Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học dự án phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu, thu thập, tổng hợp kiến thức cho bài học từ thực tế được đề cập đối với bài học sử dụng phương pháp dạy học dự án có tính vận dụng thực tiễn cao (liên kết được các vấn đề thực tiễn của địa phương) nên đã tạo cho học sinh tâm thế quan tâm đến những vấn đề tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của nước nhà và địa phương các em sinh sống từ đó điều chỉnh hành vi và nhận thức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học dự án phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN: HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 10 – CTGDPT 2018 LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Năm thực hiện: 2022 - 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI SÁNG KIẾN: HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 10 – CTGDPT 2018 LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Nhóm tác giả: 1. Hồ Thị Quỳnh Số điện thoại: 0967930046 2. Lê Quang Hòa Số điện thoại: 0981938481 Tổ: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2022 - 2023
- MỤC LỤC TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lý do chọn đề tài 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Đóng góp của đề tài 2 II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 1. Mục đích nghiên cứu 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 III. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 3 1. Đối tượng nghiên cứu 3 2. Phạm vi nghiên cứu 3 IV. Tổng quan của đề tài 3 V. Phương pháp nghiên cứu 4 VI. Tính mới của đề tài 4 PHẦN II. NỘI DUNG 5 Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 5 1. Tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài 5 2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học 14 Địa lí và trong việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh Chương II. Thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án học tập phần 16 Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 trong việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh 1. Xác lập các chủ đề dự án có thể thực hiện trong phần Chuyên đề 16 học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 2. Các nguyên tắc và phương pháp thiết kế thiết kế các dự án học 18 tập phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 3. Thiết kế và tổ chức một số dự án phần Chuyên đề học tập Địa lí 23 10 – CTGDPT 2018 4. Thiết kế và tổ chức một kế hoạch dạy học hoàn chỉnh thể hiện 46 phương pháp dạy học dự án đề hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh Chương III. Thực nghiệm sư phạm 59 1. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm 59
- 2. Nội dung thực nghiệm 59 3. Tổ chức thực nghiệm 59 4. Kết quả thực nghiệm 60 Chương IV. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 62 1. Mục đích khảo sát 62 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 63 3. Đối tượng khảo sát 64 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp 64 PHẦN III. KẾT LUẬN 67 1. Hiệu quả của đề tài 67 2. Một số đề xuất 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN DHDA : Dạy học dự án PPDHDA : Phương pháp dạy học dự án GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng PPDH : Phương pháp dạy học CHĐH : Câu hỏi định hướng
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài 1. Tính cấp thiết của đề tài Căn cứ vào Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết 29 đã nêu rõ yêu cầu cần phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó việc đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực, phẩm chất của người học, từ đó nâng cao chất lượng nguồn lực trong chiến lược phát triển đất nước. Ngoài việc phát triển chương trình và biên soạn SGK thì phương pháp dạy học cần phải chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực; chú ý cho HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào tình huống thực tiễn. Các phương pháp ấy phải kế đến như: dạy học dự án, nêu vấn đề, dạy học hợp tác…qua đó phát huy được năng lực, phẩm chất của HS. HS được tham gia vào các hình thức học tập cá nhân, học tập hợp tác… rèn luyện kĩ năng học tập, có thái độ tích cực đối với việc học tập. Xuất phát từ mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông: tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Xuất phát từ nội dung của Chuyên đề học tập Địa lí 10 gồm các vấn đề mang tính toàn cầu, có ảnh hưởng đến từng địa phương cụ thể điều đó giúp HS có thể dễ dàng liên hệ đến thực tiễn của Việt Nam, của địa phương các em sinh sống. Tính thực tiễn là yêu cầu cơ bản, không thể thiếu trong dạy học dự án, vì vậy có thể khẳng định: Nội dung của Chuyên đề học tập Địa lí 10 là địa chỉ phù hợp cho phương pháp dạy học dự án. Ngược lại, phương pháp dạy học dự án sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS, giúp hoàn thành hiệu quả mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí cấp Trung học phổ thông. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp dạy học dự án để giảng dạy ở các trường THPT còn hạn chế, nặng về lí thuyết và chưa phát huy được tính hiệu quả của nó, đặc biệt là hiệu quả trong việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. Vì vậy, việc nghiên cứu lí thuyết cũng như thực tiễn của phương pháp mang tính cấp thiết không chỉ đối với phần Chuyên đề Địa lí 10 - CTGDPT 2018 nói riêng mà còn cấp thiết đối với Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí cấp Trung học phổ thông nói chung. 1
- Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học dự án phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018” làm sáng kiến kinh nghiệm. 2. Đóng góp của đề tài - Đã thiết lập được một số chủ đề dạy học dự án phần các chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018. - Đã thiết kế và tổ chức dạy học theo phương pháp dự án án phần các chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS. - Phong cách học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt. - Chất lượng học tập của học sinh được nâng cao hơn. - Việc phải tìm hiểu, thu thập, tổng hợp kiến thức cho bài học từ thực tế được đề cập đối với bài học sử dụng phương pháp dạy học dự án có tính vận dụng thực tiễn cao (liên kết được các vấn đề thực tiễn của địa phương) nên đã tạo cho học sinh tâm thế quan tâm đến những vấn đề tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của nước nhà và địa phương các em sinh sống từ đó điều chỉnh hành vi và nhận thức. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả cao hơn. II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cách sử dụng phương pháp dự án trong việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực, đặc biệt là các năng lực chuyên biệt môn địa lí qua đó nhằm nâng cao hiệu quả dạy học địa lí 10. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu thực trạng về sử dụng dạy học dự án trong dạy học địa lí nói chung và trong việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh nói riêng. - Nghiên cứu cách sử dụng phương pháp dạy học dự án trong việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. - Thiết kế và tổ chức một số kế hoạch dạy học sử dụng phương pháp dạy học dự án trong việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh ở phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018. - Thực nghiệm và minh chứng kết quả cụ thể. 2
- III. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu Xác định rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp dạy học dự án. - Các phẩm chất và năng lực, đặc biệt là các năng lực chuyên biệt môn Địa lí. - Phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 (sách Chuyên đề học tập Địa lí 10 – Cánh Diều). 2. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình Địa lí lớp 10 - CTGDPT 2018 nói chung, Chuyên đề học tập Địa lí 10 - CTGDPT 2018 nói riêng. - Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài ở một số trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An. IV. Tổng quan của đề tài Phương pháp dạy học dự án đã được nhiều chuyên gia trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu và ứng dụng. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về việc vận dụng DHDA qua việc dạy học Địa lí ở trường phổ thông được thể hiện khá cụ thể trong một số bài báo khoa học chuyên ngành như: “Phương pháp Project và vấn đề đổi mới quá trình đào tạo giáo viên ở khoa Địa lí trường Đại học sư phạm” - Trần Đức Tuấn (2002), “Phương pháp dự án và công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở phổ thông” - Kiều Văn Hoan (2006), “Sử dụng phương pháp dạy học dự án có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông” - Trần Thị Thanh Thủy (2006)... Các tác giả đã chứng minh được tác dụng của DHDA, khẳng định điều kiện cần và đủ để áp dụng trong đào tạo sinh viên sư phạm địa lí ở các trường ĐHSP (Trần Đức Tuấn), đã khẳng định mối quan hệ tương hỗ giữa PP dự án và công nghệ thông tin, đưa ra được những ví dụ cụ thể về DHDA qua môn Địa lí ở trường phổ thông (Kiều Văn Hoan, Trần Thị Thanh Thủy), khẳng định trở ngại về thời gian có thể được khắc