intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở huyện Anh Sơn cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp Địa lí 12 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở huyện Anh Sơn cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp Địa lí 12 THPT" nhằm hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở huyện Anh Sơn cho học sinh đồng thời hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển các năng lực cần thiết và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Hơn hết là khơi gợi tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở huyện Anh Sơn cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp Địa lí 12 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2 TÊN ĐỀ TÀI SKKN: HÌNH THÀNH TƯ DUY PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở HUYỆN ANH SƠN CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHỦ ĐỀ “MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP” ĐỊA LÍ 12_ THPT. Bộ môn: ĐỊA LÝ Người thực hiện : NGUYỄN THỊ THƯƠNG NGUYỄN THỊ LUẬN Đơn vị: THPT Anh Sơn 1, 2 Số điện thoại: 0917124017 Email: Thuongnt.as2@nghean.edu.vn ====== Năm học 2021 - 2022======
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng nghiên cứu 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Tính mới của đề tài. 2 PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 3 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 3 1.1. Một số khái niệm liên quan. 3 1.1.1. Dạy học trải nghiệm sáng tạo. 3 1.1.2. Dạy học chủ đề. 3 1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3 1.3. Các hình thức hoạt động TNST theo định hướng chương trình 3 giáo dục phổ thông mới. 1.4. Các bước xây dựng và tổ chức hoạt động TNST 4 1.5. Yêu cầu phẩm chất, năng lực và xác định các chỉ số đối với yêu 5 cầu cần đạt của hoạt động TNST 1.6. Những quan điểm và cơ sở khi áp dụng 8 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 8 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu. 8 2.2. Khảo sát thực trạng dạy học gắn với giáo dục bảo vệ môi trường 9 tài nguyên và phòng chống thiên tai cho học sinh tại các trường THPT trên địa bàn miền núi Tây Nghệ An. 2.2.1. Từ phía chương trình sách giáo khoa môn Địa lí hiện nay. 9 2.2.2. Từ phía giáo viên. 9 2.2.3. Từ phía các em học sinh. 10
  3. 2.2.3.1. Đối tượng tìm hiểu. 10 2.2.3.2. Phương pháp tìm hiểu. 10 2.2.3.3. Kết quả triều tra thực trạng dành cho học sinh. 11 II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 13 III. PPDH-KTDH, CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT 14 ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP” ĐỊA LÍ 12- THPT. 1. PPDH và KTDH tích cực được sử dụng trong thiết kế và tổ chức 14 hoạt động TNST trong dạy học chủ đề " Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp" Địa lí 12_ THPT. 2. Các phương pháp và công cụ sử dụng để đánh giá hoạt động TNST 16 trong dạy học chủ đề " Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp" Địa lí 12_ THPT. IV. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TNST TRONG 17 DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP” ĐỊA LÍ 12- THPT. 1. Mục tiêu dạy học 17 2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng trong chủ đề. 18 3. Phương pháp kiểm tra đánh giá. 18 4. Xây dựng nội dung hoạt động TNST trong chủ đề "Một số vấn đề 18 phát triển và phân bố nông nghiệp" Địa lí 12_ THPT. 5. Bộ câu hỏi định hướng học sinh 20 6. Thiết bị dạy học 22 7. Kế hoạch thực hiện. 22 8. Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề. 23 9. Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề theo kế hoach. 30 9.1. Bài học triển khai nội dung hoạt động TNST (dự án). 30 9.2. Nhật ký theo dõi, hướng dẫn học sinh thực hiện nội dung hoạt 30 động TNST. 10. Tổ chức dạy học bài học nghiệm thu hoạt động TNST 33
  4. 11. Đánh giá kết quả dạy học. 36 11.1. Đánh giá chung. 36 11.2. Kết quả đánh giá cụ thể từng học sinh. 3737 11.3. Kết quả đánh giá của các nhóm. 37 V. VIỆC ÁP DỤNG SKKN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT 40 Ở HUYỆN ANH SƠN VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 41 1. Hiệu quả của đề tài. 41 2. Một số hạn chế. 44 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 I. KẾT LUẬN. 45 1. Nhận định chung. 45 2. Ý nghĩa của đề tài. 45 II. KIẾN NGHỊ. 48 1. Đối với Sở GD - ĐT 48 2. Đối với các trường THPT. 49 3. Đối với tổ chuyên môn. 49 4. Đối với giáo viên bộ môn. 49 PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN 5: PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu học tập – giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Phụ lục 2: Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm nội dung hoạt động TNST (dự án). Phụ lục 3: Các slide trình chiếu báo cáo nội dung hoạt động TNST (dự án) của các nhóm. Phụ lục 4: Các slide trình chiếu tiết dạy giao và nghiệm thu nội dung hoạt động TNST (dự án) của các nhóm.
  5. DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT TT TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 Trải nghiệm sáng tạo TNST 3 Công nghệ thông tin CNTT 4 Giáo viên GV 5 Học sinh HS 6 Phương pháp dạy học PPDH 7 Kỹ thuật dạy học KTDH
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay không chỉ là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất và năng lực công dân cho học sinh...mà còn phải biết giúp học sinh vận dụng các kiến thức, các phương pháp vào thực tiễn, liên hệ thực tiễn kết hợp lí thuyết với thực hành như hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm sáng tạo”. Chính vì thế việc lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tiềm năng của mỗi học sinh hết sức cần thiết. Đổi mới PPDH là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình GDPT mới. Học tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo là chìa khóa thực hiện việc học đi đôi với hành, học qua làm, học cách giải quyết các vấn đề thực tiển trong cuộc sống ngay trong lớp học, trong trường. Đây là phương pháp ưu việt cho sự phát triển năng lực sáng tạo, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, giá trị và phẩm chất của bản thân. Trong suốt quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta luôn xác định phải tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để nông nghiệp phát triển toàn diện, nâng cao đời sống người nông dân thì nông nghiệp phải phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa sẽ là nền tảng vững chắc tạo nên sự thay đổi toàn diện đời sống kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước. Muốn phát triển nông nghiệp xứng với tiềm năng, giải pháp đầu tiên cần tính đến chính là thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Có thể bắt đầu từ việc hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm sáng tạo. Anh Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Nghệ An, có diện tích hơn 2.267 ha, dân số năm 2020 là 6.397 người. Trong phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp là ngành đang giữ vai trò quan trọng đối với huyện nhà. Trên địa bàn huyện đã hình thành, phát triển các vùng cây trồng tập trung, chuyên canh gắn với chế biến công nghiệp như: cây chè, cây mía, cây sắn, cây nguyên liệu giấy... Phát triển chăn nuôi đã theo hướng tập trung, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, hợp tác liên kết với đầu ra sản phẩm; chủ động nguồn giống tại chỗ. Với mục đích tăng tính liên kết giữa lí thuyết với thực tiễn trong giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức và có tư duy, hành động của học sinh về vấn đề phát triển nông nghiệp hàng hóa ở huyện nhà. Đồng thời hình thành kiến thức, phát triển phẩm chất, năng lực, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: Hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở huyện Anh Sơn cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề "Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp" Địa lí 12_ THPT. 1
  7. 2. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu hoạt động TNST của học sinh THPT. - Nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi. - Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động TNST trong dạy học chủ đề "Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp" Địa lí 12_ THPT góp phần hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở huyện Anh Sơn cho học sinh. - Nghiên cứu tổ chức hoạt động TNST đối với học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn. 3. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm Trình bày sơ lược về hoạt động TNST trong dạy học môn Địa Lí 12 tại trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn trên tinh thần đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, có phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy các tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Mạnh dạn đưa ra một số đổi mới trong xây dựng và tổ chức hoạt động TNST trong chủ đề dạy học "Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp" Địa lí 12_ THPT nhằm hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở huyện Anh Sơn cho học sinh đồng thời hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển các năng lực cần thiết và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Hơn hết là khơi gợi tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp quan sát - Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5. Đóng góp của đề tài - Nêu lên một số kinh nghiệm của bản thân trong phương pháp tổ chức dạy học chủ đề thông qua hoạt động TNST ở bậc THPT nhằm hình thành tư duy phát triển nông nghiệp hàng hóa, nâng cao kiến thức bộ môn, đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới đổi mới PPDH tại nhà trường, nâng cao được chất lượng dạy học. - Phát triển năng lực phẩm chất cho người học, giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đồng thời vận dụng kiến thức, kĩ năng vào đời sống thực tiễn. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo, hứng thú và tăng cường ứng dụng CNTT, trải nghiệm thực tế trong quá trình học tập của học sinh. 2
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một khái niệm liên quan 1.1.1. Dạy học trải nghiệm sáng tạo Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. TNST là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động TNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau. 1.1.2. Dạy học chủ đề Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà còn hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. 1.1.3. Tư duy hàng hóa Tư duy hàng hoá là kiểu tư duy mà sản xuất ra những sản phẩm tiêu chuẩn sau đó bán ra thị trường để thu lợi nhuận. Tư duy hàng hoá là lối tư duy chủ động sản xuất ra hàng hoá và đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng, đây là lối tư duy độc lập không phụ thuộc, mang tính chủ động, tự chủ, khách quan. Tư duy hàng hoá thuộc loại tư duy suy nghĩ thuần tuý thông qua sự phân tích kỹ về nhu cầu thị trường vì thế mang tính mạo hiểm và rủi ro cao hơn, nhưng lối tư duy này là lối tư duy phát triển và sẽ đưa chúng ta lên tầm cao hơn, giới hạn xa hơn. 1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Hoạt động TNST mang tính tích cực và phân hóa cao. - Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. - Trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả, sáng tạo. - Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp liên kết nhiều lĩnh vực giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. 1.3. Các hình thức hoạt động TNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Dựa trên 3
  9. khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể phân loại các hình thức tổ chức hoạt động TNST thành các nhóm sau: 1.3.1. Hình thức có tính khám phá - Thực địa, thực tế - Tham quan - Cắm trại - Trò chơi 1.3.2. Hình thức có tính tham gia lâu dài - Dự án và nghiên cứu khoa học - Các câu lạc bộ 1.3.3. Hình thức có tính thể nghiệm/ tương tác - Diễn đàn - Giao lưu - Hội thảo/xemina - Sân khấu hóa 1.3.4. Hình thức có tính cống hiến. - Thực hành lao động việc nhà, việc trường - Các hoạt động xã hội/ tình nguyện 1.4. Các bước xây dựng và tổ chức hoạt động TNST Việc xây dựng kế hoạch HĐTNST được gọi là thiết kế hoạt động TNST cụ thể. Đây là một việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của hoạt động. Việc thiết kế các hoạt động TNST cụ thể được tiến hành theo các bước: Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức HĐTNST. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Bước 5: Lập kế hoạch Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh 4
  10. 1.5. Yêu cầu phẩm chất, năng lực và xác định các chỉ số đối với yêu cầu cần đạt của hoạt động TNST 1.5.1. Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động TNST cần đạt. Phẩm chất và năng lực chung Yêu cầu cần đạt Sống yêu Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội, các thương hoạt động từ thiện, các hoạt động bảo vệ môi trường, di sản văn hóa; tham gia các hoạt động lao động, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường... Sống tự chủ Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy định đối với người học sinh và không vi phạm pháp luật trong quá trình tham gia hoạt động TNST cũng như ngoài cuộc sống Sống trách Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ các nhiệm bạn trong hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng tới kết quả của hoạt động... Năng lực tự học Có thái độ học hỏi thầy cô và các bạn trong quá trình hoạt động và có những kĩ năng học tập như: quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo cáo... những gì thu được từ hoạt động... Năng lực giải Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu quả quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt động và sáng tạo cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của chính bản thân... Năng lực giao Thể hiện kĩ năng giao tiếp phù hợp với mọi người trong tiếp quá trình tác nghiệp hay tương tác; có kĩ năng thuyết phục, thương thuyết, trình bày... theo mục đích, đối tượng và nội dung hoạt động. Năng lực hợp Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế hoạch, tổ tác; chức triển khai hoạt động và giải quyết vấn đề. Thể hiện sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực... để hoàn thành nhiệm vụ chung. Năng lực tính Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian cho toán hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định nguồn lực, đánh giá... cho hoạt động. Năng lực Sử dụng ICT trong tìm kiếm thông tin, trình bày thông tin CNTT và và phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, cho định hướng truyền thông nghề nghiệp... Có kĩ năng truyền thông hiệu quả trong hoạt động và về hoạt động. 5
  11. Năng lực thẩm Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi của mỹ con người... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành vi và tinh thần khỏe mạnh. Năng lực thể Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần chất thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT, luôn có suy nghĩ và sống tích cực... 1.5.2. Chỉ số yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của hoạt động TNST. NHÓM NĂNG LỰC CẤU PHẦN CHỈ SỐ (yêu cầu cần đạt) Tham gia tích cực Hiệu quả đóng góp Năng lực hoạt Năng lực tham Mức độ tuân thủ động và tổ chức gia hoạt động hoạt động Tinh thần trách nhiệm Tinh thần hợp tác Thiết kế hoạt động Quản lý thời gian Quản lý công việc Năng lực tổ chức hoạt động Xử lý tình huống Đánh giá hoạt động Lãnh đạo Tự phục vụ Năng lực tổ chức Năng lực tổ chức Thực hiện vai trò của nam (nữ) và quản lí cuộc cuộc sống gia sống gia đình. đình Chia sẻ công việc gia đình Xây dựng bầu không khí tích cực Lập kế hoạch chi tiêu Năng lực quản lý Sử dụng hiệu quả, hợp lý tài chính tài chính Phát triển tài chính Nhận ra một số phẩm chất và năng lực chính của bản thân 6
  12. Năng lực tự nhận Tiếp nhận có chọn lọc những phản hồi thức và tích cực Năng lực tự nhận về bản thân hóa bản thân thức Xác định vị trí XH của bản thân trong ngữ cảnh giao tiếp Thay đổi hoàn thiện bản thân Suy nghĩ tích cực Năng lực tích cực Chấp nhận sự khác biệt hóa bản thân Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ Vượt khó Hiểu biết thế giới nghề nghiệp yêu cầu Đánh giá năng của nghề lực và phẩm chất Đánh giá được năng lực và phẩm chất cá nhân trong của bản thân mối tương quan với nghề nghiệp Đánh giá nhu cầu thị trường lao động Xác định hướng lựa chọn nghề Năng lực định Lập kế hoạch phát triển bản thân hướng nghề nghiệp Hoàn thiện năng Tham gia các hoạt động phát triển bản lực và phẩm chất thân (liên quan đến yêu cầu của nghề) theo yêu cầu nghề nghiệp đã Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ phát định hướng hoặc triển lựa chọn năng lực cho nghề nghiệp Đánh giá được sự tiến bộ của bản thân Di chuyển nghề nghiệp Tuân thủ Tuân thủ kỷ luật Tự chịu trách nhiệm và đạo đức của người lao động Tự trọng Cống hiến xã hội Năng lực khám Tính tò mò phá, phát hiện cái Quan sát 7
  13. Năng lực khám mới Thiết lập liên tưởng phá sáng tạo Cảm nhận và hứng thú với thế giới xung quanh Năng lực sáng tạo Tư duy linh hoạt và mềm dẻo Tính độc đáo của sản phẩm 1.6. Những quan điểm và cơ sở khi áp dụng Thứ nhất, theo các quan điểm và văn bản chỉ đạo đổi mới giáo dục của Bộ và của Sở giáo dục đào tạo (Tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông, thể hiện rõ nét trong dạy học theo hướng nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề, dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, mở rộng hoạt động học tập ra bên ngoài lớp học,... nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hoà đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề). Thứ hai, theo định hướng đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Trong đề tài này đã có sự đổi mới hình thức dạy học tạo cơ hội cho học sinh được thực hành, được trải nghiệm qua đó rèn luyện kĩ năng sống và phát triển toàn diện các năng lực cho người học cũng như vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Thứ ba, theo quan điểm của tâm lý học dạy học và tâm lý học lứa tuổi. Học sinh THPT bước vào thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu trúc não đã phát triển tương đối hoàn thiện, các khả năng tư duy, phân tích, đánh giá, cảm giác, tri giác,... cũng dần hoàn thiện. Khả năng tự ý thức phát triển, hình thành thế giới quan, có xu hướng nghề nghiệp, hoạt động giao tiếp phát triển. Giáo viên cần nắm được những điểm này để chỉ dẫn, khuyến khích các em thể hiện bản thân, phát huy hết khả năng trong học tập, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng và đúng hướng. Thứ tư, căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực tiễn, tình hình thực tế ở địa phương nơi trường đóng để tiến hành xây dựng, thiết kế và tổ chức hoạt động TNST phong phú, đa dạng các hình thức… phù hợp với các đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu Anh Sơn là huyện miền núi thấp nằm về phía Tây tỉnh Nghệ An, có diện tích tự nhiên tương đối lớn với 60.441,88 ha, chiếm 3,7% diện tích toàn tỉnh Nghệ An. Trong tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp chiếm 52.036,38 ha, tương đương 86,1%. Năm 2020, dân số toàn huyện là 118.120 người, dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 93,39%. 8
  14. Như vậy, đối với huyện Anh Sơn, nông nghiệp đang là ngành giữ vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Thực tế, trong những năm qua, giá trị sản xuất nông nghiệp đã góp phần đáng kể đưa giá trị sản xuất của huyện tăng lên nhanh chóng. Thực hiện có hiệu quả đề án phát triển cây con chủ lực, đề án kinh tế vườn, kinh tế trang trại. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất gắn liền với liên kết sản xuất, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn VietGap, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Có 03 sản phẩm được UBND tỉnh công nhận đạt 3 sao OCOP. Đã hình thành, phát triển các vùng nguyên liệu tập trung tại một số địa phương (Thành - Bình - Thọ, Đỉnh Sơn, Hùng Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn, Cao Sơn...) gắn với các nhà máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm như chè, mía, sắn và cây lâm nghiệp. Chăn nuôi phát triển cả về số lượng và chất lượng, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, từng bước chuyển dịch theo hướng tập trung, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Vì vậy, tổ chức hoạt động TNST nhằm hình thành tư duy hàng hóa nông nghiệp ở huyện Anh Sơn cho học sinh thông qua chủ đề “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp” là phù hợp với các đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền. 2.2. Khảo sát thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo ở các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn 2.2.1. Từ phía chương trình sách giáo khoa của môn Địa lí hiện nay Sách giáo khoa Địa lí 12 được soạn thảo cách đây gần 15 năm do đó một số kiến thức không còn mới, số liệu không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay dẫn đến việc dạy và học còn nhiều bất cập, không có hiệu quả cao hoặc không thực hiện được. Đối với từng bài trong chương trình Địa lí 12 chưa chú trọng vào việc trải nghiệm, thực hành và vận dụng kiến thức vào đời sống thực thực tiễn cho học sinh. Các tài liệu tham khảo thiết kế giáo án chưa có sự đổi mới về phương pháp dạy học, chưa chú trọng vào hình thành kĩ năng sống và phát triển năng lực cho người học. Nhìn chung, chương trình SGK và các tài liệu tham khảo môn Địa lí 12 hiện nay kiến thức nặng lý thuyết. Chưa xây dựng, thiết kế và tổ chức hoạt động TNST bằng các PPDH và KTDH tích cực cho nên thực hiện không có hiệu quả cao hoặc không thực hiện được. 2.2.2. Từ phía giáo viên. Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy môn Địa lí 12 tại 3 trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn: Trường THPT Anh Sơn 1, Trường THPT Anh Sơn 2, Trường THPT Anh Sơn 3 với các câu hỏi phỏng vấn sau: Ai dạy học môn Địa lí 12? Giáo viên thực hiện chương trình dạy học như thế nào? Giáo viên đã tổ chức hoạt động TNST trong chương trình học hay chưa? Tổ chức hoạt động TNST với mức độ nào? Kiến thức đã liên hệ với tình hình kinh tế của địa phương hay chưa? Đã sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học ra 9
  15. sao, đã phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu dạy học chưa? Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy: các giáo viên đã có sự đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh nhưng chưa đáng kể. Ngoài ra nhận thấy học sinh không thích thú với bộ môn của mình nên giáo viên chỉ dạy hết nội dung bộ môn mà thôi. Đã có tổ chức hoạt động TNST môn Địa lí 12 nhưng còn sơ sài và hời hợt và chưa có sự chú trọng. Chưa có sự liên hệ với thực tế tại địa phương và chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh. Chưa tạo được sự hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn. Để phát huy hơn nữa vai trò của môn Địa lí 12 trong giảng dạy cho học sinh thì giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, liên hệ với tình hình sản xuất, kinh tế tại địa phương qua đó giúp học sinh được trải nghiệm, phát triển phẩm chất, kĩ năng và các năng lực cần thiết cho bản thân. Qua hoạt động TNST tại địa phương học sinh sẽ nhận thấy môn Địa lí là bổ ích, thiết thực, gắn liền với cuộc sống của các em. 2.2.3. Từ phía các em học sinh 2.2.3.1. Đối tượng tìm hiểu Tháng 09 năm học 2021 – 2022, tôi tiến hành khảo sát 124 học sinh lớp 12 tại các trường trên địa bàn Anh Sơn (Trường THPT Anh Sơn 1, Trường THPT Anh Sơn 2, Trường THPT Anh Sơn 3). Với mục đích tìm hiểu hứng thú học tập của học sinh đối với môn Địa lí như thế nào? Hứng thú của học sinh đối với vấn đề TNST trong dạy học Địa lí 12 như thế nào? Phương pháp học tập của học sinh ở lớp, ở nhà và kết quả học ra sao? 2.2.3.1. Phương pháp tìm hiểu Phiếu khảo sát thực trạng dành cho học sinh. (Dành cho học sinh trường lớp 12 THPT) Để biết được bạn suy nghĩ như thế nào về công tác tổ chức hoạt động TNST tại trường THPT hiện nay vui lòng khoanh tròn vào đáp án lựa chọn của phiếu sau: Họ và tên:…………………………………Năm sinh:………….Nam/Nữ:….. Địa chỉ: .........................................................................Điện thoại:..................… Trường THPT………………………………………………........… (Phần họ tên, năm sinh, Nam/nữ, Địa chỉ, Điện thoại bạn có thể không ghi ) Lưu ý: Các câu hỏi dưới đây có thể chọn nhiều hơn một đáp án. Những thông tin này chỉ có tính chất tham khảo, không ảnh hưởng đến đánh giá quá trình học tập của các em. 1/- Em có hứng thú như thế nào đối với các tiết học có tổ chức hoạt động TNST trong dạy học môn Địa lí 12? A. Rất thích B. Bình thường C. không thích. 10
  16. 2/- Em có sẵn sàng tham gia các hoạt động TNST mà giáo viên tổ chức trong tiết học của môn Địa lí 12? A. Luôn sẵn sàng B. Tùy thuộc hoàn cảnh C. Không bao giờ 3/- Em có thể vận dụng kiến thức đã học trong hoạt động TNST Địa lí 12 vào đời sống thực tiễn. A. Có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn B. Còn tùy C. Không thể vận dụng được. 4/- Theo em, tầm quan trọng của hoạt động TNST trong môn Địa lí 12 như thế nào? A. Rất quan trọng B. Không quan trọng C. Có cũng được, không cũng được. 5/- Em đánh giá như thế nào về hoạt động TNST hiện nay của nhà trường? A. Đa dạng B. Không đa dạng C. Không quan tâm 2.2.2.3. Kết quả điều tra thực trạng dành cho học sinh. Bảng 1: Số liệu điều tra học sinh. * Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 3: 12C - Số phiếu phát ra: 39 - Số phiếu thu vào: 39 Tổng số Số ý kiến chọn theo từng mức độ Câu khảo sát TT SL A % B % C % 1 39 3 7,7 19 48,7 17 43,6 2 39 2 5,1 20 51,3 17 43,6 3 39 3 7,7 21 53,8 15 38,5 4 39 4 10,3 19 48,7 16 41,0 5 39 6 15,4 17 43,6 16 41,0 6 39 4 10,3 19 48,7 16 41,0 7 39 3 7,7 18 46,2 18 46,2 8 39 4 10,2 20 51,3 15 38,5 11
  17. * Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 2: Lớp 12D - Số phiếu phát ra: 41 - Số phiếu thu vào: 41 Tổng số Số ý kiến chọn theo từng mức độ Câu khảo sát TT SL A % B % C % 1 41 5 10,5 15 39,5 19 50,0 2 41 3 5,3 16 42,1 20 52,6 3 41 5 10,6 18 47,4 17 44,7 4 41 5 10,6 17 44,7 18 47,4 5 41 3 5,3 16 42,1 20 52,6 6 41 5 10,5 15 39,5 19 50,0 7 41 5 10,5 16 42,1 18 47,4 8 41 5 10,5 19 50,0 15 39,5 * Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 1: Lớp 12D4 - Số phiếu phát ra: 44 - Số phiếu thu vào: 44 Tổng số Số ý kiến chọn theo từng mức độ Câu khảo sát TT SL A % B % C % 1 44 1 2,2 23 52,3 20 45,5 2 44 2 4,5 22 50,0 20 45,5 3 44 3 6,8 23 52,3 18 40,9 4 44 2 4,5 24 54,5 18 41,0 5 44 4 9,0 20 45,5 20 45,5 6 44 3 6,8 25 56,9 16 36,3 7 44 3 6,8 23 52,3 18 40,9 8 44 4 9,0 26 59,1 14 31,9 12
  18. Qua kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều nguồn thông tin khác về xây dựng và tổ chức hoạt động TNST thông qua Địa lí 12, chúng tôi nhận thấy: Học sinh vẫn còn xem nhẹ môn Địa lí và ít đầu tư thời gian vào việc học môn này ở trường cũng như ở nhà. Đồng thời các em chưa quan tâm nhiều đến các hoạt động TNST, chưa vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Thậm chí có nhiều em chưa từng nghĩ đến việc tham gia hoạt động TNST chưa thấy được sự cần thiết và quan trọng khi tham TNST trong quá trình học tập. II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Những hạn chế trên của học sinh cũng là trăn trở về phương pháp dạy học của giáo viên khi giảng dạy Địa lí 12 như ít chú ý đến đổi mới PPDH, dạy học chủ đề chưa chú trọng rèn luyện kĩ năng sống, định hướng phát triển năng lực và hơn hết là vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn hoặc đã có chú ý nhưng chưa có tính hệ thống. Vì vậy chúng ta cần khắc phục thực trạng này. Cụ thể là: Thứ nhất, Địa lí là một môn học ứng dụng kiến thức của Toán, Vật lí, Sinh học, Hoá học,Văn học, GDCD... vào sản xuất và đời sống. Môn Địa lí góp phần hình thành nhân cách công dân trên cơ sở phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần; duy trì, tăng cường và định hướng các phẩm chất và năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có kiến thức, kĩ năng phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu và sở thích; phát triển năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc sống lao động. Cho nên, chúng tôi thấy cần xây dựng nội dung hoạt động TNST cho chủ đề “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp” trong chương trình Địa lí 12 hiện hành. Thứ hai, Thông qua chủ đề chúng tôi còn muốn học sinh thực sự có những hiểu biết sâu sắc về truyền thống, văn hóa, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương nơi các em sống, từ đó bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe, sống yêu thương, có trách nhiệm với chính bản thân các em, với gia đình và xã hội. Cho nên, trong nội dung hoạt động TNST trong chủ đề “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp”, chúng tôi đã lựa chọn các hoạt động TNST phù hợp với điều kiện của trường, phù hợp với điều kiện kinh tế tại huyện Anh Sơn. Thứ ba, Các hoạt động TNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý-xã hội,…; giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. Chính vì vậy việc đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá là rất cần thiết. Vì thế chúng tôi đã đề xuất các PPDH- KTDH tích cực và phương pháp, công cụ sử dụng để đánh giá hoạt động TNST trong dạy học môn Địa lí 12 nhằm giúp học sinh được trải nghiệm, giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Qua các hoạt động trải nghiệm 13
  19. đó đã cung cấp cho học sinh nhiều đơn vị kiến thức và rèn luyện được nhiều kĩ năng, vừa tạo hứng thú học tập tích cực, tự giác, sáng tạo, chủ động ở các em. Điều ấy cũng đồng nghĩa với việc góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên. Thứ tư, Chúng tôi căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh, tình hình thực tế ở địa phương, trường học, lớp học cụ thể xin mạnh dạn thiết kế và tổ chức dạy thể nghiệm giáo án chủ đề: “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp” ở hai lớp của 2 trường có đối tượng học sinh tương đồng nhau về điều kiện. Ở lớp 12D- Trường THPT Anh Sơn 2 và lớp 12D4- Trường THPT Anh Sơn 1 do có điều kiện về cơ sở vật chất (ở gia đình đều có máy tính và nối mạng internet), nên hầu hết các giờ dạy sẽ tiến hành ở phòng máy, sản phẩm của HS sẽ chủ yếu trình bày trên Powerpoint. III. PPDH-KTDH, CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP” ĐỊA LÍ 12- THPT. 1. PPDH và KTDH tích cực được sử dụng trong thiết kế và tổ chức hoạt động TNST trong dạy học chủ đề "Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp" Địa lí 12_ THPT. Với kế hoạch giảng dạy chủ đề "Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp" Địa lí 12_ THPT, trong quá trình thiết kế giáo án và triển khai giáo án chủ đề dạy học giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực hiện nay như: dạy học dự án, dạy học theo nhóm nhỏ, , kĩ thuật sử dụng bản đồ tư duy, kĩ thật phân tích video, ... để học sinh rèn luyện các kĩ năng, thái độ và hướng đến phát triển năng lực. Giúp tiết học trở nên sinh động, lôi cuốn. Từ đó thêm hứng thú và yêu thích môn Địa lí 12 hơn. Cụ thể như sau: Tác dụng cho TT Tên PPDH Mô tả tóm tắt người học Hợp tác - Giáo viên tổ chức lớp học theo - Giáo dục cho học trong nhóm nhóm và chuẩn bị các nhiệm vụ học sinh các kĩ năng sống nhỏ(còn gọi tập. như: hợp tác, tư duy 1 phương pháp phê phán, lắng nghe - Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học thảo luận tập và cùng hợp tác để thực hiện. tích cực, trình bày suy nhóm hoặc nghĩ, ý tưởng, quản lý PPDH hợp - Quy trình: thời gian, ra quyết tác) + Bước 1: Làm việc chung cả lớp. định vŕ giải quyết vấn + Bước 2: Làm việc theo nhóm. đề + Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp. 14
  20. - Giáo viên xây dựng “vấn đề” có Giáo dục cho học 2 Phương pháp liên đến nội dung dạy học. sinh kĩ năng ra quyết giải quyết vấn - Học sinh được giao giải đáp “vấn định và giải quyết đề đề” trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm. vấn đề, kĩ năng tư duy phê phán. - Giáo viên chuẩn bị nội dung các dự Giáo dục cho học Dạy học theo án môn học. sinh kĩ năng tìm kiếm dự án - Học sinh thực hiện một nhiệm vụ và xử lí thông tin, kĩ 3 học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa năng hợp tác, kĩ năng lí thuyết với thực tiễn, thực hành. tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng trình Nhiệm vụ này được học sinh thực bày suy nghĩ, ý tưởng. hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. - Chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, Giúp học sinh biết hệ dạy cách học, cách tự học nhằm thống hoá kiến thức, tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tìm ra mối liên hệ 4 tưởng, hệ thống hoá một chủ đề, giữa các kiến thức; hay một mạch kiến thức,... phát triển kĩ năng tư Bản đồ tư - Quy trình: duy lôgic, tư duy phê duy phán cho học sinh. + Lập bản đồ tư duy (Còn gọi + Báo cáo thuyết minh về bản đồ tư lược đồ tư duy duy hoặc sơ đồ tư duy) + Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy. - Giáo viên sử dụng câu hỏi để gợi - Kĩ năng giao tiếp. mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khai - Kĩ năng tư duy thác thông tin, khám phá kiến thức, sáng tạo. 5 Kĩ thuật đặt kĩ năng. câu hỏi. - Kĩ năng tư duy - HS cũng sử dụng câu hỏi để hỏi phê phán. lại, hỏi thêm giáo viên và các hs. - GV chia nhóm học sinh bằng - Gây hứng thú cho 6 Kĩ thuật chia nhiều cách: chia nhóm theo sổ điểm học sinh. Tạo cơ hội nhóm danh, theo ngày sinh, theo sở cho các em được học thích,... hỏi, giao lưu rộng rãi với bạn bè trong lớp. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2