Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10-CD) theo mô hình lớp học đảo ngược
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm xác định mục tiêu năng lực và phẩm chất của bài "Giảm phân". Từ đó, thiết kế được các hoạt động dạy học bài học theo mô hình LHĐN; Đánh giá việc áp dụng mô hình LHĐN trong việc phát triển năng lực, phẩm chất cho HS THPT thông qua bài "Giảm phân".
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10-CD) theo mô hình lớp học đảo ngược
- HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI GIẢM PHÂN (SINH HỌC 10-CD) THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC Môn/lĩnh vực: SINH HỌC
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI GIẢM PHÂN (SINH HỌC 10-CD) THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC Môn/lĩnh vực: SINH HỌC Tác giả: Phan Đức Hạnh Tổ chuyên môn: Khoa học Tự nhiên Năm 2023. Số điện thoại: 0975084218
- MỤC LỤC Nội dung Trang MỤC LỤC ............................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 6. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 3 7. Cấu trúc của sáng kiến ........................................................................................ 3 PHẦN 2. NỘI DUNG ............................................................................................ 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG MÔ HÌNH 4 LHĐN TRONG DẠY HỌC NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HS 1.1. Tổng quan về yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực cho HS THPT 4 1.1.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất ...................................................................... 4 1.1.2. Yêu cầu về phát triển năng lực ..................................................................... 5 1.2. Tổng quan về mô hình LHĐN ......................................................................... 7 1.2.1. Cơ sở lý luận của mô hình LHĐN ................................................................ 7 1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của việc dạy học theo mô hình LHĐN ........................ 9 1.2.3. Quy trình xây dựng và tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình LHĐN 10 1.2.4. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình LHĐN .......................................... 11 1.2.5. Phương tiện để tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN ................................. 12 1.2.6. Mối quan hệ giữa dạy học đảo ngược với việc hình thành và phát triển 12 năng lực, phẩm chất của học sinh 1.3. Thực trạng việc áp dụng mô hình LHĐN vào dạy học để hình thành và 15 i
- phát triển năng lực, phẩm chất của HS trên địa bàn hiện nay 1.3.1. Kết quả điều tra, khảo sát HS ....................................................................... 16 1.3.2. Kết quả điều tra GV ...................................................................................... 18 1.3.3. Kết luận về thực trạng áp dụng mô hình LHĐN trong dạy học hiện nay 20 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TIẾN TR NH DẠY HỌC THEO M H NH LỚP 21 HỌC ĐẢO NGƢ C TRONG DẠY HỌC BÀI "GIẢM PHÂN” 2.1. Những công việc cần chuẩn bị cho phƣơng án tổ chức dạy học ..................... 21 2.1.1. Giáo viên ....................................................................................................... 21 2.1.2. Học sinh ......................................................................................................... 21 2.2. Tiến trình tổ chức dạy học ............................................................................... 22 2.3. Thiết kế Kế hoạch bài dạy "Giảm phân" theo mô hình LHĐN ....................... 23 2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ...................... 37 2.4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 37 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .............................................................. 37 2.4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 38 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã 38 đề xuất CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 40 3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 40 3.2. Kế hoạch thực nghiệm ..................................................................................... 40 3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 40 3.3.1. Tạo hứng thú trong quá trình học tập .......................................................... 40 3.3.2. Hình thành và phát triển NLTH cho HS ....................................................... 41 3.3.3. Hình thành và phát triển NL hợp tác nhóm .................................................. 44 3.3.4. Hình thành và phát triển NL Sinh học (năng lực đặc thù) ........................... 45 PHẦN 3. KẾT LUẬN V ĐỀ UẤT ................................................................. 48 1. Kết luận .......................................................................................................... 48 2. Kiến nghị ........................................................................................................ 48 ii
- TÀI LIỆU TH M KHẢO .................................................................................... 50 PHỤ LỤC 1. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ .................................................................. I PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ H NH ẢNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC XI NGHIỆM DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 GP Giảm phân 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 LHĐN Lớp học đảo ngƣợc 8 NLTH Năng lực tự học 9 NP Nguyên phân 10 NST Nhiễm sắc thể 11 NXB Nhà xuất bản 12 SGK Sách giáo khoa 13 SL Số lƣợng Statistical Package for the Social Sciences (phần mềm 14 SPSS phân tích thống kê) 15 TB Tế bào 16 THPT Trung học phổ thông 17 TN Thực nghiệm iii
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình GDPT 2018. Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THPT. Chƣơng trình là sự cụ thể hóa sự đổi mới của ngành giáo dục để bắt kịp xu thế phát triển giáo dục của thế giới và sự phát triển của xã hội Việt Nam, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Nghị quyết trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD - ĐT đã chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học. Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất hình thành phẩm chất và năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS” [1]. Chƣơng trình GDPT 2018 chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất của ngƣời học, đáp ứng đƣợc yêu cầu của Nghị quyết trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD - ĐT. Trong dạy học, để phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, GV có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp, kĩ thuật và mô hình dạy học tích cực khác nhau nhƣ : Dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học thực hành, dạy học bằng nghiên cứu khoa học, kĩ thuật khăn trãi bàn, kĩ thuật mảnh ghép, mô hình lớp học đảo ngƣợc (LHĐN)... Trong đó, dạy học theo mô hình LHĐN có thể kết hợp đƣợc nhiều phƣơng pháp và KTDH khác nhau, ngƣời học có thể học đƣợc mọi lúc, mọi nơi nhờ ứng dụng CNTT và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, qua đó hình thành và phát triển đƣợc năng lực và phẩm chất của ngƣời học một cách hiệu quả. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học THPT góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS thông qua mô hình LHĐN. Dạy học theo mô hình LHĐN phù hợp với những chủ đề/ bài học có nhiều mức độ nhận thức và có nhiều nhiệm vụ học tập. Qua tìm hiểu về mô hình LHĐN và chƣơng trình Sinh học 10 thuộc chƣơng trình GDPT 2018 [6], tôi nhận thấy có nhiều chủ đề/ bài học có thể áp dụng mô hình LHĐN vào dạy học có hiệu quả, trong đó có bài "Giảm phân" của bộ sách Cánh Diều (CD) [7]. Qua điều tra khảo sát, tôi nhận thấy rằng việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng mô hình LHĐN của GV ở trƣờng nơi tôi công tác cũng nhƣ trong huyện nhà còn nhiều hạn chế: Phần phiều GV chƣa tìm hiểu về mô hình dạy học này; một số khác thì đã tìm hiểu nhƣng chƣa đầy đủ, chƣa áp dụng vào dạy học. Dựa trên các phân tích ở trên, chúng tôi đã chọn đề tài: "Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10-CD) theo mô hình LHĐN" để tiến hành nghiên cứu. 1
- 2. Mục đích nghiên cứu - Xác định mục tiêu năng lực và phẩm chất của bài "Giảm phân". Từ đó, thiết kế đƣợc các hoạt động dạy học bài học theo mô hình LHĐN. - Đánh giá việc áp dụng mô hình LHĐN trong việc phát triển năng lực, phẩm chất cho HS THPT thông qua bài "Giảm phân". 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu lý luận và thực trạng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cũng nhƣ thực trạng dạy học theo mô hình LHĐN hiện nay. - Khảo sát, phân tích số liệu về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài "Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10-CD) theo mô hình LHĐN". - Thiết kế kế hoạch bài dạy "Giảm phân" theo mô hình LHĐN. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực và phẩm chất khi tổ chức dạy học bài "Giảm phân" theo mô hình LHĐN. - Thực nghiệm sƣ phạm, phân tích số liệu, đánh giá kết quả áp dụng mô hình LHĐN thông qua tổ chức dạy học bài "Giảm phân" trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực ở HS. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng: Hoạt động dạy và học khi tổ chức dạy học theo theo mô hình LHĐN. - Phạm vi: Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS thông qua tổ chức dạy học bài "Giảm phân" theo mô hình LHĐN. - Thời gian nghiên cứu : Đề tài đƣợc thực hiện trong 2 năm học (năm 2021- 2022 và 2022-2023) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu yêu cầu đạt của chƣơng trình. 5.2. Khảo sát, điều tra Điều tra, khảo sát thực tế đối với HS trong nhà trƣờng – nơi các tác giả đang công tác; khảo sát GV ở các trƣờng THPT trong huyện Yên Thành. 5.3. Thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm đề tài vào thực tiễn để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài cũng nhƣ tiếp tục bổ sung, hoàn thiện. 2
- 5.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm phân tích, thống kê SPSS để xử lí các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của đề tài - Về lí luận: Đề tài góp phần làm rõ: + Khái niệm, cơ sở khoa học, đặc điểm, vai trò và quy trình tổ chức dạy học của mô hình LHĐN. + Mối quan hệ giữa dạy học đảo ngƣợc với sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS. - Về thực tiễn: + Điều tra, đánh giá đƣợc thực trạng việc sử dụng mô hình LHĐN trong dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS THPT. + Đƣa ra đƣợc quy trình tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN nhằm hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS THPT. + Xây dựng đƣợc kế hoạch bài dạy "Giảm phân" theo mô hình LHĐN. + Đánh giá đƣợc sự phát triển phẩm chất, năng lực cho HS thông qua các hoạt động học tập bài "Giảm phân" theo mô hình LHĐN thông qua bộ công cụ đánh giá. + Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Sinh học bậc THPT. 7. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình LHĐN trong dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Chương 2. Thiết kế tiến trình dạy học theo mô hình LHĐN trong dạy học bài "Giảm phân". Chương 3. Thực nghiệm sƣ phạm. 3
- PHẦN 2. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG MÔ HÌNH LHĐN TRONG DẠY HỌC NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HS 1.1. Tổng quan về yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực cho HS THPT 1.1.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn Sinh học góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu cho HS: Yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. + Yêu nước: - Tích cực, chủ động vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. Tự giác thực hiện và vận động ngƣời khác thực hiện các quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Chủ động, tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá. - Đấu tranh với các âm mƣu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với quy định của pháp luật. - Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. + Nhân ái: - Yêu quý mọi ngƣời: Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những ngƣời khác. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi ngƣời; đấu tranh với những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Chủ động, tích cực vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng. - Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi ngƣời: Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đa dạng văn hoá cá nhân. Có ý thức học hỏi các nền văn hoá trên thế giới. Cảm thông, độ lƣợng với những hành vi, thái độ có lỗi của ngƣời khác. + Chăm chỉ: - Ham học: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập. Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vƣợt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập. - Chăm làm: Tích cực tham gia và vận động mọi ngƣời tham gia các công việc phục vụ cộng đồng. Có ý chí vƣợt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động. Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề. 4
- + Trung thực: - Nhận thức và hành động theo lẽ phải. Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ ngƣời tốt, điều tốt. - Tự giác tham gia và vận động ngƣời khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. + Trách nhiệm: - Có trách nhiệm với bản thân: Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dƣỡng đạo đức của bản thân. Có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm đồ dùng học tập, sinh hoạt. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân. - Có trách nhiệm với gia đình: Có ý thức làm tròn bổn phận với ngƣời thân và gia đình. Quan tâm bàn bạc với ngƣời thân, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiêu hợp lí trong gia đình. - Có trách nhiệm với nhà trƣờng và xã hội: Tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động công ích. Tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật. Đánh giá đƣợc hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản thân và ngƣời khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỉ luật, vi phạm pháp luật. - Có trách nhiệm với môi trƣờng sống: Hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với sự phát triển bền vững; có ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên. 1.1.2. Yêu cầu về phát triển năng lực Môn Sinh học có trách nhiệm hình thành và phát triển năng lực cho HS để nâng cao chất lƣợng giáo dục, đáp ứng đƣợc mục tiêu chƣơng trình theo kết quả đầu ra. 1.1.2.1. Năng lực chung + Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực, tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng. Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình. Thích ứng với cuộc sống. Định hƣớng nghề nghiệp, tự học, tự hoàn thiện. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phƣơng tiện và thái độ giao tiếp. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn. Xác định mục đích và phƣơng thức hợp tác. Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân. Xác định nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác, tổ chức và thuyết phục ngƣời khác, đánh giá hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tƣởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tƣởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp, thiết kế và tổ chức hoạt động, tƣ duy độc lập. 5
- 1.1.2.2. Năng lực chuyên môn + Năng lực nhận thức Sinh học: Trình bày, phân tích đƣợc các kiến thức sinh học cốt lõi và các thành tựu công nghệ sinh học trong các lĩnh vực. Cụ thể nhƣ sau: - Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu đƣợc các đối tƣợng, khái niệm, quy luật, quá trình sống. - Trình bày đƣợc các đặc điểm, vai trò của các đối tƣợng và các quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt nhƣ ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,... - Phân loại đƣợc các đối tƣợng, hiện tƣợng sống theo các tiêu chí khác nhau. - Phân tích đƣợc các đặc điểm của một đối tƣợng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định. - So sánh, lựa chọn đƣợc các đối tƣợng, khái niệm, các cơ chế, quá trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định. - Giải thích đƣợc mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tƣợng (nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng,...). - Nhận ra và chỉnh sửa đƣợc những điểm sai; đƣa ra đƣợc những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo luận. - Tìm đƣợc từ khoá, sử dụng đƣợc thuật ngữ khoa học, kết nối đƣợc thông tin theo logic có ý nghĩa, lập đƣợc dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học; sử dụng đƣợc các hình thức ngôn ngữ biểu đạt khác nhau. + Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Thực hiện đƣợc quy trình tìm hiểu thế giới sống. Cụ thể nhƣ sau: - Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống: Đặt ra đƣợc các câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích đƣợc bối cảnh để đề xuất vấn đề; dùng ngôn ngữ của mình biểu đạt đƣợc vấn đề đã đề xuất. - Đƣa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích đƣợc vấn đề để nêu đƣợc phán đoán; xây dựng và phát biểu đƣợc giả thuyết nghiên cứu. - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng đƣợc khung logic nội dung nghiên cứu; lựa chọn đƣợc phƣơng pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tƣ liệu, ...); lập đƣợc kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu. - Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lƣu giữ đƣợc dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá đƣợc kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh đƣợc kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh (nếu cần); đề xuất đƣợc ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. 6
- - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng đƣợc ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu; viết đƣợc báo cáo nghiên cứu; hợp tác đƣợc với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do ngƣời khác đƣa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục. + Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng đƣợc kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích, đánh giá hiện tƣợng thƣờng gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng xử thích hợp. Cụ thể nhƣ sau: - Giải thích thực tiễn: Giải thích, đánh giá đƣợc những hiện tƣợng thƣờng gặp trong tự nhiên và trong đời sống, tác động của chúng đến phát triển bền vững; giải thích, đánh giá, phản biện đƣợc một số mô hình công nghệ ở mức độ phù hợp. - Có hành vi, thái độ thích hợp: Đề xuất, thực hiện đƣợc một số giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trƣờng, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 1.2. Tổng quan về mô hình LHĐN 1.2.1. Cơ sở lý luận của mô hình LHĐN 1.2.1.1. Khái niệm mô hình LHĐN Mô hình LHĐN là một phƣơng thức dạy học theo mô hình kết hợp. Mô hình này đã khai thác triệt để những ƣu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết đƣợc những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo ngƣợc” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Sự “đảo ngƣợc” ở đây đƣợc hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lƣợc sƣ phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trƣớc đây của ngƣời dạy và ngƣời học. Hai tác giả Nguyễn Quốc Vũ và Lê Thị Minh Thanh (2017) khẳng định, “LHĐN” là “mô hình dạy học mà việc nghe giảng để về nhà còn việc thực hành, ứng dụng, làm bài tập đƣợc thực hiện trên lớp”. Vì vậy, có thể hiểu đơn giản về LHĐN là đảo ngƣợc quá trình dạy học truyền thống. Khi so sánh giữa hai mô hình, có thể nhận thấy sự khác biệt cơ bản trong việc tổ chức các hoạt động trong và ngoài lớp học giữa mô hình LHĐN và lớp học truyền thống. Theo Bishop & Verleger [8], sự thay đổi này có thể tóm tắt dƣới dạng bảng 1.1. Bảng 1.1. Chuyển đổi hoạt động trong mô hình LHĐN và lớp học truyền thống Mô hình Trong lớp học Ngoài lớp học Lớp học truyền thống Bài học/bài giảng Bài tập và luyện tập 7
- LHĐN Bài tập và luyện tập Video bài giảng, học liệu qua internet Theo Lage thì “Đảo ngƣợc/đảo trình lớp học là chuyển đổi những hoạt động trong lớp ra ngoài lớp và ngƣợc lại”. LHĐN làm thay đổi vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học. Bản chất của mô hình LHĐN là hƣớng đến mục tiêu hoạt động hóa việc học của ngƣời học, chú trọng sự tƣơng tác giữa ngƣời học và môi trƣờng học tập nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức từ kiến thức vốn có của HS đến kiến thức cần chiếm lĩnh. GV phải tạo đƣợc môi trƣờng để thúc đẩy sự sáng tạo trong tiếp thu kiến thức của ngƣời học cũng nhƣ tạo cơ hội để rèn luyện, phát triển tƣ duy cho ngƣời học. Trong mô hình LHĐN, GV cần xác định rõ việc dạy học phải lấy hoạt động học của HS làm trung tâm. Trên cơ sở nghiên cứu vai trò của GV, nhiệm vụ của ngƣời học trong mô hình lớp học truyền thống và mô hình LHĐN, chúng ta có bảng so sánh sau (bảng 1.2). Bảng 1.2. So sánh tổ chức lớp học truyền thống và LHĐN Loại hình Giáo vên Học sinh Lớp học - GV hƣớng dẫn - Ngƣời học ghi chép truyền thống - GV đánh giá - Ngƣời học làm theo hƣớng dẫn. - Ngƣời học có bài tập về nhà LHĐN - GV chia sẻ bài giảng, tài liệu, - Ngƣời học hiểu sâu hơn các khái sách, video, trang web,... cho niệm, ứng dụng và có sự kết nối ngƣời học nghiên cứu tại nhà. với nội dung đã tạo ra khi thảo - GV hƣớng dẫn, tổ chức thảo luận tại lớp. luận,... và chốt các nội dung bài - Ngƣời học nhận đƣợc sự hỗ trợ học trên lớp. khi cần thiết. 1.2.1.2. Cơ sở khoa học của mô hình LHĐN Cơ sở khoa học của LHĐN là thang đo tƣ duy Bloom (2001) và Anderson (2006) dựa trên 6 bậc gồm ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Trong lớp học truyền thống, thời gian bị giới hạn, GV chỉ hƣớng dẫn HS nội dung bài học để đạt đƣợc 3 mức độ đầu là ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng. Để đạt đến các mức độ nhận thức cao hơn, HS phải nỗ lực tự học tập và nghiên cứu ở nhà. Đây chính là trở ngại lớn với đa số HS. Trong mô hình LHĐN, các hoạt động “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà” (trong lớp học truyền thống) ở mức tƣ duy thấp "nhớ, hiểu" đƣợc chuyển thành các hoạt động tự học ở nhà (qua video bài giảng, học trực tuyến, nghiên cứu bài học qua internet); còn việc vận dụng, phân tích và sáng tạo dựa trên kiến thức đã có là hoạt 8
- động đòi hỏi mức tƣ duy đào sâu hơn đƣợc thực hiện trên lớp khi có thầy cô và bạn bè cùng chia sẽ, hỗ trợ. 1.2.1.3. Đặc điểm của mô hình LHĐN Theo mô hình lớp học đảo ngƣợc đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng, với các hoạt động tự học ở nhà, ngƣời học sẽ phải làm việc với bài giảng trƣớc thông qua đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phƣơng tiện hỗ trợ nhƣ các clip, bản trình chiếu, bài giảng e-learning cũng nhƣ tìm kiếm, khai thác các tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu bài học. Bài giảng của GV đƣợc gửi trƣớc cho HS và trở thành bài tập ở nhà mà ngƣời học phải chuẩn bị trƣớc khi lên lớp. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động định hƣớng của GV, nghe HS báo cáo, thảo luận, chia sẻ phần chuẩn bị của mình trƣớc khi GV củng cố và chính thức chốt lại các nội dung của bài học. 1.2.1.4. Vai trò của mô hình LHĐN Lớp học đảo ngƣợc là một môi trƣờng học tập linh hoạt. HS có thể lựa chọn cách thức, nơi học tập, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân và chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video bài giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). LHĐN còn tạo cơ hội cho GV có thể quan sát, tiếp xúc để hƣớng dẫn, đánh giá từng HS nhiều hơn, cho phép GV dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân HS chƣa hiểu kỹ bài giảng. Mô hình cũng tạo không gian để HS năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có thể đánh giá đƣợc kết quả học tập của bản thân, nâng cao năng lực tự học, tự đánh giá. Lớp học này cũng cung cấp nội dung chƣơng trình học tập một cách có định hƣớng. Thông qua nội dung để tối ƣu hóa thời gian học tập cho HS. GV xác định đƣợc rõ nội dung và mục đính bài học từ đó giúp HS chủ động khám phá, lĩnh hội. 1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của việc dạy học theo mô hình LHĐN 1.2.2.1. Ưu điểm Dạy học theo mô hình LHĐN có những ƣu điểm sau: - HS có thể tƣơng tác với nhau và tƣơng tác với GV, bằng các công cụ hỗ trợ quản lí lớp học nhƣ zalo, padlet, zoom, google meet, hệ thống lms.vnEdu.vn... giúp ngƣời học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi. - HS xác định đƣợc kế hoạch học tập, tự tìm hiểu kiến thức bài học theo năng lực của bản thân, không bị hạn chế về không gian và thời gian, số lần học. Chính vì vậy HS không đến lớp vẫn có thể nghiên cứu đƣợc bài mới (tự học ở nhà). - GV sử dụng nhiều hơn các phƣơng pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực, qua đó phát triển năng lực giao tiếp, ngôn ngữ, sử dụng CNTT... của HS, đồng thời cũng nâng cao kĩ năng sử dụng PPDH tích cực và khả năng ứng dụng CNTT của GV. 9
- - Hình thức kiểm tra đánh giá đa dạng, GV có thể kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS, kiểm tra mức độ nhận thức của HS qua phần mềm padlet và lớp học trên nền tảng lms.vnEdu.vn... - HS có thời gian ôn tập kiến thức cơ bản, đặc biệt có nhiều thời gian củng cố, nên sẽ tìm hiểu đƣợc kiến thức sâu và mở rộng. - HS tự tìm hiểu kiến thức mới nên nhớ sâu hơn. - Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. 1.2.2.2. Hạn chế Việc áp dụng mô hình LHĐN cũng những hạn chế sau: - Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối internet để tự học ở nhà. - Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chƣa có kĩ năng về CNTT và mạng internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập. - Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tƣ thời gian và công nghệ lớn. Những phân tích trên có thể cho thấy mô hình LHĐN chỉ phù hợp với một số chủ đề/ bài học và những vùng miền nhất định. Mô hình này chỉ thành công khi có các phƣơng tiện hỗ trợ học tập phù hợp. Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hƣớng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình. 1.2.3. Quy trình xây dựng và tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình LHĐN. Hình 1.1. Quy trình xây dựng hoạt động dạy học theo mô hình LHĐN 10
- Có rất nhiều mô hình LHĐN nhƣ: LHĐN căn bản, LHĐN chú trọng làm mẫu, lớp học chú trọng thảo luận, LHĐN của Faux, LHĐN theo nhóm, LHĐN thực tế, đảo ngƣợc vai trò của GV. Trong đề tài này, chúng tôi lựa chọn mô hình LHĐN theo nhóm để thiết kế các hoạt động dạy học. Theo Đỗ Thành Trung (2020) thì quy trình xây dựng và tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình LHĐN gồm 3 giai đoạn và 9 bƣớc (Hình 1.1) [9]. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng quy này vào dạy học tôi nhận thấy có thể cấu trúc lại để quy trình đơn giản hơn mà vẫn phù hợp với lí luận dạy học đảo ngƣợc và với chƣơng trình dạy học phát triển năng lực phẩm chất ngƣời học. Có thể tóm tắt quy trình sau khi cấu trúc lại nhƣ bảng 1.3. Bảng 1.3. Quy trình xây dựng hoạt động dạy học theo mô hình LHĐN Môi trƣờng Giai đoạn Các bƣớc học tập 1. Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc nội dung Chuẩn bị cho bài học, xác định nhiệm vụ học tập phù hợp với môi HĐ dạy học trƣờng học tập. 2. Thiết kế Kế hoạch bài dạy 3. Giao nhiệm vụ cho HS, hƣớng dẫn HS tự học ở Ở nhà nhà 4. Tổng kết kết quả, phân tích tình hình học bài ở Tổ chức dạy nhà của HS học 5. Tổ chức hoạt động nhóm, báo cáo, chuẩn hóa Trên lớp kiến thức 6. Luyện tập, vận dụng giải quyết vấn đề Trên lớp kết Kiểm tra, 7. Đánh giá kết nối với học tập, qua bài kiểm tra hợp với ở đánh giá nhà. 1.2.4. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình LHĐN Theo quy trình xây dựng và tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình LHĐN thì cấu trúc bài học trên lớp gồm các hoạt động sau : Hoạt động 1. Tổng kết kết quả, phân tích tình hình học bài ở nhà của HS Trƣớc khi hoạt này diễn ra trên lớp, GV phải phân tích, tổng hợp kết quả học tập ở nhà của HS (tự học qua lms.vnEdu.vn, sản phẩm hoạt động nhóm trên padlet...). 11
- Hoạt động 2. Tổ chức hoạt động nhóm, báo cáo, chuẩn hóa kiến thức Qua hoạt động này, HS bộc lộ kết quả hoạt động học tập một cách khách quan, qua đó GV giúp HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và chuẩn hóa kiến thức cốt lõi. Hoạt động 3. Luyện tập, vận dụng giải quyết vấn đề Thông qua hoạt động này, cũng cố lại đƣợc kiến thức, kĩ năng mà HS tự học đƣợc ở nhà; trên cơ sở đó vận dụng để giải quyết các vấn đề liên quan trong thực tiễn cuộc sống. Hoạt động 4. Đánh giá kết nối với học tập, qua bài kiểm tra Hoạt động này giúp GV đánh giá đƣợc mức độ đạt đƣợc của mục tiêu ban đầu của bài/ chủ đề dạy học. 1.2.5. Phương tiện để tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN Để thuận lợi cho việc tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN theo quy trình 7 bƣớc nhƣ đã trình bày ở bảng 1.3, chúng ta cần chuẩn bị các phƣơng tiện chủ yếu sau: - i-Spring suite: Thiết kế bài giảng e-learning. - Zalo: Hƣớng dẫn về tổ chức lớp học, các quy định, hƣớng dẫn, nhắc nhở HS tự học ở nhà trên padlet và lms.vnEdu.vn. - Padlet: Đƣợc sử dụng để tổ chức các nhóm học tập, giao nhiệm vụ học tập, theo dõi HS thảo luận trong hoạt động nhóm, là nơi để HS gửi sản phẩm học tập, qua đó các nhóm thấy đƣợc sản phẩm của nhau và thực hiện đánh giá chéo giữa các nhóm. Padlet còn đƣợc dùng để trình chiếu sản phẩm của các nhóm khi HS thực hiện báo cáo trƣớc lớp. - Nền tảng lms.vnEdu.vn: Tạo lớp học để HS tự học ở nhà qua bài giảng e- learning, là công cụ để kiểm tra đánh giá qua trình tự học của HS,... - Youtube: Khai thác bài giảng điện tử phù hợp, đảm bảo chất lƣợng... Ngoài ra, tùy điều kiện và mục đích sử dụng chúng ta có thể khai thác sử dụng các phần mềm khác nhƣ azota, quizizz, google classroom, facebook,… 1.2.6. Mối quan hệ giữa dạy học đảo ngược với việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh Mô hình lớp học truyền thống khá quen thuộc đối với chúng ta: HS đến trƣờng, nghe thầy cô giảng bài, ghi chép và về nhà làm bài tập. Bởi vậy, không phát huy hết đƣợc tính tích cực, chủ động của HS, việc phát triển năng lực và phẩm chất qua học tập bị hạn chế. Trong mô hình LHĐN, HS xem bài giảng ở nhà qua internet và làm các bài tập (thƣờng bài tập mức thấp : nhận biết và thông hiểu); đến lớp, HS làm bài tập (mức cao: vận dụng, sáng tạo) và thực hiện các hoạt động 12
- mang tính tƣơng tác. Nhờ đó, HS tự tin hơn, GV có nhiều thời gian hơn với từng cá nhân HS chƣa hiểu kỹ bài giảng (Hình 1.4) [10]. Hình 1.2. Các mức độ của hoạt động trong lớp học truyền thống và LHĐN Vai trò của GV và HS trong mô hình lớp học truyền thống và mô hình LHĐN có sự khác nhau, đƣợc trình bày ở bảng 1.4 [10]. Bảng 1.4. Mô hình lớp học truyền thống và LHĐN Điểm Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngƣợc so sánh Vai trò GV giảng giải, truyền thụ, đánh GV hƣớng dẫn bài giảng tại nhà của GV giá thông qua video, học liệu Vai trò HS ghi chép, làm đúng theo HS tự học, thảo luận tích cực, hiểu của HS những gì GV nêu ra sâu hơn các khái niệm, ứng dụng và có sự kết hợp nội dung đã tạo ra khi thảo luận trên lớp và nhận đƣợc sự hỗ trợ cá nhân khi cần thiết. Nhƣ vậy, LHĐN có điều kiện để hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS: - Năng lực tự chủ và tự học: LHĐN có liên quan chặt chẽ với năng lực tự học. Yêu cầu cần đạt về năng lực tự học cấp THPT là HS xác định đƣợc nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt đƣợc; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; đánh giá và điều chỉnh đƣợc kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn đƣợc nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; Tự nhận ra và điều chỉnh đƣợc những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình 13
- huống khác; biết tự điều chỉnh cách học; biết thƣờng xuyên tu dƣỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân [2]. Trong mô hình LHĐN, HS tự học ở nhà với tài liệu điện tử, hoàn thành các bài tập hƣớng dẫn tự học mà GV giao cho. Đến lớp, GV kiểm tra bài tập của HS, HS tiếp tục thực hiện theo nhóm để hoàn thành phiếu học tập, thảo luận về những vấn đề bản thân còn chƣa rõ. Tự học ở nhà là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp, ngƣợc lại các hoạt động trên lớp giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức, bổ trợ cho tự học. Qua các hoạt động học tập trong mô hình LHĐN, HS sẽ đƣợc rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà với e-learning,… Khi học trên lớp, HS đƣợc rèn luyện các kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng viết, nói, thuyết trình, giải quyết vấn đề,... từ đó, kỹ năng tự học đƣợc nâng cao hơn. - Năng lực đặt câu hỏi: Khi tự học trƣớc ở nhà sẽ có nhiều nội dung HS chƣa thực sự hiểu rõ. Với những vấn đề chƣa hiểu, HS chủ động hỏi thầy về những gì mình có nhu cầu. Khi biết mình cần hỏi gì, hỏi đúng trọng tâm chính là HS đã biết cách đặt câu hỏi. Trong LHĐN, HS đƣợc thỏa mãn nhu cầu trao đổi, tƣơng tác với bạn, với thầy. HS có thể bộc lộ sản phẩm học của mình qua báo cáo, thảo luận, phản biện về các sản phẩm mới kiến tạo, để mỗi HS đƣợc chia sẻ thông tin, học hỏi lẫn nhau; qua diễn đạt (lập luận) và hỏi lại (phản biện) tự soi xét lại sản phẩn mới học đƣợc của mình, bổ sung, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm về cách học. - Hình thành và phát triển năng giao tiếp và hợp tác: Trong mô hình LHĐN, giờ học ở lớp sẽ đƣợc GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm (qua zalo, padlet...) hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở. Trong các hoạt động này, HS đƣợc rèn luyện các kĩ năng phát biểu ý kiến trƣớc nhiều ngƣời (nhóm học tập, lớp, các GV), kĩ năng tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập dƣới hình thức thảo luận, xemina, thực hành theo nhóm, biết sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp với từng cá nhân khác nhau với tƣ cách cá nhân hay tƣ cách là ngƣời đại diện cho nhóm. Ngoài ra, HS có thể học thêm các kĩ năng tự phê bình và phê bình, kĩ năng làm việc cùng nhau trong nhóm hợp tác. GV có thể hƣớng dẫn HS cách tổng hợp, đánh giá, bằng nhiều hình thức khác nhau: bằng lời văn, bảng biểu, sơ đồ, sơ đồ tƣ duy…bằng ngôn ngữ của chính HS, diễn đạt theo cách hiểu của các em, chứ không phải là chép lại nội dung trong tài liệu. - Hình thành năng lực vận dụng kiến thức kiến thức, kĩ năng: Trong LHĐN, HS thƣờng xuyên đƣợc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề. Đồng thời việc vận dụng những điều đã học vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao cũng sẽ có tác động ngƣợc lại, tạo sự ham học, hứng thú với họp tập, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng đƣợc nâng cao. - Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để giải quyết vấn đề và sáng tạo, HS phải có năng lực tƣ duy. LHĐN có liên quan chặt chẽ với tƣ duy phản biện và tƣ duy sáng tạo (hình 1.5) [10]. 14
- Hình 1.3. Các mức độ nhận thức và năng lực tƣ duy trong LHĐN - Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả: HS đƣợc rèn luyện các kĩ năng CNTT từ cơ bản nhất nhƣ cách thức sử dụng máy tính, cách tìm và nghiên cứu tài liệu số hóa, cách lƣu trữ, sử dụng các email, học liệu điện tử để trao đổi thông tin và giao tiếp học tập trên Internet. Rèn luyện các kĩ năng khai thác và sử dụng CNTT hiệu quả làm cho thế hệ trẻ có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại; có tƣ duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong chuyên nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật cao. 1.3. Thực trạng việc áp dụng mô hình LHĐN vào dạy học để hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS trên địa bàn hiện nay. Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới việc sử dụng PPDH các môn học thuộc chƣơng trình giáo dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tƣợng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trƣờng. Theo tinh thần đó, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hƣớng ngƣời học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hƣớng dẫn cho ngƣời học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo GV ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng có tính cấp bách trong giai đoạn dạy học hiện nay. Đối với GV THPT, việc đổi mới sử dụng PPDH cũng nhƣ ứng dụng CNTT vào dạy học đã đƣợc bồi dƣỡng đại trà trên phạm vi cả nƣớc qua 2 mô đun của chƣơng trình GDPT 2018 là mô đun 2 - “Sử dụng phƣơng pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực HS trung học phổ thông” năm 2020 và mô đun 9 - “Ứng dụng công nghệ thông tin, khái thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS trung học phổ thông” năm 2021. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 65 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 15 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển tư duy phê phán cho học sinh thông qua thí nghiệm hóa học
49 p | 21 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình học hóa bài toán số phức
39 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn