intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức học sinh về việc chăm sóc sức khỏe chủ động thông qua câu lạc bộ: Vì sức khỏe cộng đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Giáo dục ý thức học sinh về việc chăm sóc sức khỏe chủ động thông qua câu lạc bộ: Vì sức khỏe cộng đồng" nhằm khảo sát về tỉ lệ mắc các bệnh tật ở lứa tuổi học sinh tại trường THPT Đặng Thai Mai; Thiết kế nội dung kiến thức về dinh dưỡng, lối sống khoa học lành mạnh để giáo dục học sinh nâng cao ý thức chăm sóc sức khỏe; Áp dụng một số biện pháp tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, cải thiện vóc dáng... để xác định hiệu quả giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức học sinh về việc chăm sóc sức khỏe chủ động thông qua câu lạc bộ: Vì sức khỏe cộng đồng

  1. SÁNG KIẾN GIÁO DỤC Ý THỨC HỌC SINH VỀ VIỆC CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHỦ ĐỘNG THÔNG QUA CÂU LẠC BỘ: “VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG” LĨNH VỰC: KĨ NĂNG SỐNG
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN GIÁO DỤC Ý THỨC HỌC SINH VỀ VIỆC CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHỦ ĐỘNG THÔNG QUA CÂU LẠC BỘ: “VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG” Người thực hiện: Nguyễn Thị Hòa Tổ: Tự nhiên Số điện thoại: 0962508703 Năm học: 2021-2022
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Chương 1. Cơ sở của đề tài 1. Cơ sở lí luận 3 1.1. Khái niệm chăm sóc sức khỏe chủ động 3 1.2 Tại sao phải chăm sóc sức khỏe chủ động 3 1.3 Sức khỏe thể chất và tâm lý của học sinh THPT 3 1.4 Một số căn của tuổi học đường và của xã hội phát triển 4 1.5 Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm trong dạy học và giáo 8 dục 2. Cơ sở thực tiễn 2.1 Thực trạng lối sống, hiểu biết về chăm sóc sức khỏe chủ động lứa tuổi 10 học sinh ở trường THPT Đặng Thai Mai 2.2 Thực trạng một số căn bệnh thường gặp trong tuổi học đường ở trường 12 THPT Đặng Thai Mai Chương 2.Câu lạc bộ Vì sức khỏe cộng đồng _ Giải pháp giáo dục ý 14 thức học sinh về chăm sóc sức khoẻ chủ động
  4. 1. Xây dựng câu lạc bộ trong trường học 14 2. Xây dựng kế hoạch hoạt động 15 3. Nhiệm vụ của các thành viên trong câu lạc bộ 16 4. Công tác tổ chức thực hiện 17 4.1 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế nào là chăm sóc sức khỏe chủ động, 17 tìm hiểu về dinh dưỡng, một số vấn đề sức khỏe lứa tuổi học đường và bệnh của xã hội phát triển 4.2 Hướng dẫn các em tham gia sinh hoạt trong câu lạc bộ khảo sát tỉ lệ 17 mắc vấn đề sức khỏe tuổi học đường 4.3 Chia sẻ kiến thức về chăm sóc sức khỏe chủ động thông qua việc thay 20 đổi thói quen ăn uống, thói quen sống khoa học bằng hình thức trao đổi trực tuyến và trực tiếp 4.4 Hướng dẫn rèn luyện sức khỏe chủ động thông qua hoạt động trải 29 nghiệm 4.5 Tổ chức cuộc thi làm MV “Lan tỏa lối sống năng động” 30 5. Đánh giá kết quả thực nghiệm 33 6. Giải pháp mở rộng câu lạc bộ 38 7. Hiệu quả sáng kiến 37 C. KẾT LUẬN 1. Những đóng góp của đề tài 39 2. Kiến nghị 39 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 CH Câu hỏi 6 BGH Ban giám hiệu 7 CLB Câu lạc bộ
  6. A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sức khỏe học đường đang là vấn đề nóng hổi được xã hội quan tâm nhất hiện nay. Ngoài những vấn đề về sức khỏe thể chất, các em còn phải gánh trên vai những áp lực tâm lí, cám dỗ, bạo lực... ngày càng lớn. Hiện nay nhiều nước trên thế giới xem trường học là nơi để tập trung nâng cao sức khỏe, thay đổi hành vi lối sống cho thế hệ tương lai của đất nước. Thông qua việc giáo dục sức khỏe, rèn luyện kĩ năng sống, cải thiện môi trường học tập, tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe, đẩy lùi sự “ô nhiễm” môi trường học đường. Việc chăm sóc sức khỏe học đường chính là xu thế chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Ở Việt Nam, quan tâm tới vấn đề này, từ lâu Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, chủ trương để thực hiện công tác giáo dục và bảo vệ sức khỏe cho học sinh. Gần đây nhất, ngày 02/10/2021, Phó thủ tướng Vũ Đức Đam đã kí ban hành Quyết định số 1660/QĐ – TTg phê duyệt Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 – 2025. Chương trình nhằm mục tiêu duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lí sức khỏe trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho học sinh. Việc chủ động chăm sóc sức khỏe nâng cao sức đề kháng, phòng, chống các vấn đề bệnh tật cho bản thân, gia đình và cộng đồng là xu hướng vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay giúp tạo ra một “màng bảo vệ ” toàn diện, mang lại nhiều giá trị về sức khỏe, tinh thần, sự phát triển cho thế hệ tương lai của đất nước. Là một giáo viên giảng dạy môn sinh học, luôn có khát khao sống vui khỏe nên bản thân tôi luôn tìm tòi học hỏi tiếp cận những lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Tôi tìm hiểu về bộ môn Yoga bằng sự hướng dẫn của cô giáo Hoàng Thị Ái Khuê khi đang theo học cao học tại trường Đại học Vinh, tìm hiểu về dinh dưỡng lành mạnh, lối sống khoa học trong các chương trình báo điện tử Sức khỏe và đời sống – Cơ quan ngôn luận của Bộ y tế..., ứng dụng hiểu biết của mình về cơ thể sống trong sinh học 11, về thành phần hóa học của tế bào trong chương trình sinh học 10, tôi mạnh dạn đưa câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe chủ động “Vì sức khỏe cộng đồng” của mình vào trường học, giáo dục ý thức học sinh về việc chăm sóc sức khỏe chủ động. Từ tất cả những lí do trên, tôi chọn đề tài “Giáo dục ý thức học sinh về việc chăm sóc sức khỏe chủ động thông qua câu lạc bộ: Vì sức khỏe cộng đồng”. Đề tài này là công trình của tôi, chưa được cá nhân, tập thể và công trình khoa học giáo dục nào công bố trên các tài liệu sách báo và diễn đàn giáo dục hiện nay. 1
  7. 2. Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh quan tâm đến vấn đề cải thiện sức khỏe, cải thiện vóc dáng trường THPT Đặng Thai Mai 2.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2020 – 2021, 2021 - 2022 2.3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiêm cứu tài liệu - Phương pháp tổng hợp đánh giá - Phương pháp nghiên thực tiễn (điều tra, khảo sát thực tiễn ) - Phương pháp thực nghiệm 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Khảo sát về tỉ lệ mắc các bệnh tật ở lứa tuổi học sinh tại trường THPT Đặng Thai Mai. 3.2. Thiết kế nội dung kiến thức về dinh dưỡng, lối sống khoa học lành mạnh để giáo dục học sinh nâng cao ý thức chăm sóc sức khỏe. 3.3. Áp dụng một số biện pháp tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, cải thiện vóc dáng... để xác định hiệu quả giáo dục. 3.4. Giáo dục ý thức luôn giúp đỡ, sẻ chia, tinh thần tương thân tương ái. 2
  8. B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận: 1.1 . Khái niệm chăm sóc sức khỏe chủ động: Chăm sóc sức khỏe chủ động được hiểu là những hành động được thực hiện chăm sóc sức khỏe của bản thân trước khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng biểu hiện của bệnh lý. Ở Việt Nam, khái niệm chăm sóc sức khỏe đã tồn tại tuy nhiên chưa thực sự phổ rộng trong quần chúng. Năm 2019, Việt Nam khởi động chương trình “Sức khỏe Việt Nam”, một chiến dịch quốc gia để thúc đẩy lối sống lành mạnh. 1.2 . Tại sao phải chăm sóc sức khỏe chủ động: Đa phần người Việt có thói quen: có bệnh mới tìm đủ cách chữa chạy thay vì điều chỉnh lối sống và xây dựng các thói chăm sóc sức khỏe chủ động. Điều quan trọng nhất để giải quyết mọi vấn đề về sức khỏe là ý thức chủ động của chính con người trong việc bảo vệ sức khỏe. Vì vậy, với chiến lược “Chăm sóc sức khỏe chủ động”, ta có thể dễ dàng giải quyết các vấn đề sức khỏe của bản thân và gia đình. Từ xa xưa, nhân dân ta có câu “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” – đó cũng chính là mục tiêu cốt lõi của CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHỦ ĐỘNG. Chủ động ăn uống, tập luyện khoa học hàng ngày giúp chúng ta phòng tránh được bệnh tật. Đặc biệt là các bệnh liên quan đến lối sống, chế độ ăn uống và vận động như béo phì, các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu,… Kiểm tra sức khỏe định kì giúp phát hiện sớm bệnh tật để có tác động kịp thời. Ví dụ bệnh nhân tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu nếu được phát hiện sớm thì chỉ cần can thiệp vào chế độ dinh dưỡng và vận động mà không cần dùng thuốc, và quan trọng nhất là ngăn ngừa được các biến chứng tim mạch về sau. Với những bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính, việc theo dõi thường xuyên và liên tục là vô cùng quan trọng. Vì nó không chỉ giúp theo dõi tình trạng bệnh, mà còn đánh giá hiệu quả điều trị, cho phép xác định hướng điều trị tiếp theo và đặc biệt là phát hiện và ngăn ngừa biến chứng 1.3 . Sức khỏe thể chất và tâm lý của học sinh THPT: * Thực trạng: Sức khỏe học đường đang là vấn đề nóng hổi được xã hội quan tâm nhất hiện nay. Theo kết quả Tổng điều tra Dinh dưỡng toàn quốc năm 2019 - 2020 của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì ở Việt Nam tăng gấp 2,2 lần (từ 8,5% năm 2010 lên 19% năm 2020). Hơn 40% học sinh mắc tật khúc xạ; Gần 90% 3
  9. học sinh mắc bệnh răng miệng; 7 đến 15% học sinh mắc bệnh cong vẹo cột sống... Những căn bệnh này ảnh hưởng đến khả năng học tập, hoạt động sinh hoạt, vui chơi và chất lượng sống của học sinh, để lại hậu quả lâu dài. * Giải pháp: Những năm qua, nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực và sức khỏe tâm thần của học sinh, một số chương trình, dự án chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em đã được đưa vào trường học nhưng với phạm vi riêng lẻ, không đồng bộ, chỉ triển khai trên một số địa phương. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1660/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025, thể hiện sự quyết tâm và khát vọng của quốc gia vào việc chăm sóc cho thế hệ tương lai. Đây là bước khởi đầu cho một chương trình thiết thực, tổng thể và dài hạn về sức khỏe học đường, quy mô lớn nhất từ trước đến nay, lựa chọn các nội dung ưu tiên đối với sức khỏe trẻ em, học sinh trên cả nước. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới xem trường học là nơi để tập trung nâng cao sức khỏe, thay đổi hành vi lối sống cho thế hệ tương lai của đất nước. Thông qua việc giáo dục sức khỏe, rèn luyện kĩ năng sống, cải thiện môi trường học tập. Tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe, đẩy lùi sự “ô nhiễm” môi trường học đường. Việc chăm sóc sức khỏe học đường, chính là xu thế chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo khuyến cáo của Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), các trường học cần phải phối kết hợp với ngành y tế để xây dựng một chế độ học tập, rèn luyện cũng như có kế hoạch phòng chống, tư vấn và điều trị… đảm bảo sức khỏe cho thế hệ tương lai của đất nước 1.4. Một số căn bệnh của tuổi học đường của xã hội phát triển: 1.4.1 Cong vẹo cột sống: Tại Việt Nam, tỉ lệ bệnh tật ở lứa tuổi học đường hiện nay vẫn còn cao, trong đó bệnh cong vẹo cột sống chiếm gần 30%, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Theo thống kê, cong vẹo cột sống chiếm khoảng 1 - 4% dân số, thường gặp ở nữ nhiều hơn ở nam va ảnh hưởng nhiều đến trẻ em từ 10 đến 18 tuổi. * Khái niệm: Cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị uốn cong về bên trái hoặc bên phải hoặc bị cong quá mức về phía trước hay phía sau, do đó không còn giữ được các đoạn cong sinh lý như bình thường. Cột sống có vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động sống của con người. Nó tạo thành bộ khung nâng đỡ cơ thể, tạo cho con người có dáng đứng thẳng, bảo vệ tủy sống và các cơ quan nội tạng trong cơ thể. Do vậy, nếu cột sống bị cong vẹo sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ con người. 4
  10. * Nguyên nhân: Tư thế ngồi học không đúng: lệch vai sang trái hoặc phải, cúi đầu quá thấp, ngồi học chân gác lên ghế, bàn. Ngồi quá lâu để học bài, xem ti vi, máy tính… Học sinh có thói quen mang cặp một bên mà không đeo cặp trên hai vai. Do phải lao động sớm: gánh vác, gặt hái, bế em hoặc mắc phải một số di chứng của bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, lao cột sống, bại liệt. * Hệ lụy: Bệnh cong vẹo cột sống không phải bệnh nguy hiểm, không gây tác hại nghiêm trọng tức thời, tuy nhiên bệnh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thể chất và tâm thần của một thế hệ trong tương lai. Khi lệch trọng tâm cơ thể làm học sinh ngồi học không ngay ngắn, khó khăn cho việc đọc, viết. Gây căng thẳng thị giác và làm trí não kém tập trung ảnh hưởng tới kết quả học tập. Gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim, phổi và sự phát triển của khung xương chậu (đặc biệt đối với em gái sẽ gây ảnh hưởng đến sinh đẻ khi trưởng thành). Cơ thể lệch, bước đi không cân đối, bước đi không đều ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ. * Biện pháp phòng tránh: Bàn ghế học tập phải có kích thước phù hợp. Tạo thói quen ngồi đúng tư thế. Không mang vác quá nặng. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi bữa ăn, nhất là các bữa ăn chính. Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. Đảm bảo thời gian ngủ cần thiết cho mỗi lứa tuổi. 1.4.2 Cận thị: Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh cận thị ở Việt Nam chiếm khoảng 39% dân số. Trong đó, có hơn 2 triệu trẻ em độ tuổi từ 6 - 15 tuổi. Tỷ lệ trẻ em mắc chứng cận thị ở thành phố (chiếm 50%) cao gấp 3 lần khu vực nông thôn (15%). * Khái niệm: Cận thị là một tật khúc xạ ở mắt. Người bị cận thị sẽ gặp khó khăn trong việc nhìn và ghi nhận các chi tiết hình ảnh ở xa, phải cố gắng điều tiết để thấy rõ (bộc lộ 5
  11. qua động tác nheo mắt). Đây là một tật khúc xạ thường gặp nhất, đặc biệt là ở học sinh và người lao động trẻ. Khi bị cận thị, hình ảnh sẽ được hội tụ trước võng mạc thay vì hội tụ ở võng mạc như mắt bình thường. Cận thị làm giảm sức nhìn, gây cản trở, khó khăn trong việc học tập và sinh hoạt hàng ngày. Các em học sinh từ 7-16 tuổi rất dễ mắc chứng cận thị, và độ cận thị tăng nhanh do mắt phải điều tiết nhiều. * Nguyên nhân: Do di truyền: cha mẹ cận thị thì con cũng có thể bị cận thị. Thói quen sống: Làm việc, học tập, sinh hoạt trong điều kiện thiếu ánh sáng, không đủ khoảng cách; lười vận động; chế độ ăn uống sinh hoạt không lành mạnh. * Hệ lụy: Mắt cận nếu được chăm sóc, kiểm soát tốt có thể không tăng độ hoặc tăng rất ít chỉ từ 0.25 - 0.5 Diop trong một năm. Tuy nhiên, độ cận có thể tăng độ nhanh chóng nếu đeo kính không đúng với độ cận thực tế và có thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Hậu quả lâu dài có thể bị mù vĩnh viễn. Ở mức độ nhẹ, độ cận thấp: Gây ra những một số bất tiện trong cuộc sống thường ngày mà không gây nguy hiểm đến sức khỏe của mắt. Ở mức độ trung bình: Gây khó khăn trong sinh hoạt, học tập, tham gia các hoạt động thể thao, hoạt động ngoài trời, phải mang kính thường xuyên hơn. Có thể tiến triển sang cận nặng. Mắt cận thị gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất lượng cuộc sống. Ở mức độ nặng: Có nguy cơ thoái hóa, độ cận cao và tăng nhanh gây nguy hiểm cho sức khỏe của mắt. Người mắc bệnh có thể bị tăng nhãn áp, bong võng mạc, bị đục thủy tinh thể, mắc bệnh đa hồng cầu và có nguy cơ mất thị lực. * Biện pháp phòng tránh và chăm sóc mắt cận: Thay đổi thói quen học tập và làm việc: Tư thế ngồi phù hợp, đảm bảo khoảng cách và ánh sáng thích hợp khi học bài, đọc sách và sử dụng thiết bị điện tử... Tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh: duy trù chế độ ăn uống khoa học, thói quen luyện tập thể dục thể thao, các hoạt động ngoài trời. Những người mắc chứng cận thị nên bỏ sung đầy đủ thực phẩm giàu vitamin tốt cho mắt như vitamin E,A,C,B, Omega 3,6,9... Bảo vệ mắt trước tác động của môi trường: Kính chắn bụi, thuốc nhỏ mắt ... Kiểm tra mắt định kì hoặc bất kể khi nào có dấu hiệu lạ… 1.4.3 Thừa cân béo phì: * Khái niệm: 6
  12. Theo Tổ chức Y tế thế giới, thừa cân béo phì nghĩa là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân gây ra nhiều nguy hại tới sức khỏe. * Cơ chế: Khi chế độ ăn uống dư thừa vượt quá mức yêu cầu hoặc ít tiêu hao năng lượng khiến mỡ tích lũy quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng sức khỏe (khi vào cơ thể các chất protein, lipit, gluxit đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ). * Nguyên nhân: Yếu tố xã hội: Những người có thói quen ít vận động hoặc do tính chất công việc ít vận động, ăn nhiều có nguy cơ gây béo phì cao hơn. Khẩu phần, thói quen ăn uống: Cung cấp năng lượng quá mức yêu cầu như ăn uống nhiều, thức ăn nhiều đạm, giàu chất dinh dưỡng, chất giải khát có ga… Hoạt động thể lực: Béo phì thường đi song song với giảm hoạt động thể lực trong lối sống tĩnh lại, không chịu vận động hay ít vận động, nghỉ ngơi quá nhiều là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì. Yếu tố di truyền: trong số trẻ bị béo phì 80% cha mẹ bị béo phì. * Hệ lụy: Bệnh béo phì nó lại làm phát sinh một số vấn đề về sức khỏe, phát sinh một số bệnh khác như: Tiểu đường (đái tháo đường), Tim mạch, Gout… * Cách phòng tránh: Tập thể dục thường xuyên hợp lí, tích cực vận động. Có chế độ ăn uống hợp lí, nên ăn kiêng khi đã bị béo phì, ăn nhiều hoa quả tươi, rau các loại… ít ăn các loại thức ăn giàu đạm, Protein… Uống ít hoặc không uống rượu, bia, chất kích thích, đặc biệt không nên uống đồ có ga, đồ nặng… 1.4.4 Các vấn đề về tim mạch: Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm bệnh tim mạch cướp đi mạng sống của khoảng 17,5 triệu người. Theo thống kê, tử vong do bệnh lý tim mạch cao gấp 4 lần tổng tử vong do 3 loại bệnh lý HIV/AIDS, sốt rét và bệnh lao cộng lại. * Cơ chế: 1) Bệnh Cao huyết áp Là một căn bệnh mà áp lực trong máu động mạch tăng cao mãn tính.Theo mỗi nhịp đập, trái tim bơm máu theo các động mạch đi nuôi cơ thể. Huyết áp của máu là 7
  13. lực mà máu đẩy đi tác động lên thành mạch. Nếu như áp lực này quá cao thì trái tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu. 2) Bệnh xơ vữa động mạch Xơ vữa động mạch có thể bắt đầu với những thiệt hại hoặc thương tích do các lớp bên trong bị tác động mạnh, những thiệt hại có thể được gây ra bởi: Huyết áp cao, cholesterol cao , hút thuốc, bệnh tiểu đường. 3) Bệnh nhồi máu cơ tim Nhồi máu cơ tim là do sự tắc nghẽn hoàn toàn hoặc nhiều nhánh động mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim được cung cấp máu bởi động mạch vành đó… Cơ chế chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp là do sự không ổn định và nứt ra của mảng xơ vữa, trên cơ sở đó huyết khối hình thành gây lấp toàn bộ lòng mạch. Nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn tới các bệnh về tim mạch thường do yếu tố gia đình, tuổi tác, chế độ dinh dưỡng cũng như vận động thể lực không hợp lí. Hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia và đồ uống có ga. Làm việc căng thẳng ngồi nhiều… Hệ lụy: Các bệnh về tim mạch thường gây ra những biến chứng hết sức nặng nề như bại liệt bộ phận hay toàn thân, mức độ nặng thường dẫn tới tử vong. Cách phòng tránh: Có chế độ ăn uống hợp lí, ăn thực phẩm lành mạnh, an toàn. Không hút thuốc lá, uống rượu bia, đồ uống có ga. Tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng cơ thể ở mức hợp lí. Có chế độ học tập cũng như làm việc hợp lí không quá căng thẳng. 1.5 Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm trong dạy học và giáo dục: 1.5.1 Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc ngoài xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân.Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐTNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên HS không những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết 8
  14. cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm” (Theo Dự thảo nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới) HĐTNST không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Môn học được tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của nó được cấu trúc chặt chẽ còn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình. 1.5.2 Các hình thức về hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng, phong phú. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cúng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Có thể kể đến một số hình thức về HĐTNST hiện nay ở trong các trường phổ thông như: Tổ chức thảo luận, Tổ chức các trò chơi, Tổ chức các cuộc thi, Tổ chức các câu lạc bộ, Sinh hoạt tập thể, Lao động công ích , Tổ chức tham quan dã ngoại, Diễn đàn, Giao lưu, Tổ chức sự kiện, Hoạt động chiến dịch, Sân khấu tương tác... Bên cạnh các hình thức tổ chức cơ bản trên còn có hình thức tổ chức thí nghiệm, điều tra, hoạt động tình nguyện... Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu trung lại đều hướng tới mục đích giáo dục không chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng nhằm phát triển năng lực ở người học. Thông qua hoạt động trải nghiệm giúp HS rèn luyện tính tự tin, tính sáng tạo và tư duy. Trải nghiệm bằng hình thức “Tổ chức câu lạc bộ” là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu... dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với các thầy cô giáo và những người trưởng thành khác. Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo luận nghiên cứu khác nhau. Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ đòi hỏi có những nguyên tắc nhất định về: tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng... Hình thức này phù hợp với mục đích rèn luyện thói quen và có sức hấp dẫn với học sinh nên chúng tôi đã lựa chọn. 1.5.3 Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông: HĐTNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống đề 9
  15. học sinh trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các phương pháp tổ chức HĐTNST phải đa dạng, linh hoạt, học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Trong hoạt động này cần thiết phải đặt các em vào vị trí trung tâm của hoạt động, giáo viên chỉ hướng dẫn hỗ trợ việc tìm ra kiến thức mới và hình thành các năng lực phẩm chất cần đạt. Khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm thường sử dụng các phương pháp chính sau: Phương pháp giải quyết vấn đề, Phương pháp làm việc nhóm. 1.5.4 Nguyên tắc xây dựng thành công hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Với mục tiêu đào tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân tương lai đất nước thì việc đưa HS gần hơn tới thực tế cuộc sống, tạo cơ hội cho các em tự tìm ra những tri thức các em cần sẽ làm nâng cao vốn hiểu biết, từ đó, có được kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết. Khi tổ chức HĐTNST cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Ý tưởng phải gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống, từ nhu cầu của HS. Từ đó đòi hỏi HS phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Chủ đề trải nghiệm không ngoài “tầm với” kiến thức của HS. Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức của HS. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức HS có thể tìm hiểu, những kiến thức liên quan có thể tham khảo. Như thế mới tạo cho HS lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực, kĩ năng, phẩm chất sẽ dần được nâng cao. GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn. Trong các HĐTNST, GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, nâng đỡ HS còn việc tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng cao kĩ năng sống lại đòi hỏi ở chính bản thân các em. GV lúc này đóng vai trò là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về kết quả công việc của mình. Cả GV và HS không chỉ xem kiến thức là một thứ để nhớ mà còn xem việc khám phá kiến thức là một niềm vui trong quá trình học tập. Đặc biệt với HS thì việc khám phá kiến thức thông qua việc học trải nghiệm giống như mở một hộp quà mà chính các em là người tự tìm ra nó. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1 Thực trạng lối sống, hiểu biết về chăm sóc sức khỏe chủ động lứa tuổi học sinh ở trường THPT Đặng Thai Mai: Sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Điều hiển nhiên đó ai cũng biết, nhưng không phải người nào cũng có ý thức, nhận thức đúng về việc giữ gìn, rèn luyện, chăm sóc sức khỏe chủ động cho bản thân. Đặc biệt là những em học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, học sinh trường chúng tôi cũng nằm trong số đông đó. Để thêm thông tin về thực trạng ý thức chăm sóc sức khỏe chủ động ở lứa tuổi học sinh, chúng tôi tiến hành khảo sát học sinh các lớp tôi giảng dạy là 12A, 12B, 12I, 12M, 11E, 11H, 11I trường THPT Đặng Thai Mai theo hình thức trả lời trên 10
  16. phiếu (Phụ lục 1). Sau khi phát ra và thu về, chúng tôi loại bỏ những phiếu bị sai sót, không làm khảo sát và còn 200 phiếu đạt yêu cầu, chúng tôi tiến hành xử lý số liệu và thu được kết quả như sau: T Câu hỏi Số HS lựa chọn TT Từ 18 Tuổi Mọi lứa Tiêu chí tuổi trở học sinh tuổi Theo bạn lứa tuổi nào cần lên 1 chú ý đến việc chăm sóc sức 1 khỏe chủ động của bản thân ? Số lượng 25 145 30 Tỉ lệ % 12,5 % 72,5 % 15 % Thỉnh Tiêu chí Có Không thoảng 2Bạn có thường hay bỏ bữa 2 sáng không? Số lượng 72 106 22 Tỉ lệ % 36 % 53 % 11 % Thường Thỉnh Tiêu chí Không Bạn có thường xuyên sử xuyên thoảng 3 dụng đồ ăn vặt, đồ ăn nhanh Số lượng 43 4 153 3 không? Tỉ lệ % 21,5 % 2% 76,5 % Không tốt Tiêu chí Có Không nhưng vẫn Theo bạn đồ ăn vặt, đồ ăn 4 ăn nhanh có tốt cho sức khỏe 4 hay không? Số lượng 11 76 113 Tỉ lệ % 5,5 % 38 % 56,5 % Thỉnh Tiêu chí Có Không 5 có tập thể dục hằng ngày thoảng Bạn 5 không? Số lượng 8 161 31 Tỉ lệ % 4% 80,5 % 15,5 % Thường Khát mới 6Bạn có thường xuyên uống Tiêu chí Không xuyên uống 6 nước không Số lượng 43 2 155 11
  17. Tỉ lệ % 21,5 % 1% 77,5 % Đau mới Tiêu chí Có Không 7 đi 7 Bạn có đi khám sức khỏe định kì không? Số lượng 2 12 186 Tỉ lệ % 1% 6% 93 % Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy thực trạng chung của học sinh trường THPT Đặng Thai Mai cũng như các bậc phụ huynh chưa có hiểu biết và ý thức cao về sự ảnh hưởng tới sức khỏe bản thân liên quan đến thói quen hằng ngày. Cụ thể: Phần lớn các em đều chưa ý thức được việc chăm sóc sức khỏe của mình, số lượng học sinh bỏ bữa sáng cao thay vào đó là thường xuyên ăn đồ ăn vặt, đồ ăn nhanh. Chưa ý thức được tác dụng của việc tập thể dục hằng ngày hoặc có ý thức được nhưng không kiên trì tập luyện. Đặc biệt, việc bổ sung nước thiếu dễ dẫn đến tình trạng đau đầu, mất tập trung, mệt mỏi... Các em thường có thói quen khi nào khát mới uống dễ gây tình trạng thiếu nước trầm trọng. Ở vùng chiêm trũng cụm Bích Hào, kinh tế còn khó khăn, hiểu biết của người dân về việc chăm sóc sức khỏe chưa cao, do đó, việc thăm khám sức khỏe định kì cho học sinh chưa được chú trọng. Nhiều gia đình chỉ đến khi sức khỏe biểu hiện ra có vấn đề mới đi khám, lúc đó cơ thể đã bị tổn thương nặng nề, khó kiểm soát. 2.2 Thực trạng một số căn bệnh thường gặp trong tuổi học đường ở trường THPT Đặng Thai Mai: Ở lứa tuổi học sinh các em chưa ý thức được việc bản thân phải tự chăm sóc sức khỏe cho mình. Các em còn có thói quen xấu như tư thế ngồi học chưa đúng, ánh sáng không đảm bảo, thường xuyên sử dụng các thiết bị điện tử, dinh dưỡng không hợp lý, thường xuyên sử dụng các đồ ăn thức uống không rõ nguồn gốc... đặc biệt rất lười vận động, ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe đặc biệt là các vấn đề về mắt, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì. Dựa trên 200 phiếu khảo sát chúng tôi đã cho ra được kết quả: Cận thị, các vấn đề về mắt: Các Cận thị Thường xuyên mỏi Không vấn đề mắt về mắt Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % 12
  18. 18 9% 50 25 % 132 66 % Tỉ lệ học sinh cảm thấy mỏi mắt và bị cận thị tương đối cao do thói quen ngồi không đúng tư thế, thường xuyên sử dụng các thiết bị điện tử trong thời gian dài. Thiếu cân, thừa cân béo phì: Chúng tôi xác định tỉ lệ thiếu cân, thừa cân béo phì ở học sinh thông qua chỉ số BMI của cơ thể. Chỉ số BMI được tính bằng công thức: m BMI  Trong đó: m: cân nặng (kg) h2 h: chiều cao (m) Xử lí số liệu trên 200 phiếu khảo sát từ học sinh, chúng tôi thu được kết quả về tỉ lệ thiếu cân, thừa cân, béo phì như sau: Các vấn Thiếu cân Thừa cân Béo phì đề về cân Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % nặng 58 29 % 21 10,5 % 4 2,0 % 13
  19. CHƯƠNG 2. CLB VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG - GIẢI PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC HỌC SINH VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHỦ ĐỘNG 1. Xây dựng câu lạc bộ trong trường học: Mỗi câu lạc bộ của trường THPT Đặng Thai Mai đều mang một màu sắc riêng của nó. Và câu lạc bộ (CLB) Vì sức khỏe cộng đồng cũng vậy, nó được hình thành từ sự đam mê, năng khiếu và ý tưởng của người thực hiện đề tài – một giáo viên giảng dạy môn Sinh học, phó bí thư Chi đoàn giáo viên. Từ những hiểu biết của bản thân trong bộ môn dạy học kết hợp với mong muốn cải thiện sức khỏe của bản thân và gia đình, tôi đã tìm hiểu rất nhiều về dinh dưỡng, lối sống lành mạnh. Và tôi gắn bó với yoga từ năm 2015 đến nay. Tôi đã thành lập 1 CLB Yoga tại nhà và thu hút được nhiều người dân và học sinh tham gia. Chúng tôi cũng đã tham gia rất nhiều các hoạt động xã hội như hoạt động thiện nguyện “Vòng tay cho em” được tổ chức ở xã Thanh Lâm, “Đêm Hội trăng rằm” được tổ chức ở xã Thanh Mai năm 2018 và năm 2019 tham gia đêm nhạc thiện nguyện “Vòng tay yêu thương” được tổ chức ở xã Thanh Giang nhằm kêu gọi ủng hộ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn. Qua một thời gian câu lạc bộ Yoga hoạt động, sự thay đổi về thể chất và tinh thần của những học viên tiếp lửa cho tôi nung nấu ý tưởng chia sẻ, lan tỏa lối sống năng động tới những em học sinh trường tôi giảng dạy. Học viên câu lạc bộ Yoga tham gia hoạt động thiện nguyện năm 2018, 2019 Năm 2020 tôi mạnh dạn trao đổi với BGH nhà trường, BCH Đoàn trường kết hợp để thành lập CLB rèn luyện kĩ năng sống với mong muốn giúp các em học sinh và cán bộ giáo viên có những hiểu biết cơ bản về lối sống lành mạnh, thực hành các biện pháp nâng cao sức khỏe. Tháng 9 năm 2020, chúng tôi bàn bạc, thống nhất và xây dựng kế hoạch thành lập CLB “Vì sức khỏe cộng đồng” (Phụ lục 2) 14
  20. Sau khi hoàn thiện kế hoạch, tôi xin ý kiến của Đảng ủy, BGH nhà trường và nhận được sự đồng tình, ủng hộ cao. Từ đó chúng tôi bắt đầu triển khai xuống các lớp để học sinh nghiên cứu và những em có sở thích hoạt động thể dục, mong muốn cải thiện sức khỏe tiến hành đăng kí làm thành viên. Ngay những ngày đầu triển khai kế hoạch đã có nhiều học sinh đến tìm hiểu và đăng kí tham gia với tâm thế sẵn sàng và rất hào hứng. Trong một thời gian ngắn chúng tôi đã ghi nhận được 48 HS tự nguyện xin tham gia CLB. Đến ngày 15/10/2020 Đoàn trường ra quyết định thành lập CLB “Vì sức khỏe cộng đồng” gồm: 1 chủ nhiệm, 2 phó chủ nhiệm và 48 thành viên. (Phụ lục 3) Việc tập hợp thành viên CLB được duy trì thường xuyên trong suốt năm học 2020 – 2021 và năm học 2021 - 2022. Có những em ngay từ đầu chưa hiểu rõ được lợi ích khi tham gia CLB nên chưa mạnh dạn đăng kí nhưng sau đó được bạn bè chia sẻ các em lại muốn gia nhập, CLB chúng tôi luôn sẵn sàng kết nạp thành viên. Bên cạnh đó một số HS sau khi theo học được một thời gian các em gặp những vấn đề riêng của gia đình và cá nhân đã xin ngừng tham gia CLB, chúng tôi tôn trọng lựa chọn đó. Số lượng thành viên thay đổi do các em HS khối 12 ra trường và sự tham gia của học sinh khối 10 khóa mới. Tuy nhiên, số lượng thành viên CLB “Vì sức khỏe cộng đồng” vẫn duy trì ổn định. Nhằm mục đích duy trì hoạt động CLB một cách hiệu quả, có tổ chức và tính kỉ luật, chúng tôi xây dựng quy chế hoạt động với các vấn đề liên quan đến CLB “Vì sức khỏe cộng đồng” trong kế hoạch hoạt động. Sau đó, chủ nhiệm CLB triển khai đến các thành viên, thống nhất nội dung, kế hoạch làm việc và bắt đầu hoạt động. 2. Xây dựng kế hoạch hoạt động: - Xây dựng kế hoạch tìm hiểu về một số căn bệnh lứa tuổi học đường và bệnh xã hội phát triển Mỗi buổi sinh hoạt CLB, chúng tôi đưa ra một chủ đề , Ban chủ nhiệm đưa ra một kế hoạch để các thành viên thực hiện và giải quyết các vấn đề liên quan. Ban chủ nhiệm định hướng cho các thành viên tìm hiểu về cơ chế, nguyên nhân, hệ lụy và cách phòng tránh một số căn bệnh như cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân – béo phì, bệnh về tim mạch. Các em có thêm được nhiều thông tin về cách phòng tránh các căn bệnh thường gặp. - Lập kế hoạch tìm hiểu về vai trò của dinh dưỡng, lối sống lành mạnh Ban chủ nhiệm phân công, chia nhóm thành viên tự tìm hiểu về vai trò cầu dinh dưỡng, lối sống lành mạnh. Các nhóm sau khi tìm hiểu trình bày tại buổi sinh hoạt CLB Ban chủ nhiệm và ban chuyên môn góp ý, khắc phục sai sót của các nhóm. Chọn lựa, hướng dẫn các em chia sẻ trước học sinh toàn trường qua các buổi ngoại khóa hoặc qua trang truyền thông của Đoàn trường và nhà trường. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2