phục “nếu giáo viên biết vận dụng tốt vào một môn học” (Kiều Văn Hoan). Sau này, cũng có nhiều nghiên cứu vận dụng DHDA vào bộ môn ở chương trình giáo dục thông qua các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Cao học, Khóa luận tốt nghiệp Đại học và các bài báo khoa học cũng đa dạng. Cụ thể: Nguyễn Thị Kim Liên (2014), Phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án học tập Địa lí 12 – THPT, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học sư phạm (ĐHSP) Hà Nội; Trần Thị Mai Vân (2010), Giáo dục biến đổi khí hậu qua môn Địa lí 12 (chương trình cơ bản) bằng phương pháp DHDA, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội; Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2017), Sử dụng phương pháp dự án trong dạy 3
- học Địa lí 11 THPT, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Huế….Nhìn chung các kết quả nghiên cứu được của các tác giả đã phần nào khẳng định được hiệu quả DHDA trong dạy học Địa lí. Tuy nhiên, việc thiết kế và tổ chức DHDA hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 - CTGDPT 2018 thì chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên, sáng kiến của tôi đi sâu nghiên cứu vấn đề “Hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học dự án các Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018”. V. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài như khai thác đầy đủ các kênh thông tin trong SGK đồng thời khai thác thêm thông tin từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, các phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu sách báo, các trang thông tin mạng… - Phương pháp thu thập, xử lí thông tin để xây dựng nội dung nghiên cứu. - Soạn giảng, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm: - Phương pháp thống kê: thông qua các cuộc trao đổi thảo luận lấy ý kiến của đồng nghiệp, ý kiến của HS sau tiết thực nghiệm bằng phiếu. Từ đó tổng hợp rút ra kết luận và đề xuất các kiến nghị. VI. Tính mới của đề tài - Xây dựng và tổ chức dạy học các dự án phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 CTGDPT 2018 theo định hướng phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS. - Chỉ ra các năng lực chung, các năng lực địa lí chuyên biệt và các phẩm chất được hình thành, phát triển thông qua dạy học dự án các chuyên đề học tập Địa lí 10 - CTGDPT 2018. - Đã tiến hành thực nghiệm và minh chứng kết quả cụ thể. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh ở các trường phổ thông. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1. Tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài 1.1. Phương pháp dạy học dự án 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học dự án Theo một số chuyên gia nghiên cứu tại Việt Nam phương pháp dạy học dự án được hiểu như sau: - Theo Nguyễn Văn Cường: “Dạy học dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án”. - Theo Trần Thị Hương: “Dạy học dự án được hiểu như một phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn – dự án (project). Qua đó, người học lĩnh hội, vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo hành động, sáng tạo”. - Theo Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương: “Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể”. Những định nghĩa trên có một ít khác biệt do quan điểm tiếp cận về loại hình, về phân loại, về cách thức thực hiện DHDA. Tuy nhiên tất cả đều thống nhất các điểm cơ bản sau: định hướng vào người học, định hướng vào thực tiễn, định hướng vào sản phẩm. Trên cơ sở kế thừa các định nghĩa về DHDA trên đây, kết hợp với việc xem xét dấu hiệu bản chất của loại hình dạy học này, trong bối cảnh áp dụng cho HS THPT Việt Nam, có thể quan niệm: “DHDA là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, HS tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. HS tham gia xác định mục đích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.” 1.1.2. Các giai đoạn của dạy học dự án Có nhiều cách chia giai đoạn trong phương pháp dạy học dự án nhưng có thể chia dạy học dự án theo 3 giai đoạn như sau: 5
- - Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án + Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án, đó là một tình huống có vấn đề chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết gắn với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn hoặc đề tài có thể xuất phát từ phía người học. + GV cung cấp bộ câu hỏi định hướng Sau khi xác định đề tài GV cung cấp các câu hỏi định hướng cho HS trao đổi, thảo luận nhanh hoặc chỉ nêu để HS suy ngẫm. Có thể sử dụng phương pháp động não để thu thập nhanh ý kiến HS về các câu hỏi định hướng. Yêu cầu HS ghi lại toàn bộ các câu hỏi định hướng để dần trả lời trong quá trình thực hiện dự án. + Chia nhóm và nhận nhiệm vụ. + Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. GV hướng dẫn người học xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phân công công việc trong nhóm. Có thể lập kế hoạch thực hiện thông qua bảng tham khảo sau: Thứ Nội dung công việc Thời gian hoàn Người thực hiện tự thành 1 2 3 …n - Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn và sản phẩm được tạo ra. Cụ thể gồm các bước sau: - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. - Thu thập thông tin từ sách báo, tạp chí, internet, khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thực địa. - Xử lí thông tin tổng hợp, phân tích tài liệu, dự liệu. 6
- - Thảo luận thường xuyên giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn đề và kiểm tra tiến độ. - Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành sản phẩm cuối cùng. - Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án + HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, cẩm nang, bài trình diễn đa phương tiện (PPT), dạng ấn phẩm hoặc thiết kế trang web… Trong bước này, trước tiên GV phổ biến (nhắc lại) các tiêu chí đánh giá báo cáo cho HS. Sau đó, HS sẽ thể hiện vai trò chủ động của mình trong việc điều khiển chương trình báo cáo dự án. HS được thể hiện những sản phẩm của mình làm ra trong dự án trước tập thể lớp; nhận sự góp ý, chia sẻ từ bạn bè, thầy cô thông qua việc đặt câu hỏi và thảo luận sau phần trình bày của từng nhóm trước lớp. + Tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm để thực hiện các dự án tiếp theo. GV đánh giá sản phẩm HS và đánh giá cách HS trình bày sản phẩm và cách thức HS đặt câu hỏi phản biện cho nhau hoặc bảo vệ quan điểm của mình. GV cần hết sức nhạy bén và linh hoạt trong dẫn dắt vấn đề và hướng dẫn HS thảo luận. Đồng thời, HS cũng tham gia đánh giá “chất lượng sản phẩm” dự án của nhau (dựa trên các bảng tiêu chí đánh giá báo cáo sản phẩm). Sau cùng là, các nhóm tổng hợp toàn bộ văn bản đánh giá trong suốt dự án nộp lại cho GV. 1.1.3. Ưu điểm, hạn chế của dạy học dự án * Ưu điểm: Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện ưu điểm của PPDH này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án: - Làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn + Trong DHDA, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó được tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích hứng thú học tập của người học. + DHDA gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới thật. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo + DHDA chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm". Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình. 7
- + DHDA tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng một nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau. + DHDA là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và nghiên cứu khoa học. - Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển. + HS cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến được với tất cả mọi người. HS có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản thân khi tham gia vào một dự án. + HS được rèn khả năng vận dụng điều đã học, tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức tạp. HS có điều kiện để khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin. HS được tạo điều kiện để phát triển năng lực đánh giá. + DHDA giúp HS tự tin hơn khi ra trường do họ được phát triển những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đưa ra những quyết định chính xác; khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với người khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo. - Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. + Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc người học phải làm việc tích cực hơn, rèn luyện được tính bền bỉ, kiên nhẫn. + DHDA cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế DHDA phát huy tính tích cực, tự lực, tinh thần trách nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của người học. - Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp + DHDA không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác. + DHDA thúc đẩy sự cộng tác giữa các HS và giáo viên, giữa các HS với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng. Các ưu điểm trên là một thực tế khả thi khi thực hiện DHDA. Tuy nhiên, mỗi một dự án đơn lẻ khó lòng đạt được đến mức tuyệt đối tất cả các tác dụng đã được nêu trên đối với từng cá nhân HS cũng như với tất cả các nhóm HS tham gia. Nhưng nếu DHDA được thực hiện ở hầu hết các môn học và thường xuyên trong năm học, thì các ưu điểm nêu trên đều có thể trở thành hiện thực. 8
- * Hạn chế: - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. GV phải thật linh hoạt, biết vận dụng kết hợp nhiều hình thức dạy học. Điều này lí giải tại sao một phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm như dạy học dự án lại khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta. - Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn được người học tham gia một cách tích cực. - Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Dạy học theo dự án yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực, yêu nghề. - Khó có thể sử dụng DHDA một cách đại trà trong tất cả các bài học và môn học. 1.2. Khả năng ứng dụng DHDA qua nội dung Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 1.2.1. Môn Địa lí có khả năng cao trong ứng dụng DHDA Địa lí là khoa học tổng hợp bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là Địa lí Tự nhiên và Địa lí Kinh tế - Xã hội. Địa lí là bộ môn tổng hợp, do đó ngay nội hàm môn học, đã thể hiện mối quan hệ liên môn, đây là yêu cầu và cũng là đặc trưng của DHDA. Do đó, có thể khẳng định, Địa lí là môn học phù hợp để ứng dụng DHDA. 1.2.2. Nội dung Chuyên đề học tập Địa lí 10 đáp ứng cao yêu cầu định hướng thực tiễn trong DHDA Nội dung Chuyên đề học tập Địa lí 10 đề cập đến ba chuyên đề: Biến đổi khí hậu; Đô thị hóa và Phương pháp viết báo cáo địa lí. Trong đó, chuyên đề biến đổi khí hậu và đô thị hóa là những vấn đề toàn cầu, có tác động đến từng quốc gia, từng địa phương. Những vấn đề này có thể dễ dàng liên hệ đến thực tiễn Việt Nam và địa phương các em sinh sống. Đồng thời, chuyên đề 3 – Phương pháp viết báo cáo địa lí, HS có thể vận dụng vào viết báo cáo các vấn đề thực tiễn của Việt Nam, của địa phương với các nội dung như vấn đề Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí kinh tế,…Có thể khẳng định nội dung Chuyên đề học tập Địa lí 10 đáp ứng cao yêu cầu định hướng thực tiễn trong dạy học dự án. 1.2.3. Nội dung Chuyên đề học tập Địa lí 10 tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các chủ đề dự án ở nhiều cấp độ Nội dung Chuyên đề học tập Địa lí 10 là cơ sở rất thuận lợi để phát hiện và xây dựng các đề tài – cốt lõi trong các dự án dạy học. Về mặt đại thể, có thể 9
- xây dựng ít nhất một đề tài tương ứng với mỗi chuyên đề mà nội dung Chuyên đề học tập Địa lí 10 đề cập (biến đổi khí hậu, đô thị hóa, viết báo cáo địa lí) với sự liên quan vấn đề tương tự ở địa phương, đơn giản vì tất cả các chuyên đề đều gắn chặt chẽ với những vấn đề thực tiễn Việt Nam và các địa phương. Về mặt chi tiết, có thể xây dựng nhiều đề tài khác nhau cho từng nội dung của mỗi chuyên đề lớn. Ví dụ như: dự án “Biến đổi khí hậu – Tiếng kêu cứu của môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và hoạt động sản xuất, đời sống của con người” ở nội dung - Các tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu; hoặc dự án “Ứng phó với biến đổi khí hậu – Giải pháp cho sự tồn tại của xã hội loài người” ở nội dung - Ứng phó với biến đổi khí hậu trong chuyên đề 1 – Biến đổi khí hậu. 1.3. Các phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển cho HS 1.3.1. Các phẩm chất Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, môn Địa lí nói chung, Địa lí 10 và Chuyên đề học tập Địa lí 10 nói riêng góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. HS được hình thành và phát triển các phẩm chất: yêu nước, yêu thiên nhiên; yêu thương người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; ý thức, niềm tin, trách nhiệm và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; rèn luyện cho HS các đức tính chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học. 1.3.2. Các năng lực * Năng lực chung Môn Địa lí nói chung, Địa lí 10 và Chuyên đề học tập Địa lí 10 nói riêng góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các nội dung học tập và hoạt động cụ thể: - Tự chủ và tự học: Các năng lực này được phát triển thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin và trình bày báo cáo địa lí; khảo sát, điều tra thực tế địa phương, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế… - Giao tiếp và hợp tác: Các năng lực này được phát triển thông qua các hoạt động nhóm và phương pháp dạy học thảo luận, dạy học dự án, semina… - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực này được phát triển thông qua các hoạt động phát hiện vấn đề, nêu giả thuyết giả định, tìm lôgic trong giải quyết vấn đề, đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề, đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, tưởng tượng khoa học, giải quyết vấn đề mới và thách thức, tự học về lí thuyết và công cụ địa lí. 10
- * Năng lực chuyên biệt môn Địa lí Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ cở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt. Đối với bộ môn Địa lí, các năng lực chuyên biệt gồm: năng lực nhận thức khoa học địa lí, năng lực tìm hiểu địa lí và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, cụ thể ở bảng sau: Thành phần Biểu hiện năng lực NHẬN THỨC KHOA HỌC ĐỊA LÍ - Sử dụng được bản đồ địa hình kết hợp với địa bàn để xác định vị trí của một điểm trên thực địa; xác định được vị trí của một sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ. - Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên, phát Nhận thức thế triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. giới theo quan - Xác định và lí giải được sự phân bố các đối tượng địa lí. điểm không - Sử dụng được lược đồ trí nhớ để mô tả nhận thức về không gian gian; sử dụng bản đồ hoặc lược đồ để trình bày về mối quan hệ không gian của các đối tượng địa lí; phát hiện, chọn lọc, tổng hợp và trình bày được đặc trưng địa lí của một địa phương; từ đó, hình thành ý niệm về bản sắc của một địa phương, phân biệt các địa phương với nhau. - Giải thích được cơ chế diễn ra một số hiện tượng, quá trình tự nhiên trên Trái Đất; sự hình thành, phát triển và phân bố của một số yếu tố hoặc thành phần tự nhiên; một số đặc điểm của sự vật, hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất và ở lãnh thổ Việt Nam; phát hiện và giải thích được một số hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên trong thực tế địa phương. Giải thích các - Giải thích được các sự vật, hiện tượng; sự phân bố, đặc điểm, hiện tượng và quá trình phát triển về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực quá trình địa lí và ở Việt Nam. - Giải thích được các sự vật, hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội trên cơ sở vận dụng mối liên hệ và tác động của tự nhiên. - Giải thích được những hệ quả (tích cực, tiêu cực) do con người tác động đến môi trường tự nhiên; giải thích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. 11
- TÌM HIỂU ĐỊA LÍ - Tìm kiếm, chọn lọc được thông tin từ các văn bản tài liệu phù hợp với nội dung, chủ đề nghiên cứu; sử dụng được tranh, ảnh địa lí để miêu tả những hiện tượng, quá trình địa lí; lập được bộ sưu tập hình ảnh (bản giấy và bản kĩ thuật số). - Đọc được bản đồ để khai thác thông tin, kiến thức cần thiết; khai thác được các kênh thông tin bổ sung (biểu đồ, tranh ảnh,...) từ bản đồ, atlat địa lí; đọc được lát cắt địa hình; sử Sử dụng các dụng được một số bản đồ thông dụng trong thực tế. công cụ địa lí - Thực hiện được một số tính toán đơn giản (tính GDP bình học quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế,...); nhận xét, phân tích được bảng số liệu thống kê; xây dựng được bảng thống kê có cấu trúc phù hợp với ý tưởng phân tích số liệu; vẽ được một số loại biểu đồ thể hiện động thái, cơ cấu, quy mô,... của đối tượng địa lí từ số liệu đã cho. - Nhận xét được biểu đồ và giải thích; đọc hiểu các sơ đồ, mô hình địa lí. - Xây dựng được kế hoạch học tập thực địa; sử dụng được những kĩ năng cần thiết để thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực Tổ chức học địa: quan sát, quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược tập ở thực địa đồ, sơ đồ,... trình bày được những thông tin thu thập được từ thực địa. Khai thác - Tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hoá được các thông Internet phục tin địa lí cần thiết từ các trang web; đánh giá và sử dụng được vụ môn học các thông tin trong học tập và thực tiễn. VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC - Tìm kiếm được thông tin từ các nguồn tin cậy để cập nhật số Cập nhật thông liệu, tri thức về thế giới, khu vực, đất nước, về xu hướng phát tin và liên hệ triển trên thế giới và trong nước; liên hệ được thực tế địa thực tế phương, đất nước,... để làm sáng rõ hơn kiến thức địa lí. Thực hiện chủ - Trình bày ý tưởng và xác định được cụ thể chủ đề nghiên cứu đề học tập ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa lí vào việc khám phá từ nghiên cứu chủ đề, viết được báo cáo hoàn chỉnh và trình bày thực tiễn kết quả nghiên cứu theo các hình thức khác nhau. Vận dụng tri thức địa lí giải - Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết một quyết một số số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng xử vấn đề thực phù hợp với môi trường sống. tiễn 12
- 1.4. Mối quan hệ giữa dạy học dự án với việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS. Giữa PPDHDA và việc hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực nói riêng và các năng lực chuyên biệt môn Địa lí nói chung có mối quan hệ mật thiết với nhau. PPDHDA là phương pháp dạy học giúp HS hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực một cách rõ ràng nhất. DHDA là phương pháp dạy học trong đó GV tổ chức, hướng dẫn người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, gắn nội dung chương trình học với thực tiễn. HS được tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề về tự nhiên, kinh tế - xã hội của thế giới, của Việt Nam và của địa phương các em sinh sống, từ đó hình thành nên tình yêu quê hương, đất nước, yêu thương người lao động. Trong quá trình thực hiện dự án, HS được phân công thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đến các nhóm, cá nhân điều đó đòi hỏi HS phải chăm chỉ nghiên cứu tài liệu, có trách nhiệm cao để hoàn thành các nhiệm vụ của cá nhân, của nhóm mình phụ trách. Mặt khác, thông qua DHDA HS cũng được hình thành phẩm chất trung thực, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Như vậy, qua phân tích ta thấy được rằng đối với PPDHDA các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm được hình thành và phát triển. PPDHDA tạo điều kiện hình thành và phát triển các năng lực chung cho HS: năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Khi thực hiện các dự án học tập đòi hỏi HS phải tự chủ, tự học, nghiên cứu tài liệu, học tập thực địa để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó những nhiệm vụ của các dự án là những nội dung phức hợp giữa lí thuyết và thực hành, giữa nội dung chương trình học với thực tiễn, vì vậy đòi hỏi HS phải tư duy sáng tạo, đưa ra các ý tưởng, các cách giải quyết vấn đề đúng đắn, hợp lí. Đồng thời, đối với PPDHDA, hình thức chủ yếu là hoạt động nhóm, HS được phân công nhiệm vụ làm việc thành các nhóm khác nhau. Trong quá trình tìm hiểu, giải quyết các nhiệm vụ của nhóm cũng như báo cáo, đánh giá dự án đòi hỏi HS phải trao đổi, thảo luận, hợp tác giữa các thành viên với nhau từ đó hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác. Đối với PPDHDA, các năng lực chuyên biệt môn Địa lí được hình thành và phát triển rõ nét. Đặc thù thứ nhất của phương pháp dạy học dự án là định hướng vào người học. HS là người trung tâm, là người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người nghe thụ động. HS được giao nhiệm vụ cụ thể, trong đó đặc thù của môn Địa lí là nhận thức được sự khác biệt về không gian theo lãnh thổ, muốn giải quyết được các loại nhiệm vụ này bắt buộc HS phải nghiên cứu, tìm hiểu khai thác được thông tin, kiến thức từ bản đồ, Át lát Địa lí, la bàn, ảnh vệ tinh từ đó hình thành phát triển năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian. Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của mình HS cũng phải biết giải thích được các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội, đó chính là năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí. 13
- Đặc thù thứ hai của PPDHDA là định hướng vào sản phẩm. HS được giao nhiệm vụ phức hợp, để có sản phẩm theo yêu cầu thì HS phải biết tìm tòi, thu thập các tài liệu, số liệu, tranh ảnh, vi deo, biểu đồ…Mặt khác, HS cũng phải tự mình tìm hiểu kiến thức, thông tin từ mạng Internet (nghiên cứu địa lí dựa trên thông tin thứ cấp thu được từ Internet) để tìm ra được kiến thức địa lí. Đó chính là năng lực tìm hiểu địa lí. Đặc thù thứ ba của phương pháp dạy học dự án là định hướng vào thực tiễn. Trong các nội dung của bài học chứa đựng các vấn đề liên quan đến thực tiễn địa phương. Trong khi giải quyết các nhiệm vụ của nội dung bài học, HS phải biết liên hệ với thực tiễn, có thể thực hiện các chủ đề học tập khám phá thực tiễn. Đó chính là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Ngược lại các phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Địa lí tạo điều kiện thuận lợi để PPDA đạt được hiệu quả cao nhất trong dạy học. 2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Địa lí và trong việc hình thành các phẩm chất, năng lực cho HS 2.1. Thực trạng học tập của học sinh Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của HS. Cụ thể, chúng tôi đã gửi phiếu điều tra cho 300 HS lớp 10 có học môn Địa lí của trường THPT Hoàng Mai để đánh giá được thực trạng và khả năng áp dụng PPDHDA trong việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS trong môn Địa lí nói chung, Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 nói riêng. Nội dung khảo sát được thiết lập trên google.com/forms bằng cách tạo các biểu mẫu khảo sát (hệ thống câu hỏi PHỤ LỤC 1) https://docs.google.com/forms/d/1SCDH6Q5BrgNizbcMqZek4LIfn1914 m7RuLOS4gjWsVc/edit Hình ảnh biểu đồ về kết quả khảo sát: PHỤ LỤC 1 14
- * Kết quả như sau: - Các phương pháp dạy học truyền thống không mang lại hứng thú và hiệu quả cao, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - HS rất thích và rất mong muốn được học tập với phương pháp dạy học dự án. - HS được trải nghiệm PPDA vào hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực môn Địa lí không cao. Điều đó cho thấy việc sử dụng PPDA chưa được quan tâm và áp dụng nhiều. - Các năng lực đọc, hiểu (tự học), năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng công nghệ thông tin… của HS khá tốt đã tạo điều kiện cho HS giải quyết các nhiệm vụ học tập qua các dự án một cách hiệu quả. - Thông qua các dự án học tập, HS được hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực, đặc biệt là các năng lực chuyên biệt môn Địa lí. 2.2. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án của GV trong dạy học Địa lí nói chung, Địa lí 10 nói riêng Qua điều tra bằng bảng hỏi 18 giáo viên dạy môn Địa lí ở 4 trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An (THPT Hoàng Mai, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Hoàng Mai 2) về thực trạng vận dụng PPDHDA vào dạy học Địa lí nói chung, trong phần Chuyên đề học tập Địa li 10 – CTGD 2018 nói riêng về các nội dung soạn trên google.com/forms bằng cách tạo các biểu mẫu khảo sát. https://docs.google.com/forms/d/117CcoND7AxjYZikii3Ku96Y3LkYRu Fbc_2sBuuNyfA4/edit Đối tượng khảo sát STT Đối tượng Số lượng 1 Giáo viên Địa lí trường THPT Hoàng Mai 05 2 Giáo viên Địa lí trường THPT Hoàng Mai 2 03 3 Giáo viên Địa lí trường THPT Quỳnh Lưu 2 05 4 Giáo viên Địa lí trường THPT Quỳnh Lưu 1 05 Tổng 18 Các câu hỏi khảo sát: từ câu 1 đến câu 3 phần khảo sát cho GV (Phụ lục 1) 15
- * Kết quả như sau: Từ biểu đồ chúng tôi rút ra kết luận sau: - Các GV đều thống nhất về sự cần thiết phải sử dụng PPDHDA để hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS trong môn Địa lí nói chung, phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 nói riêng. - Các GV đều thống nhất về sự phù hợp của PPDHDA để hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS trong môn Địa lí nói chung, phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 nói riêng. - Tuy nhiên, GV ở các trường THPT ít và chưa sử dụng phương pháp DHDA vào dạy học, đặc biệt là vận dụng PPDA vào việc hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực nên là một trong những nguyên nhân làm chất lượng dạy học chưa cao. Qua phỏng vấn cho thấy nguyên nhân của tình trạng này là do việc áp dụng dạy học dự án mất nhiều thời gian, đặc biệt GV gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế các dự án dạy học. Hiện nay các thầy, cô giáo đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dạy học; đầu tư cho việc dạy và soạn bài. Tuy nhiên vẫn còn nhiều GV có tư tưởng ngại nghiên cứu, ngại đầu tư đổi mới PPDH, vẫn còn nhiều GV soạn giảng, dạy học theo phương pháp truyền thống. Chính vì vậy, chưa phát triển được các phẩm chất, năng lực cho HS, sức hấp dẫn của bài học bị hạn chế. Chương II. Thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án học tập phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 – CTGDPT 2018 trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS 1. Xác lập các chủ đề dự án có thể thực hiện trong phần Chuyên đề học tập Địa lí 10 - CTGDPT 2018 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giải Hình học không gian bằng phương pháp tọa độ
16 p | 2779 | 1716
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 178 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 69 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 17 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 21 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 69 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển tư duy phê phán cho học sinh thông qua thí nghiệm hóa học
49 p | 22 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình học hóa bài toán số phức
39 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn