intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí thông qua dạy học dự án phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí thông qua dạy học dự án phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT" nhằm nghiên cứu cách sử dụng phương pháp dự án trong việc hình thành các năng lực chuyên biệt môn Địa lí phần Địa lí các ngành kinh tế qua đó nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở nhà trường phổ thông; đảm bảo phát triển phẩm chất năng lực HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí thông qua dạy học dự án phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT MÔN ĐỊA LÍ THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ - ĐỊA LÍ 12 THPT” LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Năm học: 2021 - 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT MÔN ĐỊA LÍ THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ - ĐỊA LÍ 12 THPT” LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Nhóm tác giả: Hồ Thị Quỳnh Lê Quang Hòa Năm học: 2021 - 2022 Số ĐT: 0967 930 046 - 0981 938 481
  3. MỤC LỤC TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lý do chọn đề tài 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Đóng góp của đề tài 2 II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 1. Mục đích nghiên cứu 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 III. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 3 1. Đối tượng nghiên cứu 3 2. Phạm vi nghiên cứu 3 IV. Tổng quan của đề tài 3 V. Phương pháp nghiên cứu 4 VI. Tính mới của đề tài 4 PHẦN II. NỘI DUNG 5 Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 5 1. Tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài 5 2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học địa 13 lí và trong việc hình thành các năng lực chuyên biệt môn Địa lí. Chương II. Thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án học tập phần địa 15 lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 trong việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí 1. Xác lập các chủ đề dự án có thể thực hiện trong phần địa lí các 15 ngành kinh tế - Địa lí 12 2. Các nguyên tắc và phương pháp thiết kế thiết kế các dự án học tập 17 phần địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 3. Thiết kế và tổ chức một số dự án phần Địa lí các ngành kinh tế - 22 Địa lí 12 THPT. 4. Thiết kế và tổ chức một kế hoạch dạy học hoàn chỉnh thể hiện 36 phương pháp dạy học dự án đề hình thành và phát triển các năng lực
  4. chuyên biệt môn Địa lí. Chương III. Thực nghiệm sư phạm 48 1. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm 48 2. Nội dung thực nghiệm 49 3. Tổ chức thực nghiệm 49 4. Kết quả thực nghiệm 56 PHẦN III. KẾT LUẬN 59 1. Hiệu quả của đề tài 59 2. Một số đề xuất 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN DHDA : Dạy học dự án GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng PPDH : Phương pháp dạy học CHĐH : Câu hỏi định hướng
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài 1. Tính cấp thiết của đề tài Căn cứ vào Nghị quyết 29 – NQ/TW của BCH Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết 29 đã nêu rõ yêu cầu cần phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó việc đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực của người học, từ đó nâng cao chất lượng nguồn lực trong chiến lược phát triển đất nước. Ngoài việc phát triển chương trình và biên soạn SGK thì phương pháp dạy học cần phải chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực; chú ý cho HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào tình huống thực tiễn. Các phương pháp ấy phải kế đến như: dạy học dự án, nêu vấn đề, dạy học hợp tác… qua đó phát huy được năng lực, phẩm chất của HS. HS được tham gia vào các hình thức học tập cá nhân, học tập hợp tác… rèn luyện kĩ năng học tập, có thái độ tích cực đối với việc học tập. Song hành cùng xu thế hội nhập, nền giáo dục Việt Nam đã bước đầu tiếp cận với một số phương pháp giáo dục tiên tiến của thế giới, trong đó có phương pháp dạy học dựa trên dự án (DHDA). Phương pháp dạy học dựa trên dự án, từ lí luận đến thực tiễn đã bước đầu chứng minh là một trong những công cụ hiệu quả, góp phần đào tạo những con người năng động, sáng tạo, có năng lực tổ chức, có kĩ năng giao tiếp, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn sinh động, mang lại niềm hứng khởi trong học tập. Môn Địa lí 12 – Địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội Việt Nam, trang bị cho HS những vấn đề rất cơ bản và sâu sắc về tự nhiên và kinh tế - xã hội của đất nước, đó cũng chính là những vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong xã hội Việt Nam, đồng thời thể hiện mối quan hệ liên môn thật đặc trưng và sâu sắc. Tính liên môn và thực tiễn là hai yêu cầu cơ bản, không thể thiếu trong dạy học dự án. Vì vậy, có thể khẳng định: Nội dung, chương trình Địa lí 12 nói chung và phần Địa lí các ngành kinh tế nói riêng là địa chỉ phù hợp cho phương pháp DHDA, ngược lại, DHDA sẽ tạo điều kiện thể hiện tốt đặc trưng khoa học của môn học, hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt, đồng thời giúp hoàn thành hiệu quả mục tiêu tổng quát và cụ thể của chương trình, SGK Địa lí 12, THPT. HS cuối cấp THPT sau khi tốt nghiệp sẽ trở thành các công dân thực thụ, đứng trước những vấn đề cấp bách của Việt Nam và thế giới cần có nhận thức và hành vi đúng đắn, nhiều ngả đường nghề nghiệp cần có sự lựa chọn chính xác, nhiều khó khăn, tồn tại của đất nước cần có sự nỗ lực tham gia góp phần giải quyết, đồng thời nhận thức được tiềm năng, thế mạnh của đất nước để tìm cách phát huy,… DHDA có khả năng góp phần hình thành các giá trị ấy. Xuất phát từ những lí do trên tôi xin chọn đề tài: “Hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí thông qua dạy học dự án phần Địa 1
  7. lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, phát triển phẩm chất năng lực toàn diện cho HS. Từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà. 2. Đóng góp của đề tài Qua quá trình điều tra và thực nghiệm sư phạm tôi thấy đề tài mình đã có những đóng góp sau: - Đã thiết lập được một số chủ đề dạy học dự án phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12. - Đã thiết kế và tổ chức dạy học theo phương pháp dự án phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS. - Phong cách học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn và chú ý vào bài giảng cũng như phần báo cáo thảo luận của các bạn hơn. Đặc biệt, các năng lực chuyên biệt môn Địa lí được hình thành và phát triển vững chắc. - Chất lượng học tập của học sinh được nâng cao hơn. Điều này được minh chứng cụ thể ở lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. - Việc phải tìm hiểu, thu thập, tổng hợp kiến thức cho bài học từ thực tế được đề cập đối với bài học sử dụng phương pháp dạy học dự án có tính vận dụng thực tiễn cao (liên kết được các vấn đề thực tiễn của địa phương) nên đã tạo cho học sinh tâm thế quan tâm đến những vấn đề tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của nước nhà và địa phương các em sinh sống từ đó điều chỉnh hành vi và nhận thức. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá, ôn thi THPT Quốc gia và bồi dưỡng phát triển năng lực của học sinh ở các trường phổ thông. II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Xác định rõ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cách sử dụng phương pháp dự án trong việc hình thành các năng lực chuyên biệt môn Địa lí phần Địa lí các ngành kinh tế qua đó nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở nhà trường phổ thông; đảm bảo phát triển phẩm chất năng lực HS. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp dự án trong việc hình thành các năng lực chuyên biệt môn Địa lí phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT. 2
  8. - Nghiên cứu cách sử dụng phương pháp dạy học dự án trong việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí. - Thiết kế và tổ chức một số kế hoạch dạy học sử dụng phương pháp dạy học dự án trong việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT. - Thực nghiệm và minh chứng kết quả cụ thể. III. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu Xác định rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp dạy học dự án trong việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí - Phần địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT. 2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng vận dụng phương pháp pháp dạy học dự án trong việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn địa lí - Phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT. Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm đối với HS lớp 12 - THPT ở một số trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An. Sự thành công của đề tài sẽ là tài liệu bổ ích, thiết thực cho các thầy cô và các em HS trong việc giảng dạy và học tập môn Địa lí, có thể tham khảo để tiến hành với những đề tài về phương pháp dạy học dự án khác. IV. Tổng quan của đề tài Phương pháp dạy học dự án đã được nhiều chuyên gia trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu và ứng dụng. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về việc vận dụng Dạy học dự án qua việc dạy học Địa lí ở trường phổ thông được thể hiện khá cụ thể trong một số bài báo khoa học chuyên ngành như: “Phương pháp Project và vấn đề đổi mới quá trình đào tạo giáo viên ở khoa Địa lí trường Đại học sư phạm” - Trần Đức Tuấn (2002), “Phương pháp dự án và công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở phổ thông” - Kiều Văn Hoan (2006), “Sử dụng phương pháp dạy học dự án có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông” - Trần Thị Thanh Thủy (2006)... Các tác giả đã chứng minh được tác dụng của Dạy học dự án, khẳng định điều kiện cần và đủ để áp dụng trong đào tạo sinh viên sư phạm địa lí ở các trường ĐHSP (Trần Đức Tuấn), đã khẳng định mối quan hệ tương hỗ giữa PP dự án và công nghệ thông tin, đưa ra được những ví dụ cụ thể về dạy học dự án qua môn Địa lí ở trường phổ thông (Kiều Văn 3
  9. Hoan, Trần Thị Thanh Thủy), khẳng định trở ngại về thời gian có thể được khắc phục “nếu giáo viên biết vận dụng tốt vào một môn học” (Kiều Văn Hoan). Sau này, trong luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Thị Kim Liên của trường Đại học sư phạm Hà Nội đã kết hợp giữa phần lí luận về DHDA với đặc trưng của môn Địa lí nói chung, Đia lí 12 nói riêng để tìm ra định hướng chung về phương pháp thiết kế và tổ chức một số dự án dạy học. Tuy nhiên, phần thiết kế và tổ chức cụ thể cho các dự án phần Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí 12 chưa thực hiện, chưa chỉ ra và chứng minh được mối quan hệ giữa DHDA với việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí. Đó chính là hầu hết các nhiệm vụ cụ thể tác giả sẽ thực hiện thông qua đề tài “Hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt Địa lí thông qua dạy học dự án phần Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí 12 - THPT”. V. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài như khai thác đầy đủ các kênh thông tin trong SGK đồng thời khai thác thêm thông tin từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, các phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu sách báo, các trang thông tin mạng… - Phương pháp thu thập, xử lí thông tin để xây dựng nội dung nghiên cứu. - Soạn giảng, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm: - Phương pháp thống kê: thông qua các cuộc trao đổi thảo luận lấy ý kiến của đồng nghiệp, ý kiến của HS sau tiết thực nghiêm bằng phiếu. Từ đó tổng hợp rút ra kết luận và đề xuất các kiến nghị. VI. Tính mới của đề tài Đề tài đã đề xuất được cách thức soạn giảng của các dự án bài học và áp dụng vào thiết kế và tổ chức dạy học các dự án phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT để góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đề tài cũng đã chỉ ra được các năng lực địa lí chuyên biệt được hình thành và phát triển thông qua việc tổ chức dạy học các dự án cụ thể phần Địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 THPT từ đó góp phần phát triển phẩm chất, năng lực toàn diện cho HS. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để GV Địa lí triển khai phương pháp dạy học dự án cho các khối lớp 10, 11 và các phần nội dung khác của Địa lí 12 - THPT cũng như áp dụng để dạy ôn thi tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả cao hơn. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1. Tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài 1.1. Phương pháp dạy học dự án 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học dự án Theo một số chuyên gia nghiên cứu tại Việt Nam phương pháp dạy học dự án được hiểu như sau: - Theo Nguyễn Văn Cường: “Dạy học dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án”. - Theo Trần Thị Hương: “Dạy học dự án được hiểu như một phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn – dự án (project). Qua đó, người học lĩnh hội, vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo hành động, sáng tạo”. - Theo Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương: “Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể”. Những định nghĩa trên có một ít khác biệt do quan điểm tiếp cận về loại hình, về phân loại, về cách thức thực hiện DHDA. Tuy nhiên tất cả đều thống nhất các điểm cơ bản sau: định hướng vào người học, định hướng vào thực tiễn, định hướng vào sản phẩm. Trên cơ sở kế thừa các định nghĩa về DHDA trên đây, kết hợp với việc xem xét dấu hiệu bản chất của loại hình dạy học này, trong bối cảnh áp dụng cho HS THPT Việt Nam, có thể quan niệm: “DHDA là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, HS tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. HS tham gia xác định mục đích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.” 5
  11. 1.1.2. Các giai đoạn của dạy học dự án Có nhiều cách chia giai đoạn trong phương pháp dạy học dự án nhưng có thể chia dạy học dự án theo 3 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án + Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án, đó là một tình huống có vấn đề chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết gắn với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn hoặc đề tài có thể xuất phát từ phía người học. + GV cung cấp bộ câu hỏi định hướng Sau khi xác định đề tài GV cung cấp các câu hỏi định hướng cho HS trao đổi, thảo luận nhanh hoặc chỉ nêu để HS suy ngẫm. Có thể sử dụng phương pháp động não để thu thập nhanh ý kiến HS về các câu hỏi định hướng. Yêu cầu HS ghi lại toàn bộ các câu hỏi định hướng để dần trả lời trong quá trình thực hiện dự án. + Chia nhóm và nhận nhiệm vụ. + Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. GV hướng dẫn người học xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phân công công việc trong nhóm. Có thể lập kế hoạch thực hiện thông qua bảng tham khảo sau: Thứ Nội dung công việc Thời gian hoàn Người thực hiện tự thành 1 2 3 4 …n - Giai đoạn 2: Thực hiện dự án: Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn và sản phẩm được tạo ra. Cụ thể gồm các bước sau: - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. 6
  12. - Thu thập thông tin từ sách báo, tạp chí, internet, khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thực địa. - Xử lí thông tin tổng hợp, phân tích tài liệu, dự liệu. - Thảo luận thường xuyên giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn đề và kiểm tra tiến độ. - Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành sản phẩm cuối cùng. - Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án. + HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, cẩm nang, bài trình diễn đa phương tiện (PPT), dạng ấn phẩm hoặc thiết kế trang web… Trong bước này, trước tiên GV phổ biến (nhắc lại) các tiêu chí đánh giá báo cáo cho HS. Sau đó, HS sẽ thể hiện vai trò chủ động của mình trong việc điều khiển chương trình báo cáo dự án. HS được thể hiện những sản phẩm của mình làm ra trong dự án trước tập thể lớp; nhận sự góp ý, chia sẻ từ bạn bè, thầy cô thông qua việc đặt câu hỏi và thảo luận sau phần trình bày của từng nhóm trước lớp. + Tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm để thực hiện các dự án tiếp theo. GV đánh giá sản phẩm HS và đánh giá cách HS trình bày sản phẩm và cách thức HS đặt câu hỏi phản biện cho nhau hoặc bảo vệ quan điểm của mình. GV cần hết sức nhạy bén và linh hoạt trong dẫn dắt vấn đề và hướng dẫn HS thảo luận. Đồng thời, HS cũng tham gia đánh giá “chất lượng sản phẩm” dự án của nhau (dựa trên các bảng tiêu chí đánh giá báo cáo sản phẩm). Sau cùng là, các nhóm tổng hợp toàn bộ văn bản đánh giá trong suốt dự án nộp lại cho GV. 1.1.3. Ưu điểm, hạn chế của dạy học dự án * Ưu điểm: Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện ưu điểm của PPDH này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án: - Làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn + Trong DHDA, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó được tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích hứng thú học tập của người học. + DHDA gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới thật. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo + DHDA chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm". Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành 7
  13. nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình. + DHDA tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng một nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau. + DHDA là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và nghiên cứu khoa học. - Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển. + HS cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến được với tất cả mọi người. HS có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản thân khi tham gia vào một dự án. + HS được rèn khả năng vận dụng điều đã học, tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức tạp. HS có điều kiện để khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin. HS được tạo điều kiện để phát triển năng lực đánh giá. + DHDA giúp HS tự tin hơn khi ra trường do họ được phát triển những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đưa ra những quyết định chính xác; khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với người khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo. - Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. + Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc người học phải làm việc tích cực hơn, rèn luyện được tính bền bỉ, kiên nhẫn. + DHDA cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế DHDA phát huy tính tích cực, tự lực, tinh thần trách nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của người học. - Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp + DHDA không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác. + DHDA thúc đẩy sự cộng tác giữa các HS và giáo viên, giữa các HS với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng. Các ưu điểm trên là một thực tế khả thi khi thực hiện DHDA. Tuy nhiên, mỗi một dự án đơn lẻ khó lòng đạt được đến mức tuyệt đối tất cả các tác dụng đã được nêu trên đối với từng cá nhân HS cũng như với tất cả các nhóm HS 8
  14. tham gia. Nhưng nếu DHDA được thực hiện ở hầu hết các môn học và thường xuyên trong năm học, thì các ưu điểm nêu trên đều có thể trở thành hiện thực. * Hạn chế: - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. GV phải thật linh hoạt, biết vận dụng kết hợp nhiều hình thức dạy học. Điều này lí giải tại sao một phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm như dạy học dự án lại khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta. - Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn được người học tham gia một cách tích cực. - Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Dạy học theo dự án yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực, yêu nghề. - Khó có thể sử dụng DHDA một cách đại trà trong tất cả các bài học và môn học. 1.2. Khả năng ứng dụng dạy học dự án qua chương trình Địa lí 12 1.2.1. Địa lí có khả năng cao trong ứng dụng DHDA Địa lí là khoa học tổng hợp bao gồm 2 ngành chủ yếu là Địa lí Tự nhiên và Địa lí Kinh tế - Xã hội. Địa lí là bộ môn tổng hợp, do đó ngay nội hàm môn học, đã thể hiện mối quan hệ liên môn, đây là yêu cầu và cũng là đặc trưng của DHDA. Do đó, có thể khẳng định, Địa lí là môn học phù hợp để ứng dụng DHDA. 1.2.1. Đặc trưng thực tiễn Việt Nam trong nội dung chương trình Địa lí 12 đáp ứng cao nhất yêu cầu định hướng thực tiễn trong DHDA. Yêu cầu liên hệ nội dung học tập, nội dung nghiên cứu với vấn đề thực tiễn, những vấn đề của địa phương thuộc địa bàn học sinh đang sinh sống và học tập là điểm “giao thoa” không hẹn mà gặp của chương trình Địa lí lớp 12 và DHDA. Địa lí lớp 12 trang bị cho HS những vấn đề rất cơ bản và sâu sắc về tự nhiên và kinh tế - xã hội của đất nước, đó cũng chính là những vấn đề của thực tiễn đang diễn ra trong xã hội Việt Nam. Có thể khẳng định, nội dung chương trình Địa lí 12 đáp ứng cao yêu cầu định hướng thực tiễn trong DHDA. 1.2.3. Chương trình và nội dung Địa lí 12 tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các chủ đề dự án ở nhiều cấp độ. Cấu trúc chương trình và nội dung Địa lí lớp 12 là cơ sở rất thuận lợi để phát hiện và xây dựng các đề tài - phần cốt lõi trong các dự án dạy học. Địa lí 12 9
  15. được cấu tạo theo các đơn vị kiến thức lớn, sắp xếp theo logic của khoa học và phù hợp với logic của quá trình dạy học. Về mặt đại thể, có thể xây dựng ít nhất một đề tài dựa trên từng đơn vị kiến thức lớn (Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế …) với sự liên quan vấn đề tương tự ở địa lí địa phương, đơn giản vì tất cả đều gắn kết chặt chẽ với những vấn đề thực tiễn ở tất cả các địa phương. Về mặt chi tiết, có thể xây dựng nhiều đề tài khác nhau cho từng bài học cụ thể trong các đơn vị kiến thức lớn ấy (Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, Lao động và việc làm, Vấn đề phát triển thương mại và du lịch…). 1.2.4. Nội dung chương trình địa lí 12 tạo điều kiện để xây dựng các dự án tổng hợp, độc đáo từ sự kết hợp nội dung địa lí vùng và địa lí địa phương. Địa lí vùng và địa lí địa phương thể hiện rõ nhất, sâu sắc bản chất của Địa lí học: là khoa học tổng hợp và động lực; đồng thời bao hàm ý nghĩa nhân văn, kinh tế - xã hội sâu sắc nhất. Xây dựng dự án địa lí vùng trong mối tương quan với địa lí địa phương, hoặc ngược lại các dự án địa lí địa phương trong mối tương quan với địa lí vùng sẽ tạo được các dự án Địa lí tổng hợp độc đáo, phong phú đa dạng qua các địa phương khác nhau với các ngành kinh tế đặc trưng vừa đảm bảo nét khái quát của vùng vừa thể hiện sự độc đáo riêng của từng địa phương cụ thể. Có thể khẳng định: chương trình Địa lí lớp 12 là “địa chỉ” phù hợp nhất để thực hiện dạy học dự án trong tương quan so sánh với môn Địa lí ở các cấp, lớp khác, cũng như với các môn học khác. Tuy nhiên, với thời lượng 1,5 tiết/tuần tính cho toàn năm học, thời gian và hình thức tổ chức thực hiện là 2 vấn đề cần phải lưu tâm đầu tiên khi bắt đầu thiết kế các dự án Địa lí 12. 1.3. Các năng lực chuyên biệt môn địa lí Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ cở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt. Đối với bộ môn Địa lí, các năng lực chuyên biệt gồm: năng lực nhận thức khoa học địa lí, năng lực tìm hiểu địa lí và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, cụ thể ở bảng sau: Thành phần Biểu hiện năng lực NHẬN THỨC KHOA HỌC ĐỊA LÍ - Sử dụng được bản đồ địa hình kết hợp với địa bàn để xác Nhận thức thế định vị trí của một điểm trên thực địa; xác định được vị trí của giới theo quan một sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ. điểm không gian - Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. 10
  16. - Xác định và lí giải được sự phân bố các đối tượng địa lí. - Sử dụng được lược đồ trí nhớ để mô tả nhận thức về không gian; sử dụng bản đồ hoặc lược đồ để trình bày về mối quan hệ không gian của các đối tượng địa lí; phát hiện, chọn lọc, tổng hợp và trình bày được đặc trưng địa lí của một địa phương; từ đó, hình thành ý niệm về bản sắc của một địa phương, phân biệt các địa phương với nhau. - Giải thích được cơ chế diễn ra một số hiện tượng, quá trình tự nhiên trên Trái Đất; sự hình thành, phát triển và phân bố của một số yếu tố hoặc thành phần tự nhiên; một số đặc điểm của sự vật, hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất và ở lãnh thổ Việt Nam; phát hiện và giải thích được một số hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên trong thực tế địa phương. Giải thích các - Giải thích được các sự vật, hiện tượng; sự phân bố, đặc điểm, hiện tượng và quá trình phát triển về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực quá trình địa lí và ở Việt Nam. - Giải thích được các sự vật, hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội trên cơ sở vận dụng mối liên hệ và tác động của tự nhiên. - Giải thích được những hệ quả (tích cực, tiêu cực) do con người tác động đến môi trường tự nhiên; giải thích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. TÌM HIỂU ĐỊA LÍ - Tìm kiếm, chọn lọc được thông tin từ các văn bản tài liệu phù hợp với nội dung, chủ đề nghiên cứu; sử dụng được tranh, ảnh địa lí để miêu tả những hiện tượng, quá trình địa lí; lập được bộ sưu tập hình ảnh (bản giấy và bản kĩ thuật số). - Đọc được bản đồ để khai thác thông tin, kiến thức cần thiết; khai thác được các kênh thông tin bổ sung (biểu đồ, tranh Sử dụng các ảnh,...) từ bản đồ, atlat địa lí; đọc được lát cắt địa hình; sử công cụ địa lí dụng được một số bản đồ thông dụng trong thực tế. học - Thực hiện được một số tính toán đơn giản (tính GDP bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế,...); nhận xét, phân tích được bảng số liệu thống kê; xây dựng được bảng thống kê có cấu trúc phù hợp với ý tưởng phân tích số liệu; vẽ được một số loại biểu đồ thể hiện động thái, cơ cấu, quy mô,... của đối tượng địa lí từ số liệu đã cho. 11
  17. - Nhận xét được biểu đồ và giải thích; đọc hiểu các sơ đồ, mô hình địa lí. - Xây dựng được kế hoạch học tập thực địa; sử dụng được những kĩ năng cần thiết để thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực Tổ chức học địa: quan sát, quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược tập ở thực địa đồ, sơ đồ,... trình bày được những thông tin thu thập được từ thực địa. Khai thác - Tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hoá được các thông Internet phục tin địa lí cần thiết từ các trang web; đánh giá và sử dụng được vụ môn học các thông tin trong học tập và thực tiễn. VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC - Tìm kiếm được thông tin từ các nguồn tin cậy để cập nhật số Cập nhật thông liệu, tri thức về thế giới, khu vực, đất nước, về xu hướng phát tin và liên hệ triển trên thế giới và trong nước; liên hệ được thực tế địa thực tế phương, đất nước,... để làm sáng rõ hơn kiến thức địa lí. Thực hiện chủ - Trình bày ý tưởng và xác định được cụ thể chủ đề nghiên cứu đề học tập ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa lí vào việc khám phá từ nghiên cứu chủ đề, viết được báo cáo hoàn chỉnh và trình bày thực tiễn kết quả nghiên cứu theo các hình thức khác nhau. Vận dụng tri thức địa lí giải - Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết một quyết một số số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng xử vấn đề thực phù hợp với môi trường sống. tiễn 1.4. Mối quan hệ giữa dạy học dự án với việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn địa lí. Giữa phương pháp dạy học dự án và việc hình thành, phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phương pháp dạy học dự án tạo điều kiện tốt giúp HS hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí. Đặc thù thứ nhất của phương pháp dạy học dự án là định hướng vào người học. HS là người trung tâm, là người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người nghe thụ động. HS được giao nhiệm vụ cụ thể, trong đó đặc thù của môn Địa lí là nhận thức được sự khác biệt về không gian theo lãnh thổ, muốn giải quyết được các loại nhiệm vụ này bắt buộc HS phải nghiên cứu, tìm 12
  18. hiểu khai thác được thông tin, kiến thức từ bản đồ, Át lát Địa lí, la bàn, ảnh vệ tinh từ đó hình thành phát triển năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian. Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của mình HS cũng phải biết giải thích được các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội, đó chính là năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí. Đặc thù thứ hai của phương pháp dạy học dự án là định hướng vào sản phẩm. HS được giao nhiệm vụ phức hợp, để có sản phẩm theo yêu cầu thì HS phải biết tìm tòi, thu thập các tài liệu, số liệu, tranh ảnh, vi deo, biểu đồ…Mặt khác, HS cũng phải tự mình tìm hiểu kiến thức, thông tin từ mạng Internet (nghiên cứu địa lí dựa trên thông tin thứ cấp thu được từ Internet) để tìm ra được kiến thức địa lí. Đó chính là năng lực tìm hiểu địa lí. Đặc thù thứ ba của phương pháp dạy học dự án là định hướng vào thực tiễn. Trong các nội dung của bài học chứa đựng các vấn đề liên quan đến thực tiến địa phương. Trong khi giải quyết các nhiệm vụ của nội dung bài học, HS phải biết liên hệ với thực tiễn, có thể thực hiện các chủ đề học tập khám phá thực tiễn. Đó chính là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Mặt khác, các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt môn Địa lí tạo điều kiện thuận lợi để phương pháp dạy học dự án đạt được hiệu quả cao nhất trong dạy học. 2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học địa lí và trong việc hình thành các năng lực chuyên biệt môn Địa lí. 2.1. Thực trạng học tập của học sinh. Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt môn Địa lí thông qua dạy học dự án phần Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí 12. Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh........................................................................................ Lớp................................................................................................................ Trường........................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em: Nội dung Có Chưa/Không Em đã từng được phần Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí 12 bằng phương pháp dạy học dự án hay chưa? 13
  19. Em có mong muốn học phần Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí 12 bằng phương pháp dạy học dự án để phát triển năng lực chuyên biệt môn Địa lí hay không? - Kết quả như sau: Bảng: Kết quả khảo sát học sinh việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc hình thành các năng lực chuyên biệt môn Địa lí, phần Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí 12. Nội dung Đã Chưa Có Không TT Năm học Trường từng từng mong mong tham tham muốn muốn gia gia Cuối năm 45/200 155/200 190/200 10/200 1 học 2020 - THPT Hoàng Mai 2021 22,5% 77,5% 95% 5% Cuối năm 0/200 200/200 184/200 16/200 2 học 2020 - THPT Quỳnh Lưu 2 2021 0% 100% 92% 8% Cuối năm 45/200 155/200 189/200 11/200 3 học 2020 - THPT Quỳnh Lưu 1 2021 22,5% 77.5% 94,5% 5,5% Cuối năm 0/200 200/200 170/200 30/200 4 học 2020 - THPT Hoàng Mai 2 2021 0% 100% 85% 15% - Kết quả trên cho thấy: + Tỉ lệ học sinh được trải nghiệm phương pháp dạy học dự án vào việc hình thành các năng lực chuyên biệt môn Địa lí, phần Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí 12 không cao. Điều đó cho thấy việc sử dụng phương pháp dạy học dự án chưa được quan tâm và áp dụng nhiều. + Phần lớn học sinh các trường đều có mong muốn nguyện vọng được học bằng phương pháp dạy học dự án để hình thành và phát triển các năng lực môn Địa lí nói riêng và năng lực, phẩm chất của bản thân nói chung. 2.2. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án của GV trong dạy học địa lí 12 Qua điều tra phỏng vấn 18 giáo viên dạy môn Địa lí ở 4 trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An (THPT Hoàng 14
  20. Mai, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Hoàng Mai 2) về thực trạng vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học Địa lí, kết quả thu được như sau: Bảng: Thực trạng vận dụng phương pháp dự án vào dạy học môn Địa lí THPT. Số GV sử dụng Số GV không sử TT Các phương pháp dạy học (% số GV) dụng (% số GV) Vận dụng phương pháp dự án vào 1 5 (27.8%) 13 (72.2%) dạy học môn Địa lí THPT. Vận dụng phương pháp dự án vào 2 2 (11.1%) 16 (88.9%) dạy học môn Địa lí 12, THPT. Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lí 12 nhằm hình 3 1 (5.6%) 17 (94,4%) thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí. - Kết quả điều tra trên cho thấy: GV ở các trường THPT ít và không sử dụng phương pháp dạy học dự án và dạy học, đặc biệt là vận dụng phương pháp dự án và việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí nên chất lượng dạy học chưa cao. Qua phỏng vấn cho thấy nguyên nhân của tình trạng này là do việc áp dụng dạy học dự án mất nhiều thời gian, đặc biệt GV gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế các dự án dạy học. Hiện nay các thầy, cô giáo đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dạy học; đầu tư cho việc dạy và soạn bài. Tuy nhiên vẫn còn nhiều GV có tư tưởng ngại nghiên cứu, ngại đầu tư đổi mới PPDH, vẫn còn nhiều GV soạn giảng, dạy học theo phương pháp truyền thống. Chính vì vậy, chưa phát triển được năng lực cho HS, sức hấp dẫn của bài học bị hạn chế. Chương II. Thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án học tập phần địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 trong việc hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt môn Địa lí 1. Xác lập các chủ đề dự án có thể thực hiện trong phần địa lí các ngành kinh tế - Địa lí 12 Có nhiều mức độ thiết kế các dự án khác nhau. Dự án có thể được thực hiện trọn vẹn trong một bài dạy; cũng có thể chỉ tích hợp được phần quan trọng nhất hoặc một phần nào đó trong bài; có thể xuyên suốt một số bài, một chương hoặc một số chương. Điều kiện cơ bản để xác định các dự án là “phát hiện” được sự tương thích giữa nội dung chương trình và vấn đề thực tiễn liên quan. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2