bắt mắt - Lồng ghép trong các hoạt động dạy học, nhấn mạnh hoạt động vận dụng. - Áp dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh (khá giỏi, trung bình, yếu kém trên nguyên tắc lưu ý đến mức độ phản biện, mức độ câu hỏi). - Tổ chức những hoạt động trải nghiệm sáng tạo (ngoại khóa) để thực hiện dạy học phát triển năng lực đồng thời kiểm tra đánh giá, kiểm soát đầu ra, khích lệ, phát triển năng lực cho học sinh.
  12. 11 III. HIỆU QUẢ(Phụ lục 12, 13). 1. Hiệu quả kinh tế Thời gian thực hiện: Sáng kiến này đã được chúng tôi thực hiện trong thời gian 02 năm học: 2019 – 2020; 2020 – 2021 Nếu được áp dụng, sáng kiến sẽ đem lại hiệu quả to lớn: Sáng kiến tương đương với cuốn sách tham khảo. Giá tương ứng với sách tham khảo trên thị trường là 25. 000 VNĐ/cuốn. Nếu sử dụng sang kiến, số tiền làm lợi (chính là số tiền tiết kiệm) dự tính là: + Bình quân học sinh của trường Ninh Bình – Bạc Liêu (mỗi năm) 950, số tiền tiết kiệm là: 950 x 25. 000 = 23 750 000 + Nếu áp dụng trong toàn tỉnh Ninh Bình với số học sinh khoảng 25 000 000 thì số tiền tiết kiệm là rất lớn. Sáng kiến, nếu được tham khảo và làm các dự án hiệu quả, thì số tiền làm lợi cũng khá tốt (tùy thuộc vào người tạo và làm dự án du lịch, hay thiết kế … hiệu quả đến đâu) 2.Hiệu quả xã hội (Phụ lục 12,13) Đối với giáo viên: - Sáng kiến này là sự gợi mở cho giáo viên môn Ngữ văn, môn GDCD trong việc thiết kế, giảng dạy các bài học theo những hướng đi phù hợp nhằm phát triển đa dạng năng lực, phẩm chất học sinh, giúp cho giáo viên có nguồn tài liệu tham khảo (Phụ lục 16). Khai thác, phát huy nhu cầu tự học tự nghiên cứu, sáng tạo vẫn luôn tồn tại trong thực tế nhưng còn ở dạng tiềm năng trong một bộ phận học sinh. Sáng kiến cũng là sự gợi mở cho đổi mới phương pháp giảng dạy hiệu quả ở các môn học khác. (Phụ lục 12,13, 14) Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”, “nội dung hình thức kiểm tra thi và đánh giá kết quả giáo dục phải chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức kĩ năng vào giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn…”, giáo viên trở nên tâm huyết, tận tụy với công việc. Đối với học sinh: - Trước đây khi dạy theo phương pháp cũ, học sinh chủ yếu thụ động, lệ thuộc vào giáo viên, nên khi đưa ra các tình huống ứng xử liên quan đến bài học, hầu hết các em rất lúng túng, thụ động. - Hiện nay, khi đã áp dụng biện pháp sử dụng phần mềm padlet theo tinh thần dạy học tích cực trong tiết dạy đọc hiểu văn bản văn học môn Ngữ văn và tiết dạy các bài học môn GDCD cho học sinh THPT cho học sinh vào bài học, tiết học, hầu như học sinh đã chủ động và linh hoạt hơn khi ứng xử các tình huống trong học tập, cuộc sống. Cụ thể là: + Biết cách và chủ động khai thác tài liệu mở trên mạng xã hội. + Biết cách sàng lọc và lựa chọn thông tin một cách đúng đắn nhất, sử dụng thông tin để giải quyết vấn đề, đồng thời tìm kiếm những nguồn thông tin liên quan để tăng hiểu biết của mình về vấn đề đó.
  13. 12 + Có khả năng thuyết trình một vấn đề, đối thoại và phản biện vấn đề một cách logic, hiệu quả. + Các em đã chủ động, tự tin nói lên suy nghĩ và giải pháp của bản thân trước một tình huống cuộc sống. + Các em đã cùng nhau trao đổi quan điểm, suy nghĩ cá nhân để cùng tìm ra giải pháp chung, hướng giải quyết tốt nhất trước một tình huống cuộc sống, + Biết cách nhìn đa chiều để phát hiện được chiều sâu của cuộc sống. Từ đó, học sinh rút ra phương pháp quan sát, nhìn nhận, đánh giá, tư duy về các sự vật, hiện tượng một cách sâu sắc, biện chứng, nắm được những quy luật cần thiết để có thể tự nhận thức và giải quyết một số vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi. Cũng từ đó các em có khả năng lựa chọn đúng đắn những giá trị bền vững, biết trân trọng con người, cuộc đời, bản thân, có nghị lực vươn lên trong cuộc sống ..., biết sử dụng tri thức để tạo thành tri thức mới cũng như các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Khi đó HS hoàn toàn chủ động, hứng thú và say mê (Phụ lục 15). + Phát huy tối đa khả năng của bản thân, nhiều năng lực mới được hình thành. + Đa dạng hóa không gian học tập: không chỉ chỉ ở trên lớp mà còn không gian bên ngoài lớp học, và trong cuộc sống thực tiễn + Hình thành cách nhìn vấn đề toàn diện, đa chiều; thói quen kiểm chứng giúp HS giải quyết những nhu cầu và thách thức khi phải đối mặt một cách có hiệu quả. + Có năng lực, kĩ năng sống giúp HS giải quyết những nhu cầu và thách thức khi phải đối mặt một cách có hiệu quả. Sống trong xã hội hiện đại, HS có năng lực, có kĩ năng sống sẽ cho phép các em sự tự do, rộng rãi trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân mình và khi đã chọn được nghề nghiệp phù hợp thì năng lực, kĩ năng của họ ngày càng được hoàn thiện hơn và hoạt động của họ luôn luôn có kết quả tốt hơn. + Năng lực tự giải quyết vấn đề là loại năng lực cần có trong xã hội hiện đại khi các em luôn phải đối mặt với những vấn đề, những hiện tượng cần được đưa ra xem xét để có quan điểm, chính kiến riêng; áp dụng sáng kiến phát triển năng lực tư duy đối thoại, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh đã giúp các em hình thành được một kĩ năng sống, một loại năng lực quan trọng... Đối với nhà trường: Sáng kiến góp phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; xây dựng môi trường sư phạm nhà trường lành mạnh, dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp Đối với phụ huynh: Sáng kiến đã góp phần đáp ứng nguyện vọng, phát huy được sự phối hợp tích cực, hiệu quả, gắn kết, đồng thuận với nhà trường của phụ huynh khi con em họ tiến bộ trong học tập rèn luyện, được phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực, kỹ năng. Vì vậy tạo được niềm tin của phụ huynh và xã hội; phụ huynh ủng hộ, cùng học với con. Đối với xã hội: Việc sử dụng phần mềm padlet theo tinh thần dạy học tích cực trong tiết dạy đọc hiểu văn bản văn học môn Ngữ văn và tiết dạy các bài học môn GDCD cho học sinh THPT trong môn học Ngữ văn và môn GDCD đã giúp hình thành kĩ năng mềm, định hướng hành vi ứng xử cho học sinh. Giải pháp đã
  14. 13 góp phần giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng có phẩm chất, năng lực, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của xã hội, thời đại. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Điều kiện áp dụng - Đối với các nhà trường: + Các trường THPT đều có thể thực hiện giải pháp trên hiệu quả nếu đủ điều kiện cơ sở vật chất như sau: phòng học, bàn ghế, bảng phấn, sách vở, tài liệu tham khảo, phòng học có máy chiếu, bắt buộc phải có kết nối mạng Internet với đường truyền tốt. + Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo viên và cho học sinh của nhà trường về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin và dạy học tích cực, phát triển năng lực học sinh. + Phối kết hợp, lồng ghép hữu cơ giữa dạy học trên lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giữa các hoạt động trong và ngoài nhà trường nhằm hình thành nhân cách và phát huy tính chủ động tích cực tham gia của học sinh trường THPT. - Đối với giáo viên: + Tất cả các giáo viên có trình độ đạt chuẩn đều có thể áp dụng giải pháp trên. + Áp dụng phù hợp nội dung, hoạt động học tập; kết hợp với các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực; đạt mục tiêu bài học; lồng ghép trong các hoạt động ngoại khóa. 2. Khả năng áp dụng - Mở rộng phân môn: Áp dụng mở rộng trong giảng dạy các phân môn đọc hiểu văn bản, tiếng Việt, làm văn trong môn Ngữ văn đối với học sinh THPT của trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu và các trường THPT nói chung. - Mở rộng cấp học: Ngoài ra áp dụng mở rộng cấp học, có thể thực hiện hiệu quả trong dạy học môn Ngữ văn với học sinh THCS, chuyên ngành Ngữ văn của các trường ĐH, CĐ. - Mở rộng môn học: Có thể áp dụng mở rộng trong giảng dạy với cả tất các môn học khác trong các cấp học THCS, THPT. - Mở rộng hình thức dạy học: Có thể áp dụng cả với hình thức dạy học trực tiếp và dạy học trực tuyến
  15. 14 Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: Trình Ngày tháng Chức Nội dung công việc STT Họ và tên độ năm sinh vụ hỗ trợ CM Chỉ đạo việc thực hiện, xây dựng và thống nhất nội dung. Nguyễn Xây dựng kế hoạch và chỉ Thạc 1 Thị Minh 15/9/1977 PHT đạo thực hiện hoạt động xây sỹ Hoa dựng, áp dụng sáng kiến. Thẩm định, bổ sung, chỉnh sửa sáng kiến. Lên ý tưởng, xây dựng, thống nhất nội dung, viết phần giải pháp cũ thường làm, giải pháp mới cải tiến, mô tả, thiết kế và thực hiện Vũ Thị Thạc 2 24/02/1979 TTCM áp dụng một số padlet trong Thanh Tâm sỹ giờ học, các hoạt động dạy học, dự án. Tham gia xây dựng góp ý phần hiệu quả, phần minh họa cho sáng kiến. Tham gia xây dựng, thống nhất nội dung và thực hiện áp dụng một số padlet trong giờ học, các hoạt động dạy Mai Thị Đại học, dự án. Phụ trách, thực 3 10/05/1981 GV Yến học hiện phần minh họa các hoạt động trong giờ học cho sáng kiến. Tham gia phụ trách, thực hiện phần khảo sát Tham gia xây dựng, thống nhất nội dung và thực hiện áp dụng một số padlet trong Đại giờ học, các hoạt động dạy 4 Đỗ Thị Hà 28/11/1979 GV học học, dự án Viết phần hiệu quả sáng kiến. Phụ trách, thiết kế nội dung phần khảo sát, minh họa. Tham gia xây dựng, thống nhất nội dung và thực hiện Đinh Thùy Đại 5 28/07/1989 GV áp dụng một số padlet trong Dương học giờ học, các hoạt động dạy học, dự án Viết phần hiệu
  16. 15 quả sáng kiến. Phụ trách, thiết kế nội dung phần khảo sát, minh họa. Ninh Bình, ngày tháng 5 năm 2022 XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ Nguyễn Thị Minh Hoa ...................... Vũ Thị Thanh Tâm ................................ Mai Thị Yến ....................................... Đỗ Thị Hà............................................ Đinh Thùy Dương............................... Thị Hường ..................................
  17. 16 PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Cách tải Padlet Tải xuống ứng dụng Padlet cho các thiết bị theo link dưới đây. Trên Android. Trên iOS, iPadOS Trên máy tính, laptop thì bạn truy cập vào link trang chủ của Padlet Hướng dẫn cách tạo và sử dụng Padlet Bước 1: Vào trang chủ Padlet, tại góc dưới bên trái sẽ có phần chọn ngôn ngữ, bạn hãy chọn vào tiếng Việt cho dễ dùng > Nhấn Đăng ký miễn phí. Bước 2: Để đăng ký tài khoản Padlet chúng ta có thể chọn 1 trong 3 tùy chọn sau: Google, Microsoft, Apple. Thông thường để phục vụ cho việc học thì nên chọn Google hoặc Microsoft.
  18. 17 Bước 3: Sau đó bạn sẽ được chuyển tới giao diện chọn gói tài khoản, với 2 gói tài khoản như sau: Gói tài khoản Quyền lợi Mức giá  Không giới hạn số lần tạo Padlet 59.000đ /tháng  250MB cho mỗi 564.000đ /năm Pro lần đăng tải Padlet.  3 lần tạo Padlet  25MB cho mỗi lần Bacis đăng tải Miễn phí Trước hết chúng ta hãy trải nghiệm Padlet với gói Bacis miễn phí trước để xem có phù hợp với mình không > nhấn Let’s go để tiếp tục. Bước 4: Đây chính là giao diện của ứng dụng Padlet khi bạn đã hoàn tất đăng ký tài khoản. Để tạo một Padlet, nhấn vào nút tạo một Pablet như hình dưới đây.
  19. 18 Bước 5: Chọn các dạng bố cục có sẵn để tạo Padlet cho riêng mình bao gồm: Tường, Dòng ngang, Lưới, Giá, Dòng thời gian, Bản đồ, Khung nền Canvas. Mỗi dạng bố cục sẽ có các trình tự sắp xếp riêng, bạn có thể nhấn vào nút Xem trước của mỗi dạng để chọn loại phù hợp với nội dung của mình xây dựng. Trên đây là ví dụ cho dạng bố cục Bản đồ trên Padlet, bạn có thể dùng dạng này để xây dựng bài học liên quan đến vị trí địa lý của các quốc gia khác nhau…Hoặc bạn có thể sử dụng dạng bố cục Dòng thời gian để xây dựng bài giảng cho môn Lịch sử hứng thú hơn như hình dưới dây.
  20. 19 Còn nếu bạn muốn lên ý tưởng cho một dự án nào đó dưới dạng mindmap hoặc phân chia vị trí cấp bậc trong công việc thì có thể chọn dạng bố cục Khung nền Canvas. Bước 6: Khi đã chọn xong dạng bố cục. Bước tiếp theo là bạn cần chỉnh sửa lại tiêu đề, nội dung mô tả cũng như chèn thêm biểu tượng (nếu muốn) cho thu hút, bắt mắt. Sau đó, bạn cũng sẽ cần thay đổi địa chỉ truy cập vào Padlet này sao cho đơn giản nhất có thể như tên lớp hoặc tên bộ môn. Tất cả những gì bạn chỉnh sửa ở bước này sẽ hiển thị ở phần tiêu đề bên tay trái như sau: Bước 7: Ở phần giao diện thì bạn có thể tùy chỉnh hình nền hiển thị trên Padlet bằng hình nền có sẵn hoặc tải lên từ máy tính, tùy chỉnh kiểu font chữ, bảng màu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0