Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp xây dựng mô hình trường học hạnh phúc
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Giải pháp xây dựng mô hình trường học hạnh phúc" nhằm giúp cho học sinh được hạnh phúc mỗi khi đến lớp, trong mỗi tiết học. Học sinh hứng thú, tích cực học tập; Giúp giáo viên có giải pháp để có thể giải toả áp lực, căng thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục của mình. Từ đó yêu nghề và thành công hơn trong sự nghiệp trồng người.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp xây dựng mô hình trường học hạnh phúc
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................1 2. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................1 3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2 4. Phạm vi, đối tượng và khách thể nghiên cứu.................................................2 5. Tính mới của đề tài..........................................................................................2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2 7. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2 8. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................3 9. Đóng góp của đề tài..........................................................................................3 PHẦN NỘI DUNG Chương I. Cơ sở lí luận....................................................................................4 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................4 2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................4 2.1. Khái niệm về hạnh phúc ..............................................................................4 2.2. Khái niệm về trường học hạnh phúc...........................................................4 3. Vai trò của việc xây dựng trường học hạnh phúc..........................................5 4. Những tiêu chí của trường học hạnh phúc......................................................5 5. Tâm lý học sinh THPT......................................................................................5 Chương II. Thực trạng xây dựng trường học hạnh phúc...........................5 1. Quá trình nghiên cứu thực trạng.......................................................................6 2. Kết quả nghiên cứu thực trạng........................................................................6 2.1. Thực trạng về việc xây dựng mô hình trường học hạnh phúc....................6 2.2. Nguyên nhân tác động....................................................................................7 Chương III. Giải pháp xây dựng mô hình trường học hạnh phúc.............9 1. Giải pháp...........................................................................................................9 1.1. Em tập làm tuyên truyền viên....................................................................9 1.2. Happiness Club.............................................................................................9
- 1.3. Bữa cơm có thịt .........................................................................................10 1.4. Green School.................................................................................................10 2. Kết quả thực nghiệm giải pháp.....................................................................10 2.1. Khảo sát hiểu biết của học sinh về trường học hạnh phúc......................11 2.2. Khảo sát những việc làm học sinh đã thực hiện để xây dựng trường học hạnh phúc............................................................................................................11 2.3. Khảo sát đối tượng trước và sau khi tác động quả thực nghiệm giải pháp .............................................................................................................................12 PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bác Hồ đã từng khẳng định: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy, hạnh phúc là mưu cầu của mỗi cá nhân, là cái đích vươn đến, là mục tiêu phấn đấu trong cuộc đời của mỗi con người. Với học sinh, để có được hạnh phúc, trước hết là được sống trong một gia đình hạnh phúc, được sự yêu thương của bố mẹ và người thân. Bên cạnh đó, học sinh cần được trưởng thành trong một ngôi trường hạnh phúc nơi các em được học tập, được vui chơi, chia sẻ, được thấu hiểu, yêu thương và tôn trọng. Con đường ngắn nhất để tích lũy kinh nghiệm làm nên hạnh phúc chính là trường học. Muốn vậy, hệ thống giáo dục cũng cần có những thay đổi, trong đó cần có sự thừa nhận khác biệt về đạo đức, tác phong, hành vi, trí tuệ, sức mạnh và tài năng của người học. Nhưng thực tế thì sao ? Hàng loạt những chuyện không vui đã và đang xảy ra trong môi trường học đường: tỉ lệ “stress học đường” tăng nhanh chóng, bạo lực học đường ở mức báo động, mối quan hệ thầy trò ngày càng căng thẳng. Tất cả những điều đó được phản ánh thường xuyên qua các kênh truyền thông, là một điều nhức nhối của xã hội nói chung và nền giáo dục nói riêng. Câu hỏi lớn lúc này là: Làm thế nào để mỗi ngày học sinh đến trường là một ngày vui, quan hệ thầy trò là động lực để học sinh vươn tới tri thức? Theo tác giả, xây dựng trường học hạnh phúc là việc làm cấp thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm lúc này. Muốn vậy, ta cần bắt đầu xây dựng hạnh phúc từ chính trường học của mình. Tại Việt Nam từ năm học 20182019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khởi động dự án xây dựng “Trường học hạnh phúc” và đã được các nhà trường hưởng ứng. Tuy nhiên, đến nay chưa có một mô hình “Trường học hạnh phúc” thật sự rõ nét và có thể áp dụng sâu rộng trong cac trường THPT, đặc biệt là các trường vùng cao. Đó là một khó khăn cho các nhà quản lý giáo dục khi thực hiện. Trong năm học 2019 2020, “Trường học hạnh phúc” đã trở thành một từ khóa quen thuộc và quan trọng của ngành Giáo dục. Năm học 20212022, Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai cũng đã ban hành chủ đề năm học: “Vì học sinh thân yêu, xây dựng trường học hạnh phúc, đổi mới và hội nhập”. Cùng với trang bị kiến thức, kỹ năng cho học sinh, việc tạo dựng ngôi trường hạnh phúc cũng được ngành Giáo dục hết sức chú trọng. Chính vì thực tế trên, tác giả thực hiện đề tài “Giải pháp xây dựng mô hình trường học hạnh phúc”. 2. Câu hỏi nghiên cứu 3
- Thực trạng xây dựng mô hình trường học hạnh phúc trường THPT số 2 thị xã Sa Pa hiện nay diễn ra như thế nào ? Nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng xây dựng mô hình trường học hạnh phúc trường THPT số 2 thị xã Sa Pa ? Làm thế nào để xây dựng hiệu quả mô hình trường học hạnh phúc ? 3. Mục đích nghiên cứu Giúp cho học sinh được hạnh phúc mỗi khi đến lớp, trong mỗi tiết học. Học sinh hứng thú, tích cực học tập. Giúp giáo viên có giải pháp để có thể giải toả áp lực, căng thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục của mình. Từ đó yêu nghề và thành công hơn trong sự nghiệp trồng người. Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thành công. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 4. Phạm vi, đối tượng và khách thể nghiên cứu Phạm vi: Trường THPT số 2 thị xã Sa Pa. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp xây dựng mô hình trường học hạnh phúc. Khách thể nghiên cứu: 100 học sinh thuộc ba khối lớp của trường THPT số 2 thị xã Sa Pa. 5. Tính mới của đề tài Chưa có mô hình trường học hạnh phúc nào đưa ra được giải pháp phù hợp với đặc thù của các trường vùng cao. Đề tài này đưa ra được các giải pháp phù hợp, áp dụng được cho học sinh người dân tộc thiểu sổ ở các trường vùng cao trong việc xây dựng mô hình trường học hạnh phúc. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận của mô hình trường học hạnh phúc. Nghiên cứu thực trạng hiện nay để đưa ra các giải pháp xây dựng mô hình trường học hạnh phúc phù hợp, hiệu quả. 7. Phương pháp nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2021 đến hết tháng 12/2021 với các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành thu thập và nghiên cứu tài liệu chuyên môn nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho quá trình nghiên cứu. 4
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng đang diễn ra tại trường THPT. Phương pháp điều tra: Các bảng hỏi khảo sát. Phương pháp thống kê phân tích số liệu. Thực nghiệm mô hình giải pháp: Học sinh thay đổi nhận thức, hành động nhằm thay đổi lối sống, hành vi, góp phần xây dựng trường học hạnh phúc. 8. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay việc xây dựng trường học hạnh phúc chưa thực sự đạt hiệu quả. Nếu đề tài này thành công sẽ thúc đẩy việc xây dựng trường học hạnh phúc hiệu quả. 9. Đóng góp của đề tài Phân tích, lý giải thực trạng, nguyên nhân của việc xây dựng mô hình trường học hạnh phúc. Đề ra những giải pháp hiệu quả trong triển khai, xây dựng mô hình trường học hạnh phúc, áp dụng được cho tất cả các trường THPT. 5
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Mô hình Trường học hạnh phúc lấy cảm hứng từ mô hình Happy School của UNESCO (Tổ chức Giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc), được triển khai thí điểm vào tháng 4/2018 ở một số trường học tại Thành phố Huế và hiện đang được nhân rộng trên địa bàn cả nước. Series 9 tập phim tài liệu “Thầy cô chúng ta đã thay đổi” do VTV 7 Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất năm 2017 về 8 thầy cô tiên phong tham gia thay đổi qua chương trình truyền hình thực tế. Thầy Đặng Tự Ân Giám đốc Quỹ quốc gia về Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông trong cuốn “Mô hình trường học mới Việt Nam Phương pháp giáo dục” và trong Chương trình giao lưu trực tuyến được Báo Giáo dục và Thời đại tổ chức từ 9h 10h30 sáng 12/11/2021 với chủ đề Trường học hạnh phúc:“Thầy trò cùng thay đổi” cũng đã nghiên cứu, trao đổi về trường học hạnh phúc. 2. Các khái niệm cơ bản 2.1. Khái niệm về hạnh phúc Trong cuốn Đạo đức học Nicomachean, Aristotle đã nói rằng hạnh phúc là điều duy nhất mà con người mong muốn vì lợi ích của mình. Không giống như giàu có, danh dự, sức khỏe hay tình bạn. 6
- Từ điển Oxford định nghĩa “Hạnh phúc là cảm thấy hoặc thể hiện niềm vui hoặc sự hài lòng”. Hiểu theo định nghĩa của từ điển Oxford, hạnh phúc là một trạng thái, không phải là một đặc điểm. Nói cách khác, đó không phải là một tính cách lâu dài, vĩnh viễn mà là một trạng thái có thể thay đổi, thoáng qua hơn. Hạnh phúc là một khái niệm có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ (Etuxia) biểu hiện trình độ tư duy của con người, tưởng đã rất quen thuộc, dễ hiểu, được dùng một cách phổ thông, thể hiện ở ngôn ngữ của các dân tộc khác nhau trên toàn cầu. Các nhà triết học và tâm lý học thì cho rằng hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí. Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống khi được đáp ứng, thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần. Hạnh phúc cá nhân gắn liền với hạnh phúc xã hội, không có hạnh phúc riêng lẻ. 2.2. Khái niệm về trường học hạnh phúc Trường học hạnh phúc là trường học thân thiện, đem đến sự hài lòng, thỏa mãn và đáp ứng tốt nhu cầu, quyền được học tập, giáo dục, rèn luyện một cách toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ của người học. “Trường học hạnh phúc” là nơi thầy cô, học sinh cũng như phụ huynh đều cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học. Là nơi tình yêu thương giữa các nhà giáo, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau được trân trọng và bồi đắp hàng ngày. Ngoài ra, “Trường học hạnh phúc” phải là nơi an toàn cho các hoạt động dạy và học của thầy trò, không tồn tại cách hành xử bạo lực, không diễn ra các hành vi phi đạo đức. Bên cạnh truyền thụ kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học sinh, trường còn chú trọng giáo dục bồi đắp tâm hồn đẹp cho các em. Mọi xúc cảm riêng biệt, cá tính sáng tạo của thầy và trò phải luôn được tôn trọng, không bị áp đặt một cách máy móc, rập khuôn theo phương cách giáo dục xưa cũ lỗi thời, lạc hậu. 3. Những tiêu chí của trường học hạnh phúc Báo cáo nghiên cứu của UNESCO đã đưa ra một khung hướng dẫn gồm 22 tiêu chí cho một trường học hạnh phúc, nằm trong 3 yếu tố chính, hay còn gọi là 3 chữ P: People (Con người), Process (Hệ thống) và Place (Môi trường). Cụ thể như sau: Tiêu chí về con người trong trường học. Tiêu chí về quá trình dạy và học. Tiêu chí về môi trường học tập. 4. Vai trò của việc xây dựng trường học hạnh phúc 7
- Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao, việc xây dựng lớp học hạnh phúc ngày càng trở nên quan trọng. Khi xây dựng trường học hạnh phúc thì lúc đó giáo viên và học sinh đều cảm thấy thoải mái, vui vẻ. Khi con người cảm thấy được hạnh phúc, được quan tâm, yêu thương; thấy trường học thực sự là nơi hữu ích sẽ tạo cho họ sự phấn chấn, mê say trong học tập, nghiên cứu khoa học để trở thành người hữu ích cho xã hội. Trường học hạnh phúc là nền tảng, bệ đỡ tinh thần để những ý tưởng, mục tiêu giáo dục, đào tạo được thực thi một cách hiệu quả, ý nghĩa nhất. Trường học hạnh phúc sẽ hỗ trợ học sinh tìm ra những môn học phù hợp cho sở thích năng khiếu của mình. Từ đây, các em sẽ rèn luyện mình trở thành con người tự tin, am hiểu, sẵn sàng hội nhập quốc tế mà không bị bất kỳ rào cản nào về ngôn ngữ, văn hóa, trình độ, hay kỹ năng. 5. Tâm lý học sinh THPT Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ, thể chất và tâm lý. Do vậy, môi trường và các điều kiện sinh hoạt, học tập có tác động rất lớn đến nhận thức, ý thức của học sinh. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình. Nhìn chung học sinh mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người lớn, đặc biệt là học tập trong môi trường giáo dục hạnh phúc nhất. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC 1. Quá trình nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận Tháng 8/2021 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn Tháng 9/2021 hết tháng 10/2021 Thực nghiệm giải pháp Tháng 11/2021 hết tháng 12/2021 2. Kết quả nghiên cứu thực trạng 2.1. Thực trạng về việc xây dựng mô hình trường học hạnh phúc a. Khảo sát về việc tìm hiểu trường học hạnh phúc Tác giả khảo sát của trường THPT số 2 Sa Pa trên 100 học sinh ba khối, về những hiểu biết của học sinh về trường học hạnh phúc với 2 câu hỏi: 8
- Câu hỏi khảo sát 1: Em có được tìm hiểu về trường học hạnh phúc hay không ? Câu hỏi khảo sát 2: Em có cảm thấy hạnh phúc khi đến trường không ? Kết quả thống kê như sau: Không Thỉnh Thường Rất thường Điểm STT Câu bao giờ Hiếm khi thoảng xuyên xuyên Điểm trung hỏi (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm) (5 điểm) bình 1 1 26 34 22 16 2 234 2,34 2 2 17 30 25 23 5 269 2,69 Bảng 1: Thống kê hiểu biết của học sinh về trường học hạnh phúc. Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình ở câu hỏi 1 là mức 2,34 – học sinh hiếm khi tìm hiểu về trường học hạnh phúc; ở câu hỏi 2 là 2,69 – học sinh thỉnh thoảng cảm thấy hạnh phúc khi đến trường. Vậy là đa số học sinh trong tổng số 100 bạn ở trường THPT số 2 Sa Pa ch ưa có nhiều hiểu biết, chưa tìm hiểu nhiều về trường học hạnh phúc và cảm thấy chưa thực sự hạnh phúc khi đến trường. b. Khảo sát những việc làm học sinh đã thực hiện để xây dựng trường học hạnh phúc Tác giả khảo sát của trường THPT số 2 Sa Pa trên 100 học sinh ba khối về những việc làm học sinh đã thực hiện để xây dựng trường học hạnh phúc với 5 câu hỏi: Câu hỏi khảo sát 1: Em có đi học đều và tự giác chấp hành nội quy học sinh không ? Câu hỏi khảo sát 2: Em và đội/nhóm của mình đã thực hiện công tác tuyên truyền cho học sinh trong trường về các vấn đề xã hội chưa ? Câu hỏi khảo sát 3: Em đã thực hiện mô hình học sinh bán trú tự quản, đôi bạn cùng tiến chưa ? Câu hỏi khảo sát 4: Em có tham gia các hoạt động trang trí, cải tạo cảnh quan trường lớp không ? Câu hỏi khảo sát 5: Em có thường xuyên tham gia hoạt động CLB, hội, nhóm trong trường học không ? Kết quả thống kê như sau: STT Câu Không bao Hiếm khi Thỉnh Thường Rất Điểm Điểm hỏi giờ (2 điểm) thoảng xuyên thường trung bình (1 điểm) (3 điểm) (4 điểm) xuyên (5 điểm) 1 1 5 22 27 18 28 342 3,42 2 2 40 30 15 10 5 210 2,10 3 3 6 28 20 26 20 326 3,26 4 4 5 15 9 45 26 372 3,72 5 5 50 17 8 19 6 294 2,94 9
- Bảng 2: Bảng thống kê những việc làm học sinh đã thực hiện để xây dựng trường học hạnh phúc. Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình ở câu hỏi 1 là mức 3,42 học sinh thỉnh thoảng tự giác chấp hành kỷ cương nền nếp, nội quy trường lớp. Câu hỏi số 2 điểm trung bình có tần số là 2,1 học sinh hiếm khi được trở thành các tuyên truyền viên đến học sinh khác, chỉ có những học sinh trong đội nhóm mới thực hiện. Câu hỏi số 3 điểm trung bình có tần số là 3,26 – học sinh thỉnh thoảng thực hiện đôi bạn cùng tiến, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Câu hỏi số 4 điểm trung bình có tần số là 3,72 – học sinh thường xuyên tham gia trang trí lớp, cải tạo cảnh quan nhà trường. Câu hỏi số 5 điểm trung bình có tần số là 2,94 – học sinh thỉnh thoảng tham gia hoạt động CLB, hội, nhóm trong trường học. Như vậy, qua việc khảo sát 02 bảng hỏi, tác giả nhận thấy thực trạng xây dựng trường học hạnh phúc còn chưa thực sự có hiệu quả và chưa tác động rõ rệt đến học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số vùng cao. Môi trường học tập nhìn chung còn thiếu hấp dẫn, giáo viên thiên về dạy lý thuyết mà chưa thực sự chú trọng đến dạy kĩ năng và đạo đức..., gây rất nhiều áp lực cho cả giáo viên và học sinh, nhiều học sinh còn nghỉ học dài ngày, bỏ học, tảo hôn. Thế nhưng, chỉ giáo viên thay đổi, không làm nên một trường học hạnh phúc mà phải cần đến các giải pháp từ phía các em học sinh. Tại tỉnh Lào Cai, hiện nay việc xây dựng mô hình trường học hạnh phúc đã và đang được triển khai tại các trường học trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên mô hình chưa thực sự rõ rệt và áp dụng phổ biến như kế hoạch đề ra và khó áp dụng cho các trường vùng cao. 2.2. Nguyên nhân tác động a. Nguyên nhân khách quan Để tìm ra nguyên nhân khách quan, tác giả tiến hành khảo sát nhóm học sinh 100 bạn của ba khối, lập bảng hỏi với 5 câu hỏi sau: Câu 1: Nhà trường có thường xuyên tuyên truyền về trường học hạnh phúc cho bạn không ? Câu 2: Khi bạn gặp vấn đề khúc mắc, các thầy cô có thường xuyên tư vấn, hỗ trợ hay không ? Câu 3: Bố mẹ bạn có đáp ứng các nhu cầu trong việc học tập của bạn hay không ? Câu 4: Bố mẹ bạn có động viên, khích lệ khi bạn được thành tích cao không ? Câu 5: Bạn bè bạn có thường xuyên giúp đỡ, trao đổi trong học tập và đời sống hay không ? STT Câu Không Hiếm khi Thỉnh Thường Rất thường Điểm Điểm hỏi bao giờ (2 điểm) thoảng xuyên xuyên trung (1 điểm) (3 điểm) (4 điểm) (5 điểm) bình 1 1 25 30 23 15 7 249 2,49 10
- 2 2 40 30 15 9 6 211 2,11 3 3 5 48 32 10 5 262 2,62 4 4 30 31 25 9 5 228 2,28 5 5 14 42 18 19 7 263 2,63 Bảng 3: Bảng khảo sát các nguyên nhân khách quan. Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, ta thấy các chỉ số hầu hết rơi vào trạng thái hiếm khi. Từ đó, ta nhận thấy nguyên nhân khách quan rơi vào mối quan hệ trong nhà trường (giữa thầy và trò) và mối quan hệ trong gia đình (giữa bố mẹ và con cái). Hầu hết học sinh được khảo sát là những học sinh người dân tộc thiểu số ở vùng cao, không được quan tâm nhiều về đời sống tinh thần cũng như chưa được tiếp cận về mô hình trường học hạnh phúc. Phần lớn các bạn chưa cảm thấy đủ niềm tin và sự quan tâm từ phía gia đình và nhà trường để có động lực đến trường. b. Nguyên nhân chủ quan Để tìm ra nguyên nhân chủ quan, tác giả tiến hành khảo sát nhóm học sinh 100 bạn của ba khối, lập bảng hỏi với 3 câu hỏi sau: Câu 1: Bạn có bao giờ chia sẻ khó khăn, khúc mắc với thầy cô giáo, bố mẹ và bạn bè không ? Câu 2: Bạn có hào hứng, chủ động khi tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện, sinh hoạt ở trường không ? Câu 3: Bạn có thường xuyên giúp đỡ bạn cùng lớp của mình không ? STT Câu Không Hiếm khi Thỉnh Thường Rất thường Điểm Điểm hỏi bao giờ (2 điểm) thoảng xuyên xuyên trung (1 điểm) (3 điểm) (4 điểm) (5 điểm) bình 1 1 45 27 16 7 5 200 2,00 2 2 29 33 10 10 18 255 2,55 3 3 15 28 22 20 15 292 2,92 Bảng 4: Bảng khảo sát các nguyên nhân chủ quan. Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, ta thấy các chỉ số hầu hết rơi vào trạng thái hiếm khi, thỉnh thoảng. Như vậy nguyên nhân chủ quan là học sinh còn rụt rè, nhút nhát trong các hoạt động sinh hoạt tại trường. Bên cạnh đó, các bạn học sinh người dân tộc thiểu số còn chưa thực sự nhạy bén, năng động, vẫn còn có tư tưởng ỷ lại, chưa có sự tự giác cao độ. Như vậy, nguyên nhân chủ yếu là sự rụt rè của học sinh và sự quan tâm chưa sát sao, toàn diện từ phía gia đình, thầy cô. Chính những nguyên nhân này đã dẫn đến thực trạng trên. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC 1. Giải pháp 1.1. Em tập làm tuyên truyền viên 11
- Mỗi học sinh phải là một tuyên truyền viên để nâng cao ý thức chấp hành kỷ cương nền nếp trong nhà trường. Các học sinh trong Ban Thông tin truyền thông của Đoàn thanh niên sẽ là những phát ngôn viên đem đến những hình thức tuyên truyền, phổ biến đa dạng về nội quy trường lớp, Luật An toàn giao thông, Luật phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, các biện pháp phòng chống dịch Covid 19…trên hệ thống loa phát thanh và hội nhóm của học sinh toàn trường. Từ đó rèn luyện cho học sinh ý thức chấp hành tốt kỷ cương, nền nếp. Đoàn trường lập ra một Fanpage riêng để đăng tải các thông tin về hoạt động của nhà trường, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đến học sinh. Fanpage này có thể đăng tải các bức tranh, hình ảnh, nội dung về trường học hạnh phúc để phổ biến cho học sinh cũng như những tấm gương sáng trong học tập để học sinh noi theo. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về trường học hạnh phúc như tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, thi làm video, thi ảnh đẹp, thi hùng biện giữa các lớp trên trang fanpage của Đoàn trường. Những hoạt động này mỗi học sinh hoàn toàn có thể làm được để góp phần xây dựng mô hình trường học hạnh phúc. Việc tuyên truyền không chỉ dừng lại ở lý thuyết mà còn phải gắn với thực tiễn. Giữa các giờ học, đội ANXK cần cử các nhóm đi kiểm tra và nhắc nhở kịp thời khi các đồ dùng học sinh đem theo có khả năng gây thương tích như dao, kéo, bật lửa, chất cháy nổ, hung khí… Những học sinh đi đầu của đội ANXK cần thẳng thắn phát hiện ra các trường hợp bắt nạt học đường, bắt nạt qua Internet, xúc phạm thân thể học sinh,… và báo lại ngay Đoàn trường hoặc giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp xử lý kịp thời. 1.2. Happiness Club Hoạt động câu lạc bộ là một yếu tố làm nên tiêu chí xây dựng trường học hạnh phúc. Đối với học sinh trường bán trú, vùng cao, các học sinh dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo nên tăng cường hoạt động câu lạc bộ (CLB). Thật sự cần thiết phải thành lập các CLB giải quyết các vấn đề về tâm lý cho học sinh xoay quanh nạn tảo hôn, vấn đề buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, tình trạng bỏ học, bắt nạt học đường, các hủ tục địa phương, tư vấn hướng nghiệp... Đây là nơi mà cả phụ huynh, học sinh và giáo viên có thể cùng nhau chia sẻ, thấu hiểu, đồng hành để cùng giải quyết những khó khăn, khúc mắc tại các buổi sinh hoạt. Tại CLB này, tất cả các học sinh đều có thể tham gia dưới sự tư vấn của Đoàn trường và giáo viên chủ nhiệm. CLB này không chỉ giúp học sinh cảm thấy hạnh phúc hơn, có tiếng nói của riêng mình mà còn giúp kết nối gần hơn khoảng cách giữa học sinh gia đình nhà trường, giúp bảo vệ các bạn an toàn về thân thể cũng như tinh thần. 12
- Mỗi học sinh có một sở thích, sở trường khác nhau. Các bạn sẽ lựa chọn cho mình một câu lạc bộ phù hợp với bản thân và phát huy năng lực của mình trong đó. Đối với các trường vùng cao thì CLB thêu thổ cẩm, CLB sáo trúc, sáo mèo, CLB thể thao dân tộc được xem là nơi sinh hoạt lý tưởng của học sinh. Ở đó, học sinh vừa thể hiện được năng khiếu của mình vừa có cơ hội được tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao do Đoàn trường phối hợp với các đoàn thể. Mỗi cuối tuần, các học sinh trong CLB sáo trúc, múa sạp có thể đi biểu diễn trong các khu du lịch sinh thái tại địa phương. Hoạt động này vừa tăng thêm thu nhập của học sinh, vừa khiến cho học sinh cảm thấy thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Đối với CLB thêu thổ cẩm, học sinh sẽ được Đoàn trường tạo điều kiện để thêu theo dịch vụ với các đơn vị quản lý văn hóa tuyến trên. 1.3. Bữa cơm có thịt Với các học sinh ở trường bán trú, nội trú, dinh dưỡng là một tiêu chí hàng đầu góp phần đảm bảo sức khỏe cho học sinh. Để nguồn thực phẩm luôn được đảm bảo sạch sẽ, đủ dinh dưỡng thì một hoạt động hữu ích mà học sinh có khả năng làm chính là tăng gia. Học sinh sẽ thực hiện tăng gia trồng rau sạch, nuôi gà, trồng nấm theo lớp và đặc biệt ở trong khu bán trú vừa góp phần tăng thêm nguồn thu nhập, vừa cung cấp nguồn thực phẩm sạch, hạn chế việc nhà bếp phải mua rau, mua thức ăn bên ngoài. Sau những giờ học căng thẳng, các bạn học sinh trong khu bán trú có thể trồng rau, củ quả và tận dụng nguồn thức ăn thừa ở căng tin để nuôi thêm các loài gia súc, gia cầm cho bán trú. Học sinh các lớp sẽ thành lập các tổ, nhóm hỗ trợ, giúp đỡ nhà bếp trong công tác cấp dưỡng và cuối mỗi buổi chiều. Hàng tháng, mỗi lớp sẽ thực hiện mô hình “lợn tiết kiệm”, có thể ủng hộ bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật như rau xanh, củ quả mà các lớp trồng được… để quyên góp cho nhà bếp, giúp các các bạn trong bán trú có được bữa ăn chất lượng tốt hơn. Hoạt động này giúp cho học sinh có thêm tinh thần yêu lao động, nâng cao trách nhiệm của bản thân với tập thể, biết yêu thương, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình. Thiết nghĩ, mô hình tăng gia trong kí túc xá thật sự cần thiết đối với các trường vùng cao. Qua đó góp phần tăng thêm thu nhập, nâng cao tinh thần trách nhiệm và rèn luyện ý thức tiết kiệm, chống lãng phí cho học sinh. 1.4. Green School Tác giả nhận thấy mỗi học sinh có vai trò quan trọng trong việc tạo không gian xanh và mở. Mỗi lớp học, học sinh có thể tự tay thiết kế những chậu cảnh nhỏ từ cây xương rồng, hoa mười giờ, cây phát lộc để tạo không gian xanh mát cho lớp học của mình cũng như đem lại tính thẩm mĩ cho lớp học. Trong những buổi lao động xây dựng cảnh quan nhà trường, học sinh cùng thực hiện trồng hoa, trồng cây cảnh trong bồn hoa, bồn cây. Điều đó góp 13
- phần tạo nên không gian xanh và thoáng đãng cho trường học. Không những thế, học sinh có thể trồng các mô hình vườn cây thuốc nam, cây dược liệu như actiso, quế, sả,… vừa giúp trường học thêm xanh mát vừa phục vụ cho công tác y tế trường học. Không gian xanh còn thể hiện ở việc học sinh tự tay tái chế các vật liệu thân thiện với môi trường thành các đồ dùng học tập như hộp phấn bằng bìa carton, giá sách, sọt rác tự tạo từ tre nứa, trang trí lớp từ lốp xe máy đã qua sử dụng… Một không gian đọc sách, trò chuyện và trao đổi bài giữa sân trường rợp bóng mát tạo tâm lý thoải mái cho học sinh sau những tiết học căng thẳng, mệt mỏi. Đồng thời góp phần làm cảnh quan nhà trường thêm xanh, sạch, đẹp. 2. Kết quả thực nghiệm giải pháp 2.1. Khảo sát hiểu biết của học sinh về trường học hạnh phúc Sau khi áp dụng giải pháp, tác giả khảo sát lại lần thứ 2 đối với 100 học sinh ba khối của trường THPT số 2 Sa Pa, về những hiểu biết của học sinh về trường học hạnh phúc với 2 câu hỏi: Câu hỏi khảo sát 1: Em có tìm hiểu về trường học hạnh phúc hay không? Câu hỏi khảo sát 2: Em có cảm thấy hạnh phúc khi đến trường không ? Kết quả thống kê như sau: STT Câu Không Hiếm khi Thỉnh Thường Rất thường Điểm Điểm hỏi bao giờ thoảng xuyên xuyên trung (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm) (5 điểm) bình 1 1 0 7 15 40 38 409 4,09 2 2 2 8 17 53 20 381 3,81 Bảng 1: Thống kê hiểu biết của học sinh về trường học hạnh phúc. Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình ở câu hỏi 1 là mức 4,09 học sinh thường xuyên tìm hiểu về mô hình trường học hạnh phúc; ở câu hỏi 2 là 3,81 học sinh gần như thường xuyên cảm thấy hạnh phúc và có niềm vui khi đến trường. Vậy là đa số học sinh được khảo sát ở trường THPT số 2 Sa Pa sau khi nhóm tác giả thực hiện giải pháp thì đã có hiểu biết và tìm hiểu nhiều về trường học hạnh phúc cũng như tìm thấy những niềm vui, sự hạnh phúc khi đến trường. 2.2. Khảo sát những việc làm học sinh đã thực hiện để xây dựng trường học hạnh phúc Sau khi áp dụng giải pháp, tác giả khảo sát lần 2 với 100 học sinh ba khối của trường THPT số 2 Sa Pa về những giải pháp học sinh đã thực hiện để xây dựng trường học hạnh phúc với 5 câu hỏi: Câu hỏi khảo sát 1: Em có đi học đều và tự giác chấp hành nội quy học sinh không ? 14
- Câu hỏi khảo sát 2: Em và đội/nhóm của mình đã thực hiện công tác tuyên truyền cho học sinh trong trường về các vấn đề xã hội chưa ? Câu hỏi khảo sát 3: Em đã thực hiện mô hình học sinh bán trú tự quản, đôi bạn cùng tiến chưa ? Câu hỏi khảo sát 4: Em có tham gia các hoạt động trang trí, cải tạo cảnh quan trường lớp không ? Câu hỏi khảo sát 5: Em có thường xuyên tham gia hoạt động CLB, hội, nhóm trong trường học không ? Kết quả thống kê như sau: STT Câu Không bao Hiếm khi Thỉnh Thường Rất thường Điểm Điểm hỏi giờ thoảng xuyên xuyên trung (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm) (5 điểm) bình 1 1 1 7 25 30 37 395 3,95 2 2 8 20 35 25 12 313 3,13 3 3 0 3 20 60 17 411 4,11 4 4 2 7 12 65 14 382 3,82 5 5 20 12 28 45 15 383 3,83 Bảng 2: Bảng thống kê những việc làm học sinh đã thực hiện để xây dựng trường học hạnh phúc. Kết quả khảo sát lần 2 cho thấy điểm trung bình ở câu hỏi 1 là mức 3,95 học sinh thường xuyên tự giác chấp hành kỷ cương nền nếp, nội quy trường lớp. Câu hỏi số 2 điểm trung bình có tần số là 3,13 học sinh đã cơ bản trở thành các tuyên truyền viên đến học sinh khác. Câu hỏi số 3 điểm trung bình có tần số là 4,11 – học sinh thường xuyên thực hiện mô hình bán trú tự quản, đôi bạn cùng tiến, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Câu hỏi số 4 điểm trung bình có tần số là 3,82 – học sinh thường xuyên tham gia trang trí lớp, cải tạo cảnh quan nhà trường. Câu hỏi số 5 điểm trung bình có tần số là 3,83 – học sinh khá thường xuyên tham gia hoạt động CLB, hội, nhóm trong trường học. Như vậy, sau khi áp dụng các giải pháp của học sinh để xây dựng trường học hạnh phúc qua việc khảo sát lần 2, tác giả nhận thấy các chỉ số tăng lên theo hướng tích cực. Phần lớn học sinh đã ý thức và bắt đầu thay đổi bản thân, kiến tạo môi trường học tập từ những việc làm nhỏ nhất của mình. 2.3. Khảo sát đối tượng trước và sau khi tác động Tác giả tiến hành chọn ra 50 bạn học sinh trong nhóm 100 bạn ba khối để áp dụng 4 giải pháp, so sánh với 50 bạn không được tác động giải pháp và nhận được kết quả như sau: STT Nội dung 50 học sinh áp Tỉ lệ % 50 học sinh không áp Tỉ lệ % dụng giải pháp dụng giải pháp (A) (B) 1 Đi học đầy đủ, đúng 46,0 92,0 24,0 48,0 giờ 15
- 2 Ý thức tự giác tham gia 45,0 90,0 21,0 42,0 các hoạt động 3 Chấp hành nội quy 48,0 96,0 17,0 34,0 Bảng 3: Kết quả khảo sát học sinh trước và sau khi áp dụng giải pháp Sau đó tác giả tiến hành phân tích biểu đồ đối chiếu 50 học sinh được áp dụng giải pháp với 50 học sinh không được áp dụng giải pháp. Ta có biểu đồ so sánh như sau: Nhận xét: Qua biểu đồ, ta thấy 50 học sinh sau khi áp dụng giải pháp có sự tiến bộ rõ rệt: + Về đi học đầy đủ, đúng giờ: Nhóm học sinh được tác động giải pháp (A) đi học đầy đủ đúng giờ hơn nhóm học sinh không được tác động giải pháp (B), chênh lệch 44 %. + Về ý thức tự giác tham gia các hoạt động: Nhóm A đạt 90%, chênh lệch dương so với nhóm B là 48%. + Về chấp hành các nội quy: Nhóm A chênh lệch dương so với nhóm B là 62%. Như vậy, các học sinh được tác động giải pháp có sự tiến bộ rõ rệt về mặt ý thức chấp hành kỷ cương nền nếp. Sau khi thực nghiệm các giải pháp tại trường THPT số 2 Sa Pa, tác giả nhận thấy từ sự thay đổi của học sinh, các thầy cô giáo cũng ngày càng nhiệt huyết hơn không chỉ trong công tác giảng dạy mà cả trong các hoạt động giáo dục khác. Tình trạng học sinh bỏ học, tảo hôn, vi phạm nội quy giảm đáng kể. Học sinh cảm thấy yêu trường mến bạn, muốn đi học hơn dù hoàn cảnh hết sức khó khăn. Cảnh quan nhà trường từ đầu năm học 20212022 đã thay đổi một cách rõ rệt. Nhà trường đã quy hoạch hệ thống cây cảnh, bể tiểu cảnh cho phù hợp với khuôn viên nhà trường và bản sắc địa phương. Tình thầy trò ngày càng thêm gắn chặt. Học sinh có ý thức tự giác, cảm thấy tin tưởng và an tâm khi đến trường, nơi có các thầy cô giáo như những người cha, người mẹ thứ hai của mình. PHẦN KẾT LUẬN Xây dựng trường học hạnh phúc là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của các trường học trong giai đoạn hiện nay. Để làm được điều này, đòi hỏi sự chung tay, nỗ lực của cả nhà trường, học sinh, gia đình và xã hội. Thầy cô và 16
- cả học sinh cần có sự thay đổi tích cực từ tư duy đến hành động, nhằm tạo nên sự thân thiện, gần gũi, yêu thương nhưng vẫn trong khuôn khổ kỉ cương trường lớp. Cần đánh giá về thực trạng, đặc thù của từng trường học, đối tượng học sinh khác nhau để đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn. Những giải pháp này phải xuất phát từ lợi ích trực tiếp của học sinh, giáo viên và góp phần vào sự phát triển chung của nhà trường. Từ đó mới phát huy hiệu quả được mô hình trường học hạnh phúc. Các giải pháp được đề xuất trong đề tài này có tính khả thi và cần được áp dụng rộng rãi ở các trường THPT đặc biệt là các trường vùng cao để đem lại hiệu quả cao nhất trong việc xây dựng mô hình trường học hạnh phúc hiện nay. 17
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aristotle, “Nicomachean Đạo đức”, Nhà xuất bản nhân dân, 2010. 2. Đặng Tự Ân, “Mô hình trường học mới Việt Nam Phương pháp giáo dục”, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016. 3. Thích Nhất Hạnh, Katherine Weare, “Cẩm nang hạnh phúc Phần 1 Thầy cô giáo hạnh phúc sẽ thay đổi cả thế giới, Nhà xuất bản Hà Nội, 2018. 4. Trish Summerfield, Frederic Labarthe and Anthony Strano, Positive Thingking, Tư duy tích cực. Bản dịch của Thu Vân Phạm Thị Sen, Nhà xuất bản Tổng hợp Tp Hồ Chí minh, 2017. 5. Big Life Journal, “Nói lời ý nghĩa” tập 1, biglifejournal.com, 2021. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT Thớ Lai
26 p | 171 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 226 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 15 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 27 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp giúp học sinh làm nhanh các bài toán trắc nghiệm: Xác định khoảng thời gian đặc biệt trong dao động có tính chất điều hòa
43 p | 62 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp mới để ứng dụng hình chiếu của một điểm xuống mặt phẳng trong hình học không gian
48 p | 35 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp toàn diện giúp học sinh khá giỏi giải được câu hỏi vận dụng cao về Dao động của con lắc lò xo trong kì thi tốt nghiệp THPT
49 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn