Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 tự xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết este
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là phân tích cơ sở khoa học, tình trạng thực tiễn và cung cấp các giải pháp để hướng dẫn học sinh lớp 12 tự xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết este theo mức độ từ dễ đến khó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 tự xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết este
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 TỰ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP LÝ THUYẾT ESTE THEO CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC LĨNH VỰC: HOÁ HỌC GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ YẾN NĂM HỌC 2020- 2021 1
- MỤC LỤC Mục Nội dung Trang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 3 I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3 II MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4 III ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4 IV NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4 V PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 VI ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI 4 VII CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI 5 PHẦN 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 I CƠ SỞ KHOA HỌC 5 1 Cơ sở lí luận 5 2 Cơ sở thực tiễn 5 a Vị trí và tầm quan trọng của chương este – lipit trong 5 chương trình hoá học. b Học sinh – chủ thể của hệ thống bài tập dưới sự đạo diễn 6 của giáo viên. c Tự học, tự nghiên cứu đem lại niềm vui và sự phát triển tư 6 duy một cách nhanh nhất và bền vững nhất cho người học. II NỘI DUNG ĐÃ NGHIÊN CỨU 6 1 Điều tra thực trạng 6 2 Đánh giá thực trạng 7 3 Các giải pháp 7 a Phương pháp giải bài tập lý thuyết este theo các mức độ 7 nhận thức b Hướng dẫn học sinh tự xây dựng hệ thống bài tập LÝ 10 THUYẾT este theo các mức độ nhận thức từ hệ thống bài tập mẫu c Tổ chức cho học sinh tự phản biện lẫn nhau đối với hệ 16 thống bài tập vừa xây dựng. d Giáo viên chuẩn hoá lại bài tập và chuyển giao nhiệm vụ 17 học tập lần 1 cho cả lớp. e Hướng dẫn học sinh phản hồi lời giải qua giáo viên – giáo 17 viên chuẩn hoá lời giải – chuyển giao nhiệm vụ lần 2. III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 17 PHẦN 3 KẾT LUẬN 42 I NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 42 1 Tính mới 42 2 Tính khoa học 42 4 Tính hiệu quả 42 II KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 42 2
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục đích cao nhất của hệ thống các phương pháp dạy học là hướng đến hình thành khả năng chiếm lĩnh tri thức cho người học. Người học chỉ có thể làm chủ được quá trình tiếp nhận kiến thức của mình nếu thực sự mục đích học tập của họ được xuất phát từ động cơ bên trong. Trong quá trình dạy học, điều khó nhất chính là dẫn dắt học sinh hình thành khả năng tự học, chuyển từ phương pháp học tập của giáo viên giảng dạy thành quá trình tự hình thành kiến thức cho bản thân học sinh. Dạy học trong giai đoạn công nghệ 4.0 như hiện nay, cả giáo viên và học sinh có rất nhiều kênh để khai thác và sử dụng tài liệu. Tuy nhiên, đối với học sinh, nếu không được định hướng khéo léo sẽ dẫn tới hiện tượng lạm dụng các phương tiện công nghệ để chép bài, chuyền bài cho nhau trong quá trình tự học ở nhà, lên mạng để tìm kiếm bài giải khi chưa có sự đầu tư suy nghĩ để tìm hướng giải quyết… Trong chương trình hoá học 12, chương Este – Lipit là chương đầu tiên, chiếm một thời lượng dạy học tương đối nhiều, kiến thức mang tính tổng hợp từ kiến thức của ancol, axit caboxylic của lớp 11; mặt khác, có nhiều liên hệ đến đời sống thực tiễn. Tuy vậy, không chỉ riêng chương này mà hầu như cả chương trình, và không những môn hoá học mà hầu như các môn học khác, dù đã chuyển trung tâm dạy học là học sinh nhưng qua khảo sát, phần lớn các học sinh đang rất phụ thuộc vào giáo viên dạy, chưa hình thành được thói quen tự học. Theo kinh nghiệm dạy học của bản thân, tôi thấy trong phần este, khó khăn nhất là xác định công thức cấu tạo của este dựa vào các tính chất của nó, vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 12 tự xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết este” để giúp học sinh hình thành thói quen học tập một cách chủ động, sáng tạo. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phân tích cơ sở khoa học, tình trạng thực tiễn và cung cấp các giải pháp để hướng dẫn học sinh lớp 12 tự xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết este theo mức độ từ dễ đến khó. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu trên đối tượng là học sinh 12 có định hướng chọn tổ hợp môn KHTN trong kì thi tốt nghiệp THPT và chỉ nghiên cứu trong phạm vi chương 1 “Este – lipit” của sách giáo khoa 12 chương trình chuẩn. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng liên quan, phân tích số liệu thu được, đưa ra giải pháp khắc phục và thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu các tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài. - Khảo sát thực tế - Thực nghiệm sư phạm. VI. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI 3
- Đưa ra được các giải pháp để tạo thói quen chủ động học tập cho học sinh lớp 12, phối hợp giữa hình thức học tập trên lớp, hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin để kết nối với việc học ở nhà, cũng như hình thành tính cộng đồng trong các tập thể lớp. VII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Gồm 3 phần: Đặt vấn đề, nội dung và kết luận 4
- PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận - Tầm quan trọng của động cơ bên trong đối với quá trình học tập của học sinh Trong đề tài này, chúng tôi tìm hiểu động cơ học tập của học sinh trên nền tảng tâm lí học. Động cơ học tập là động lực và định hướng cho việc học tập diễn ra đúng hướng. Thiếu động cơ thì hoạt động học tập không thể diễn ra được. Có nhiều loại động cơ, nhưng có thể hình dung 2 loại cơ bản: động cơ bên ngoài và động cơ bên trong. Động cơ bên ngoài hay động cơ quan hệ xã hội là kiểu học sinh học do sự lôi cuốn của xã hội, như đáp ứng mong đợi của bố mẹ, kì vọng của gia đình, lòng hiếu thắng của bản thân hay sự khâm phục của bạn bè…. Loại động cơ này không ổn định, có thể tích cực hoặc tiêu cực và không đóng vai trò quyết định đối với bản thân. Tuy nhiên, nó vẫn góp phần thúc đẩy sự phát triển của người học. Động cơ bên trong là động lực mang tính nhận thức. Bản thân người học khát khao chiếm lĩnh và hoàn thiện tri thức mà hình thành động cơ học tập. Người học sẽ say mê tìm hiểu về thế giới, về phương pháp chiếm lĩnh thế giới và hoàn thiện bản thân mình. Loại động cơ này là tự thân, nên có tính bền vững, giúp người học ổn định cảm xúc, tạo nên ý chí, nỗ lực khắc phục những khó khăn bên ngoài mà mình gặp phải trong quá trình học tập. Vì thế, động cơ bên trong đóng vai trò quyết định sự thành công của hoạt động học tập. Động cơ bên ngoài có thể biến thành động cơ bên trong. Khi người học tự ý thức được việc chinh phục kiến thức là để hoàn thiện bản thân thì từ động cơ bên ngoài sẽ chuyển thành động cơ bên trong. Đối với học sinh, nhất là học sinh thời đại ngày nay, phần lớn học tập theo động cơ bên ngoài. Tuy nhiên, nếu giáo viên nắm bắt được tâm lí thì sẽ giúp đỡ được các em nhận thức đúng đắn về việc học, chuyển từ động cơ bên ngoài thành động cơ bên trong, chuyển từ việc học vì bố mẹ, vì thành tích này nọ sang học vì sự tiến bộ của bản thân, vì sự phát triển của xã hội. Thành công của nghề dạy học chính là hình thành được động cơ học tập lâu dài cho học sinh – động cơ bên trong. - Mối quan hệ giữa tự học – tự ý thức – động cơ bên trong. Một người có động cơ bên trong thì sẽ tự ý thức về việc học tập của bản thân, quá trình chiếm lĩnh tri thức dựa trên tinh thần tự học, tự tìm hiểu, lĩnh hội. Tất nhiên có thể theo sự tổ chức dẫn dắt của giáo viên hoặc không. Bên cạnh đó, khi sự tự học đạt đến mức độ cao, người học sẽ tự ý thức được tầm quan trọng và hình thành động cơ bên trong. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau. Nhiệm vụ của giáo viên là dẫn dắt học sinh hình thành được thói quen tự học, đơn giản nhất là tinh thần tự giác, cộng tác, để từ đó các em tự ý thức về việc học của mình. 2. Cơ sở thực tiễn a. Vị trí và tầm quan trọng của chương este – lipit trong chương trình hoá học. Sau khi học sinh tiếp cận các chương “Ancol – Phenol”, “Hợp chất cacbonyl” ở lớp 11, thì chương “Este – Lipit” là sự nối tiếp chương trình hoá hữu cơ cho các 5
- em ở bậc THPT. Ngoài ra, chương này mở đầu cho lớp 12 nhưng cũng là chương mang cả nội dung tổng hợp kiến thức cho phần ancol và axit cacboxylic của lớp 11. Các nội dung của chương mang ý nghĩa thực tiễn cao, gắn liền với đời sống. Đây là chương có nhiều nội dung kiến thức đối với học sinh, kiến thức rộng và khó. b. Học sinh – chủ thể của hệ thống bài tập dưới sự đạo diễn của giáo viên. Khi học xong bất cứ nội dung kiến thức nào thì học sinh đều được cung cấp hệ thống bài tập để luyện tập lại. Bài tập thể hiện nội dung học tập, kiến thức cần chiếm lĩnh. Bài tập là để dành cho học sinh, vì thế học sinh chính là chủ thể của các bài tập đó. Tuy nhiên, đa số các bài tập là do giáo viên ra và yêu cầu học sinh hoàn thành. Cách học của chúng ta từ bé đến lớn như thế, vô hình dung tạo thói quen cho hầu hết các học sinh, đó là nếu thầy cô ra bài tập thì làm, không ra bài tập thì coi như không có nhiệm vụ. Học sinh thiếu hẳn sự chủ động sáng tạo trong quá trình học tập. Trong nội dung đề tài này, chúng tôi sẽ trình bày phương pháp để học sinh cùng nhau tạo ra hệ thống bài tập, cùng nhau giải bài tập để hình thành kiến thức và luyện tập kiến thức dưới sự định hướng của giáo viên. c. Tự học, tự nghiên cứu đem lại niềm vui và sự phát triển tư duy một cách nhanh nhất và bền vững nhất cho người học. Như đã trình bày, tự học tự nghiên cứu là một phần của tự ý thức và con đường hình thành động cơ bên trong mang tính bền vững. Học sinh đến trường học tập dưới sự hướng dẫn của thầy cô, từ đó về nhà tự mày mò thêm để thu nạp và hoàn thiện kiến thức. Trường học chỉ cung cấp kiến thức cơ bản, nền tảng, nếu thực hiện tốt việc tự học, tự nghiên cứu thì học sinh sẽ nhanh chóng hình thành kĩ năng, kĩ xảo, nâng cao kiến thức và tìm tòi ra các kiến thức mới. II. NỘI DUNG ĐÃ NGHIÊN CỨU 1. Điều tra thực trạng Để điều tra thực trạng, chúng tôi đã tiếp xúc tìm hiểu, theo dõi quá trình học tập, làm phiếu khảo sát gửi đến các học sinh lớp 12 theo học tổ hợp môn KHTN và cho kết quả - Tình trạng tự học của học sinh tại nhà 18% học sinh cho biết việc tự học ở nhà của mình là rất tốt hoặc tốt, số còn lại cho rằng việc tự học không ổn. 6% học sinh khẳng định mình hoàn toàn chủ động, tự lên kế hoạch, tự khai thác kiến thức không cần hướng dẫn, tuy vậy, số khẳng định mình bị phụ thuộc vào tài liệu của giáo viên hoặc không định hình được phương hướng lên đến 54,2%, thậm chí có 15,7% cho biết hoàn toàn mất phương hướng tự học. Đa số học sinh khẳng định các em chỉ làm bài tập do người khác ra chứ không tự thiết kế các bài tập mới. Phần lớn cũng khẳng định ít khi giáo viên yêu cầu tự ra bài tập. - Thực trạng của việc sử dụng internet trong quá trình học tập Có 92,8% học sinh khẳng định có dùng internet, và phương tiện truy cập chủ yếu là điện thoại (60,2%). Trong số đó có 47,6% cho biết chỉ thỉnh thoảng mới truy cập vì mục đích học tập, đại đa số thời gian truy cập để dùng mạng xã 6
- hội. Phần lớn cũng khẳng định ít tìm kiếm thông tin trong sách giấy vì muốn tìm thông tin thì đã có mạng internet. - Khả năng giải bài tập biện luận este (bài tập kiểu lý thuyết, không có yếu tố tính toán) Qua thực tế giảng dạy cũng như kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn bài tập dạng biện luận este đều được học sinh nhận xét là khó (87,5%). Học sinh chỉ làm được ở cấp độ dễ, các bài tập phức tạp hơn gây ra không ít khó khăn cho các em. Đặc điểm của các bài tập biện luận este là rất ít nằm ở mức độ nhận biết, các bài tập dễ ít nhất cũng là mức độ thông hiểu, đa số là vận dụng. Trong đề tài này, chúng tôi không nhấn mạnh đến các bài tập nặng tính toán, mà xây dựng hệ thống các bài tập thiên về tư duy lí thuyết, mang nhiều bản chất hoá học bằng sự hướng dẫn của giáo viên và sự cộng tác của các học sinh. 2. Đánh giá thực trạng a. Ưu điểm Đa số đã có ý thức về việc tự học ở nhà, lo lắng cho kì thi tốt nghiệp THPT QG. Về cơ bản, nhiều gia đình đã đầu tư hệ thống internet và các phương tiện hỗ trợ cho con em mình học tập. Học sinh lo lắng và chú trọng đến bài tập lý thuyết etse – lipit vì tầm quan trọng của kiến thức trong đề thi và cả trong đời sống. b. Nhược điểm Đa số học sinh chưa biết cách chắt lọc thông tin cũng như truy cập internet để khai thác nguồn tài liệu phù hợp. Hầu hết các em chưa thực sự chủ động trong quá trình tự học dẫn đến gặp khó khăn trong ghi nhớ kiến thức. Việc truy cập internet chủ yếu được thực hiện bằng điện thoại rất dễ gây mỏi mắt và phụ huynh khó quản lí, dẫn đến các em mất tập trung. Chưa kể học sinh thường phụ thuộc đề bài tập mà giáo viên ra về nhà, lại sử dụng internet để tìm kiếm lời giải hoặc nhờ bạn bè giải rồi tham khảo khi bản thân chưa có những suy nghĩ kĩ càng cho bài tập được giao dẫn đến khi đọc lời giải thì hiểu nhưng sẽ quên rất nhanh sau một thời gian ngắn. Quá trình này lặp đi lặp lại nhiều lần làm cho lòng kiên trì của học sinh bị giảm đi, kết quả học tập khó cả thiện. Phần biện luận etse là một phần khó, đòi hỏi tư duy logic và hệ thống, học sinh nhanh nản nên hiệu quả làm bài chưa cao. 3. Các giải pháp a. Phương pháp giải bài tập lý thuyết este theo các mức độ nhận thức Để giải quyết tốt bài tập biện luận etse, học sinh cần qua các bước + Nắm vững kiến thức cơ bản về este – lipit + Tìm “nút thắt” của bài và tiến hành “gỡ nút thắt” đó. + Kết nối hệ thống kiến thức cơ bản để giải quyết các ý còn lại của bài. + Giải bài tập vào vở cẩn thận, rút kinh nghiệm. + Tìm cách mở rộng hoặc phát triển bài tập: Xây dựng các bài tập tương tự hoặc thêm “nút thắt” mới để nâng cao bài tập cũ thành bài tập mới. Trong quá trình luyện tập, cần đi theo một hệ thống bài tập từ dễ đến khó để đảm bảo nền tảng kiến thức vững chắc. 7
- Trong các khâu, học sinh đang yếu nhất ở khâu cuối cùng, thậm chí, trong bối cảnh thi trắc nghiệm, nhiều học sinh còn coi nhẹ khâu thứ 4 nên kiến thức đến với các em nhanh nhưng cũng “ra đi” nhanh không kém. Ví dụ mẫu: Bài tập 1: (Nhận biết) Etyl axetat có công thức cấu tạo là A. CH3COOC2H5. B. C2H5COOCH3. C. HCOOC2H5. D. CH3COOCH3. Phương pháp giải quyết: Đây là bài tập mức độ dễ (nhận biết), tuy nhiên, không phải chỉ có chọn ngay đáp án (A) là xong. GV sẽ yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức - Cách gọi tên este. - Tên các gốc hidrocacbon thường gặp. - Tên các axit cacboxylic thường gặp. - Tự xây dựng 10 câu hỏi tương tự như bài tập 1. Sau các yêu cầu này, những học sinh còn thấy khó khăn khi đưa ra câu trả lời sẽ biết làm thế nào để khắc phục khó khăn đó. Phần xây dựng câu hỏi tôi sẽ đề cập cách làm ở phần tiếp theo. Bài tập 2: mức độ thông hiểu Este nào sau đây khi xà phòng hoá bởi dung dịch NaOH không tạo ra ancol? A. CH3COOC2H5. B. CH3COOCH2-CH=CH2. C. CH3COOC6H5. D. CH3COOCH3. Phương pháp giải quyết: - Hãy viết phương trình hoá học khi xà phòng hoá các este nói trên trong dung dịch NaOH? (đến đây là đã chọn được đáp án, tất nhiên, học sinh hiểu bài nhìn đáp án sẽ chọn được ngay) - Hãy viết các PTHH xà phòng hoá các este đơn chức có dạng như sau RCOOCH2R’ + NaOH RCOOCH(R’)R” + NaOH RCOOC(𝑅" )3 + NaOH RCOOCH=CHR + NaOH RCOOC(R’)=C(𝑅" )2 + NaOH RCOOC6H6-x((𝑅" )x + NaOH Sau khi học sinh viết các PTHH, GV hướng dẫn HS tổng quát lại: Với các este đơn chức: - COO-Cno + NaOH ® - COONa + ancol. -COO-CH= + NaOH ® - COONa + - CHO (anđehit) -COOC= + NaOH ® -COONa + -C=O (xeton) -COOCvòng benzen + NaOH ® -COONa + -Cvbz-Ona (muối phenolat) + H2O. Như vậy vấn đề ở đây không dừng lại ở việc các em có làm được bài tập cụ thể nào đó hay không mà còn hướng dẫn các em tổng quát kiến thức để có thể làm chính xác tất cả các bài tập tương tự. Bài tập 3: (Vận dụng thấp) 8
- Xà phòng hoá hoàn toàn một este đơn chức X được muối của axit cacboxylic Y và ancol Z. Oxi hoá không hoàn toàn Z bằng một phản ứng có thể tạo ra Y. X có thể là A. CH3COOCH3. B. CH3COOC2H5. C. CH3COOCH=CH2. D. C2H5COOCH3. Rõ ràng để giải quyết bài tập 3 này, HS cần vận dụng các kiến thức phần ancol, axit cacboxylic mới giải quyết được. Có hai mức độ, nếu học sinh có học lực chưa tốt, các em sẽ lần lượt xét từng este, tuy nhiên, cũng chưa hẳn đã tìm ra đáp án vì do lỗi kiến thức nền tảng chưa ổn. Với học sinh nắm vững kiến thức thì bài tập này cũng không làm khó các em. Khi dạy, GV cần yêu cầu học sinh ôn tập lại các kiến thức liên quan: đặc điểm của este khi thuỷ phân có thể tạo ancol (loại C), vì oxi hoá Z tạo Y nên Y và Z có cùng C => Đáp án B. Sau đó, HS sẽ viết lại các PTHH để ôn tập và ghi nhớ. Bài tập 4: (Vận dụng cao) Cho sơ đồ phản ứng: (1) E + NaOH → X + Y (2) F + NaOH → X + Z (3) Y + HCl → T + NaCl Biết E, F đều là hợp chất hữu cơ no, mạch hở, chỉ chứa nhóm chức este (được tạo thành từ axit cacboxylic và ancol) và trong phân tử có số nguyên tử cacbon bằng số nguyên tử oxi, E và Z có cùng số nguyên tử cacbon, ME < MF < 175. Cho các phát biểu sau: (a) Có hai công thức cấu tạo của F thỏa mãn sơ đồ trên. (b) Hai chất E và F có cùng công thức đơn giản nhất. (c) Đốt cháy hoàn toàn Z, thu được Na2CO3, CO2 và H2O. (d) Từ X điều chế trực tiếp được CH3COOH. (e) Nhiệt độ sôi của T cao hơn nhiệt độ sôi của C2H5OH. Số phát biểu đúng là A. 2. B. 4. C. 1. D. 3. Hướng dẫn phương pháp tiếp cận: Xác định “nút thắt”: “Nút thắt của bài toán là “E và F là các hợp chất hữu cơ no, mạch hở, chỉ chứa nhóm chức este có số nguyên tử C bằng số nguyên tử O, ME < MF < 175” Câu hỏi gợi ý: 1. Viết công thức tổng quát của este no, mạch hở? (CnH2n+2-2xO2x) 2. Từ dữ kiện của “nút thắt”, suy ra CTPT E, F? (n = 2x => CTPT của E, F có dạng CnHn+2On với n < 6, n chẵn => n = 2, 4 => E là C2H4O2 và F là C4H6O4) 3. Ôn tập lại các dạng đồng phân của este 2 chức và viết PTHH tổng quát của các dạng đó? Các dạng đồng phân của este 2 chức: R1COOROOCR2; R1OOCRCOOR2, R1COORCOOR2. R1COOROOCR2 + 2NaOH ® R1COONa + R(OH)2 + R2COONa. R1OOCRCOOR2 + 2NaOH ® R1OH + R(COONa)2 + R2OH. R1COORCOOR2 + 2NaOH ® R1COONa + HO-R-COONa + R2OH. 4. Hoàn thành các PTHH, thay các chữ cái thành các chất cụ thể? 9
- Sau khi làm gợi ý thứ 3, học sinh sẽ nhận ra Từ sơ đồ phản ứng, suy ra Y là muối , X là ancol, Z là muối hai chức E: HCOOCH3 => X là CH3OH, Z là NaOOC-COONa, T là HCOOH. Các PTHH (1) HCOOCH3 + NaOH → CH3OH + HCOONa (2) CH3OOC-COOCH3 + 2NaOH → 2CH3OH + NaOOC-COONa (3) HCOONa + HCl → HCOOH + NaCl 5. Kiểm tra các phát biểu và lựa chọn phát biểu đúng, sai, giải thích? Kể cả khi đã hoàn thành được 4 gợi ý ở trên, HS vẫn cần nhiều kiến thức liên quan để giải quyết triệt để bài tập 4 này. Để hoàn thành, HS cần ôn tập kiến thức tổng hợp của hoá học hữu cơ. - Chỉ có 1 công thức thoả mãn F => (a) sai. - E và F không cùng CTĐGN => (b) sai. - Z không chứa H nên đốt cháy Z không tạo H2O => (c) sai. - CH3OH + CO → CH3COOH, là phương pháp hiện đại nhất để sản xuất axit axetic hiện nay => (d) đúng. Ý này HS rất dễ sai sót nếu không nắm vững kiến thức về điều chế axit. - T là HCOOH, do khả năng tạo liên kết H bền hơn và nhiều hơn nên có nhiệt độ sôi cao hơn C2H5OH. => (e) đúng. Ý này cũng sẽ làm học sinh lúng túng khi không nắm vững nguyên nhân vì sao axit có nhiệt độ sôi cao hơn ancol tương ứng. Vậy, số phát biểu đúng là 2, chọn đáp án A. Nhiệm vụ của GV không những là chữa lại bài tập, mà cần có cách làm cho học sinh ôn tập lại kiến thức để góp phần giải quyết nhiều bài tập khác. b. Hướng dẫn học sinh tự xây dựng hệ thống bài tập LÝ THUYẾT este theo các mức độ nhận thức từ hệ thống bài tập mẫu. Trước hết, qua quá trình dạy học, giáo viên phải hiểu rõ được học sinh của mình ở mức độ nào, sau đó chia học sinh thành các nhóm với từng mức độ tương ứng. Mỗi nhóm sẽ có một nhiệm vụ vừa sức. Trong đề tài này, chúng tôi xây dựng hệ thống bài tập biện luận theo hình thức tư duy lí thuyết, không nhấn mạnh số liệu tính toán phức tạp, phù hợp với xu hướng dạy học sát với bản chất hoá học mà hiện nay xã hội đang mong muốn hướng đến. Chẳng hạn, học sinh trong lớp sẽ được chia thành 4 nhóm: Nhóm mức độ tối đa 6 điểm (tạm gọi nhóm 1); nhóm mức độ tối đa 8 điểm (nhóm 2), nhóm mức độ tối đa 9 điểm (nhóm 3), nhóm mức độ phấn đấu 10 điểm (nhóm 4). Bốn nhóm này chia để giao các bài tập ứng với 4 mức độ nhận thức: Biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Mỗi em ở nhóm 1 và 2 sẽ tự tạo ra 10 bài tập tương tự bài tập mẫu cho sẵn. Mỗi em ở nhóm 3 sẽ tạo ra 5 bài theo mẫu; mỗi em ở nhóm 4 sẽ tự ra 3 bài theo mẫu. Bài tập mẫu nhóm 1: Câu 1.1. Metyl fomat có công thức là A. HCOOC2H5. B. CH3COOCH3. C. HCOOCH3. D. CH3COOC2H5. Yêu cầu đề: Cho tên gọi của este, xác định công thức cấu tạo hoặc công thức phân tử của este đó. Câu 1.2. Tên gọi của CH3COOCH3 là 10
- A. metyl axetat. B. etyl axetat. C. metyl propionat. D. metyl fomat. Yêu cầu đề: Cho CTCT của este, gọi tên este đó. Câu 1.3. X là este có mùi thơm của chuối chín. X là A. benzyl axetat. B. etyl propionat. C. isoamyl axetat. D. phenyl axetat. Yêu cầu đề: Cho tính chất vật lí của este, xác định: tên gọi, công thức phân tử hoặc công thức cấu tạo của este đó. Câu 1.4. X là este dùng để sản xuất thuỷ tinh hữu cơ. X là A. etyl axetat. B. metyl oxalat. C. metyl metacrylat. D. Metyl fomat. Yêu cầu đề: Cho ứng dụng hoặc đặc điểm của este, tìm tên gọi, CTPT, CTCT của este tương ứng. Câu 1.5. Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra ancol etylic? A. CH3COOCH3. B. CH3COOC3H7. C. HCOOC2H5. D. HCOOCH3. Yêu cầu đề: Cho sản phẩm của phản ứng hoá học quen thuộc, tìm este. (yêu cầu chỉ lấy các este no, đơn chức, mạch hở). Câu 1.6. Có bao nhiêu este có công thức phân tử C3H6O2? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Yêu cầu đề: Cho công thức phân tử, tìm số đồng phân (chỉ sử dụng các CTPT có số C không quá 4). Câu 1.7. Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Ở điều kiện thường, este có thể là chất khí. B. Este đều tan tốt trong nước. C. Đa số este đều độc. D. Este tạo liên kết hidro với nước rất yếu. Yêu cầu đề: Câu hỏi đúng/sai với các ý đơn giản có sẵn trong sách giáo khoa hoặc dễ dàng kết luận được trong phần este, lipit. Câu 1.8. Tristearin có công thức là A. (CH3COO)3C3H5. B.(C17H33COO)3C3H5. C. (C15H31COO)3C3H5 D. (C17H35COO)3C3H5. Yêu cầu đề: Cho tên chất béo tìm công thức hoặc M, hoặc cho công thức, gọi tên chất béo. Câu 1.9. Chất béo là trieste của axit béo với A. etylen glicol. B. glixerol. C. etanol. D. phenol. Yêu cầu đề: Điền khuyết để hoàn thành một khái niệm hoặc một mệnh đề đúng. Câu 1.10. Công thức nào sau đây có thể là công thức của este no, đơn chức, mạch hở? A. CnH2nOn. B. CnH2n-2O2. C. CnH2n+2O2. D. CnH2nO. Yêu cầu đề: Nhận ra một số công thức của este thường gặp, có thể là công thức cụ thể hoặc dạng tổng quát. Giả sử nhóm 1 có 10 em, khi đó với 10 câu hỏi như thế này làm mẫu, mỗi em sẽ xây dựng 10 câu tương tự thì tổng số câu hỏi chúng ta có được là 100 câu. Việc mỗi em (hoặc nhóm 2 em) cùng xây dựng bộ câu hỏi từ một mẫu ban đầu nhằm tránh sự trùng lặp, gây mất công kiểm tra tuyển chọn, mặt khác, các em không copy lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Bài tập mẫu nhóm 2: Câu 2.1. Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra anđehit? 11
- A. HCOOC2H5. B. CH3COOCH=CH2. C. CH3COOCH3. D. CH2=CHCOOCH3. So với nhóm 1 thì nhóm 2 có học lực tốt hơn, phần bài tập được giao cũng khó hơn, tuy nhiên cũng đang ở mức độ thông hiểu. Câu 2.1 đánh giá mức độ hiểu về tính chất hoá học của este: cấu tạo quyết định tính chất. Yêu cầu đề: Tìm sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá este, nhưng este ở mức độ này có thể cho sản phẩm là andehit, muối phenolat, xeton hoặc hỏi về bậc ancol sinh ra. Câu 2.2. Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo của este C4H6O2 mà khi xà phòng hoá sinh ra andehit? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Yêu cầu đề: Tìm số đồng phân thoả mãn điều kiện cho trước (số đồng phân không quá 6). Câu 2.3. Cho chất X tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sau đó cô cạn dung dịch thu được chất rắn Y và chất hữu cơ Z. Cho Z tác dụng với AgNO3/NH3 thu được chất hữu cơ T. Cho chất T tác dụng với dung dịch NaOH lại thu được chất Y. Chất X có thể là: A. HCOOCH=CH2 B. CH3COOCH=CH2. C. HCOOCH3 D. CH3COOCH=CH-CH3. Yêu cầu đề: Khai thác tính chất hoá học của este và một số chất liên quan. Câu 2.4. Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì số mol CO2 sinh ra bằng số mol O2 đã phản ứng. Tên gọi của este là: A. metyl fomiat B. etyl axetat C. propyl axetat D. metyl axetat. Yêu cầu đề: Mối quan hệ giữa số mol CO2, H2O và liên kết pi trong phân tử este trong phản ứng đốt cháy. Câu 2.5. Hợp chất hữu cơ mạch hở X có công thức phân tử C6H10O4. Thủy phân X tạo ra hai ancol đơn chức có số nguyên tử cacbon trong phân tử gấp đôi nhau. Công thức của X là: A. CH3OCO–CH2–COOC2H5 B. C2H5OCO–COOCH3. C. CH3OCO–COOC3H7 D. CH3OCO–CH2–CH2–COOC2H5. Yêu cầu đề: Tìm công thức của este hai chức qua phản ứng xà phòng hoá hoặc điều kiện của phản ứng xà phòng hoá. Câu 2.6. Có bao nhiêu đồng phân este đa chức C5H8O4 mà khi xà phòng hoá chỉ tạo ra muối của axit cacboxylic và một ancol duy nhất đa chức? A. 3. B. 1. C. 4. D. 2. Yêu cầu đề: Tìm số đồng phân cấu tạo của este 2 chức no, hở biết đặc điểm của phản ứng thuỷ phân. Câu 2.7. Cho các este: etyl fomat (1), vinyl axetat (2), triolein (3), metyl acrylat (4), phenyl axetat (5). Dãy gồm các este đều phản ứng được với dung dịch NaOH (đun nóng) sinh ra ancol là: A. (1), (2), (3) B. (1), (3), (4) C. (2), (3), (5) D. (3), (4), (5). Yêu cầu đề: Bài tập đếm mức độ từ 3-5 este cùng thoả mãn một điều kiện nào đó. Câu 2.8. Số trieste khi thủy phân đều thu được sản phẩm gồm glixerol, axit CH3COOH và axit C2H5COOH là: A. 9 B. 4 C. 6 D. 2 Tìm số đồng phân của trieste thoả mãn điều kiện cho trước. 12
- Bài tập mẫu nhóm 3. Câu 3.1. Cho các phát biểu sau: (1) Chất béo được gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol. (2) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực. (3) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch. (4) Tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H33COO)3C3H5, (C17H35COO)3C3H5. Số phát biểu đúng là: A. 3 B. 2 C. 4 D. 1. Yêu cầu đề: Đánh giá mức độ đúng/ sai của các phát biểu về este, lipit (5-6 phát biểu). Hướng dẫn: các ý đúng (1), (2), (3). Ý (4) sai vì tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H35COO)3C3H5, (C17H33COO)3C3H5. Câu 3.2. Este X mạch hở có công thức phân tử C4H6O2. Đun nóng a mol X trong dung dịch NaOH vừa đủ, thu được dung dịch Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 4a mol Ag. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức cấu tạo của X là A. HCOO-CH=CH-CH3 B. CH2=CH-COO-CH3. C. CH3-COO-CH=CH2 D. HCOO-CH2-CH=CH2. Yêu cầu đề: Tìm công thức cấu tạo của este đơn chức không no hoặc chứa vòng benzen dựa vào điều kiện cho trước. Hướng dẫn giải Sản phẩm xà phòng hoá este đơn chức không thể là HCHO, mà khi cho Y tráng bạc được 4a mol Ag => X là este của HCOOH và sản phẩm có andehit => chọn A. Câu 3.3. Hợp chất hữu cơ mạch hở X có công thức phân tử C5H10O. Chất X không phản ứng với Na, thỏa mãn sơ đồ chuyển hóa sau: # %&' %((&,&* +(, đặ/ H X ¾¾¾¾ 2 Ni, t ® Y 0⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯2 Este có mùi chuối chín. Tên của X là: o A. pentanal B. 2 – metylbutanal C. 2,2 – đimetylpropanal D. 3 – metylbutanal. Yêu cầu đề: Dùng sơ đồ phản ứng chuyển hoá liên quan đến este (tính chất hoá học, điều chế) Hướng dẫn giải: Este có mùi chuối chín là CH3COOCH2CH2CH(CH3)2 => Y là (CH3)2CHCH2CH2OH => X là (CH3)2CHCH2CHO => chọn D Câu 3.4. Xà phòng hóa một hợp chất có công thức phân tử C10H14O6 trong dung dịch NaOH (dư), thu được glixerol và hỗn hợp gồm ba muối (không có đồng phân hình học). Công thức của ba muối đó là A. CH2=CH-COONa, HCOONa và CHºC-COONa. B. CH3-COONa, HCOONa và CH3-CH=CH-COONa. C. HCOONa, CHºC-COONa và CH3-CH2-COONa. D. CH2=CH-COONa, CH3-CH2-COONa và HCOONa. 13
- Yêu cầu đề: Tìm số đồng phân hoặc công thức este đa chức dựa vào sản phẩm phản ứng xà phòng hoá. Hướng dẫn giải: Tính được độ bất bão hoà a = 4 => có 1 gốc axit không no chứa một C=C. Gọi 3 gốc muối là R, R’, R’’ thì số C trong 3 gốc muối là 4, giả sử R không no thì số C là 2 hoặc 3 => bộ các gốc thoả mãn (H-; CH3-, C3H5-), (H-, C2H5-; C2H3-); Chọn D. Câu 3.5. Este X có công thức phân tử C6H10O4. Xà phòng hóa hoàn toàn X bằng dung dịch NaOH, thu được ba chất hữu cơ Y, Z, T. Biết Y tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam. Nung nóng Z với hỗn hợp rắn gồm NaOH và CaO, thu được CH4. Phát biểu nào sau đây sai? A. X có hai công thức cấu tạo phù hợp. B. Y có mạch cacbon phân nhánh. C. T có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc. D. Z không làm mất màu dung dịch brom. Yêu cầu đề: Thiết kế các bài tập về tính chất hoá học của este hai chức no, mạch hở. Hướng dẫn giải: Y tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam nên Y là ancol 2 chức => X có dạng RCOOR’OOCR’’. Do Z phản ứng có CH4 nên Z chứa thành phần CH3COONa Vậy X là HCOOC3H6OOCCH3 có 2 công thức là HCOOCH(CH3)CH2OOCCH3 hoặc HCOOCH2CH(CH3)OOCCH3 => A đúng Y là C3H6(OH)3 không nhánh => B sai (là đáp án) T là HCOONa nên tráng bạc => C đúng Z là CH3COONa nên không làm mất màu brom (D đúng). Vậy chọn đáp án B. Bài tập mẫu nhóm 4 Câu 4.1. Cho E, Z, F, T đều là các hợp chất hữu cơ no, mạch hở và thỏa mãn sơ đồ các phản ứng: o E + NaOH ¾¾ t ®X+ Y + Z X + HCl ¾¾ ® F + NaCl Y + HCl ¾¾ ® T + NaCl Biết: E chỉ chứa nhóm chức este và trong phân tử có số nguyên tử cacbon bằng số nguyên tử oxi, ME < 168; MZ
- A. 1. B. 2. C. 4. D. 3. Hướng dẫn giải: Do E là este no, hở, số C bằng số O nên E có công thức CnH2n+2-2xO2x với n = 2x ME < 168 nên n = 2, 4. Từ phản ứng (1) => E là C4H6O4 CTCT: HCOO-CH2COOCH3 => Z là CH3OH; X là HCOONa; Y là HO-CH2COONa; T là HO-CH2COOH => (a) sai vì chỉ có 1 CTCT thoả mãn E. (b) sai vì Z không chứa liên kết pi nhưng T có 1 liên kết pi. &3+(4 đặ5,67 (c) đúng vì HCOOH 0⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯2 CO + H2O. (d) đúng vì HO-CH2COOH + 2Na ® NaO-CH2COONa + H2. (e) đúng, nhiệt độ sôi của axit HCOOH cao hơn CH3OH. Vậy chọn đáp án D. Câu 4.2. Chất hữu cơ X mạch hở có công thức phân tử C7H8O4. Thủy phân hoàn toàn X trong dung dịch NaOH, thu được muối Y và hỗn hợp hai chất hữu cơ đơn chức là Z và T có cùng số nguyên tử hiđro (MZ < MT). Axit hóa Y thu được hợp chất hữu cơ E đa chức. Cho các phát biểu sau đây: (1) Đề hiđrat hóa Z (xúc tác H2SO4 đặc, 1700C), thu được anken. (2) Nhiệt độ sôi của chất T cao hơn nhiệt độ sôi của etanol. (3) Phân tử chất E có số nguyên tử hiđro bằng số nguyên tử oxi. (4) X có hai công thức cấu tạo thoả mãn. (5) Từ Z có thể tạo ra T bằng một phản ứng. Số phát biểu đúng là A. 1 B. 3 C. 4 D. 2. Hướng dẫn giải: Độ bất bão hoà a = 4. X là este 2 chức. CTCT: CH3OOC-CH=CH-COOCH=CH2 hoặc CH3OOC-C(=CH2)OOC-CH=CH2 => (4) đúng. Z là CH3OH => (1) sai. T là CH3CHO nên nhiệt độ sôi thấp hơn etanol => (2) sai. E là HOOC-C2H4COOH => (3) đúng. Z là CH3OH và T là CH3CHO nên (5) sai. Chọn đáp án D. Câu 4.3. Hợp chất X (CnH10O5) có vòng benzen và nhóm chức este. Trong phân tử X, phần trăm khối lượng của oxi lớn hơn 29%. Lấy 1 mol X tác dụng hết với dung dịch NaOH dư, sản phẩm hữu cơ thu được chỉ là 2 mol chất Y. Cho các phát biểu sau: (a) Chất X có ba loại nhóm chức. (b) Chất X làm quỳ tím ẩm chuyển sang màu đỏ. (c) Số mol NaOH đã tham gia phản ứng là 4 mol. (d) Khi cho 1 mol X tác dụng hết với NaHCO3 (trong dung dịch) thu được 1 mol khí. (e) 1 mol chất Y tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 2 mol HCl. 15
- (g) X có 2 công thức cấu tạo. Số phát biểu đúng là A. 6 B. 3 C. 5 D. 4 Hướng dẫn giải Vì phần trăm khối lượng của oxi lớn hơn 29% Þ n < 15,48 Khi 1 mol X tác dụng với NaOH thu được 2 mol Y và trong X chứa vòng benzen nên trong Y có số nguyên tử C ³ 7 và số C trong X phải chẵn Þ n = 14. Þ Công thức phân tử của X là C14H10O5 Từ đó thấy (a) đúng, (b) đúng, (c) đúng; (d) đúng; (e) đúng; (g) sai. => chọn C. Đây là các bài tập biện luận công thức các chất hữu cơ ở mức độ vận dụng cao mà không phải là bài tập cần tính toán phức tạp. Yêu cầu của loại bài này là mô tả tính chất qua các quá trình được mã hoá, bằng suy luận để tìm ra công thức, từ tính chất hoá học của các chất đã tìm được, chọn phát biểu đúng / sai. Sau khi giáo viên chia nhóm, giao bài tập mẫu và hướng dẫn giải cũng như hướng dẫn về việc triển khai các bài tập mới từ bài tập mẫu thì các nhóm học sinh sẽ thực hiện yêu cầu “tự ra bài tập”, gửi cho giáo viên qua email, facebook hoặc zalo. c. Tổ chức cho học sinh tự phản biện lẫn nhau đối với hệ thống bài tập vừa xây dựng. Giáo viên tổ chức tập huấn cho học sinh trong lớp thử nghiệm về việc sử dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại. (Chủ yếu là các thao tác đánh công thức, đánh dấu màu lỗi sai, sửa sai…, dùng phần mềm Mathtype…). Giáo viên cũng quy định cỡ cỡ và tên file khi gửi mail. Sau khi nhận bài làm của học sinh qua email, giáo viên chuyển tiếp mail cho các thành viên trong cùng nhóm. Ví dụ nhóm có 4 em thì bài của em thứ nhất chuyển cho em thứ 2, bài của em thứ 2 chuyển cho em thứ 3, bài em thứ 3 chuyển cho em thứ 4, em thứ 1 nhận bài em thứ 4. Mỗi thành viên sau khi nhận mail sẽ giải chi tiết các bài được nhận (đánh máy), đồng thời phát hiện các lỗi nếu có, sau đó gửi trực tiếp bài giải qua giáo viên. Để mọi thao tác đồng bộ, cần có quy định về thời gian làm việc và có điểm khuyến khích cho học sinh. Giáo viên nhận mail lần 2, kiểm tra các lỗi nếu có, thiết kế thành một file hoàn chỉnh gửi các thành viên trong nhóm, các thành viên cùng làm bài (không cần giải chi tiết) và phản hồi cho giáo viên nếu vẫn còn sai sót. 16
- d. Giáo viên chuẩn hoá lại bài tập và chuyển giao nhiệm vụ học tập lần 1 cho cả lớp. Sau khi các nhóm đã hoàn thành sản phẩm của nhóm mình, giáo viên tổng hợp thành file lớn, gửi cả lớp cùng làm bài, đồng thời dùng cho các lớp khác trong và ngoài trường. Tiếp tục nhận phản hồi để hoàn chỉnh hệ thống. e. Hướng dẫn học sinh phản hồi lời giải qua giáo viên – giáo viên chuẩn hoá lời giải – chuyển giao nhiệm vụ lần 2. Sau khi nhận nhiệm vụ giải hệ thống các bài tập được giao theo mức độ, giáo viên khuyến khích học sinh dùng nhiều kênh thông tin cùng trao đổi về lời giải, về độ chính xác cũng như các phương pháp giải khác nhau; hướng mở rộng của bài toán. Giáo viên tiếp tục cung cấp file lời giải chi tiết của các nhóm để cùng tham khảo đồng thời khuyến khích học sinh tiếp tục gửi phản hồi nếu có thêm những lời giải hay, độc đáo. Nhiệm vụ tiếp theo sau khi hoàn thành hệ thống bài tập chính là làm bài kiểm tra. Có thể sử dụng nhiều hình thức để kiểm tra học sinh, tuy nhiên, với đề tài này nhấn mạnh về phương pháp hướng dẫn học sinh tự học nên tôi đã dùng shub classroom để học sinh vào làm bài trắc nghiệm 30 phút trên máy tính lúc 5h30p sáng sớm (đảm bảo mạng ổn định, cũng là giờ học sinh dậy để học sáng, có thông báo trước với phụ huynh, không ảnh hưởng đến thời gian học thêm của cá nhân nếu có). Đề kiểm tra được thiết kế từ ngân hàng đề các em vừa tự xây dựng, tuy nhiên có chỉnh sửa để đảm bảo khách quan. Đề kiểm tra gồm 20 câu (40% biết, 30% hiểu; 20% vận dụng và 10% vận dụng cao). III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Phương pháp hướng dẫn tự học này bản thân tôi đã thực hiện ở nhiều khoá học sinh khác nhau. Hiện nay lại càng dễ thực hiện nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và sự phát triển kinh tế của nhân dân trên địa bàn. Phương pháp cũng thực sự cần thiết, góp phần định hướng học tập đúng đắn cho học sinh trong giai đoạn bùng nổ thông tin dẫn đến “loạn” thông tin như hiện nay; là một trong những hướng đi giúp cho học sinh sử dụng các phương tiện và internet đúng mục đích để ngày càng tiến bộ; xa hơn nữa chính là phát triển tư duy phản biện và ý chí tự lập cho thế hệ trẻ. Các giải pháp đã trình bày ở trên được áp dụng cho học sinh lớp 12 tại trường tôi, sản phẩm thu được đã kiểm định ở một số đơn vị THPT trên địa bàn tỉnh và nhận được nhiều phản hồi tích cực. Sản phẩm thu được Nhóm 1 Đề bài từ mẫu câu 1.1 Câu 1. Công thức cấu tạo thu gọn của etyl axetat là A. CH3COOCH3. B. HCOOCH3. C. CH3COOC2H5. D. CH3COOC2H3. Câu 2. Metyl propionat là tên gọi của hợp chất: A. CH3COOC3H7. B. CH3COOC2H5. C. C2H5COOCH3. D. C3H7COOCH3. Câu 3. Công thức của triolein là : A. (CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COO)3C3H5. 17
- B. (CH3[CH2]7CH=CH[CH2]5COO)3C3H5. C. (CH3[CH2]16COO)3C3H5. D. (CH3[CH2]14COO)3C3H5. Câu 4. Chất nào sau đây có tên là vinyl axetat? A. CH3COOCH=CH2. B. CH2=CH-COOCH3. C. CH3COOC2H5. D. C2H5COOCH3. Câu 5. Chất nào sau đây có tên là metyl acrylat? A. CH3COOCH=CH2. B. CH2=CH-COOCH3. C. CH3COOC2H5. D. C2H5COOCH3. Câu 6. Chất nào sau đây có tên là anlyl fomat? A. CH3COOCH2CH=CH2. B. CH2=CHCH2-COOCH3. C. CH3COOCH=CH-CH3 D. HCOOCH2CH=CH2. Câu 7. Chất nào sau đây có tên là etyl fomat? A. CH3COOCH=CH2. B. CH2=CH-COOCH3. C. HCOOC2H5. D. C2H5COOCH3. Câu 8. Chất nào sau đây có tên là benzyl axetat? A. CH3COOC6H5. B. CH2=CH-COOC6H5. C. CH3COOCH2C6H5. D. C6H5COOCH3. Câu 9. Chất nào sau đây có tên là phenyl axetat? A. CH3COOC6H5. B. CH3CH2-COOC6H5. C. CH3COOCH2C6H5. D. C6H5COOCH3. Câu 10. Chất nào sau đây có tên là propyl axetat? A. CH3COOCH2CH2CH3. B. CH3CH2CH2-COOCH3. C. CH3COOCH(CH3)2. D. (CH3)2CHCOOCH3. Đề bài từ mẫu câu 1.2 Câu 1. Chất X có công thức cấu tạo CH2=CHCOOCH3. Tên gọi của X là A. metyl acrylat. B. etyl axetat. C. propyl fomat. D. metyl axetat. Câu 2. Chất X có công thức cấu tạo thu gọn là HCOOCH3. Tên gọi của X là : A. metyl axetat. B. etyl fomat. C. metyl fomat. D. etyl axetat. Câu 3. Hợp chất X có công thức cấu tạo: CH3OOCCH2CH3. Tên gọi của X là A. etyl axetat. B. metyl axetat. C. metyl propionat. D. propyl axetat. Câu 4. Tên gọi của CH3COOC6H5 là A. benzyl axetat. B. phenyl axetat. C. metyl axetat. D. etyl axetat. Câu 5. Chất X có công thức cấu tạo HCOOCH3. Tên gọi của X là A. metyl axetat. B. etyl axetat. C. metyl fomat. D. metyl acrylat. Câu 6. Chất X có công thức cấu tạo CH3COOCH3. Tên gọi của X là A. metyl acrylat. B. etyl axetat. C. propyl fomat. D. metyl axetat. Câu 7. Chất X có công thức cấu tạo C6H5COOCH3. Tên gọi của X là A. metyl benzoat. B. metyl axetat. C. phenyl fomat. D. phenyl axetat. Câu 8. Chất X có công thức cấu tạo CH2=C-(CH3) COOCH3. Tên gọi của X là A. metyl acrylat. B. metyl metacrylat. C. propyl acrylat. D. metyl axetat. Câu 9. Chất X có công thức cấu tạo CH2=CHCOOCH=CH2. Tên gọi của X là A. vinyl acrylat. B. etyl crylat. C. vinyl propionat. D. metyl metacrylat. Câu 10. Chất béo X có công thức (C15H31COO)3C3H5 . Tên gọi của X là 18
- A. tristearin. B. tripanmitin. C. triolein. D. trilinolein. Đề bài từ mẫu 1.3 Câu 1. Este nào sau đây có mùi dứa chín? A. etyl isovalerat. B. etyl butirat. C. benzyl axetat. D. isoamyl axetat. Câu 2. Este nào sau đây có mùi dứa chín? A. CH3COOCH3. B. CH3CH2CH2COOC2H5. C. CH3CH2CH2COOCH3. D. CH3COOCH2CH2CH(CH3)2. Câu 3. Este nào sau đây có mùi dứa chín? A. etyl axetat. B. etyl propionat. C. benzyl axetat. D. propyl axetat. Câu 4. Trong số các este sau, este có mùi chuối chín là A. Metyl axetat. B. Isoamyl axetat. C. Etyl fomiat. D. Amyl propionat. Câu 5. Este nào sau đây có mùi hoa hồng? A. geranyl axetat. B. etyl butirat. C. benzyl axetat. D. isoamyl axetat. Câu 6. Este X có mùi thơm của chuối chín. Công thức phân tử của X là A. C4H8O2. B. C5H10O2. C. C6H12O2. D. C7H14O2. Câu 7. Este X có mùi thơm của hoa nhài. X có công thức phân tử là A. C8H10O2. B. C8H8O2. C. C9H10O2. D. C9H12O2. Câu 8. Este X có mùi thơm của hoa nhài. X có công thức phân tử là A. CH3COOC6H5. B. CH3COOC6H4CH3. C. CH3COOCH2C6H5. D. C2H5COOC6H5. Câu 9. X là chất béo ở trạng thái rắn trong điều kiện thường. X có thể là A. Triolein. B. Tristearin. C. Trilinolein. D. Trilinolenin. Câu 10. X là chất béo lỏng trong điều kiện thường. X có thể là A. (C17H33COO)3C3H5. B. (C15H31COO)3C3H5. C. (C17H35COO)3C3H5. D. (C17H35COO)2C3H5(OOCC15H31). Đề bài từ bài mẫu 1.4. Câu 1. X là este dùng để sản xuất thuỷ tinh hữu cơ. Công thức phân tử của X là A. C3H4O2. B. C4H8O2. C. C5H8O2. D. C5H10O2. Câu 2. Este nào sau đây là este no, mạch hở, đơn chức? A. metyl axetat. B. vinyl fomat. C. phenyl axetat. D. benzyl axetat Câu 3. Este nào sau đây là este đơn chức, mạch hở, có 1 liên kết C=C? A. metyl axetat. B. vinyl fomat. C. phenyl axetat. D. benzyl axetat Câu 4. Este nào sau đây chứa vòng benzen trong phân tử? A. metyl axetat. B. vinyl fomat. C. anlyl axetat. D. benzyl axetat Câu 5. Este nào sau đây có mạch phân nhánh? A. etyl axetat. B. metyl oxalat. C. metyl metacrylat. D. metyl fomat. Câu 6. Este nào sau đây được tạo thành từ axit cacboxylic no? A. metyl axetat. B. metyl acrylat. C. metyl benzoat. D. etyl acrylat. Câu 7. Este vinyl axetat được dùng trong công nghiệp sản xuất keo dán. Công thức phân tử của vinyl axetat là A. C3H4O2. B. C4H6O2. C. C5H8O2. D. C4H8O2. Câu 8. Trong công nghiệp, etyl axetat được dùng để làm dung môi pha sơn hoặc hoà tan một số chất hữu cơ. Công thức phân tử của etyl axetat là A. C3H4O2. B. C4H8O2. C. C5H8O2. D. C5H10O2. 19
- Câu 9. Este nào sau đây có gốc ancol không no? A. metyl axetat. B. metyl fomat. C. anlyl axetat. D. benzyl axetat Câu 10. Este nào sau đây là este của phenol? A. metyl axetat. B. vinyl fomat. C. phenyl axetat. D. benzyl axetat Đề bài từ bài mẫu 1.5. Câu 1. Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra ancol etylic? A. etyl axetat. B. metyl oxalat. C. metyl metacrylat. D. metyl fomat. Câu 2. Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra ancol metylic? A. metyl axetat. B. vinyl fomat. C. phenyl axetat. D. benzyl axetat Câu 3. Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra propan-1-ol? A. CH3COOCH3. B. CH3CH2CH2COOCH3. C. HCOOCH2CH2CH3. D. HCOOCH(CH3)2. Câu 4. Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra propan-2-ol? A. CH3COOCH3. B. CH3CH2CH2COOCH3. C. HCOOCH2CH2CH3. D. HCOOCH(CH3)2. Câu 5. Este nào sau đây khi xà phòng hoá không tạo ra metanol? A. CH3COOCH3. B. CH3CH2CH2COOCH3. C. HCOOCH3. D. HCOOCH(CH3)2. Câu 6. Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra muối của axit fomic? A. CH3COOCH3. B. CH3CH2CH2COOCH3. C. HCOOCH2CH3. D. CH3COOCH3. Câu 7. Este nào sau đây khi xà phòng hoá bởi dung dịch NaOH tạo thành natri axetat? A. HCOOCH3. B. C2H5COOCH3. C. CH3COOCH3. D. C2H3COOCH3. Câu 8. Este nào sau đây khi xà phòng hoá bởi dung dịch NaOH tạo thành natri propionat? A. C2H5COOCH3. B. HCOOCH3. C. CH3COOCH3. D. C2H3COOCH3. Câu 9. Este nào sau đây khi xà phòng hoá bởi dung dịch NaOH tạo thành natri fomat? A. HCOOCH3. B. C2H5COOCH3. C. CH3COOCH3. D. C2H3COOCH3. Câu 10. Este nào sau đây khi xà phòng hoá bới dung dịch NaOH không tạo thành natri axetat? A. CH3COOCH3. B. C2H5COOCH3. C. CH3COOCH3. D. CH3COOCH3. Đề bài tập từ mẫu 1.6 Câu 1. Số đồng phân este có công thức phân tử C2H4O2 là A. 2. B. 1. C. 3. D. 4. Câu 2. Số đồng phân este có công thức phân tử C3H4O2 là A. 2. B. 1. C. 3. D. 4. Câu 3. Số đồng phân este có công thức phân tử C4H8O2 là A. 2. B. 1. C. 3. D. 4. Câu 4. Số đồng phân cấu tạo este mạch hở có công thức phân tử C4H6O2 là A. 2. B. 5. C. 3. D. 4. Câu 5. Số đồng phân este có công thức phân tử C2H4O2 là A. 2. B. 1. C. 3. D. 4. Câu 6. Số đồng phân este có công thức phân tử C3H6O2 có khả năng tráng bạc là 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p | 50 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn